Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH nhận thức về việc thực hiện quyền trẻ em của cha mẹ trên địa bàn miền núi tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGÔ THỊ KIỀU TRANG

NHẬN THỨC VỀ VIỆC
THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM CỦA CHA MẸ
TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGÔ THỊ KIỀU TRANG

NHẬN THỨC VỀ VIỆC
THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM CỦA CHA MẸ
TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI THỊ XUÂN MAI

HÀ NỘI – 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS Bùi Thị Xuân Mai - Khoa Công tác xã hội - Trường Đại học Lao
động Xã Hội Hà Nội. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngơ Thị Kiều Trang

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn cao học này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học - Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân
văn – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện luận văn cao học.
Tôi cũng xin trân thành cảm ơn PGS.TS.Bùi Thị Xuân Mai, người đã tận tình
dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt q trình tiến
hành nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn cao học này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý phụ huynh, các

thầy cô giáo, các cán bộ công tác xã hội và các em học sinh trên địa bàn thị trấn
Qùy Hợp, xã Châu Quang, xã Châu Lộc, Xã Thọ Hợp – Huyện Qùy Hợp – Tỉnh
Nghệ An. Đó là những người đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt q trình tiến
hành nghiên cứu thực tiễn, giúp tơi có được những số liệu quý báu để góp phần vào
việc hồn thành luận văn cao học.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn và người thân
trong gia đình tơi, những người đã ủng hộ tơi về mặt tinh thần, giúp tơi có thể hồn
thành luận văn của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài của tơi cịn nhiều thiếu sót, tơi kính mong
nhận được sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cơ) giáo để đề tài của
tơi được hồn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội,

tháng 07 năm 2016
Học viên

Ngô Thị Kiều Trang

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
4. Khách thể nghiên cứu..............................................................................................3
5. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................................4

8. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu .........................................................................5
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới ...........................................................5
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................6
1.2. Một số khái niệm công cụ ..................................................................................10
1.2.1. Khái niệm Trẻ em. ...........................................................................................10
1.2.2. Khái niệm Quyền trẻ em và Thực hiện Quyền trẻ em .....................................10
1.2.3. Khái niệm nhận thức .......................................................................................13
1.3. Một số lí luận cơ bản về nhận thức việc thực hiện quyền trẻ em của cha mẹ. ..20
1.3.1. Vai trò của cha mẹ trong việc thực hiện quyền trẻ em. ..................................20
1.3.2. Nhận thức về việc thực hiện Quyền trẻ em của cha mẹError! Bookmark not
defined.
1.3.3. Các mức độ nhận thức về việc thực hiện Quyền trẻ em của cha mẹ ...... Error!
Bookmark not defined.
1.4. Các yêu tố ảnh hưởng đến nhận thức về việc thực hiện Quyền trẻ em của cha
mẹ ..............................................................................................................................29
1.4.1. Yếu tố chủ quan ...............................................................................................29
1.4.2. Yếu tố khách quan ...........................................................................................30

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................33
2.1. Đặc điểm địa bàn và mẫu khảo sát .....................................................................33
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .........................................................................33
2.1.2. Đặc điểm mẫu khảo sát ...................................................................................36
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ....................................................................38
2.2.2. Phương pháp chuyên gia.................................................................................38

2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .............................................................38
2.2.4. Phương pháp phỏng vấn .................................................................................40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC VỀ VIỆC THỰC HIỆN
QUYỀN TRẺ EM CỦA CHA MẸ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH
NGHỆ AN .................................................................................................................43
3.1. Thực trạng nhận thức về quyền trẻ em của cha mẹ trên địa bàn miền núi Nghệ
An ..............................................................................................................................43
3.1.1. Nhận thức về công ước quốc tế về quyền trẻ em của cha mẹ trên địa bàn miền
núi Nghệ An ...............................................................................................................43
3.1.2. Nhận thức của cha mẹ về tầm quan trọng của việc thực hiện quyền trẻ em. .47
3.2. Thực trạng nhận thức về quyền được bảo vệ của cha mẹ trên địa bàn miền núi
tỉnh Nghệ An .............................................................................................................47
3.2.1. Thực trạng mức độ biết về quyền được bảo vệ của cha mẹ trên địa bàn miền
núi tỉnh Nghệ An ........................................................................................................47
3.2.2.Thực trạng mức độ hiểu về quyền được bảo vệ của cha trên địa bàn miền núi
tỉnh Nghệ An. .............................................................................................................49
3.2.3. Thực trạng mức độ vận dụng quyền được bảo vệ của cha mẹ trên địa bàn
miền núi tỉnh Nghệ An. ..............................................................................................51
3.3. Thực trạng nhận thức về quyền được tham gia của cha mẹ trên địa bàn miền núi
tỉnh Nghệ An .............................................................................................................60
3.3.1. Thực trạng mức độ biết về quyền được tham gia của cha mẹ trên địa bàn
miền núi tỉnh Nghệ An ...............................................................................................60

