Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tổ chức các hoạt động thực hành trải nghiệm, tham quan dã ngoại dựa vào cộng đồng nhằm phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động Tạo hình cho trẻ 5 6 tuổi, lớp mẫu giáo lớn A, trường mầm non Đông Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 24 trang )

MỤC LỤC

Trang

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 2
1.2. Mục đích nghiên cứu... ....................................................................................... 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề ............................................................................. .................4
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề........................ .................................6
2.3.1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm, tham quan dã ngoại
dựa vào cộng đồng nhằm phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động Tạo hình cho
trẻ trong cả năm học.....................................................................................................6
2.3.2. Cho trẻ thực hành tại các góc chơi trong lớp nhằm củng cố, nâng cao kỹ năng
tạo hình cơ bản.............................................................................................................7
2.3.3. Tổ chức cho trẻ được tham gia hoạt động trải nghiệm, tham quan dã ngoại để
phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động Tạo hình với khơng gian thực tế sinh
động, tại một số địa điểm trong xã, trong huyện, mở rộng dần phạm vi hoạt động
cho trẻ, đảm bảo nguyên tắc từ gần đến xa, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
dần................................................................................................................................8
2.3.4. Đánh giá, rút kinh nghiệm...............................................................................10
2.4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.................................................................10
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận...............................................................................................................13
3.2. Kiến nghị.............................................................................................................13

1



1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
- Chuyên đề “Tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non dựa vào cộng
đồng” được Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT triển khai trong Tài liệu BDTX cho CBQL và
GVMN từ năm học 2018-2019 đến nay; Phịng GD&ĐT huyện Đơng Sơn đã có văn
bản số 387/KH-PGD&ĐT ngày 01/8/2018 về kế hoạch triển khai chuyên đề “Tổ
chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non dựa vào cộng đồng”.
Mơ hình này nhấn mạnh vào vai trò chủ đạo của trường MN, cộng đồng cùng
tham gia chia sẻ và hỗ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ MN
trên cơ sở nguồn lực sức mạnh của cộng đồng, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển tồn diện cho trẻ mầm non, nâng cao năng lực của CBGV và cộng đồng
về CSGD trẻ, huy động các nguồn lực, các điều kiện cần thiết…cho trẻ có cơ hội
tiếp cận với việc học tập qua những trải nghiệm thực tế, được giải quyết các nhiệm
vụ học tập gắn với bối cảnh thực tế ở địa phương một cách thiết thực, hấp dẫn và
hiệu quả; Nội dung hoạt động là nội dung trong chương trình GDMN, đặc biệt chú
trọng vào các nội dung phù hợp với đặc điểm văn hóa, lịch sử, ẩm thực, làng nghề
truyền thống ở địa phương…; Khuyến khích lựa chọn các địa điểm trong và ngoài
trường MN như: lớp học, sân chơi, thư viện…; các điểm sinh hoạt cộng đồng (nhà
văn hóa thơn, sân chơi tập thể…), các địa điểm có thể tham quan học tập (di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh, đồng ruộng, trang trại, xưởng sản xuất….) và nhà dân.
Nhận thấy, đây là mơ hình giáo dục rất thiết thực, góp phần tháo gỡ những
khó khăn đang gặp phải ở các trường MN trên địa bàn, vì vậy, trường MN Đơng
Minh dưới sự định hướng của phòng GD&ĐT đã đăng ký với huyện xây dựng điểm
mơ hình cho tồn huyện và Huyện ủy Đơng Sơn đã ban hành văn bản số 945CV/HU ngày 08/4/2019 về Phê duyệt nội dung đăng ký mơ hình, phong trào, việc
làm điển hình năm 2019, trong đó có mơ hình điểm về “Tổ chức các hoạt động giáo
dục cho trẻ mầm non dựa vào cộng đồng ở trường MN Đông Minh”.
- Có thể nói, hoạt động Tạo hình là một trong những hoạt động vô cùng hấp
dẫn đối với trẻ mẫu giáo, nó giúp trẻ tìm hiểu thêm và khám phá một cách sinh động
những gì mà trẻ nhìn thấy trong thế giới xung quanh, trẻ dễ bị lôi cuốn trước những

cảnh vật có nhiều màu sắc, hay một bức tranh sống động; Hoạt động Tạo hình có
một ý nghĩa rất lớn với sự phát triển toàn diện của trẻ như: từ việc tri giác sự vật,
hiện tượng xung quanh về hình dáng cấu trúc, màu sắc… sẽ hình thành, phát triển ở
trẻ các thao tác tư duy, trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo; yêu thích cái đẹp, mong
muốn tạo ra cái đẹp; phát triển các khớp ngón tay, cổ tay, các cơ bàn tay khéo léo,
linh hoạt; hình thành xúc cảm và thị hiếu thẩm mỹ... Đối với trẻ 5-6 tuổi, cần khuyến
khích khả năng sáng tạo trong hoạt động Tạo hình cho trẻ, khuyến khích trẻ thích
thú, ngắm nhìn, sử dụng các từ gợi cảm để nói lên cảm xúc của mình về các tác
phẩm tạo hình; biết phối hợp và lựa chọn đa dạng các nguyên vật liệu, đa dạng các
kỹ năng tạo hình để tạo thành các sản phẩm Tạo hình sáng tạo, độc đáo. Muốn vậy,
trẻ cần có vốn biểu tượng tốt, có cảm xúc thẩm mỹ tốt…Tăng cường mở rộng phạm
2


