Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Vận dụng một số giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở lớp 9A Trường tiểu học và Trung học cơ cở Đông Khê”, huyện Đông sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.

5



2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

16

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận

17

3.2. Kiến nghị

17

- Tài liệu tham khảo

18

- Danh mục các sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa
học đã được công nhận

19

1. MỞ ĐẦU



1.1. Lí do chọn đề tài
Trường học là cả thế giới kì diệu của kho tàng kiến thức nhân loại; đó là
nơi thắp sáng những ước mơ hồi bão, để trở thành con ngoan trị giỏi, người
cơng dân tốt. Người trực tiếp đào tạo các thế hệ học trị khơng ai khác là những
người làm cơng tác quản lí giáo dục, các thầy cô giáo.
Giáo viên là những người thầy được đào tạo về kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện, trở thành cơng dân tốt
cho xã hội. Ngồi cơng tác giảng dạy, cơng tác chủ nhiệm là một cơng việc mà
bất kì người giáo viên nào có tâm huyết cũng khơng thể xem nhẹ được. Tuy
nhiên công tác chủ nhiệm trong nhà trường hiện nay gặp phải khơng ít khó khăn
trong việc quản lý, giáo dục học sinh, đặc biệt là những học sinh cá biệt, chậm
tiến, học sinh có hồn cảnh khó khăn, ...
Đối với giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm, việc đưa lớp tiến bộ là trách
nhiệm hàng đầu, đồng thời cũng là khẳng định mình về năng lực và nhất là có
lương tâm. Giáo viên chủ nhiệm nhận thấy rõ mỗi tập thể lớp là cơ sở quan
trọng để xây dựng nhà trường vững mạnh, một tập thể tốt chắc chắn sẽ có những
học sinh tốt, những con người vừa có đủ cả “ đức” lẫn “ tài”. Như vậy giáo viên
chủ nhiệm có vai trị quan trọng, ảnh hưởng nhất định đến việc học tập cũng như
rèn luyện nhân cách của học sinh.
Người ta thường nói con cái là hình ảnh của cha mẹ, một tập thể lớp là
hình ảnh của giáo viên chủ nhiệm, nói như vậy cũng đúng phần nào vì rõ ràng
giáo viên chủ nhiệm là người cha, người mẹ của các em. Ngoài những giờ giảng
dạy trên lớp, giáo viên chủ nhiệm dễ dàng tiếp cận với các em qua những giờ
sinh hoạt lớp, sinh hoạt 15 phút đầu giờ, đặc biệt các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, các chủ điểm lớn trong tháng, những buổi lao động,… Những lúc đó
thầy trò càng gần nhau hơn. Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi với các em
nhiều nhất
Trong thực tế, chủ nhiệm lớp là cơng tác vơ cùng khó khăn, phức tạp,
thành cơng cũng có, thất bại cũng có. Bởi lẽ, mỗi một tập thể lớp, mỗi độ tuổi

đều có những đặc thù riêng của lớp đó. Đối tượng học sinh làm cho thầy cô giáo
trăn trở nhiều nhất là chưa tích cực trong học tập, thiếu đạo đức. Tuy nhiên,
trong lớp vẫn có những học sinh ngoan, tự lo cho bản thân mình, xây dựng tập
thể lớp để lớp tiến lên đạt được những chỉ tiêu của trường đề ra.
Trong nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi đã đúc kết được một số kinh
nghiệm nhằm làm tốt công tác của một người giáo viên chủ nhiệm lớp, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chủ nhiệm lớp và làm cho lớp có những thành tích đáng
tự hào. Từ những lí do trên đây, tôi đã làm sáng kiến kinh nghiệm: “ Vận dụng
một số giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở lớp
9A Trường tiểu học và Trung học cơ cở Đông Khê”, huyện Đông sơn, tỉnh
Thanh Hóa để trao đổi cùng đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
2

2


Trong nhiều năm làm công tác chủ nhiệm ở trường TH&THCS Đông
Khê, bản thân đã nhận thấy giáo viên chủ nhiệm có vai trị rất quan trọng trong
việc xây dựng nền nếp lớp và khuyến khích học sinh học tập tiến bộ. Tôi đã và
đang học hỏi, rút kinh nghiệm, vận dụng trong công tác chủ nhiệm lớp khá thành
công. Mục đích của đề tài là giúp giáo viên (GV) có được những kinh nghiệm để
hồn thành tốt cơng tác chủ nhiệm lớp, đưa lớp chủ nhiệm đạt được những thành
tích cao góp phần đưa chất lượng nhà trường cao hơn.
Bên cạnh đó, tơi cịn nêu ra một số giải pháp đã thực hiện thành công
trong thực tế để chia sẻ cùng đồng nghiệp. Giáo viên chủ nhiệm phải tạo điều
kiện cho phong trào thi đua của lớp vào nề nếp, khn khổ, phát huy tính tích
cực của học sinh và tinh thần làm chủ tập thể, tự quản tốt.
1.3. Đối tương nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 9A Trường TH&THCS Đông Khê huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập những thông tin lý luận về vai
trò của người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp trong cơng tác giáo dục đạo đức.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu (GV tham khảo, nghiên cứu và
tổng hợp các tài liệu liên quan đến mục đích làm đề tài).
- Phương pháp vấn đáp: Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên bộ môn
(GVBM), học sinh (HS), cha mẹ học sinh (CMHS), bạn bè và hàng xóm của
HS.
- Phương pháp quan sát: GVCN quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể
của HS về mức độ hứng thú học tập, hoạt động của các em trong từng tuần,
tháng, học kì và năm học).
- Phương pháp kiểm tra sư phạm. (GV kiểm tra nhanh sau hoạt động NGLL).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của nhà trường, đoàn đội.
+ Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác trong
trường mình.
- Phương pháp trắc nghiệm trực quan, trưng cầu ý kiến: bầu chọn cán bộ lớp.
- Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng các giải pháp vào công tác giáo dục
đạo đức học sinh lớp 9A trường TH&THCS Đông Khê năm học 2017-2018 vào
các Tiết " Sinh hoạt lớp cuối tuần".

