Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech ) đối với thị trường chứng khoán và khuyến nghị chính sách cho thị trường Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ TÀI CHÍNH (FINTECH) ĐỐI
VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VÀ KHUYẾN
NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN ĐỨC THANH

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ TÀI CHÍNH (FINTECH) ĐỐI
VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VÀ KHUYẾN
NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Đức Thanh
Người hướng dẫn: TS Phạm Ngọc Anh


Hà Nội – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng cơng
nghệ tài chính (Fintech ) đối với thị trường chứng khoán và khuyến nghị chính sách
cho thị trường Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi, trình bày dựa
trên những quan điểm của cá nhân, dưới sự hướng dẫn của TS Phạm Ngọc Anh. Số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, kết quả phân tích trong luận văn xuất phát từ
khảo sát thực tế, chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình, nghiên cứu nào.

Tác giả

Nguyễn Đức Thanh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến q thầy, cơ
giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn TS Phạm Ngọc Anh đã hướng dẫn tận
tình, nhiệt huyết và đầy trách nhiệm để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Ngoại thương, Khoa
Sau đại học, Khoa Tài chính ngân hàng, các Phịng ban chức năng đã giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm
ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu đề tài.

Tác giả

Nguyễn Đức Thanh



i
MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................................. iv
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠ NG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TÀI
CHÍNH (FINTECH) ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN....................7
1 Các vấn đề cơ bản về cơng nghệ tài chính (Fintech)........................................... 7
1.1 Một số khái niệm trong lĩnh vực Fintech...................................................... 7
1.2 Đặc điểm của Fintech.................................................................................. 15
1.3 Phạm vi hoạt động của Fintech................................................................... 18
1.4 Các hình thức và ứng dụng của Fintech trên thế giới.................................. 19
1.5 Tác động của Fintech đến thị trường tài chính thế giới............................... 27
2 Ứng dụng của cơng nghệ tài chính (Fintech) trên thị trường chứng khốn.......29
2.1 Các lĩnh vực ứng dụng của Fintech trên thị trường chứng khoán................29
2.2 Rủi ro và thách thức đối với việc ứng dụng Fintech trên thị trường
chứng khoán...................................................................................................... 34
2.3 Điều kiện để ứng dụng hiệu quả Fintech trên thị trường chứng khoán.......37
CHƯƠNG 2 KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TÀI CHÍNH
(FINTECH) TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.................40
2.1 Kinh nghiệm ứng dụng Fintech trên thị trường chứng khoán tại các quốc gia
trên thế giới............................................................................................................. 40
2.1.1 Về tổ chức thể chế và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý.....................40
2.1.2 Về khung pháp lý và quản lý….................................................................. 41
2.1.3 Về chính sách , sáng kiến thúc đẩy sự phát triển của Fintech.....................43
2.2 Bài học kinh nghiệm ứng dụng Fintech tại Thị trường chứng khoán Việt

Nam………............................................................................................................. 48
2.2.1 Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam............................................49
2.2.2 Bài học về tổ chức thể chế trong lĩnh vực chứng khoán.............................. 55


ii
2.2.3 Bài học về khung pháp lý và quản lý nhà nước về Fintech trong lĩnh vực
chứng khoán........................................................................................................ 57
2.2.4 Bài học về chính sách tại thị trường chứng khốn Việt Nam...................58
2.2.5 Triển vọng và tồn tại , hạn chế trong ứng dụng Fintech tại thị trường chứng
khoán Việt Nam................................................................................................... 60
2.2.5.1 Triển vọng trong ứng dụng Fintech tại thị trường chứng khoán Việt
Nam…….............................................................................................................. 60
2.2.5.2 Một số tồn tại và han chế trong ứng dụng Fintech tại thị trường chứng khoán
Việt Nam..............................................................................................................65
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO VIỆC ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ TÀI CHÍNH (FINTECH) TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM............................................................................. 69
3.1 Nhóm khyến nghị về tổ chức thể chế, cơ chế phối hợp, phương pháp tiếp
cận ....................................................................................................................... 69
3.2 Nhóm khuyến nghị về phát triển nguồn nhân lực........................................... 72
3.3 Nhóm khuyến nghị về nội dung ứng dụng Fintech......................................... 74
3.4 Nhóm khuyến nghị về khung khổ pháp lý...................................................... 78
KẾT LUẬN............................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1


Chữ viết
tắt
AFI

Nguyên
văn
Liên Minh tài chính toàn diện

2

AI

3

DEPA

4

EMOP

Cơ quan phát triển kinh tế số Thái
Lan
Phương thức thanh tốn điện tử

5

eKYC

Định danh khách hàng trực tuyến


6

EY

Cơng ty kiểm toán Ernst & Young

7

ETF

Quỹ hoán đổi danh mục

8

IOSCO

9

HFT

Giao dịch tần suất cao

10

KYC

Định danh khách hàng

11


NĐT

Nhà đầu tư

12

TTCK

Thị trường chứng khốn

13

UBCKNN

14

OTC

Thị trường phi tập trung

15

SEC

Ủy ban chứng khốn

16

SWIFT


17

WB

Trí tuệ nhân tạo

Ủy ban chứng khốn tồn cầu

Ủy ban chứng khốn nhà nước

Hệ thống thanh toán điện tử
Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 1.1 Các cơng ty Fintech, nhà đầu tư lớn và công nghệ áp dụng Fintech tại các
quốc gia................................................................................................................... 25
Bảng 1.2: Chính sách phát triển Fintech tại các quốc gia........................................45
Bảng 2.1: Xếp hạng quốc gia về phát triển Fintech năm 2021.................................50
Bảng 2.2: Xếp hạng thành phố tại châu Á - Thái Bình Dương về phát triển Fintech
năm 2021.................................................................................................................51
Hình 1.1 Các lĩnh vực của Fintech............................................................................9
Hình 1.2 Cấu trúc tiền điện tử..................................................................................12
Hình 1.3 Mơ hình vận hành Fintech P2P lending....................................................13
Hình 1.4 Mơ hình eKyc ở các cơng ty chứng khốn Việt Nam................................14
Hình 1.5 Đặc trưng của hệ sinh thái Fintech............................................................16
Hình 1.6 Các hình thức của Fintech.........................................................................19
Hình 1.7 Blockchain trong Fintech..........................................................................21