vi hoạt động của trẻ ra bên ngoài lớp học là vơ cùng cần thiết, giúp trẻ mở rộng góc
nhìn ra thế giới xung quanh, làm giàu vốn biểu tượng, có nhiều cơ hội để sáng tạo
nghệ thuật và trải nghiệm đa dạng kỹ năng…
Trước đây, chúng tôi chưa thực hiện được nhiều các hoạt động trải nghiệm,
thực hành cho trẻ là do nguồn kinh phí hạn hẹp và tỷ lệ 1.5 GV/lớp 30 -35 cháu,
muốn tổ chức các hoạt động cho trẻ vượt ra ngoài nhà trường là rất khó thực hiện.
Chính vì vậy, phối hợp tốt với các lực lượng cộng đồng để tổ chức các hoạt động
cho trẻ nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ trong suốt chuyến đi, có thêm nhân lực, vật
lực, tài lực hỗ trợ hoạt động của trẻ và góp phần tuyên truyền kiến thức ni dạy trẻ
theo khoa học ra ngồi cộng đồng…là hướng đi đúng, là cách làm thiết thực, mang
lại hiệu quả giáo dục cao.
Năm học 2019-2020, tất cả các lớp trong trường triển khai thực hiện mơ hình
điểm theo kế hoạch chung của nhà trường, dàn đều ở tất cả các nội dung của chuyên
đề. Từ năm học 2020-2021, để thực hiện sâu sắc hơn mơ hình này, chúng tơi đã thay
đổi cách làm: Từ mơ hình được đăng ký của trường, mỗi lớp trong trường lại chọn
một nội dung trọng tâm làm điểm nhấn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ

chức các hoạt động dựa vào cộng đồng và của hoạt động Tạo hình đối với sự phát
triển của trẻ 5-6 tuổi, căn cứ kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng mơ hình điểm
của trường mầm non Đông Minh, tôi đã lựa chọn giải pháp: “Tổ chức các hoạt động
thực hành trải nghiệm, tham quan dã ngoại dựa vào cộng đồng nhằm phát triển khả
năng sáng tạo trong hoạt động Tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi, lớp mẫu giáo lớn A,
trường mầm non Đông Minh” để nghiên cứu, thực hiện.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt động tạo hình, có kỹ năng quan sát, phát hiện
sự vật hiện tượng xung quanh về cấu trúc, kích thước, màu sắc…; có ý tưởng tạo sản
phẩm. Nâng cao khả năng sáng tạo, biết lựa chọn, phối hợp đa kỹ năng, đa dạng
nguyên vật liệu để tạo sản phẩm Tạo hình gắn với thực tiễn xung quanh. Trẻ có kỹ
năng phối hợp trong nhóm để tạo ra sản phẩm và có khả năng diễn đạt, giới thiệu về
sản phẩm của mình, từ đó giúp trẻ có kỹ năng Tạo hình cơ bản tốt (cắt, dán, xé, vẽ,
nặn, xếp hình…. ), phối hợp vận động tay-mắt khéo léo, linh hoạt, nhằm phát triển
một cách toàn diện Đức- Trí- Thể- Mỹ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trẻ 5 - 6 tuổi đang học tại lớp lớn A2 trường mầm non Đông Minh, xã Đông
Minh, huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thực hành trải nghiệm.
- Phương pháp tuyên truyền, phối hợp cộng đồng.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tích hợp.
3


- Phương pháp dùng lời.
2. Nội dung:
2.1. Cơ sở lí luận:

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển tồn diện về mọi mặt,
hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách. Mục tiêu đó được thể hiện trong các
môn học hàng ngày, hàng tuần ở trường Mầm non, trong đó hoạt động Tạo hình
đóng vai trị quan trọng. Hoạt động tạo hình giúp trẻ phát triển khả năng quan sát, trí
tưởng tượng sáng tạo, khả năng phối hợp giữa tay và mắt, hoàn thiện một số kĩ năng
cơ bản trong các hoạt động (vẽ, nặn, cắt, xé dán). Giờ hoạt động tạo hình mang lại
cho trẻ những cảm xúc thực sự, trẻ thích thú và hình thành ở trẻ những kĩ năng như:
Tư thế ngồi ngay ngắn, kĩ năng cầm bút vẽ và tô màu tranh, kỹ năng nặn (lăn dọc,
xoay tròn, ấn bẹp,..) kỹ năng vẽ, xé dán…Nó giúp trẻ hồn thiện những sản phẩm
nghệ thuật và phát triển các cơ ngón tay và bàn tay. Với hoạt động tạo hình khơng
phảilà vấn đề mới, nó là cơng việc thường xun của mỗi giáo viên đứng lớp. Ta
thấy đây là hoạt động khó, rất phức tạp, đa dạng. Trong quá trình hình thành, rèn
luyện, củng cố các kỹ năng các em không thể tránh khỏi những khó khăn, sai lầm.
Vì thế người giáo viên đóng vai trị quan trọng - là cầu nối học sinh với những kiến
thức mới của bài học, giúp học sinh học tốt, nắm vững kiến thức và biết cách thực
hiện yêu cầu của bài học, của hoạt động. Qua đó tạo được một khơng khí hoạt động
mà ở đó mọi trẻ đều hăng hái, hứng thú tham gia.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng giải pháp:
Năm học 2020- 2021, tôi được phân công phụ trách lớp mẫu giáo lớn A (5-6
tuổi) với sĩ số 34. Tôi thấy có một số thuận lợi, khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Trường MN Đơng Minh đã đạt chuẩn QG nên có đủ các điều kiện cơ bản cần
thiết đảm bảo cho CSGD trẻ theo quy định, luôn là đơn vị nằm trong tốp dẫn đầu
của huyện; Lãnh đạo các cấp và Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi để cơ và trị thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Là đơn vị đạt giải
Nhất cấp tỉnh trong Hội thi “XD môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, giáo
viên có kinh nghiệm khai thác nguyên vật liệu tự nhiên vào tổ chức các hoạt động
giáo dục trẻ .
- Đông Minh là một xã thuần nơng có nhiều trang trại theo chuỗi cung ứng
thực phẩm sạch của mơ hình xã đạt chuẩn nơng thơn mới; Trên địa bàn huyện có

nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, đồng ruộng, xưởng sản xuất, trang trại
giáo dục T-FAM Đơng Thịnh, ….Ở địa phương có vơ vàn nhiều nguyên vật liệu tự
nhiên sẵn có, đa dạng, phong phú như: lá cây, vỏ cây, cành cây khô, hột hạt, rơm rạ,
sỏi đá, các vật liệu từ cây ngô, lúa, đậu, lạc, các loại cây bóng mát, cây ăn quả, cây
lấy gỗ và các loại cỏ cây hoa lá xung quanh….Nguồn phế liệu phong phú từ các gia
đình như: vỏ ngao, trai, hến…, chiếu trúc, chiếu cói đã bỏ đi, chai lọ các loại…
4