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3

3


2.1. Cơ sở lí luận
Lứa tuổi học sinh THCS có sự thay đổi rất lớn về đặc điểm tâm sinh
lý. Những đặc điểm ấy, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển năng lực, nhân

cách của các em sau này. Chính vì vậy, vai trị của giáo viên chủ nhiệm ở trường
THCS rất quan trọng, GV cần nắm vững tâm lí lứa tuổi các em, thường
xuyên hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho các em trong mọi hoạt động. Giáo viên
chủ nhiệm là người gần gũi học sinh nhất, hiểu tâm tư tình cảm của các em, ln
trực tiếp uốn nắn những hành vi sai trái của học sinh và giúp học sinh phát triển
đúng hướng.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã gặp gỡ, giao lưu với một số giáo viên chủ
nhiệm ở các trường trong huyện, dự giờ sinh hoạt ở các lớp, thăm dò ý kiến phụ
huynh và học sinh. Để thẩm định thêm giá trị thực của nó, tơi tìm và trao đổi với
các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường để được xây dựng, góp ý.
Theo tơi, để làm tốt cơng tác này, giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện tốt
những nhiệm vụ của mình, phải nắm được đường lối quan điểm lí luận giáo dục,
đồng thời giáo dục những phẩm chất đạo đức để giúp học sinh trở thành những
công dân tốt cho hôm nay và mai sau. Không những thế, người giáo viên chủ
nhiệm phải tham gia các hoạt động chính trị xã hội, phải rèn luyện ở mức cao
hơn. Đó là trách nhiệm nghĩa vụ và cũng là vinh dự của GVCN. Tôi bắt đầu vận
dụng những kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm đối với các lớp phụ trách và
thấy có tiến triển rõ rệt.
2.2. Thực trạng vấn đề
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và chủ nhiệm bản thân tôi nhận thấy
rằng: sản phẩm giáo dục mà chúng ta tạo ra khơng thể biết trước chính xác kết
quả như bao sản phẩm của các ngành nghề khác. Đặc biệt là hình thành phẩm
chất, đạo đức cho học sinh khơng phải một ngày, một buổi là có được mà phải
trải qua một thời gian dài mới có được cho nên để làm được việc này chúng ta
phải có sự kiên trì nhẫn nại, chịu khó và tốn rất nhiều thời gian cơng sức để tìm
hiểu lắng nghe tâm tư nguyện vọng của học sinh trong lớp … Đặc biệt trong thời
kì đổi mới giáo dục hiện nay để thực hiện tốt cơng tác chủ nhiệm lớp chúng ta
có những thuận lợi và khó khăn nhất định, qua thời gian giảng dạy và được làm
công tác chủ nhiệm tại trường, bản thân tơi nhận thấy những khó khăn và thuận
lợi như sau:

2.2.1. Thuận lợi
- Đa số học sinh gần trường, thuộc địa phương xã.
- Hầu hết học sinh có tính kỷ luật cao, ngoan hiền lễ phép với thầy cô, biết
vâng lời cha mẹ. Tích cực tham gia phong trào do đoàn, đội, trường tổ chức.
- Cơ sở vật chất của trường tương đối đầy đủ về số lượng phòng học, chất
lượng và trang bị cho mỗi phòng học.
4

4


- Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong và ngồi nhà trường chu đáo và sự
nhiệt tình phối hợp giữa hội phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm.
- Ngồi giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn bên cạnh việc dạy mơn phụ
trách cịn uốn nắm, giáo dục học sinh ngay trong tiết dạy nên quan hệ thầy trị
thêm gần gũi.
- Kinh tế ở địa phương nói chung và mỗi gia đình học sinh nói riêng có sự
tăng trưởng đáng kể, tương đối ổn định.
- Thời đại ngày nay, công nghệ thông tin phát triển nên việc nắm bắt chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước của mỗi giáo
viên, của phụ huynh rất kịp thời; Sự liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm - gia đình
- nhà trường ngày càng được quan tâm, sự liên hệ giữa GVCN và cha mẹ học
sinh kịp thời.
2.2.2. Khó khăn
- Thực tế, vẫn cịn những học simh cá biệt chưa có ý thức tốt trong học tập và
rèn luyện đạo đức chủ yếu do tác động từ hồn cảnh gia đình ( Phụ huynh cịn
chưa quan tâm do bận làm kinh tế ….), mặt khác do xã hội phát triển nhanh có
sinh ra tiêu cực ( các trò chơi ngày càng nhiều đặc biệt các trò chơi trên mạng
Internet…..thu hút rất đông số lương học sinh tham gia ) do bạn bè rủ rê, đặc
biệt là những học sinh đã bỏ học hoặc có những học sinh do gia đình nng

chiều cho con dùng điện thoại sớm, …
- Khơng ít học sinh ham chơi, thiếu sự kiềm chế trước sự rủ rê của bạn bè, sa
đà vào qn game bỏ học, lười lao động, đua địi, khơng dám chấp nhận sự thật
về xuất thân hoàn cảnh của mình.
- Hồn cảnh gia đình khó khăn: bố mẹ lo làm kiếm tiền khơng có thời gian
quan tâm nhắc nhở con, phó mặc cho nhà trường, một số phụ huynh mua xe máy
điện cho con đến trường dù khoảng cách từ nhà đén trường khơng xa. Một số gia
đình có hôn nhân không hạnh phúc, đổ vỡ, bạo lực gia đình. Các em sống trong
mơi trường thiếu lành mạnh, do đó thường thiếu tự tin, mặc cảm, chán nản học
tập, kết quả học tập giảm sút rõ rệt. Một số khác lại ở thái cực khác là tư tưởng
bao bọc con kĩ q, đặt nhiều kì vọng vào con, khơng cho con làm gì cả chỉ để
tập trung cho con học vơ tình đã biến con thành “gà cơng nghiệp”, thiếu tự tin
trong cuộc sống, tự lập kém. Khi có sự việc xảy ra một số phụ huynh thiếu hợp
tác, chỉ nghe phản ánh một chiều từ con dẫn đến cư xử chưa đúng mực với giáo
viên.
- Một số ít giáo viên bộ mơn quản lí tiết học chưa tốt, cịn dễ dãi với học
sinh (cịn để học sinh nói chuyện, làm việc riêng, ngủ...) một số giáo viên lại quá
khắt khe (đuổi học trò ra khỏi tiết khi chưa đến mức cần thiết, đứng phạt trên
lớp, chép phạt,…).
- Nguyên nhân nữa đó là áp lực tiêu chí về học lực của học sinh để đạt trường
chuẩn quốc gia. Chính điều này vơ tình chúng ta đang tạo ảo giác cho học sinh
5