Hình 1.8 Các cơng ty Fintech ở Việt Nam...............................................................25
Hình 1.9 Các ứng dụng Fintech cho thị trường chứng khốn..................................30
Hình 1.10 Ứng dụng phần mềm theo dõi cổ phiếu chứng khốn.............................33
Hình 1.11 Ứng dụng sao chép đầu tư cổ phiếu chứng khốn...................................34
Hình 2.1: Đóng góp của các dịch vụ trong lĩnh vực Fintech tại Việt Nam...............52
năm 2021.................................................................................................................52
Hình 2.2: Đánh giá giai đoạn phát triển của các công ty Fintech Việt Nam.............53
năm 2021.................................................................................................................53
Hình 2.3 : Cấu trúc Fintech ở Vietnam....................................................................54


5

1.Tin
́ h cấ p thiết cuả đề tài
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN
4.0) lan rộng đã thúc đẩy sự chuyển biến trong cả hình thức lẫn cách thức vận hành
của nền tài chính tồn cầu. Trong bối cảnh hiện tại, Việt Nam khơng thể đứng ngồi
xu thế thay đổi này. Tuy nhiên, vấn đề nào cũng có hai mặt. Việc lựa chọn và tiếp
thu những thay đổi như thế nào để phù hợp với điều kiện kinh tế đặc thù của Việt
Nam địi hỏi cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của cuộc CMCN 4.0 đối với xã hội nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CTTTg ngày 04/5/2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0, trong đó
nhấn mạnh nhiệm vụ của Bộ Tài chính là “tập trung xây dựng các cơ chế, chính
sách về thuế, tài chính nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động
đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển và đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến khác”.
Cuộc CMCN 4.0 đem đến rất nhiều khái niệm mới như blockchain, big data
hay bitcoin, ethereum… làm thay đổi tư duy, nhận thức của con người, thậm chí các

quốc gia phát triển nhất trên thế giới cũng chưa thể đưa ra những chính sách quản lý
kịp thời. Bên cạnh những biến đổi tích cực, rủi ro trên thị trường tài chính và nền
kinh tế ngày càng lớn. Trước tình hình các vụ sập sàn giao dịch điện tử tiền ảo và
lừa đảo đầu tư xảy ra ngày càng nhiều, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấm các
giao dịch và thanh toán bằng tiền điện tử và áp dụng xử phạt theo Nghị định số
96/2014/NĐ-CP. Trong giai đoạn đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 11/4/2018 về tăng cường quản lý các hoạt động liên quan tới
Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác nhằm nâng cao nhận thức của người dân
về rủi ro của loại hình đầu tư này.
Do vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về công nghệ tài chính (Fintech)
là phù hợp với định hướng của Chính phủ đối với việc tiếp cận CMCN 4.0 và định
hướng nghiên cứu khoa học của ngành Tài chính giai đoạn 2018 - 2022: “Nghiên


cứu sự gắn kết giữa tài chính và cơng nghệ, cơng nghệ tài chính và khả năng, lộ
trình áp dụng đối với thị trường tài chính Việt Nam”.
Bên cạnh đó, xét về ý nghĩa khoa học, hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau
về Fintech. Nhìn chung, Fintech được định nghĩa một cách đơn giản nhất là tất cả
các ứng dụng, cải tiến đột phá về công nghệ và mô hình kinh doanh trong lĩnh vực
tài chính. Về cách thức tổ chức hoạt động, Fintech tạo ra một môi trường làm việc
hiệu quả và thơng minh, tại đó thơng tin về các cá nhân được lưu trữ và chia sẻ
thông qua công nghệ chuỗi khối và số liệu lớn, được sử dụng để tạo lập các báo cáo
tự động… Đối với việc tương tác giữa các cá nhân, tổ chức, hệ thống bảo mật dữ
liệu bằng vân tay và chữ ký điện tử, các hợp đồng thông minh cho phép thực hiện
các giao dịch an tồn, hiệu quả; các hình thức gọi vốn như Crowdfunding, P2P
Lending… giúp tiết kiệm thời gian, chi phí. Tuy nhiên, rủi ro đi kèm với ứng dụng
Fintech cũng rất đáng kể như rủi ro về bảo mật thông tin, rủi ro lừa đảo, rủi ro về an
ninh mạng rất khó để nắm bắt do thiếu cơ chế quản lý, công bố thông tin cũng như
cách thức tiến hành thông qua mạng Internet. Những vụ sập sàn giao dịch điện tử,
lừa đảo đầu tư diễn ra trong thời gian gần đây tại nhiều quốc gia trên thế giới gây

thiệt hại lớn cho nền kinh tế và làm tổn hại đến lòng tin của nhà đầu tư.
Xuất phát từ những lý do trên, các cơ quan quản lý thị trường tài chính, trong
đó có Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước có trách nhiệm phối hợp,
nghiên cứu và triển khai các chính sách cần thiết để tiếp cận cơng nghệ tài chính
một cách an tồn và hiệu quả. Do vậy, đề tài: “Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về
ứng dụng cơng nghệ tài chính (Fintech) đối với thị trường chứng khốn và khuyến
nghị chính sách cho Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài bao gồm:
Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về Fintech bao gồm các đặc điểm, tính chất, các
hình thức và ứng dụng của Fintech trên thế giới, đánh giá tác động của Fintech trên
thị trường tài chính, TTCK trên thế giới.


Nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng Fintech trên TTCK tại các quốc gia trên thế
giới, nhất là các quốc gia phát triển và các quốc gia có điều kiện chính trị, kinh tế,
văn hóa tương đồng với Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng Fintech hiện nay tại Việt Nam và đưa ra các
khuyến nghị chính sách cụ thể trong lĩnh vực chứng khốn.
3. Đối tượng và phạm vi , tình hình nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ứng dụng Fintech đối với thị trường chứng
khoán.
Về phạm vi nghiên cứu , đề tài tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm các ứng
dụng và tác động của công nghệ tài chính, nghiên cứu thực trạng ứng dụng các
thành tựu cơng nghệ tài chính tại một số quốc gia trên thế giới, phân tích các mặt
thành cơng và thất bại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nghiên
cứu góp phần giúp lựa chọn mơ hình quản lý, giám sát tài chính tối ưu, phù hợp với
thơng lệ quốc tế và điều kiện thực tế cho Việt Nam. Tình hình nghiên cứu đề tài
được nghiên cứu tập trung giai đoạn từ 2010- đến nay tại Việt Nam.
4.Phương pháp nghiên cứu

Đề tài dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp từ nghiên cứu, thực tiễn và thông lệ
của các tổ chức quốc tế đối với các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thị
trường chứng khoán và thị trường tài chính Việt Nam, đồng thời dựa trên thơng lệ
quốc tế đề xuất một số chính sách cụ thể cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu như phương pháp thống kê, điều tra
thực tế, phân tích, so sánh.
5. Kết quả nghiên cứu
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, đề tài đã rút ra các
kết luận chính như sau:
(1) Kết quả nghiên cứu đã luận giải được các vấn đề chung về Fintech và ứng
dụng Fintech trên thị trường tài chính nói chung và tập trung vào TTCK nói riêng.


Trong đó làm rõ khái niệm, đặc điểm, phạm vi hoạt động của Fintech, tác động của
Fintech đến nền kinh tế, đến ngành dịch vụ tài chính, trong đó có TTCK.
(2) Đề tài đã nghiên cứu làm rõ kinh nghiệm quốc tế trong ứng dụng và quản
lý các hoạt động Fintech trên thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng. Các
nước được nghiên cứu bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái
Lan. Theo đó, đa số các nước có sử dụng trung tâm đổi mới sáng tạo Fintech dưới
hình thức khác nhau do đây là mơ hình dễ triển khai, phát triển theo điều kiện thực
tế và tận dụng được nguồn lực của nhiều bên liên quan. Khung khổ pháp lý thử
nghiệm được một số nước phát triển áp dụng thành công và hiệu quả, tuy nhiên cần
những điều kiện và nguồn lực nhất định để triển khai thành công. Tổ chức hỗ trợ
khởi nghiệp cũng là một phương thức tiếp cận cho các doanh nghiệp cơng nghệ
mới, bao gồm cả Fintech.
Ngồi một số ít kinh nghiệm có thể nói là chưa thành cơng (như sự sụp đổ của
các nền tảng cho vay ngang hàng ở Trung Quốc, các rủi ro liên quan đến lừa đảo
qua ICO trên toàn cầu, nền tảng Live của Thái Lan chưa có đợt huy động vốn nào,
cơ chế phối hợp chưa hiệu quả giữa các cơ quan quản lý ở Mỹ…), hầu hết những
kinh nghiệm mà tác giả tiếp cận được đều là thành công hoặc đang trong quá trình

kiểm chứng. Điều này có thể do lĩnh vực Fintech tương đối mới đối với rất nhiều
quốc gia trên thế giới, không chỉ đối với Việt Nam.
(3) Trên cơ sở nền tảng tổng quan chung về Fintech và ứng dụng Fintech trên
TTCK; tìm hiểu kinh nghiệm ứng dụng Fintech của một số nước phát triển hoặc
một số nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam trong khu vực và trên thế giới,
đề tài đánh giá thực trạng ứng dụng Fintech tại Việt Nam về các nội dung tổng quan
thị trường Fintech, khung pháp lý và quản lý nhà nước về Fintech; triển vọng và tồn
tại, hạn chế trong ứng dụng Fintech tại Việt Nam. Từ đó, đề tài đưa ra các mục tiêu
và quan điểm triển khai Fintech trên TTCK Việt Nam và đề xuất một số giải pháp,
khuyến nghị chính sách cho việc áp dụng Fintech trên TTCK Việt Nam về:
(i) Tổ chức thể chế, cơ chế phối hợp, phương pháp tiếp cận
(ii) Phát triển nguồn nhân lực