- Có sự đồng thuận, giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của Hội cha mẹ trẻ và các
tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương. Một số doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn và phụ
huynh có xe ơ tơ từ 5 chỗ, 7 chỗ đến 16 chỗ; Nhiều lực lượng ông bà, cha mẹ nhàn
rỗi lúc nông nhàn nên chủ động được thời gian tham gia cùng các cháu.
- Bản thân là giáo viên giỏi cấp huyện nhiều năm, tham gia nhiều hoạt động
phong trào của trường, xã, huyện nên có kinh nghiệm tổ chức hoạt động trong khơng
gian rộng lớn; Có khả năng Tạo hình và Âm nhạc tương đối tốt, nhiệt tình, trách
nhiệm trong cơng tác.
- Trẻ có thể lực tốt, đi học chuyên cần, ngoan, hào hứng, tích cực khi tham gia
các hoạt động.
* Khó khăn:
- Nhà trường: Diện tích trường chưa mở rộng theo quy hoạch nên cịn chật
hẹp (hơn 3.000 m2), mới chỉ có 01 phòng chức năng, thiếu nhiều khu vui chơi cho
trẻ trong khu vực trường, thiết bị hiện đại còn hạn chế, kinh phí đầu tư hạn hẹp…
- Giáo viên: Chưa thực sự quan tâm nghiên cứu, nâng cao kỹ năng sáng tạo
trong hoạt động Tạo hình cho cơ và trẻ. Các hoạt động chủ yếu mới tổ chức trong
trường lớp, chưa mở rộng được phạm vi hoạt động ra ngoài lớp học và cộng đồng,
hình thức tổ chức cịn đơn điệu, chưa gây được hứng thú cho trẻ. Chưa có nhiều kinh
nghiệm phối hợp với các lực lượng cộng đồng để CSGD trẻ, việc lập kế hoạch chưa
được quan tâm đúng mức, vì vậy chưa mang lại hiệu quả giáo dục cao;
- Phụ huynh và cộng đồng: Còn một số phụ huynh và người dân chưa hiểu rõ

được tầm quan trọng của GDMN đối với sự phát triển của trẻ, đặc biệt là hoạt động
tạo hình. Một số cha mẹ trẻ đi làm ăn xa, gửi con cho ông bà nên sự quan tâm chăm
lo giáo dục trẻ theo khoa học còn hạn chế. Chưa dành nhiều thời gian quan tâm phối
hợp các hoạt động CSGD trẻ với trường, lớp mầm non.
- Về phía trẻ: Tơi đã tiến hành khảo sát 34 trẻ đầu năm học, kết quả như sau:
STT
Tiêu chí khảo sát
Đạt
Chưa đạt
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
trẻ % trẻ %
TC1 Hứng thú tham gia hoạt động tạo hình; yêu cái đẹp, 21 61.8 13 38.2
mong muốn tạo ra cái đẹp.
TC2 Có kỹ năng quan sát, phát hiện sự vật hiện tượng 16 47.0 27
53
xung quanh về cấu trúc, kích thước, màu sắc…; có ý
tưởng tạo sản phẩm.
TC3 Có kỹ năng Tạo hình cơ bản tốt (cắt, dán, xé, vẽ, 18 52.9 26 47.1
nặn, xếp hình…. ), phối hợp vận động tay-mắt khéo
léo, linh hoạt.
TC4 Có khả năng sáng tạo, biết lựa chọn, phối hợp đa kỹ 12 35.3 22 64.7
năng, đa dạng nguyên vật liệu để tạo sản phẩm Tạo
hình gắn với thực tiễn xung quanh.
TC5 Có kỹ năng phối hợp trong nhóm để tạo ra sản phẩm 6 20.5 28 79.5
và khả năng diễn đạt, giới thiệu sản phẩm của mình.
5


Kết quả khảo sát cho thấy: Đa số trẻ hứng thú với hoạt động Tạo hình, yêu
cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp; Vốn biểu tượng của trẻ chưa phong phú, kỹ

năng tạo hình cịn hạn chế, tính sáng tạo trong các sản phẩm tạo hình chưa cao, cịn
phụ thuộc nhiều vào sự hướng dẫn của cơ. Bước đầu trẻ đã có kỹ năng quan sát và
có ý tưởng tạo sản phẩm nhưng chưa phong phú; Số trẻ đạt kỹ năng Tạo hình cơ bản
mới chiếm 52.9%, vận động tay-mắt phối hợp còn vụng về; 64.7% trẻ chưa biết lựa
chọn, phối hợp nguyên vật liệu tạo thành sản phẩm Tạo hình sáng tạo với đa chất
liệu, đa kỹ năng gắn với thực tiễn xung quanh; 79.5% trẻ chưa linh hoạt khi phối
hợp trong nhóm, diễn đạt khi giới thiệu sản phẩm của mình cịn lúng túng.
2.3. Các giải pháp:
Để nâng cao chất lượng hoạt động Tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi, giáo viên có thể
sử dụng phối hợp nhiều biện pháp hỗ trợ khác nhau; Trong quá trình thực hiện, bản
thân tôi nhận thấy giải pháp: “Tổ chức các hoạt động thực hành trải nghiệm, tham
quan dã ngoại dựa vào cộng đồng nhằm phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt
động Tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi, lớp MGL A trường MN Đơng Minh” là cách làm có
tính mới và mang lại hiệu quả giáo dục cao, nội dung biện pháp cụ thể như sau:
2.3.1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm, tham quan
dã ngoại dựa vào cộng đồng nhằm phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động
Tạo hình cho trẻ trong cả năm học. Đây là bước quan trọng giúp giáo viên và
những người tham gia chủ động bố trí thời gian thực hiện theo đúng kế hoạch mình
đề ra và đạt được mục tiêu kết quả mong đợi.
- Đầu năm học, tôi chủ động khảo sát thực tế để lập dự thảo kế hoạch tổng
thể cho năm học. Khi tổ chức họp phụ huynh, tôi triển khai kế hoạch đã chuẩn bị, cụ
thể về từng nội dung chủ đề chủ điểm, các điểm đến và nội dung để có thể lựa chọn
hình thức phối kết hợp với các thành phần tham gia của cộng đồng. Trưng cầu ý
kiến góp ý, kêu gọi phụ huynh tự nguyện đăng ký tham gia (phân chia đều số người
theo mỗi chủ đề trong năm học), ủng hộ, hỗ trợ phương tiện di chuyển, nguồn
nguyên vật liệu, đồ ăn, thức uống, trang bị cho trẻ…để cùng cơ phụ trách đảm bảo
an tồn cho trẻ và đạt kết quả giáo dục cao.
- Sau khi trưng cầu ý kiến của phụ huynh, tơi hồn thiện kế hoạch và xin ý
kiến phê duyệt của Ban giám hiệu nhà trường. Đề xuất với nhà trường liên hệ, đề
nghị các đoàn thể ở địa phương tham gia. Ví dụ: Chủ đề nghề nghiệp, ngày 22/12,