5


và phụ huynh bằng lịng với điểm số, khơng có chí vươn lên nữa. Chúng ta hãy
nhìn nhận hiện tượng này một cách biện chứng, theo hướng tích cực.
Các năm học trước, kết quả khảo sát chưa đạt như mong muốn. Cụ thể năm
học 2014- 2015, các em học lớp 6, tôi đã nhận được kết quả về học lực và hạnh

kiểm của lớp chủ nhiệm chưa cao, thể hiện ở bảng thống kê sau:
Tổng số

Giỏi/ Tốt

Khá

Trung Bình

Yếu

35 em

SL

%

SL

%

SL

%

SL

Học lực

2


5,7%

7

20%

15

42,8
%

11

Hạnh
kiểm

10

28%

17

49%

8

23%

0


%
31,5%

Thực tiễn là như vậy, cho nên bản thân thấy trăn trở cho việc cần tìm
ra các giải pháp để nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện đạo đức cho học
sinh đạt hiệu quả cao nhất. Công tác chủ nhiệm thành cơng đồng nghĩa với việc
giúp các em hồn thiện mình hơn, xây dựng được tập thể lớp vững mạnh, đưa
nhà trường ngày càng tiến lên.
Chính vì vậy, qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi đã đúc kết được
một số kinh nghiệm nhằm làm tốt công tác của một người giáo viên chủ nhiệm
lớp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chủ nhiệm lớp và làm cho lớp chủ nhiệm có
những thành tích đáng tự hào. Xuất phát từ thực thế đó, sau một thời gian tìm tịi
và thực hiện, suy ngẫm, tôi đã mạnh dạn vận dụng những kinh nghiệm này vào
công tác chủ nhiệm lớp, bước đầu thấy kết quả khả quan.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Nắm bắt được tình hình lớp
- Cụ thể là về sĩ số, nam, nữ, đối tượng học sinh thông qua giáo viên chủ
nhiệm năm học trước, giáo viên giảng dạy, giáo viên tổng phụ trách Đội, …Ổn
định tổ chức lớp càng sớm càng tốt để lớp đi vào nền nếp cũng như học tập.
- Tiếp đến là sắp xếp chỗ ngồi của các em. Chỗ ngồi có tác động tâm lý rất lớn
đến các em. Nên đổi chỗ định kì khoảng 1 tháng một lần để các em đều được
ngồi ở những vị trí phù hợp, đảm bảo phát triển cân đối về mắt. Không nên để
các em học sinh yếu, hay nói chuyện ngồi bên nhau. Những em này cũng không
nên cho ngồi bên cửa lớn hoặc cửa sổ, cố gắng sắp xếp các em học yếu, hay nói
chuyện ngồi cùng với các bạn học tốt, có đạo đức tốt để bạn giúp đỡ.
- Xây dựng được đôi bạn học tập ở trường cũng như ở nhà. Và tôi đã tìm hiểu
học sinh qua bảng thăm dị, in và phát mỗi em một tờ vào tiết sinh hoạt cuối tuần
6


6


đầu tiên của năm học. Sau đó thu lại và tìm hiểu từng em để giúp đỡ các em tiến
bộ về mọi mặt. Bảng như sau:
Họ và tên

Địa chỉ

Họ tên bố,mẹ Sở thích

Nguyện vọng

...

...

...

...

...

Giải pháp 2: Xây dựng Ban cán sự lớp
- Ban cán sự lớp là một yếu tố rất quan trọng đảm bảo duy trì tốt mọi hoạt
động của lớp vì vậy tơi phải lựa chọn, phân cơng, giao nhiệm vụ cụ thể, hợp lý
cho mỗi em. Sau đó kiểm tra thường xuyên, động viên, rút kinh nghiệm, đưa ra
một số giải pháp để ban cán sự lớp hồn thành tốt nhiệm vụ. Cụ thể là tơi đã
phát cho mỗi em trong ban cán sự đều có sổ sách ghi chép cơng tác mình làm và
hiểu được nội dung của cơng việc mình phụ trách. Cuối tuần đến tiết sinh hoạt

lớp, các em tự giác xếp thi đua theo tổ, số liệu từng mảng cơng tác để trình bày
trước lớp và cô chủ nhiệm. Tiết sinh hoạt lớp, GVCN như người dự giờ buổi
sinh hoạt của các em, nghe các em báo cáo, chờ ý kiến chỉ đạo và triển khai
công tác mới của cô “cố vấn”.
- Gắn các em vào các phong trào (nhất là giữ vai trị nịng cốt trong hoạt
động ngồi giờ lên lớp) để các em cảm thấy tự tin hơn, cảm thấy được thầy cơ
và bạn bè tín nhiệm nên sẽ cố gắng làm việc cho thật tốt.
Về quyền lợi: Tôi luôn động viên các em cán bộ lớp qua việc tuyên dương
khen thưởng (nếu có) mỗi đợt thi đua để cổ vũ tinh thần các em.
Một điều cần quan tâm là GVCN phải linh động từng nội dung công tác,
phải kết hợp thật hài hịa việc thực hiện, giảm thời gian khơng đáng có để các
em tập trung vào việc học là chính.
Giải pháp 3: Xây dựng tổ chức lớp tự quản và tiến bộ
- Xây dựng một tập thể lớp tự quản là các em tự quản lý: hành vi, đạo đức, tác
phong, nề nếp, hoạt động của lớp khi không có giáo viên. Điều này GVCN phải
tạo trước cho các em ý thức tự giác và việc quản lý theo dõi hoạt động của đội
ngũ cán bộ lớp phải được thực hiện thường xuyên. Muốn vậy, ngay từ đầu năm
học GVCN cho tiến hành việc theo dõi thi đua của các tổ. Các tổ trưởng và tổ
phó tự quản lý thành viên của tổ mình, phân cơng theo dõi trực chéo nhau giữa
các tổ dưới sự giám sát của cán bộ lớp tương ứng với nội dung từng hoạt động.
Ví dụ:
+ Truy bài 15 phút đầu giờ, các tổ trưởng sẽ kiểm tra việc chuẩn bị bài các
bộ môn trong buổi hơm đó của các bạn trong tổ. Cán sự các mơn và lớp phó học
tập sẽ kiểm tra việc chuẩn bị của các tổ trưởng.
+ Tiết trống hoặc không có giáo viên, lớp sẽ ơn bài hoặc hoạt động tập thể
(đọc báo đội, tự ôn bài…) dưới sự chỉ đạo của lớp trưởng.
7
7