(iii) Nội dung ứng dụng Fintech
(iv) Khung khổ pháp lý. Cụ thể như sau:
Nhóm khuyến nghị về tổ chức thể chế, cơ chế phối hợp, phương pháp tiếp cận:
(i) Đề xuất thành lập Tổ chức chuyên trách về Fintech tại Ủy ban Chứng
khốn Nhà nước. Nghiên cứu mơ hình tổ chức quản lý giám sát thị trường tài chính
trong dài hạn để khắc phục những nhược điểm của mơ hình phân tán hiện tại, tránh
hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan liên quan;
(ii) Về phương pháp tiếp cận của cơ quan quản lý trong ứng dụng Fintech trên
TTCK, đề tài cho rằng cần áp dụng kết hợp cả mơ hình trung tâm đổi mới sáng tạo .
Đối với phát triển nguồn nhân lực, đề tài đưa ra khuyến nghị đối với cả nhân
sự lãnh đạo cao cấp đến hàng ngũ chuyên gia chuyên sâu của cơ quan quản lý và
nguồn nhân lực cho toàn thị trường.
Đối với nhóm khuyến nghị về nội dung ứng dụng Fintech trên TTCK, đề tài
đưa ra các ứng dụng quan trọng về định danh/nhận biết khách hàng điện tử (eKYC), các nền tảng huy động vốn mới, các nền tảng đầu tư và giao dịch cho nhà
đầu tư cá nhân, các nền tảng giao dịch trái phiếu cho nhà đầu tư tổ chức và các nội
dung tiềm năng về công nghệ mới, công nghệ quản lý kỳ vọng sẽ được ứng dụng

nhiều trên TTCK trong tương lai.
Đề tài đề xuất các nội dung về khung khổ pháp lý, chính sách: Tập trung xây
dựng văn bản pháp lý chung quy định các vấn đề cơ bản của hoạt động Fintech, tiêu
chuẩn đánh giá, mơ hình triển khai, quan điểm quản lý, các biện pháp ưu đãi và
phân công trách nhiệm giữa các bên đối với các lĩnh vực ứng dụng của Fintech; xây
dựng văn bản quy định về cơ chế pháp lý thử nghiệm, các chính sách ưu đãi cho nhà
đầu tư và doanh nghiệp Fintech.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:


Chương 1 : Cơ sở lý luận về ứng dụng cơng nghệ tài chính ( Fintech ) đối với
thị trường chứng khốn trình bày các khái niệm , đặc điểm . phạm vi , hình thức và
tác động của Fintech đến thị trường tài chính.
Chương 2 : Thực trạng ứng dụng cơng nghệ tài chính Fintech trên thị trường
chứng khốn Việt Nam trình bày quản lý của nhà nước về Fintech và triển vọng của
Fintech đối với thị trường chứng khốn.
Chương 3 : Một số khuyến nghị chính sách cho việc áp dụng cơng nghệ tài
chính ( Fintech ) trên thị trường chứng khốn Việt Nam trình bày các nhóm khuyến
nghị dựa trên cơ sở nền tảng tổng quan chung về Fintech trên thị trường chứng
khoán.


CHƯƠ NG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TÀI CHÍNH
(FINTECH) ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1 Các vấn đề cơ bản về cơng nghệ tài chính (Fintech)
1.1 Một số khái niệm trong lĩnh vực Fintech
1.1.1 Công nghệ tài chính (Fintech)
“Fintech” tên đầy đủ là “Financial Technology” hay cịn được gọi là “cơng
nghệ tài chính” là một thuật ngữ không quá lạ lẫm với các quốc gia trên thế giới

nhưng đối với Việt Nam thì khái niệm này còn khá chung chung và chưa được nhiều
người biết đến. Xét về định nghĩa của Fintech thì có khá nhiều như sau :
Tổng cục an ninh liên bang Nga (FSB) đã định nghĩa FinTech là sự đổi mới
của lĩnh vực cơng nghệ trong các dịch vụ tài chính có thể tạo ra các mơ hình kinh
doanh mới, những ứng dụng, quy trình hoặc sản phẩm mới có ảnh hưởng quan trọng
đến việc cung cấp dịch vụ tài chính.
Ernst & Young (EY), một hãng dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp đa quốc gia,
đã đưa ra định nghĩa bao quát hơn về Fintech đó là “những tổ chức trên thế giới kết
hợp các mơ hình kinh doanh và cơng nghệ hết sức tiên tiến để cho phép, tăng cường
và phá vỡ các dịch vụ tài chính”, hàm ý nhấn mạnh rằng Fintech khơng chỉ nói đến
các cơng ty mới khởi nghiệp và những công ty mới gia nhập thị trường, mà cịn là
việc mở rộng quy mơ, các cơng ty đang tăng trưởng và thậm chí các cơng ty dịch vụ
phi tài chính.
KPMG, một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp lớn nhất thế
giới và là một trong Big Four ngành kiểm toán, xem Fintech như là một thuật ngữ
về tài chính và cơng nghệ, thuật ngữ này ám chỉ đến các doanh nghiệp đang tận
dụng công nghệ để hoạt động bên ngồi các mơ hình kinh doanh dịch vụ tài chính
truyền thống để thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống.
Fintech cũng bao gồm các công ty sử dụng công nghệ để cải thiện lợi thế cạnh tranh
của các công ty dịch vụ tài chính truyền thống cũng như các chức năng và hành vi
tài chính của người tiêu dùng và doanh nghiệp.