đề nghị phối hợp với hội Cựu chiến binh, ngày 20/10, phối hợp với hội phụ nữ thơn,
xã, ngày 26/3 phối hợp với Đồn Thanh niên..v.v…
- Bám sát kế hoạch tổng thể của năm học đã được phê duyệt, tôi lập kế hoạch
chi tiết cho mỗi lần cho trẻ thực hành trải nghiệm, tham quan dã ngoại để khi thực
hiện đạt được kết quả cao và không để xảy ra sơ xuất nào, đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho trẻ khi ra ngoài khu vực trường. Cùng với phụ huynh và lực lượng cộng đồng
thực hiện tốt một số nội dung như:
+ Khảo sát lại địa điểm: Trước ít nhất 1 tuần, giáo viên cùng một vài phụ
huynh tiến hành khảo sát lại địa điểm theo kế hoạch xem hiện tại nơi đó có gì biến
6


động ngồi kế hoạch đã dự kiến khơng (trang trại chăn nuôi hoặc vườn cây ăn quả,
xưởng mộc, chợ quê, cửa hàng tạp hóa, Tượng đài liệt sỹ, cánh đồng lúa...).
+ Chuẩn bị một số đồ dùng cần thiết cho trẻ để trẻ có thể thực hiện hoạt động
Tạo hình tại địa điểm tham quan, dã ngoại như: Bàn ghế cơ động gọn nhẹ dễ di
chuyển, keo, kéo, một số ngun vật liệu mà nơi đến khơng sẵn có... Bên cạnh đó
cũng cần chuẩn bị đồ dùng tư trang, đồ ăn thức uống, đảm bảo an toàn sức khỏe cho
từng trẻ, bố trí phương tiện di chuyển phù hợp….
+ Trao đổi trước, kỹ càng với lực lượng tham gia về kế hoạch, nội dung sẽ
thực hiện, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người, chia nhỏ nhóm trẻ theo các
dấu hiệu dễ nhận biết để dễ quản lý trẻ đảm bảo trật tự, kỷ luật, đảm bảo an toàn sức
khỏe, tính mạng trẻ và phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả cùng giáo viên và trẻ triển
khai thực hiện các nội dung hoạt động Tạo hình theo kế hoạch.
+ Giáo viên kích thích, tạo tâm thế hào hứng cho trẻ, trò chuyện trước với trẻ,
cùng trẻ thảo luận về kế hoạch, nội dung sẽ thực hiện khi đến địa điểm, giao nhiệm
vụ cụ thể cho trẻ trong buổi thực hành trải nghiệm, tham, quan dã ngoại như: cần
làm gì để đảm bảo sức khỏe trước khi đi; để đảm bảo an toàn bé cần tuân thủ những
quy định nào; bé cần mang theo gì để hỗ trợ cho hoạt động ở địa điểm đến, nhiệm vụ
của bé khi đến điểm tham quan là gì…..

( Phụ lục 1. Ảnh một số văn bản chỉ đạo của các cấp và kế hoạch của trường
MN Đông Minh, lớp MGL A)
2.3.2. Cho trẻ thực hành ở các góc chơi trong lớp học để củng cố, nâng cao
kỹ năng Tạo hình cơ bản, làm tiền đề tốt cho các khả năng sáng tạo trong hoạt
động Tạo hình khi tham quan dã ngoại:
Từ vốn kỹ năng Tạo hình cơ bản mà trẻ đã được học ở các giờ hoạt động Tạo
hình (hoạt động học), cần chú trọng cho trẻ thực hành ở các góc chơi trong lớp học
để củng cố, nâng cao kỹ năng Tạo hình cơ bản, làm tiền đề tốt cho kỹ năng Tạo hình
sáng tạo khi tham quan dã ngoại.
Để hoạt động chơi ở các góc đạt hiệu quả cao, trước tiên giáo viên phải sắp
xếp tạo môi trường khoa học để cho trẻ trong quá trình thực hiện dễ lấy, dễ nhìn.
Đặc biệt lựa chọn nguyên vật liệu là những đồ dùng dễ kiếm, dễ tìm xung quanh,
gần gũi với trẻ. Các nguyên vật liệu sau khi được tìm kiếm phải được rửa sạch, phơi
khơ, đảm bảo an tồn và có tính thẩm mỹ cao. Ví dụ: Lá cây, hột hạt, vỏ ngao, vỏ
hến, vỏ hộp sữa chua, túi nilon, nắp chai, vỏ lon... Những nguyên vật liệu này được
cô giáo phát động để phụ huynh và học sinh cùng quyên góp, sưu tầm, ủng hộ.
( Phụ lục 2. Minh chứng ảnh nguyên vật liệu tại các góc)
Từ những nguyên vật liệu sẵn có đó, dưới sự hướng dẫn của cơ, khuyến khích
trẻ tạo nên những sản phẩm tạo hình ngộ nghĩnh, đẹp mắt thơng qua các góc chơi,
các vai chơi và trẻ thể hiện.
Ví dụ 1: Hoạt động chơi ở các góc (chủ đề thế giới động vật)

7


Ở góc nghệ thuật: Trẻ sử dụng hột hạt, cúc áo, bông, vỏ hến, vỏ ngao, len
sợi... để tạo thành những bức tranh sinh động, sáng tạo hay những con vật ngộ
nghĩnh đáng yêu.
Ở góc học tập: trẻ tận dụng những tờ lịch, tranh ảnh cũ, vải vụn, len, cúc áo,
hột hạt... để tạo ra các album, bức tranh theo chủ đề.