Học sinh tự quản 15 phút đầu giờ
Nhng sai phm của các tổ, thành viên trong lớp được ghi tên và nêu ra trong
tiết sinh hoạt cuối tuần.
Trong bất cứ phong trào nào động viên khen thưởng luôn là yếu tố khơng
thể thiếu. Tùy theo tình hình, đặc thù của lớp mà GVCN nên áp dụng những nội
dung biểu điểm thi đua thích hợp.
Bước đầu phải tập cho các em cách tự quản lớp trong buổi đầu giờ, trong
những tiết vắng giáo viên… Có thể buổi đầu chưa quen, kết quả chưa đạt nhưng
gắn nội dung sinh hoạt theo chủ đề nào đó thiết thực: cán sự bộ mơn nên giải bài
tập…Sau nhiều lần các em sẽ thực hiện được. Từ đó việc tự quản sẽ đi vào nề
nếp, trở thành thói quen. Trong những buổi đầu duy trì phong trào này rất cần sự
quan tâm, theo dõi, nhắc nhở của GVCN.
Một tập thể đoàn kết tham gia tốt các phong trào khơng phải tự dưng mà
có. Phải là kết quả của q trình đầu tư làm cơng tác tư tưởng, vơ hiệu hóa các
phần tử học sinh cá biệt thường gây rối phá vỡ tính đồn kết trong tập thể.
Thường thường sự chia rẽ nội bộ hay xảy ra ở các bạn khác thơn, xóm hoặc giữa
các nhóm khác nhau về sở thích, sức học…Điều này GVCN nên nắm bắt để có
biện pháp dàn xếp, xử lý.
Ví dụ: Ở lớp có em Xuân Dũng và em Văn Dũng hay trêu chọc các bạn
nữ trong và ngồi lớp, thường nói chuyện riêng trong giờ học, thường xuyên
không học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp…Bằng động thái của mình, tơi
gặp riêng nhắc nhở mời phụ huynh đến trao đổi gửi kết quả học tập về gia đình ở
tháng 10 thì đến tháng 11 hai em được khen về tiến bộ trong rèn luyện đạo đức
tác phong, đôi lúc có phát biểu xây dựng bài. GVCN lấy gương của hai em này
8

8


để tiếp tục giáo dục một số thành phần khác. Do vậy đến cuối năm các em đều

có những tiến bộ được các giáo viên bộ môn và các bạn trong lớp thừa nhận.
Khơng dừng ở đó, vai trị động viên của GVCN góp phần rất to lớn vào
kết quả phong trào thi đua của lớp. Phải khích lệ nêu gương điển hình, so sánh
đúng lúc, kịp thời thì sẽ có tác dụng tích cực.
Giải pháp 4: Hiểu học sinh để giáo dục học sinh
- Để tìm hiểu xem học sinh cần ở thầy cô, nhà trường và Giáo viên chủ
nhiệm, tôi đã phát cho mỗi em một tờ giấy in sẵn:
Họ và tên

Những điều các em cần

Những điều các em chưa đồng ý

...

...

...

Tơi thu thập thơng tin và tìm các giải pháp để giải quyết những điều HS
viết. Có tiếp xúc với các em mới kéo ngắn được khoảng cách giữa thầy và trị,
các em khơng cịn e ngại, rụt rè, chắc chắn sẽ tự tin hơn và mạnh dạn bộc bạch
những việc của lớp, những thiếu sót của bản thân…Vấn đề này tơi đặc biệt quan
tâm, vì có thấu hiểu rõ thì mới có thể chinh phục được đối tượng, nắm bắt được
kĩ càng " ngõ ngách" trong tâm hồn các em. Đã có biết bao trường hợp chỉ vì
khơng hiểu các em nên đã xảy ra những sai lầm sư phạm đáng tiếc.
Cô H trong tiết học của mình, khi gọi một học sinh đứng dậy phát biểu
đến lần thứ 2, thứ 3,... thứ 5 mà em vẫn cố tình gục mặt xuống bàn. Cơ H giận
giữ, la mắng, rồi dắt tay đuổi em ra khỏi lớp.
Sự việc diễn ra khiến cả lớp vô cùng ngạc nhiên. Ngày hơm sau, bố em T

( vì mẹ em đi lao động nước ngoài) đã hằm hằm lao đến trường với gương mặt
khơng mấy thiện cảm ngay tại văn phịng địi gặp cơ H. Nếu khơng có sự can
ngăn kịp thời của một số giáo viên thì chuyện gì đã xảy ra. Qua lời thanh minh
đầy giận giữ của phụ huynh, mọi người mới vỡ lẽ: Sỡ dĩ em T không đứng dậy
khi cô giáo gọi, không phải do em khơng hiểu bài hay cố tình làm trái ý cơ, mà
chỉ vì lí do đặc biệt: lần đầu tiên em " tới kỳ" đột xuất ở lớp.
Kỷ niệm ấy khiến cô H nhớ mãi và cả các thầy cô giáo trong trường cũng
vậy. Giá trong tình huống đó cơ bình tĩnh, khéo léo một chút, hiểu thêm học sinh
một chút thì sự việc đâu đến nỗi đáng tiếc như vậy.
Hay một cô giáo đã chê học sinh mặc chiếc quần q cũ. Cơ có ngờ đâu
việc làm đó đã mang lại hậu quả khiến cô ân hận suốt đời. Em đã về kể với bố
mẹ, phụ huynh đã chửi cô và đưa lên mạng xã hội mọi người đều biết chuyện
đó, ảnh hưởng đến thanh danh nhà giáo. Nỗi ân hận càng lớn khi cô hiểu được
nhà em nghèo, bố mẹ bệnh tật, đau ốm quanh năm nên em không có nhiều quần
áo thay đổi như các bạn, ....
9

9


Quả là có bao nhiêu học sinh thì có bấy nhiêu hồn cảnh, bấy nhiêu tính
cách, bấy nhiêu biện pháp giáo dục khác nhau. Đúng như Usinxki (Nhà sư phạm
Nga) đã nói: " Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về
mọi mặt".
- Hay những buổi lao động, sinh hoạt đội, thi làm báo tường… rất dễ dàng
tạo điều kiện để thầy và trò gần gũi, hiểu nhau hơn. Giáo viên hướng dẫn cặn kẽ
công việc để các em tự tin phát huy khả năng của mình. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao làm các em tránh được những sai sót thay vì nhăn nhó,
qt mắng, tơi nhẹ nhàng nhắc nhở, hướng dẫn lại. Có làm như vậy, giáo viên
mới giúp các em rút ra được kinh nghiệm, tự tin hơn. Đặc biệt trong lao động