Fintech xuất hiện trong kỷ nguyên bắt đầu của toàn cầu hóa tài chính. Có thể
phân thành các giai đoạn như sau:
Fintech 1.0 (1866-1967) Đây là kỷ nguyên bắt đầu của tồn cầu hóa tài
chính. Giai đoạn này đánh dấu lần đầu tiên thơng tin tài chính được truyền tải qua
biên giới một cách nhanh chóng. Các dấu mốc quan trọng của giai đoạn này bao
gồm cáp xuyên Đại Tây Dương đầu tiên (1866), Fedwire ở Mỹ (1918), hệ thống
chuyển tiền điện tử đầu tiên dựa trên công nghệ hiện đại như điện báo hoặc mã

Morse. Những năm của thập niên 50 đánh dấu sự ra đời của thẻ tín dụng.
Fintech 2.0 (1987-2008) (Kỷ nguyên của ngân hàng) Giai đoạn này đánh dấu
sự dịch chuyển từ tín hiệu analog sang kỹ thuật số. Năm 1967, máy tính cầm tay
đầu tiên và ATM đầu tiên được ra đời. Những năm 70 đánh dấu sự ra đời của
NASDAQ, sở giao dịch chứng khoán kỹ thuật số đầu tiên, và mã SWIFT. Những
năm 80, ngân hàng trực tuyến (online banking) được ra đời, phát triển mạnh mẽ vào
những năm 90 khi Internet và các mơ hình thương mại điện tử nở rộ. Ngân hàng
trực tuyến đã tạo ra thay đổi lớn đến cách người dân nhận thức về tiền và mối quan
hệ với các tổ chức tài chính. Đến những năm đầu của thế kỷ 21, các quy trình nội
bộ, tương tác với khách hàng và đối tác của ngân hàng đã hoàn toàn được kỹ thuật
số.
Fintech 3.0 (2008-2020) (Kỷ nguyên của Start-ups) Khủng hoảng tài chính
tồn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng trầm trọng đến uy tín của ngân hàng. Điều này đã
mở đường cho kỷ nguyên Fintech 3.0. Giai đoạn này đánh dấu sự xuất hiện của
nhiều chủ thể mới trên thị trường. Năm 2009, bitcoin v0.1 ra đời gây chấn động lớn
với thị trường tài chính thế giới và mở đường cho hàng loạt các loại tiền ảo khác.
Bên cạnh đó, sự tăng trưởng nhanh chóng của điện thoại thơng minh (smartphones)
cũng khiến Internet phổ cập đến hàng triệu người dùng trên toàn cầu. Smartphone
trở thành phương tiện chủ yếu để người dùng truy cập Internet và sử dụng các dịch
vụ tài chính khác .
Fintech 3.5 (Từ 2020-tương lai) Áp dụng cho các thị trường mới nổi như
Trung Quốc, Ấn Độ, khi cơ sở hạ tầng hệ thống ngân hàng truyền thống chưa thể


phát triển được như các nước phương Tây, khiến các quốc gia này cởi mở hơn trong
việc tiếp cận các cơng nghệ mới .

Hình 1.1 Các lĩnh vực của fintech
Nguồn: belvoircapital.com
1.1.2. Công nghệ chuỗi khối (Blockchain)

Blockchain là công nghệ chuỗi – khối, cho phép truyền tải dữ liệu một cách an
tồn dựa trên hệ thống mã hóa vơ cùng phức tạp, tương tự như cuốn sổ cái kế toán
của một công ty, nơi mà tiền được giám sát chặt chẽ và ghi nhận mọi giao dịch trên
mạng ngang hàng. Mỗi khối (block) đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và
được liên kết với khối trước đó, kèm theo đó là một mã thời gian và dữ liệu giao
dịch. Dữ liệu khi đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ khơng có cách nào thay đổi
được. Blockchain được thiết kế để chống lại việc gian lận, thay đổi của dữ liệu.
Công nghệ blockchain lần đầu được giới thiệu bởi Nakamoto (2008) và được
như là cốt lõi trong giao dịch tiền điện tử Bitcoin. Tuy nhiên hiện nay công nghệ
này đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó
khá phổ biến là hoạt động thanh tốn trong tài chính – ngân hàng. Về mặt kỹ thuật,
từ “blockchain” nghĩa là “chuỗi khối”, trong đó mỗi khối gồm thông tin về một số
lượng giao dịch cụ thể và được bổ sung thường xuyên vào hệ thống cơ sở dữ liệu
sau khi được thông qua bởi các máy tính trong cùng hệ thống và tham chiếu với
“khối thơng tin” trước đó, từ đó tạo ra “chuỗi thông tin” (Fico, 2016). Bản sao của
chuỗi khối được cập nhật và lưu trữ vào máy tính của các thành viên trong mạng
lưới, do đó rất khó để một thành viên riêng lẻ nào đó có thể thay đổi hoặc điều


chỉnh bất cứ chi tiết nào trong lịch sử giao dịch. Vì vậy, cơng nghệ này có thể ngăn
ngừa sự điều chỉnh các thông tin từ một cá nhân riêng lẻ trong hệ thống .
Blockchain được xem như một “sổ cái”, cho phép các thành viên tham gia
đều có thể biết về quyền sở hữu tài sản theo thời gian thực tế vì mỗi thành viên đều
có quyền truy cập vào trung tâm đăng ký nơi mà bất cứ sự thay đổi nào về quyền sở
hữu tài sản đều được cập nhật, lưu trữ và chia sẻ. Ngoài ra, “sổ cái” này quy chiếu
mỗi giao dịch đến một ký hiệu nhận dạng công cộng bằng một mã công cộng nhưng
các giao dịch này không được truy vấn ngược lại đến từng cá nhân hoặc tổ chức cụ
thể bởi bất cứ bên nào khác ngồi chính chủ nhân của ký hiệu nhận dạng đó bằng
cách sử dụng một mã cá nhân (Cuccuro, 2017). Do vậy, cơng nghệ này vừa mang
đến tính minh bạch thông tin cho các thành viên trong mạng lưới vì họ ln biết