Ở góc xây dựng: Từ những nguyên vật liệu tự nhiên, sẵn có như: khối gỗ làm
hàng rào, cành cây khô tạo cây, vỏ ngao, lõi ngô, lá cây. Giáo viên đã hướng dẫn trẻ
lắp ghép tạo thành những mơ hình xây dựng mang màu sắc mới lạ, sáng tạo (mơ
hình cơng trình cũng có thể xem là một dạng sản phẩm Tạo hình).
( Phụ lục 3. Minh chứng ảnh trẻ chơi hoạt động góc)
Việc cho trẻ trải nghiệm, đóng vai, và các hoạt động trong lớp đã góp phần
củng cố, nâng cao kỹ năng tạo hình cơ bản cho trẻ.
2.3.3. Tổ chức cho trẻ được tham gia hoạt động trải nghiệm, tham quan dã
ngoại để phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động Tạo hình với khơng gian
thực tế sinh động, tại một số địa điểm trong xã, trong huyện, mở rộng dần phạm
vi hoạt động cho trẻ, đảm bảo nguyên tắc từ gần đến xa, từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp dần.
* Lựa chọn một số điểm đến phù hợp chủ đề giáo dục trong năm học trên
địa bàn xã như: nông trại, cửa hàng tạp hóa, tượng đài Liệt sĩ, xưởng mộc, chợ quê,
khu nhà mới xây, cánh đồng lúa, Công sở xã Đơng Minh...…Hình thức tổ chức như
sau:
-Trước tiên cơ kích thích gây hứng thú cho trẻ; tổ chức cho trẻ quan sát, tham
quan, cho trẻ được tiếp xúc bằng nhiều giác quan để tri giác (nhìn ngắm, cầm nắm,
sờ, ngửi ….), phát hiện sự vật hiện tượng xung quanh về cấu trúc, kích thước, màu
sắc. Trẻ được ... qua đó hình thành và ghi nhớ đặc điểm của các sự vật, hiện tượng
vừa được quan sát, nêu ý tưởng sản phẩm Tạo hình sáng tạo. Cơ tổ chức các trị chơi
trong buổi tham quan, tổ chức thu gom nguyên vật liệu, cho trẻ sáng tạo đồ dùng, đồ
chơi từ những ngun vật liệu vừa tìm kiếm.
-Trẻ chơi tìm nhóm (5-6 nhóm, mỗi nhóm 5-6 trẻ), thảo luận sâu sắc hơn về ý
tưởng Tạo hình sáng tạo theo chủ đề, tự phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên
trong nhóm.
- Trẻ phối hợp tay - mắt và các giác quan để tạo ra sản phẩm Tạo hình sáng
tạo đa kỹ năng, đa chất liệu (một số hoạt động có thể khuyến khích phụ huynh và
cộng đồng thamgia cùng trẻ)
- Khuyến khích trẻ thuyết trình, giới thiệu sản phẩm đã làm được của nhóm.

“Thổi hồn” cho sản phẩm của trẻ, đưa mục đích ý nghĩa vào sản phẩm trẻ làm ra:
Sản phẩm này bé muốn dành tặng ai, nhân dịp gì, vì sao bé muốn tặng cho người đó,
bé đốn xem người được nhận món quà này cảm thấy thế nào khi nhận được nó….;
để bồi dưỡng, làm giàu cảm xúc của trẻ và kích thích trẻ tích cực hào hứng tạo ra
sản phẩm.
8


Ví dụ 2: Đến thăm nơng trại của Bác nơng dân (chủ đề Thế giới thực vật –
Tết và mùa xuân).
Cô cho trẻ tham quan, quan sát cả nông trại. Trẻ trực tiếp quan sát, cầm, nắm,
sờ, đo kích thước các loại cây trồng, hoa, quả ... Sau đó trẻ tập trung tại sân, cơ tổ
chức trị chơi theo các nhóm: Trẻ tự chọn nhóm chơi, cơ gợi mở cho trẻ tự đặt tên
nhóm có thể theo tên các loại quả mà trẻ vừa được quan sát. Các nhóm chơi tự thảo
luận với nhau chọn ra nhóm trưởng, phân cơng nhiệm vụ và đưa ra ý tưởng sản
phẩm tạo hình mình chuẩn bị làm.
+ Trị chơi 1: Giúp bác nơng dân (thu hoạch quả, chăm sóc cây, quan sát nhận
xét về trang trại…)
+ Trị chơi 2: Xung quanh ta có gì (thi đua tìm kiếm nguyên vật liệu xung
quanh như: Hoa, cỏ, lá cây khô, cành cây khô, quả, rơm rạ, lõi ngô, lông gà, lông vịt,
vỏ trứng... để bổ sung thêm cho sản phẩm Tạo hình sẽ làm)
+ Trị chơi 3: Quà tặng bác nông dân (thi đua sáng tạo sản phẩm Tạo hình từ
nguyên vật liệu vừa tìm được: từ những cành cây khô, lá cây, hoa, cỏ, vỏ cam,
bưởi… làm bức tranh hoa mùa xuân, tạo cây hoa, cây quả từ cành cây khô, hoa và lá
cây trẻ vừa tìm được làm quà tặng).
( Phụ lục 4. Minh chứng ảnh cô và trẻ đang sáng tạo các sản phẩm tạo hình tại
nơng trại)
Ví dụ 3: Trải nghiệm, tham quan cửa hàng tạp hóa (chủ đề Gia đình bé).
Giáo viên có kế hoạch phối hợp với hội phụ nữ thơn xóm tổ chức cho các bé
trải nghiệm, tham quan cửa hàng tạp hóa ngay trên địa bàn xóm. Trẻ sẽ được cùng