ngồi việc hướng dẫn, phân cơng cơng việc nặng nhọc, khó khăn. Thử hỏi có
mấy học sinh đứng chơi, không chịu lao động trong khi thấy thầy đang làm?
Giáo viên, cùng lao động với các em vừa tạo nên khơng khí sơi nổi trong buổi
lao động, vừa giáo dục các tính tích cực, khơng lánh nặng tìm nhẹ trong lao
động. Như vậy có nghĩa là giáo viên cùng san sẻ niềm vui, nỗi buồn, thành công,
thất bại với lớp chủ nhiệm.
Đối với học sinh cá biệt, nghịch ngợm, khó bảo, giáo viên cũng như tập thể
quan tâm theo dõi giúp đỡ thay vì nghiêm khắc phê bình trước tập thể lớp. Cần
phê bình đối tượng này nhưng tránh tình trạng căng thẳng giữa học sinh đó với
giáo viên, với tập thể lớp. Điều đó có thể xảy ra là học sinh cá biệt phản ứng
mạnh khi bị phê bình, tự ý bỏ ra khỏi lớp, đập phá đồ dùng trong lớp, hoặc có
lời lẽ vơ lễ với giáo viên,… Cho nên, là giáo viên chủ nhiệm nên lấy tình thương
u, lời lẽ phải trái phân tích nhẹ nhàng để các em nhận ra việc làm sai của mình
và nhận lỗi là tốt nhất. Bởi vì dẫu các em là học sinh cá biệt thì các em vẫn sống
có tình nghĩa. Thực tế đã chứng minh rằng những học sinh này thể hiện tinh thần
tập thể cao trong những buổi lao động rất cao. Tơi vận dụng câu nói của Bác Hồ
để đồng cảm và hy vọng các em tiến bộ:
Hiền dữ đâu phải là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên.
Để giáo dục HS có ý thức giữ gìn vệ sinh chung và đồn kết tơi cho HS nhớ
câu khẩu hiệu: " Chúng ta là một gia đình, lớp học chúng ta là một ngơi nhà nên
các em cần giữ gìn sạch và đẹp".
Có lẽ chỉ có tình yêu thương mới thực sự đủ sức thấm qua trái tim học
trò để biến thành sức mạnh tự giáo dục, giúp các em tự vươn lên chính mình,
vươn tới sự tiến bộ mới. Việc giáo dục thành công mỗi học sinh cá biệt quả là
một cơng trình, là phần thưởng vơ giá cho mỗi cuộc đời nhà giáo.Việc tìm hiểu
thế giới tâm hồn tuổi thơ không thể dừng lại một sớm một chiều. Đó là cơng
việc địi hỏi người giáo viên chủ nhiệm nhiều kiên trì trong suốt năm học với tất
cả niềm vui say.
Giải pháp 5: Lấy tình yêu thương làm điểm xuất phát cho mọi hành động

giáo dục
10

10


Đã là con người khơng ai khơng thích được u thương. Lịng u thương
có sức mạnh thần bí, như một thứ từ trường kì lạ. Nó đủ sức uốn mềm những
"thanh sắt" bướng bĩnh, đủ sức hóa ánh sáng những khoảng tối trong mỗi con
người. Thật bất hạnh khi con người không được yêu thương. Song sẽ càng bất
hạnh hơn khi lịng u thương khơng có nơi gửi gắm. Đúng như một nhà thơ đã
nói rằng:
Khi người khơng u ta
Buồn đã đành một nhẽ
Khi ta không yêu người
Sao cũng buồn đến thế.
Chính cơng tác chủ nhiệm đã giúp người giáo viên vượt qua nỗi bất hạnh
ấy và đến được với hạnh phúc lớn lao. Được yêu thương các em và được các em
u thương lại với một tình cảm ln sáng trong, luôn mới mẻ.
Trong suốt 4 năm học ở bậc THCS, tôi rất vinh dự được nhận công tác
chủ nhiệm lớp từ lớp 6 đến lớp 9A khóa học (2014- 2018). Tôi đã vận dụng giải
pháp này thành công. Trong lớp có em Lê Viết Luật hồn cảnh gia đình khó
khăn, bố là thương binh và đã mất, một mình mẹ làm nghề nơng ni hai anh em
ăn học và mọi sinh hoạt trong gia đình. Biết được điều đó, là giáo viên chủ
nhiệm, tơi ln quan tâm đến em cả vật chất và tinh thần để giúp em. Và em đã
nhận được sự động viên kịp thời từ nhà trường, thầy cô, bạn bè, đã không ngừng
phấn đấu. Năm học nào em cũng đạt danh hiệu học sinh giỏi. Ngồi ra em cịn
đoạt giải cấp Huyện thi học sinh giỏi lớp 9 mơn Vật lí và đậu điểm cao vào
trường PTTH Đông Sơn I.
Hay trường hợp em Lê Thị Quỳnh, do ham chơi, đua đòi nên em đã tìm

mọi cách để có chiếc điện thoại. Em đã mang đến lớp sử dụng trong giờ học, giờ
kiểm tra, có lúc lấy ra chơi, ... Tôi đã bắt phát hiện nhiều lần, nhắc nhở riêng,
trước lớp, gặp gỡ bố mẹ, phạt ... em vẫn tái phạm. Thế rồi, một lần mắc lỗi sử
dụng điện thoại mua bán hàng trên trên mạng, Quỳnh bị bố mẹ bắt nghỉ học. Tôi
đã đến nhà em động viên, phân tích và tơi đã viết thư gửi cho em dưới hình thức
một bài thơ, mong em thay đổi. Và kết quả là em đã viết thư lại tâm sự cho tơi
biết lí do vì sao em dùng điện thoại, vì em thấy người lớn dùng, tại sao em lại
khơng được dùng ?... Bằng tình thương và dạy dỗ, giúp đỡ em học tập, kết quả
là em đã thi đậu vào trường cấp III trong huyện.
Trường hợp em Phạm Thị Ánh Đào lại khác, bố đi làm ăn xa, mẹ lo cơng
việc đồng áng. Vì là con út nên được chiều chuộng. Đào thường mượn điện
thoại của mẹ để chơi và lên mạng xã hội kết bạn, ... Thế rồi chửi nhau trên
facebook, đến lớp bị nhóm bạn cách li, chán nản, em địi bố xin chuyển trường.
Đến lúc đó, tơi gặp riêng từng em trong nhóm đó để tìm hiểu sự việc thì nhóm
bạn bảo Đào chửi các bạn trên mạng cịn Đào thì bảo không, ai ăn cắp nick của
em chửi các bạn chứ em không chửi, ... Thế rồi tôi động viên, gần gũi, phân tích
để các em hiểu điều cơ đã trải nghiệm và cho HS biết một số kinh nghiệm, kĩ
11