được lịch sử giao dịch và sở hữu tài sản của các đối tác nhưng đồng thời cũng mang
lại sự an toàn trong giao dịch do sự mã hố bằng các mã cơng cộng và mã cá nhân.
Bên cạnh đó, các thành viên tham gia giao dịch khơng cần đến sự có mặt của
bên thứ ba, hay cịn gọi là trung gian, để cung cấp thơng tin cho họ (chẳng hạn như
ngân hàng, kiểm toán viên hoặc trung tâm thanh toán bù trừ). Các chuỗi khối có thể
dựa trên mạng lưới cơng cộng hoặc mạng lưới riêng (FINRA, 2017). Mạng lưới
công cộng là một mạng lưới mở cho phép bất cứ ai cũng có thể tham gia nếu muốn.
Mạng lưới này dựa trên chính các thành viên tham gia để ghi nhận và kiểm tra theo
một giao thức nhất định. Ngược lại, mạng lưới riêng là mạng lưới được cấp phép
hay nói cách khác những bên nào được tin cậy thì mới có quyền tham gia. Trong
mạng lưới này, những thành viên khác nhau sẽ có cấp độ giao dịch và xem dữ liệu
khác nhau.
Một khía cạnh khác của cơng nghệ blockchain là nó thúc đẩy việc sử dụng các
hợp đồng thông minh, tức là các hợp đồng trên máy tính thực thi tự động, khơng
cần đến sự can thiệp của con người. Cụ thể hơn, các hợp đồng được tự thực hiện
theo một chuỗi thường xuyên và đều đặn (chẳng hạn như việc thanh toán lãi trái
phiếu định kỳ) mà không cần đến sự can thiệp trung gian (như ngân hàng hoặc các
trung tâm thanh toán) .


1.1.3. Gọi vốn cộng đồng (Crowdfunding)
Gọi vốn cộng đồng (crowdfunding) là một kênh tài chính tiềm năng, giúp các
doanh nghiệp, nhất là những startup “rao bán trước” một sản phẩm hoặc dịch vụ sắp
được triển khai mà không phát sinh nợ hoặc hy sinh vốn chủ sở hữu hay cổ phần.
Gọi vốn cộng đồng là việc tập hợp các khoản vốn nhỏ từ số lượng lớn các cá nhân
đơn lẻ để tài trợ cho một doanh nghiệp mới. Gọi vốn cộng đồng tận dụng khả năng
tiếp cận lượng lớn người dùng thông qua mạng xã hội và các trang web gọi vốn để
đưa các nhà đầu tư và doanh nhân đến với nhau. Phương pháp này làm tăng năng
lực kinh doanh bằng cách mở rộng số lượng nhà đầu tư, vượt qua phạm vi truyền
thống bao gồm các chủ sở hữu, người thân và các nhà đầu tư mạo hiểm. Hầu hết các

nơi đều có các hạn chế về những ai có thể tài trợ cho một doanh nghiệp mới và số
tiền họ được phép đóng góp. Giống như các hạn chế về đầu tư quĩ phòng hộ, các qui
định này được cho là để bảo vệ các nhà đầu tư khơng có hiểu biết sâu hoặc khơng
giàu có đặt quá nhiều tiền tiết kiệm của họ vào rủi ro. Bởi vì rất nhiều doanh nghiệp
mới thất bại, các nhà đầu tư của chúng phải đối mặt với nguy cơ mất tiền cao. Nhiều
dự án gây quĩ cộng đồng có cơ chế dựa trên phần thưởng như các nhà đầu tư được
tham gia vào quá trình ra mắt một sản phẩm mới hoặc nhận một món quà cho khoản
đầu tư của họ. Gọi vốn cộng đồng dựa trên vốn chủ sở hữu đang ngày càng phổ biến
vì nó cho phép các công ty khởi nghiệp thu tiền mà không phải từ bỏ quyền kiểm
soát cho các nhà đầu tư mạo hiểm. Nó cũng cung cấp cho các nhà đầu tư cơ hội nắm
một phần quyền sở hữu trong công ty .
1.1.4. Tiền điện tử (E-money)
Tiền điện tử- danh từ, trong tiếng Anh là Electronic Money, hay viết tắt
là E-money. Ngoài ra tiền điện tử cịn có thể gọi là Digimoney. Theo Giáo trình
Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê, tiền trong các tài khoản ở ngân hàng được lưu
trữ trong hệ thống máy tính của ngân hàng dưới hình thức điện tử (số hóa). Đồng
tiền trong hệ thống như vậy được gọi là tiền điện tử (E-money) hoặc tiền
số (DigiMoney).