với các cô các bác trong hội phụ nữ xóm trong vai mẹ con đi mua hàng. Trẻ biết
được công việc của mẹ hàng ngày đi chợ, đi mua những vật dụng trong gia đình như
thế nào. Trẻ sẽ được quan sát các mặt hàng, ghi nhớ đặc điểm của từng loại hàng,
trực tiếp hỏi giá của các mặt hàng.
Sau đó cho trẻ tìm kiếm vỏ lon, nắp chai, vỏ hộp, ống hút, chai lọ nhựa, vỏ
sữa chua... là những phế phẩm từ cửa hàng tạp hóa. Từ những nguyên vật liệu phế
thải trẻ vừa tìm được, cơ sẽ tổ chức cho các nhóm thi đua nhau sáng tạo các sản
phẩm tạo hình từ những nguyên vật liệu đó. Trẻ chia nhóm thảo luận ý tưởng sản
phẩm tạo hình sau đó tiến hành tạo ra sản phẩm tạo hình. Đó có thể là con rùa từ vỏ
hộp sữa chua và thìa sữa chua, bơng hoa bằng nắp chai nhựa, ống hút, hay những bộ
trang phục xinh xắn, đáng yêu từ túi nilon cũ...
(Phụ lục 5. Ảnh cô và trẻ tạo các sản phẩm tạo hình tại cửa hàng bách hóa)
Ví dụ 3: Trải nghiệm, thắp hương tại tượng đài các anh hùng liệt sỹ xã Đông
Minh (chủ đề Ngành nghề - ngày 22/12), phối kết hợp cùng với hội Cựu chiến binh
xã.
Cô và trẻ tiến hành thắp hương tại tượng đài liệt sỹ, rồi cùng nhau dọn dẹp vệ
sinh, sân vườn, dọn sạch cây cỏ bên tượng đài.
Sau đó tập trung tại sân, cùng lắng nghe các bác cựu chiến binh trị chuyện về
các chiến cơng của bộ đội Việt Nam qua 2 cuộc kháng chiến, sự chiến đấu anh dũng,
9


sự hi sinh cao cả của quân và dân Việt Nam trong 2 cuộc kháng chiến để dành độc
lập cho dân tộc. Từ đó giáo dục trẻ lịng biết ơn đối với thế hệ cha ơng đi trước, lịng
u q hương đất nước, tự hào dân tộc.
Tại đây cô tổ chức 1 cuộc thi vẽ tranh về các chú bộ đội nhờ các bác cựu
chiến binh gửi tặng những bức tranh đó tới các chú bộ đội đang cơng tác ở biên giới
và hải đảo xa xôi. Trẻ vẽ tranh khơng chỉ bằng những kiến thức, kỹ năng mình đã
học được mà cịn bằng cả tình cảm chân thành u thương, biết ơn đối với các chú
bộ đội (hình thành cảm xúc thẩm mỹ tốt).

(Phụ lục 6. Ảnh trẻ tham gia hoạt động vẽ tranh tại sân tượng đài liệt sĩ)
* Ngoài những địa điểm trải nghiệm tham quan trên, tơi cịn tổ chức cho
các cháu trải nghiệm, tham quan thêm nhiều địa điểm khác để trẻ có vốn biểu
tượng phong phú hơn khi tạo ra các sản phẩm Tạo hình sáng tạo như: Chợ quê,
Khu nhà mới xây, cánh đồng lúa, Xưởng mộc, Công sở xã Đông Minh, trang trại
giáo dục TFAM Đông Thịnh..v.v…. Ở mỗi địa điểm tham quan, tôi đều giao nhiệm
vụ cho học sinh là phải tìm được nhiều ngun vật liệu có thể sử dụng để làm đồ
dùng, đồ chơi, và phải có sản phẩm Tạo hình sáng tạo hồn thành để đem về.
(Phụ lục 7. Hình ảnh minh họa các sản phẩm tạo hình làm bằng nguyên vật
liệu sẵn có)
2.3.4. Sau mỗi buổi trải nghiệm, tham quan, giáo viên đều tiến hành đánh
giá rút kinh nghiệm để lần sau đạt hiệu quả cao hơn, chu đáo hơn:
- Kết thúc buổi trải nghiệm, có thể lưu lại tại nơi tổ chức hoặc khi đã về đến
trường, giáo viên khái quát ngắn gọn kết quả toàn bộ chuyến đi, ghi nhận, cảm ơn sự
hỗ trợ nhiệt tình của phụ huynh, của các đồn thể xã hội (phụ huynh tổng kết sơ bộ
chi phí, có thể thực hiện sau);
Rút kinh nghiệm về công tác tổ chức, nội dung, hình thức tổ chức cho trẻ trải
nghiệm, tham quan dã ngoại nhằm nâng cao kỹ năng Tạo hình sáng tạo cho trẻ;
Đánh giá, nhận xét sự tiến bộ của trẻ trong tất cả các phương diện, đặc biệt là
kỹ năng Tạo hình nâng cao, sáng tạo, ý tưởng và khả năng thuyết trình…khích lệ
biểu dương để trẻ lưu lại cảm xúc tích cực sau buổi trải nghiệm
- Cùng chia sẻ, phổ biến kinh nghiệm cho các lớp khác trong trường cùng
tham gia thực hiện qua các buổi sinh hoạt chun mơn, các nhóm zalo, messenger,
nhóm trao đổi thơng tin của trường.
- Lưu hồ sơ thực hành trải nghiệm, tham quan dã ngoại của lớp để có tư liệu
đúc rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết theo năm, theo giai đoạn của trường, của
huyện…
(Phụ lục 8. Hình ảnh lưu giữ hồ sơ tham quan, dã ngoại tại trường, lớp)
2.4. Hiệu quả đạt được sau khi áp dụng giải pháp:
Nối tiếp kết quả đạt được của mơ hình trong năm học 2019-2020, sau một học

kỳ của năm học 2020-2021 được thực hiện có điểm nhấn và sâu sắc hơn qua áp dụng
biện pháp: “Tổ chức các hoạt động thực hành trải nghiệm, tham quan dã ngoại dựa
vào cộng đồng nhằm phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động Tạo hình cho trẻ
10


5-6 tuổi, lớp MGL A trường MN Đông Minh”, chúng tôi đã đạt được những hiệu
quả sau:
- Đối với trẻ: Số trẻ khảo sát: 34 trẻ 5-6 tuổi lớp MGL A
Kết quả khảo sát cuối học kỳ 1, năm học 2020-2021, so sánh với đầu năm học
được thể hiện qua biểu đồ cột như sau:

Nhận xét, so sánh giữa đầu năm học và cuối học kỳ 1:
TC1: Hứng thú tham gia hoạt động tạo hình; yêu cái đẹp, mong muốn tạo ra
cái đẹp (số trẻ đạt 32/34, tỷ lệ 94.1%, tăng 32.3% so với đầu năm học)
TC2: Có kỹ năng quan sát, phát hiện sự vật hiện tượng xung quanh về cấu
trúc, kích thước, màu sắc…; có ý tưởng tạo sản phẩm (số trẻ đạt 22/34, tỷ lệ 64.7%,
tăng 17.7 % so với đầu năm học)
TC3: Có kỹ năng Tạo hình cơ bản tốt (cắt, dán, xé, vẽ, nặn, xếp hình…. ),
phối hợp vận động tay-mắt khéo léo, linh hoạt (số trẻ đạt 28/34, tỷ lệ 82.3%, tăng
29.4 % so với đầu năm học)
TC4: Có khả năng sáng tạo, biết lựa chọn, phối hợp đa kỹ năng, đa dạng
nguyên vật liệu để tạo sản phẩm Tạo hình gắn với thực tiễn xung quanh (số trẻ đạt
21/34, tỷ lệ 61.8%, tăng 26.5 % so với đầu năm học)
TC5: Có kỹ năng phối hợp trong nhóm để tạo ra sản phẩm và có khả năng
diễn đạt, giới thiệu về sản phẩm của mình (số trẻ đạt 16/34, tỷ lệ 47%, tăng 26.5 %
so với đầu năm học)
Kết quả trên cho thấy: Trẻ rất hào hứng, tích cực, mạnh dạn, tự tin tham gia
hoạt động; kỹ năng quan sát, ý tưởng… phong phú hơn; kỹ năng Tạo hình cơ bản
được nâng lên rõ rệt, chủ động, ít lệ thuộc hơn khi thực hiện; đa số trẻ đã biết lựa

chọn, phối hợp nguyên vật liệu tạo thành sản phẩm tạo hình sáng tạo đa chất liệu, đa
kỹ năng gắn với thực tiễn xung quanh; linh hoạt hơn khi phối hợp trong nhóm và
diễn đạt khi giới thiệu sản phẩm. Đồng thời, cơ hội học tập qua những trải nghiệm
11


thực tế, giải quyết các nhiệm vụ học tập gắn với bối cảnh địa phương một cách thiết
thực, hấp dẫn đã tạo cho trẻ có kỹ năng sống tốt hơn.
- Đối với phụ huynh và cộng đồng: Hiểu được tầm quan trọng trong công tác
CSGD trẻ mầm non. Nâng cao kiến thức, năng lực về CSGD trẻ theo khoa học, vận
dụng hiệu quả hơn trong việc CSGD trẻ ở gia đình. Có mối quan hệ bền chặt, gắn bó
với lớp, với nhà trường; Tự nguyện, hào hứng tham gia, ủng hộ nhiều hoạt động
CSGD trẻ với trường, lớp mầm non.
- Đối với giáo viên: Trau dồi thêm nhiều kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
trong công tác CSGD trẻ và thu hút các lực lượng cộng đồng tham gia vào hoạt động
giáo dục, đặc biệt là khả năng sáng tạo trong hoạt động Tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi;
Tiếp cận các hoạt động giáo dục đa dạng, linh hoạt, sáng tạo hơn; phạm vi
hoạt động của trẻ đã được mở rộng dần ra ngồi lớp học và cộng đồng, hình thức tổ
chức phong phú, sáng tạo, hiệu quả, gây được hứng thú cho trẻ.
Tuyên truyền tốt công tác CSGD trẻ, thiết lập các mối quan hệ hợp tác hiệu
quả, góp phần nâng cao uy tín, vai trị của GDMN với chính quyền địa phương và
cộng đồng xã hội. Tranh thủ được nhiều nguồn lực ủng hộ của phụ huynh, cộng
đồng: Số lần phối hợp để tổ chức hoạt động cho trẻ: 6 lần (tăng 4 lần so với cùng kỳ
năm trước); Số vật lực tài lực được ủng hộ, quy ra tiền: 42 triệu đồng (tăng 32 triệu
so với cùng kỳ năm trước); Số lượt phụ huynh và cộng đồng tham gia cùng lớp: 35
lượt người (tăng 25 lượt so với cùng kỳ năm trước)
Từ những kết quả và minh chứng thể hiện ở 08 phụ lục kèm theo 04 nhóm nội
dung ở mục 2.2 và thể hiện rõ ở các số liệu so sánh tại mục 2.3 đã được Ban giám
hiệu nhà trường nghiệm thu, xác nhận, biện pháp này đã tạo ảnh hưởng và sức lan
tỏa trong trường, trong huyện và góp một phần vào báo cáo tham luận của đồn

cơng tác của Phịng GD&ĐT trong đó có Hiệu trưởng trường MN Đông Minh dự
Hội thảo chuyên đề tại Bộ GD&ĐT. Cụ thể:
- Từ những trao đổi trong các buổi sinh hoạt chun mơn, các nhóm zalo,
facebook….của trường, biện pháp “Tổ chức các hoạt động thực hành trải nghiệm,
tham quan dã ngoại dựa vào cộng đồng nhằm phát triển khả năng sáng tạo trong
hoạt động Tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi” của lớp MGL A đã tạo sự ảnh hưởng, lan tỏa
trong nhà trường; Từ việc xây dựng thành cơng mơ hình điểm cho tồn huyện, được
nghiệm thu và đánh giá cao, cô Hiệu trưởng Lâm Thị Hồng đã đại diện cho tập thể
CBGV chia sẻ kinh nghiệm tại Hội nghị Tổng kết 05 năm triển khai thực hiện
chuyên đề XD trường MN lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2016-2020 và Hội thảo
chuyên đề Tổ chức các hoạt động giáo dục dựa vào cộng đồng của Phòng GD&ĐT
huyện Đông Sơn và được đánh giá cao, được nhiều trường trong huyện tham khảo,
học tập.
( Phụ lục 9. Ảnh tham luận tại Hội thảo cấp huyện của Hiệu trưởng trường MN
Đơng Minh)
- Mơ hình này cũng đã được đồn cơng tác của Sở GD&ĐT, Vụ GDMN-Bộ
GD&ĐT về huyện Đông Sơn khảo sát, được đánh giá tốt, phổ biến trong phạm vi
của tỉnh. Phịng GD&ĐT huyện Đơng Sơn cùng một số trường mầm non trong
huyện đã được đi báo cáo tham luận tại Hội thảo “Nâng cao chất lượng bữa ăn bán
trú và cơng tác phối hợp gia đình, nhà trường, cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm
12