11


năng sống. Kết quả là Đào và các bạn đều đạt học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 và
thi đậu vào trường PTTH của Huyện, ...
Giải pháp 6: Đổi mới tiết sinh hoạt lớp cuối tuần
- Tiết sinh hoạt lớp là tiết quan trọng nhất trong một tuần thời lượng chỉ có
45 phút mà cơng việc lớp trong tuần có rất nhiều thi làm sao giải quyết truyền
tải hết. Vì vậy, phải tập cho lớp việc đánh giá, xếp thi đua trước. Mỗi bộ phận có
sẵn bản tổng hợp báo cáo. Đến tiết sinh hoạt các em tự thông báo kết quả thi
đua, các nội dung được thực hiện trong một tuần, tình hình lớp trong tuần, số

bạn vi phạm học tập, vi phạm việc rèn luyện đạo đức tác phong, vi phạm về
công tác văn thể, lao động, tự quản.
Hiện nay, có một số học sinh thường chán ngán giờ sinh hoạt lớp, thậm chí
có trường hợp vài em bỏ trốn. Sở dĩ có hiện tượng này vì giờ sinh hoạt lớp chủ
yếu là kiểm điểm những sai sót của một số em vi phạm nội quy của trường, lớp.
Vì vậy, giáo viên phải tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái trong giờ này. Tôi cho lớp
nhận xét, đánh giá hoạt động trong tuần với thời gian ngắn, dành thời gian nhiều
hơn cho việc vạch ra phương hướng tuần tới, sinh hoạt văn nghệ, thi sáng tác thơ
văn, trình bày tranh ảnh theo chủ đề, câu hỏi giải quyết tình huống… Có như
thế, những em vi phạm nội quy hầu hết đều tự nhận thấy sai lầm của mình, sẽ tự
thấy hối hận, xấu hổ, kể cả học sinh cỏ bit.

Học sinh trình bày chủ đề báo tờng ngày 8 th¸ng 3
Giải pháp 7: Hoạt động kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng
giáo dục khác
- Phối hợp với gia đình: Đến thăm gia đình học sinh rất cần thiết. Trước khi
đến thăm phụ huynh học sinh, giáo viên cần phải phân loại đối tượng học sinh:
Hạnh kiểm tốt, học tập tốt – hạnh kiểm tốt, học tập trung bình, yếu – hạnh kiểm
12
12


trung bình, yếu…để có kế hoạch đi thăm. Tốt nhất là nên đi thăm trước đối với
gia đình những em có hạnh kiểm trung bình, yếu hoặc những trường hợp đặc
biệt khác của học sinh… Chẳng hạn như trường hợp em Lê Thị Phương có biểu
hiện nhác học, ham chơi, đua địi, đánh nhau, ... tơi đã đến nhà trao đổi với phụ
huynh, mong em thay đổi. Kết quả là nhờ sự quan tâm và lịng nhiệt tình của cơ
mà em ó tin b.

Giáo viên đến gia đình trao đổi víi häc sinh

Đối với học sinh hay nghịch, lơ là việc học tập, việc giáo viên chủ nhiệm đến
nhà thăm gia đình là hết sức cần thiết. Vì có những học sinh gia đình lao động
nghèo, cha mẹ ít có thời gian quản lý, chỉ bảo chuyện học hành của con cái, có
thể nói là họ giao con mình cho thầy cô. Đến khi được giáo viên chủ nhiệm báo
cho biết về tình hình học tập, rèn luyện đạo đức họ mới vỡ lẽ. Có gia đình thực
sự khổ tâm vì con, nhưng cũng có gia đình xem như chẳng có chuyện gì, thậm
chí chẳng cần thiết phải nghe thơng tin từ giáo viên. Có lần em Văn Dũng vi
phạm cá biệt, tơi đến gặp phụ huynh thì bố em bảo " Năm ngối cơ H chủ nhiệm
cũng đến nhà suốt". Nếu gặp trường hợp như vậy, GV nản lòng thì sẽ thất bại.
Và điều cần lưu ý là khi giáo viên chủ nhiệm trao đổi cùng phụ huynh học sinh
phải có mặt các con. Gặp phụ huynh học sinh cá biệt, bản thân tơi nhận thấy,
muốn có tác dụng tốt và hữu ích thì chúng ta có thể thực hiện như sau:
+ Theo tơi, việc đến thăm gia đình của các em sẽ giúp cho phụ huynh biết
khá tường tận về con em mình. Từ đó, họ chú ý hơn đến việc dạy bảo các em.
Bản thân các em cũng sợ việc làm này của thầy cô nên cố gắng sửa chữa những
sai sót của mình.
13

13


Đến thăm gia đình, cùng trao đổi việc giáo dục học sinh là việc làm
thường xuyên, tuy mất nhiều thời gian của giáo viên chủ nhiệm. Sau mỗi lần
được giáo viên chủ nhiệm đến, bản thân học sinh có tiến bộ rõ, hoặc tiến bộ
chậm cũng được rồi
- Phối hợp với BGH nhà trường: Nhằm thực hiện các kế hoạch chung của
trường, lớp, nghành theo chỉ tiêu năm học. Đồng thời phối hợp với nhà trường
giải quyết các vấn đè mà GVCN chưa giải quyết được: hồ sơ học sinh, giáo dục
HS cá biệt, ...
- Phối hợp với các giáo viên bộ môn: GVCN phải thường xuyên thông báo

trao đổi với giáo viên bộ mơn về tình hình học tập của lớp cũng như của từng
học sinh để nắm bắt được khả năng trình độ của các em mà có phương pháp
giảng dạy thích hợp. Tơi từng xin phép giáo viên bộ mơn được dự giờ thăm lớp
mình để biết được thực lực từng môn của các em như thế nào từ đó đề ra biện
pháp giúp đỡ phù hợp. Còn trong các tiết học đề nghị giáo viên bộ môn thường
xuyên kiểm tra bài vở, gọi các em phát biểu ý kiến. Những câu trả lời đúng giáo
viên bộ mơn tun dương hoặc cộng điểm để các em có hứng thú trong học tập
- Phối hợp với tổ chức Đồn- Đội: để thường xun nắm bắt tình hình học
sinh lớp mình cũng như phối hợp học sinh cá biệt của lớp. Ngồi việc học kiến
thức văn hóa, thì việc tham gia các hoạt động đội là một điều không thể thiếu.
Thơng qua đó, các em sẽ được rèn luyện thêm nhiều phẩm chất của người học
sinh cần có như là: tình đồn kết, lịng nhân ái, tinh thần cầu tiến…Luôn động
viên nhắc nhở các em trong các hoạt động Đồn- Đội: đơi bạn cùng tiến, xây
dựng nền nếp, thi các cuộc thi phong trào, tham gia xây dựng quỹ, ủng hộ tự
nguyện, câu lạc bộ, ...Đúng như Makarenko đã khẳng định: " Không sợ học sinh
hỏng mà chỉ sợ phương pháp giáo dục hỏng".
Sau đây, xin giới thiệu một giờ sinh hoạt lớp của lớp 9A lồng ghép giáo dục
kỹ năng sống bằng hình thức hoạt động nhóm, hoạt động ghép đơi bạn... đã tăng
cường mối đồn kết trong tập thể lớp, tạo ra khơng khí vui tươi, phấn khởi trong
lớp học.
GIÁO ÁN MINH HỌA TIẾT "SINH HOẠT LỚP CUỐI TUẦN"
TÌM HIỂU TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ QUÊ HƯƠNG
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- “Tìm hiểu Truyền thống Lịch sử, Văn hóa huyện Đơng Sơn”
- Nhân vật, sự kiện lịch sử quê hương.
2. Kỹ năng
- Kĩ năng xác định tìm kiếm các lựa chọn hợp lí nhất để giới thiệu về nhân vật
lịch sử u thích
- Kĩ năng trình bày hiểu biết về di tích lịch sử quê hương.