Hình 1.2 Cấu trúc tiền điện tử
Nguồn: Wikipedia
Những tiến bộ về công nghệ cũng như sự phát triển của hệ thống thông tin
viễn thông đã cho phép các ngân hàng thay thế phương thức thanh toán truyền
thống sử dụng các chứng từ giấy bằng phương thức thanh toán điện tử (Electronic
means of payment - EMOP). Phương thức thanh toán này có các giao dịch chuyển
tiền thanh tốn được thực hiện nhờ hệ thống viễn thông điện tử dựa trên cơ sở mạng
máy tính kết nối giữa các ngân hàng. Bằng phương pháp mới này, tốc độ chuyển
tiền tăng lên rất nhanh, giảm được chi phí giấy tờ so với lưu thơng tiền mặt và séc.
Hệ thống thanh tốn điện tử lớn nhất hiện nay là SWIFT (Society for Worldwide

Interbank Finacial Telecommunication). Hệ thống này cho phép thực hiện các hoạt
động thanh tốn điện tử giữa các ngân hàng khơng chỉ trong một quốc gia mà còn
trên phạm vi quốc tế .
1.1.5. Vay ngang hàng (P2P lending)
P2P lending là một thuật ngữ khá quen thuộc trong giới tài chính Fintech.
P2P lending là từ viết tắt của “Peer-to-peer lending” hay “Vay ngang hàng”. Nó
được hiểu đơn giản là các cá nhân này (P) chỉ vay mượn trực tiếp (to) từ các cá
nhân khác (P) dựa trên một nền tảng trực tuyến kết nối P – P. Ở hình thức cơ bản
nhất, cho vay ngang hàng cũng giống như bạn bè cho nhau vay tiền. Nhưng mối
quan hệ này chỉ tồn tại ở quy mơ nhỏ, chỉ có 2 người đã quen biết nhau từ trước và
được đảm bảo bởi sự tín nhiệm lẫn nhau. Trong khi đó, P2P lại dựa trên một nền


tảng trực tuyến để đảm bảo mối quan hệ giữa người cho vay và cần vay có thể mở
rộng trên quy mơ lên đến hàng ngàn người .

Hình 1.3 Mơ hình vận hành Fintech P2P lending
Nguồn: Fiin.vn
Hình thức P2P quen thuộc tại Việt Nam phải nhắc đến lĩnh vực như chia sẻ xe
(Uber, Grab), căn hộ (AirB&B). Đối với lĩnh vực P2P lending – cho vay ngang hàng
phổ biến như: cho vay sinh viên, các khoản vay thương mại và bất động sản, các
khoản vay ngắn hạn, cho vay kinh doanh được đảm bảo, cho thuê và bao thanh toán,

1.1.6. Định danh khách hàng điện tử (eKYC)
KYC là viết tắt của cụm từ Know Your Customer, là một quy trình nhằm xác
minh danh tính của khách hàng khi tham gia các dịch vụ như mở tài khoản, rút tiền,
gửi tiền… Nói đơn giản, KYC giúp ngân hàng đảm bảo khách hàng giao dịch là
chính chủ, từ đó đánh giá và giám sát rủi ro, ngăn ngừa các gian lận bất hợp pháp.
eKYC có tên tiếng Anh là Electronic Know Your Customer, là giải pháp định
danh xác thực khách hàng điện tử, cho phép định danh khách hàng 100% online dựa

vào các thông tin sinh trắc học (biometrics), nhận diện khách hàng bằng trí tuệ nhân
tạo (AI),… mà khơng cần gặp mặt trực tiếp như quy trình hiện tại.


Hình 1.4 Mơ hình Ekyc ở các cơng ty chứng khoán Việt Nam
Nguồn : cafef.com
1.1.7. Giao dịch tần suất cao (High-frequency trading)
Giao dịch tần suất cao, tiếng Anh gọi là high-frequency trading, viết tắt
là HFT. Giao dịch tần suất cao là phương pháp giao dịch sử dụng những chương
trình máy tính mạnh để thực hiện một số lượng lớn giao dịch trong vịng chưa đầy
một giây. Những thuật tốn phức tạp sẽ được sử dụng để phân tích nhiều thị trường
một lúc và lệnh sẽ được thực hiện dựa theo điều kiện thị trường. Thường thì những
người giao dịch có tốc độ thực hiện lệnh nhanh sẽ dễ sinh lời hơn những người giao
dịch có tốc độ chậm. Ngồi việc có tốc độ nhập lệnh nhanh, giao dịch tần suất
cao cịn có những tính chất như hệ số quay vịng và hệ số khớp lệnh cao. Giao dịch
tần suất cao đã trở nên phổ biến do các sàn giao dịch có đưa ra mức thưởng cho
những cơng ty giúp hỗ trợ làm tăng thanh khoản thị trường. Ưu điểm chính của giao
dịch tần suất cao là giúp cải thiện thanh khoản thị trường và loại bỏ những chênh
lệch giá mua-giá bán nhỏ trước đó. Điều này đã được kiểm chứng bằng cách thêm
phí vào giao dịch tần suất cao, kết quả là chênh lệch giá mua-giá bán đã tăng
lên. Giao dịch tần suất cao cũng gây ra nhiều tranh cãi và vấp phải một số chỉ trích.