sóc, giáo dục trẻ mầm non” ngày 30/10/2020 tại Bộ GD&ĐT (trong đồn có đại diện
trường MN Đơng Minh).
( Phụ lục 10. Ảnh tham gia Hội thảo tại Bộ GD&ĐT của Hiệu trưởng trường
MN Đơng Minh cùng đồn cơng tác của Sở GD&ĐT Thanh Hóa)
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Hoạt động Tạo hình, hoạt động tham quan dã ngoại từ lâu đã được CBGV các

trường mầm non nhận thức được tầm quan trọng, hiệu quả thiết thực và đã từng
bước triển khai thực hiện. Song với điều kiện thực tế cịn nhiều khó khăn, đặc biệt là
lực lượng CBGV trong trường còn mỏng, CSVC thiết bị còn nhiều hạn chế, nguồn
kinh phí nhà trường cịn hết sức hạn hẹp….thì mơ hình “Tổ chức các hoạt động giáo
dục cho trẻ mầm non dựa vào cộng đồng ở trường MN Đông Minh”, sâu sắc hơn là
biện pháp “Tổ chức các hoạt động thực hành trải nghiệm, tham quan dã ngoại dựa
vào cộng đồng nhằm phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động Tạo hình cho trẻ
5-6 tuổi ở lớp MGL A, trường MN Đông Minh” đã mang đến cách làm mới, hiệu
quả cao như:
- GVMN có cơ hội và điều kiện thuận lợi cho trẻ được vươn ra thế giới xung
quanh rộng lớn hơn, ngoài phạm vi của nhà trường, tận dụng khai thác nhiều địa
điểm phù hợp trong cộng đồng thành không gian giáo dục trẻ, số lần thực hiện được
nhiều lần hơn, thường xuyên hơn theo chủ đề giáo dục trong năm học;
- Thực hiện có kế hoạch, có mục tiêu vừa bao quát, vừa cụ thể, rõ ràng hơn,
bài bản hơn; Đồng thời với việc triển khai tất cả các nội dung của chuyên đề thì mỗi
năm học, mỗi giáo viên sẽ lựa chọn những nội dung để làm sâu sắc hơn, có trọng
tâm, trọng điểm tạo điểm nhấn.
- Đặc biệt hoạt động đã thu hút được đông đảo các lực lượng tham gia: không
chỉ các bậc phụ huynh mà cịn nhiều lực lượng ngồi cộng đồng (các đồn thể thơn
xóm, xã, của chính quyền địa phương, các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp trên địa
bàn) tự nguyện tham gia, ủng hộ cả nhân lực, vật lực và tài chính….
- Hơn thế nữa, khi bước ra khơng gian rộng lớn, trẻ sẽ dần tự tin hơn, mạnh
dạn hơn, biết tận dụng triệt để nguồn nguyên vật liệu đã chuẩn bị phối hợp với
nguồn nguyên vật liệu tự tìm kiếm thêm tại điểm tham quan để tạo ra sản phẩm Tạo
hình sáng tạo đa kỹ năng, đa chất liệu, nhằm giúp trẻ linh hoạt hơn khi giải quyết
nhiệm vụ.
Chính vì thế, biện pháp đã mang lại hiệu quả giáo dục kép, tạo được sức lan
tỏa rộng hơn, góp phần xây dựng vị thế của giáo dục mầm non với các cấp chính
quyền, với xã hội. Đồng thời, tạo niềm tin, mối quan hệ bền chặt gắn bó giữa gia
đình, nhà trường và xã hội cùng chung tay nâng cao chất lượng CSGD trẻ.

3.2. Kiến nghị:
 Đối với nhà trường:
Đầu tư thêm trang thiết bị, phương tiện đi lại, tham khảo thêm nhiều địa điểm
để trẻ có thể thực hành, trải nghiệm, tham quan dã ngoại.
Phối hợp thêm nhiều lực lượng cộng đồng, cùng chung tay nâng cao chất
lượng giáo dục chăm sóc giáo dục.
 Đối với phụ huynh và cộng đồng:
13


Cần quan tâm hỗ trợ, ủng hộ về nhân lực, vật lực, phương tiện di chuyển tối
ưu nhất để giúp trẻ có được mơi trường giáo dục hiện đại, khoa học, phù hợp với sự
phát triển của trẻ.
Tôi xin cam đoan, biện pháp này là do bản thân tôi tự đúc kết, không sao chép
của bất cứ ai./.
Đông Minh, ngày 20 tháng 03 năm 2021
Xác nhận của Hiệu trưởng

Lâm Thị Hồng

Người viết

Lê Thị Thủy

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non – Nhà xuất bản giáo dục.
2. Một số vấn đề quản lý giáo dục Mầm non – Nhà xuất bản Đại học quốc gia – Hà

nội.
3. Tạp chí giáo dục mầm non
4 . Điều lệ trường Mầm non.
5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm non năm học 2018 - 2019

15


PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số văn bản chỉ đạo của các cấp và kế hoạch của trường MN
Đông Minh, lớp MGL A

16


Phụ lục 2. Ảnh nguyên vật liệu các góc

17


Phụ lục 3. Ảnh trẻ đang hoạt động ở các góc

18


Phụ lục 4. Trẻ đang sáng tạo các sản phẩm tạo hình tại nơng trại

19



Phụ lục 5. Trẻ tạo các sản phẩm tạo hình tại cửa hàng bách hóa:

20


Phụ lục 6: Ảnh tham gia vẽ tranh tại sân tượng đài

21


Phụ lục 7. Hình ảnh các sản phẩm tạo hình làm bằng nguyên vật liệu sẵn có:

22


Phụ lục 8. Hình ảnh lưu giữ hồ sơ tham quan, dã ngoại tại trường, lớp

23


Phụ lục 9. Ảnh tham luận tại Hội thảo cấp huyện của Hiệu trưởng trường MN
Đông Minh

Phụ lục 10. Ảnh tham gia Hội thảo tại Bộ GD&ĐT của Hiệu trưởng trường MN
Đơng Minh cùng đồn cơng tác của Sở GD&ĐT Thanh Hóa

24




×