14

14


3. Thái độ
- Tự giác, nghiêm túc, hào hứng.
- Luôn có ý thức học hỏi về truyền thống lịch sử quê hương.
II. Các kĩ băng sống cơ bản được giáo dục trong hoạt động
- Kỹ năng tự nhận thức về giá trị, bản thân khi tham gia hoạt động.
- Kỹ năng tự tin để thực hiện tốt phần trả lời.
- Kỹ năng lắng nghe, phản hồi, tích cực ý kiến của các bạn về kiến thức lịch sử
Đông Sơn.
- Kỹ năng trình bày ý tưởng về kế thừa và phát huy truyền thống lịch sử quê
hương.
III. Các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp tình huống
- Phương pháp trị chơi
- Phương pháp tổ chức hoạt động giao lưu.
IV. Tài liệu và phương tiện
1. Tài liệu
- Đề cương câu hỏi cuộc thi “Tìm hiểu Truyền thống Lịch sử, Văn hóa huyện
Đơng Sơn”.
2. Phương tiện
- Phấn màu, bảng, giấy bút, bảng nhóm, khăn trải bàn, lọ hoa, ....
V. Tiến hành hoạt động
1. Chuẩn bị

- Phô tô đề cương cho họ sinh ôn tập.
- HS tìm hiểu qua đề cương và thực tế, các phương tiện thơng tin đại chúng để
“Tìm hiểu Truyền thống Lịch sử, Văn hóa huyện Đơng Sơn” trước 2 tuần.
chủ động thực hiện tất cả những hoạt động trong tiết sinh hoạt theo hướng đổi
mới nội dung, đổi mới phương pháp, đổi mới hình thức, …
- Vạch kế hoạch thời gian tiến hành sinh hoạt, thời gian chuẩn bị.
- Dự kiến lực lượng tham gia chuẩn bị : tất cả HS trong lớp.
- Dự kiến những việc phải chuẩn bị: nội dung sinh hoạt, hình thức thể hiện,
phương tiện vật chất, các tiết mục văn nghệ và trò chơi.
15
15


- Chuẩn bị chương trình sinh hoạt, chương trình điều khiển, vạch rõ nội dung
và hình thức sinh hoạt. Kê sắp bàn ghế, chỗ ngồi, ...
- Bồi dưỡng cán bộ lớp điều khiển buổi sinh hoạt lớp về phong cách, ngôn
ngữ…phương pháp quản lý, điều khiển hoạt động tập thể, …
- Dự kiến các tình huống xảy ra trong quá trình tiến hành tiết sinh hoạt và cách
ứng xử, giải quyết.
- Nội dung và tiến trình tiết sinh hoạt lớp.
2. Kết nối
- Học sinh dẫn chương trình giới thiệu nội dung sinh hoạt gồm 3 phần.
Phần 1: Sơ kết, đánh giá thi đua tuần 15 và kế hoạch tuần 16.
Phần 2: Thi “Tìm hiểu Truyền thống Lịch sử quê hương"
Phần 3: Nhận xét, rút kinh nghiệm.
3. Thực hành - luyện tập
Hoạt động 1 (10 phút). Sơ kết, đánh giá thi đua tuần
- Tổ trưởng 3 tổ báo cáo nhanh việc thực hiện nội qui nền nếp; ý kiến các
thành viên trong tổ.
- Lớp trưởng triển khai nhiệm vụ tuần 16.

-Giáo viên nhận xét đánh giá về việc thực hiện nội qui nền nếp, học
tập của học sinh trong tuần 15 và nêu ngắn gọn kế hoạch tuần 16.

Lớp trưởng đánh giá thi đua tuần
Hoạt động 2 (30 phút). Thi “Tìm hiểu Truyền thống Lịch sử quê hương"
16

16


Bước 1: HS dẫn chương trình cho cả lớp nghe bài hát "Đơng Sơn q mình" và
hỏi: Bạn có cảm xúc gì sau khi nghe bài hát?
- Tự hào, yêu q đất và người Đơng Sơn.
Bây giờ các bạn có muốn tìm hiểu kĩ hơn về truyền thống lịch sử q hương
Đơng Sơn của mình khơng?

Bước 2: HS tìm hiểu các câu hỏi (đã chuẩn bị)
Câu 1: Kể tên các di tích Lịch sử, Văn hóa ở trên địa bàn Huyện Đông Sơn mà
bạn biết?
- 2-3 HS trả lời, nhận xét.
Câu 2: Kể tên các danh nhân và nhân vật tiêu biểu của huyện Đông Sơn? Giới
thiệu 01 danh nhân (hoặc nhân vật tiêu biểu) mà bản thân yêu thích nhất?
- 2-3 HS trình bày.
Câu 3: ( câu cuối cùng) - Thảo luận ( 3 phút), trình bày.
Theo bạn, chúng ta cần có những việc làm cụ thể nào để kế thừa và phát huy
truyền thống quê hương?

17

17



Học sinh thảo luận tìm hiểu truyền thống lịch sử quê hương
Bước 3. Nhận xét, đánh giá cuộc thi
- Cá nhân nhận xét.
- Đại diện cán bộ lớp nhận xét.
- GVCN nhận xét, khen ngợi tình thần tham gia học tập tích cực cua lớp.
Hoạt động 3 (5 phút) Nhận xét, rút kinh nghiệm về nội dung tiết sinh hoạt.
- HS đều cảm thấy vui vẻ, hào hứng vì biết thêm về nhân vật, sự kiện lịch sử
quê hương, ...
4. Vận dụng
- Giáo viên chủ nhiệm nhận xét đánh giá hoạt động.
- GVCN nhận xét và nêu kế hoach sẽ tiếp tục phát huy năng lực các em tổ
chức cuộc thi tiếp theo " Kể về một tấm gương vượt khó học giỏi và đã thành
đạt ở quê hương ".
V. Tư liệu.
- Lớp trưởng : Báo cáo về tình hình tuần qua và kế hoạc tuần tới
- Lớp phó học tập: Viết chương trình.
- Lớp phó văn nghệ: dẫn chương trình.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Qua những năm đã làm công tác chủ nhiệm, bằng việc áp dụng kinh
nghiệm làm chủ nhiệm của mình, bản thân đã có được những thành cơng đáng
khích lệ cả về phía cá nhân và cả lớp chủ nhiệm. Đồng thời, bản thân cũng như
đồng nghiệp cũng đã nhìn thấy được thay đổi rất lớn của nhiều cá nhân học sinh
18