Nó thay thế những người mơi giới-giao dịch bằng cách sử dụng những mơ hình tốn
học và thuật tốn để đưa ra quyết định. Vì những quyết định này xảy ra trong vịng
một phần nghìn giây nên nó có thể gây ra những biến động lớn vô cớ trên thị
trường. Các doanh nghiệp có thể tạo tài khoản ảo để thu lợi và hạn chế các giao dịch
thực sự.
1.2 Đặc điểm của Fintech
Fintech là bước khởi đầu của công nghệ 4.0 trong tài chính, thay đổi thói quen

của người tiêu dùng, người vay từ truyền thống sang online giúp cho khách hàng
của ngân hàng, cơng ty tài chính có thể hiện thức hóa các cơng việc trước đây thực
hiện truyền thống trực tiếp. Fintech hoạt động dựa trên trí tuệ nhân tạo, nó được
xem như một chú robot có thể nhận diện, thống kê, thiết lập nhu cầu của khách hàng
thơng qua các thuật tốn. Fintech có thể làm thay đổi nguồn lực tài chính trong
tương lai khi một nhân viên có thể hỗ trợ nhiều khách hàng trong mỗi lần giao dịch.
Fintech có thể làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng sang hình thức online
thay vì gặp mặt trực tiếp như trước. Fintech trong lĩnh vực ngân hàng hỗ trợ các
dịch vụ thanh toán và chuyển khoản. Trong lĩnh vực tài chính, Fintech là nền tảng
giúp bên cho vay và khách hàng kết nối với nhau mà khơng phải gặp mặt trực tiếp.
Mọi quy trình từ tiếp cận, đăng ký, nộp hồ sơ, giải ngân, trả nợ đều được thực hiện
thông qua tổ chức cho vay sử dụng Fintech. Tương tự trong lĩnh vực bảo hiểm,
Fintech cũng giúp khách hàng mua bảo hiểm online nhanh chóng mà vẫn đảm bảo
đầy đủ quyền lợi. Fintech trong lĩnh vực ngân hàng là hỗ trợ các dịch vụ chuyển và
thanh tốn tiền cịn đối với lĩnh vực tài chính thì nó chính là nền tảng kết nối người
đi vay với bên cho vay mà không nhất thiết phải đến gặp trực tiếp. Mọi quá trình
như tiếp cận, đăng ký và hoàn thiện thủ tục, xét duyệt tự động đều được hỗ trợ gián
tiếp thông qua công ty cho vay sử dụng Fintech.


Hình 1.5 Đặc trưng của hệ sinh thái Fintech Nguồn: EY 2016

Bốn yếu tố đặc trưng của hệ sinh thái Fintech tại Việt Nam :

Thứ nhất, nhân lực: Giai đoạn 2011 – 2020 đã quy hoạch phát triển nhân lực
tạo cơ hội cho phát triển Fintech của một số ngành kinh tế đặc thù như ngành ngân
hàng khoảng 300 nghìn người ở nhiều trình độ khác nhau, ngành tài chính với nhu
cầu đào tạo mới trên 1,6 triệu người; trong đó, ngành cơng nghệ thơng tin (CNTT)
758 nghìn người được đào tạo (Chính phủ, 2011).
Thứ hai, vốn đầu tư: Với mục tiêu tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy,

hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng
trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, cơng nghệ, mơ hình kinh doanh mới.
Nhà nước đã phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia đến năm 2025”. Trong đó thiết lập Cổng thơng tin khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia; hỗ trợ được 800 dự án, 200 doanh nghiệp khởi nghiệp, trong đó
50 doanh nghiệp gọi vốn thành cơng từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua
bán và sáp nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 1000 tỷ đồng và đến năm 2025
thực hiện hỗ trợ phát triển 2000 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ phát
triển 600 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; 100 doanh nghiệp tham gia


đề án gọi được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp
nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 2000 tỷ đồng (Chính phủ, 2017).
Cùng với nguồn vốn doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo
hiểm và các nguồn vốn khác, nguồn vốn của Nhà nước hỗ trợ kinh phí lắp đặt hạ
tầng cơng nghệ thơng tin và cung cấp dịch vụ Internet miễn phí trong Khu tập trung
dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: kinh phí tổ chức sự kiện, xây dựng
chương trình truyền thơng về hoạt động khởi nghiệp; kinh phí để kết nối các mạng
lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm của Việt Nam với khu vực
và thế giới… Bên cạnh, hoạt động Fintech tại Việt Nam đã thu hút nhà đầu tư nước
ngoài với giá trị khá cao. Năm 2016, tổng vốn đầu tư vào khởi nghiệp trong lĩnh
vực Fintech tại Việt Nam đạt 129 triệu USD, chiếm 63% tổng giá trị hợp đồng khởi
nghiệp (H.T. 2017).
Thứ ba, chính sách: Về chính sách phát triển Fintech, đến nay Chính phủ đã
ban hành nhiều chương trình, đề án, quy định liên quan đến phát triển Fintech; trong
đó, tập trung vào hồn thiện, tạo lập khn khổ hành lang pháp lý, tạo môi trường
thuận lợi để phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ; xây dựng và phát triển kết cấu hạ
tầng, phát triển các mơ hình kinh doanh mới, hệ thống thanh tốn điện tử; xây dựng
cổng thơng tin khởi nghiệp; đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo; hỗ trợ kinh phí, đào tạo… Bên cạnh đó, việc thành lập Ban Chỉ đạo về lĩnh vực

cơng nghệ tài chính của Ngân hàng Nhà nước đã thể hiện chính sách tập trung cho
các giải pháp nhằm hồn thiện hệ sinh thái, hồn thiện khn khổ pháp lý cho
Fintech ở Việt Nam phát triển.
Thứ tư, nhu cầu: Giá trị giao dịch năm 2017 đạt 7.258,8 triệu USD và theo số
liệu dự báo của Statista (2017), giá trị giao dịch Fintech tại Việt Nam đến năm 2020
đạt mức 12.263,3 triệu USD, tăng 1,6 lần so với năm 2015 .Theo Statista (2017), số
người sử dụng tiềm năng về dịch vụ Fintech tại Việt Nam gia tăng hàng năm, đến
năm 2020 đạt 71,3 triệu người, tăng 1,35 lần so với năm 2015 .


×