18


nói riêng và tập thể lớp 9 nói chung. Cụ thể, sau một năm học, tập thể lớp đạt

được những thành tích và những sự thay đổi như sau:
Sĩ số

Giỏi/ Tốt

Khá

Trung Bình

Yếu

35 em

SL

%

SL

%

SL

%

SL

Học lực

8


23%

14

40%

13

37%

0

Hạnh
kiểm

10

28%

15

44%

10

28%

0


%
%

+ Tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần đạt 100%.
+ Việc chấp hành nội quy trường lớp khá tốt, đạt 95%.
+ Điểm học tập các môn học ở lớp, lực học của đa số học sinh có nhiều
tiến bộ và cao hơn so với năm học trước (qua theo dõi, nhìn nhận của giáo viên
chủ nhiệm và theo lời nhận xét của nhiều Giáo viên bộ môn).
+ Ý thức chấp hành nội quy tương đối tốt, đa số học sinh đã ngoan hơn,
biết nghe lời hơn (qua theo dõi của giáo viên chủ nhiệm và qua lời nhận xét
BGH nhà trường, của nhiều giáo viên bộ mơn).
+ Tham gia nhiệt tình, tích cực hơn và có nhiều thành tích cao hơn đối với
các hoạt động phong trào (qua việc tham gia và kết quả cụ thể của các phong
trào). Thái độ và ý thức học tập tốt của học được nâng lên rõ rệt, học sinh cảm
nhận được tầm quan trọng của việc học và rèn luyện ở trường, lớp. Học sinh đã
chủ động, tích cực và hăng say hơn khi tham gia các hoạt động phong trào ở lớp,
trường hay ở cấp trên.
Tinh thần đoàn kết, biết giúp đỡ nhau trong học tập và trong sinh hoạt của
học sinh được thể hiện trông thấy.
Tỉ lệ học sinh vi phạm nội quy trường lớp đã giảm rất nhiều, số học sinh
được coi là cá biệt đã biết tự thay đổi, tự hòa nhập vào hoạt động chung của lớp.
Đa số học sinh có lối sống lành mạnh, ngoan ngỗn và có tinh thần tự
giác, tự lập cao. Khơng cịn để giáo viên phải nhắc nhở nhiều lần. Học sinh
dường như mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp và đứng trước tập thể.

19

19



3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ những trăn trở, suy nghĩ tơi đã tìm ra những giải pháp tích cực có thể
áp dụng cho cơng tác chủ nhiệm. Sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tịi và học hỏi,
bản thân đã tìm ra được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác
chủ nhiệm, đã áp dụng những kinh nghiệm đó vào cơng tác chủ nhiệm của mình
và đã đạt được rất nhiều thành cơng. Những thành cơng ấy khơng chỉ cho chính
bản thân mình mà cịn cho cả chính tập thể lớp mình chủ nhiệm.
Tóm lại, để làm tốt cơng tác chủ nhiệm, địi hỏi người giáo viên chủ nhiệm
không chỉ là một giáo viên dạy tốt văn hóa mà cịn phải quan tâm đến sự phát
triển ở học sinh cả những giá trị đạo đức, thể chất, thẩm mĩ… Vì vậy, theo tơi,
hai yếu tố cốt lõi không thể thiếu đối với giáo viên chủ nhiệm là cái tài của một
nhà tâm lí và cái tâm của một nhà giáo dục. Khi làm tốt hai yếu tố này thì người
giáo viên nói chung và người giáo viên chủ nhiệm nói riêng đều có thể làm tốt
trách nhiệm của mình trong thời đại ngày nay và ln để lại ấn tượng tốt trong
lịng mỗi thế hệ học trị.
Bằng những kinh nghiệm ít ỏi của mình trong những năm tham gia làm
công tác chủ nhiệm, tôi đã tự đúc rút được một số kinh nghiệm cho bản thân, dù
sao, đó cũng là những ý kiến mang tính cá nhân, tơi rất mong nhận được sự góp
ý của hội đồng giáo dục cũng như đồng nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Để làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp, ln địi hỏi nhiều yếu tố quan trọng.
Nhưng trong đó, quan trọng nhất là phương pháp và là tâm huyết của giáo viên
chủ nhiệm, chứ bản thân khơng địi hỏi hay kiến nghị các cấp Lãnh đạo, Ban
20
20


giám hiệu nhà trường cũng như các tổ chức, cá nhân hay gia đình học sinh mà
điều tơi ln mong muốn là sẽ luôn nhận được giúp đỡ, phối hợp để cơng tác

chủ nhiệm của mình sẽ ln đạt kết quả cao hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 3 năm
2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Nguyễn Thị Thơm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn về công tác giáo viên chủ nhiệm trong trường trung học cơ
sở, trung học phổ thông do Bộ GDĐT ban hành tháng 6 năm 2011.
2. Trang mạng dành cho giáo viên của BGD : violet.vn
3. Dự án việt- Bỉ: Dạy và học tích cực- Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học.
NXB Đại học sư phạm 2010.
4. Tự truyện: Tâm huyết trao đời - Nguyễn Ngọc Ký- NXB tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh tháng 6 năm 2017.

21

21


* Danh mục Sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài hướng dẫn nghiên
cứu khoa hoc đã được công nhận

Tên đề tài


Năm
cấp

1. “Phương pháp tìm hiểu văn
bản nghị luận và cách làm văn 201
nghị luận ở lớp 7, lớp 8”
2

2. Vận dụng kiến thức liên môn
vào dạy tác phẩm "Bài thơ về
tiểu đội xe khơng kính" nhằm
nâng cao chất lượng mơn Ngữ
văn 9 ở Trường TH&THCS 201
Đông Khê
6
3. NCKHKT " Máy diệt muỗi"
22

201

Xếp loại

Số ngày, tháng, năm của
quyết định công nhận,
cơ quan ban hành quyết
định

QĐ số: 172/ QĐ- GD
B cÊp
ngày 4 tháng 6 năm

huyÖn 2012

QĐ số: 969/ QĐB cÊp HĐKHSK ngày 8 tháng
huyÖn 6 năm 2016

KK cấp

QĐ số: 94/ QĐ- PGD
22


5
Huyện

23

ngày 7 tháng 4 năm
2015.

23



×