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3.2. Thực trạng mức độ hiểu về quyền được tham gia của cha mẹ trên địa bàn
miền núi tỉnh Nghệ An. ..............................................................................................62
3.3.3. Thực trạng mức độ vận dụng quyền được tham gia của cha mẹ trên địa bàn
miền núi tỉnh Nghệ An. ..............................................................................................64

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về quyền trẻ em của cha mẹ trên địa bàn
miền núi tỉnh Nghệ An ..............................................................................................72
3.4.1. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến nhận thức về việc thực hiện quyền trẻ em của
cha mẹ trên địa bàn miền núi tỉnh Nghệ An ..............................................................73
3.4.2. Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến nhận thức về việc thực hiện quyền trẻ em
của cha mẹ trên địa bàn miền núi tỉnh Nghệ An .......................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................87
PHỤ LỤC .................................................................................................................87

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Mức độ hiểu biết về công ước quốc tế về quyền trẻ em của cha

47

mẹ
Bảng 3.2 : Mức độ hiểu biết về các nội dung của công ước quốc tế về

52

quyền trẻ em của cha mẹ
Bảng 3.3: Thực trạng mức độ hiểu của cha mẹ về quyền được bảo vệ của


52

trẻ em
Bảng 3.4. Mức độ vận dụng thường xuyên những hành động đúng với

54

quyền bảo vệ trẻ em của cha mẹ
Bảng 3.5: Mức độ áp dụng thường xuyên những hành vi vi phạm quyền
bảo vệ trẻ em của cha mẹ

59

Bảng 3.6: Thực trạng mức độ hiểu về quyền đượczz tham gia của cha mẹ

64

Bảng 3.7: Mức độ vận dụng thường xuyên những hành vi đúng với quyền

67

tham gia đối với trẻ của cha mẹ
Bảng 3.8: Mức độ vận dụng thường xuyên những hành vi vi phạm quyền

70

tham gia của trẻ
Bảng 3.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về việc thực hiện quyền


73

trẻ em của cha mẹ trên địa bàn miền núi tỉnh Nghệ An
Bảng 3.10: So sánh trình độ học vấn với mức độ thực hiện quyền bảo vệ

75

trẻ em của cha mẹ của cha mẹ
Bảng 3.11: Kênh tiếp cận quyền trẻ em của cha mẹ

81

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát cha mẹ theo trình độ học vấn

40

Biểu đồ 2.2. Đặc điểm mẫu khảo sát cha mẹ theo nghề nghiệp

40

Biểu đồ 2.3. Đặc điểm mẫu khảo sát theo điều kiện kinh tế của gia đình


41

Biểu đồ 3.1 : Mức độ biết của cha mẹ về quyền được bảo vệ

51

Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ vận dụng những hành vi đúng với quyền
bảo vệ trẻ em của cha mẹ với sự thụ hưởng của trẻ

58

Biểu đồ 3.3: So sánh mức độ vận dụng những hành vi vi phạm quyền bảo
vệ trẻ em của cha mẹ với sự thụ hưởng của trẻ

61

Biểu đồ 3.4 : Mức độ biết về quyền được tham gia của cha mẹ

63

Biểu đồ 3.5 : So sánh mức độ vận dụng những hành vi đúng với quyền
tham gia của cha mẹ với sự thụ hưởng của trẻ

69

Biểu đồ 3.6 : So sánh mức độ vận dụng những hành vi vi phạm quyền
tham gia của cha mẹ với sự thụ hưởng của trẻ

72


Biểu đồ 3.7: So sánh nghề nghiệp với mức độ thực hiện quyền tham gia
của cha mẹ

77

Biểu đồ 3.8 : So sánh điều kiện kinh tế gia đình với mức độ thực hiện
quyền trẻ em của cha mẹ

79

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, vấn đề quyền trẻ em đang là mối quan tâm lớn không chỉ của từng
quốc gia mà là của toàn xã hội. Tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc phụ thuộc
nhiều vào việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tuy nhiên, ở nhiều nơi trên thế
giới, tình trạng trẻ em phải tự lao động kiếm sống, bị lừa gạt, bạo lực, bóc lột sức
lao động và sa vào các tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng. Bởi vậy, hơn lúc
nào hết, vấn đề quyền trẻ em được đặt ra như một nhu cầu bức bách cần được giải
quyết, nhằm giành lại cho các em quyền được sống, quyền được học hành, vui chơi,
được chăm sóc và bảo vệ.
Ngày 20/11/1989, Liên hợp quốc đã thông qua và phê chuẩn “Công ước về
quyền trẻ em” bao gồm 54 điều khoản có hiệu lực từ ngày 02/09/1990. Trong lời
mở đầu, công ước đã khẳng định: “Để phát triển đầy đủ và hài hịa nhân cách của
mình, trẻ em cần được lớn lên trong mơi trường gia đình, trong bầu khơng khí hạnh
phúc, u thương và cảm thơng…Trẻ em cần được chuẩn bị đầy đủ để sống cuộc
sống cá nhân trong xã hội và cần được nuôi dưỡng theo tinh thần các lý tưởng được
nêu ra trong hiến chương Liên hợp quốc, đặc biệt trong tinh thần hịa bình, phẩm

giá, khoan dung, tự do, bình đẳng và đồn kết”. [6]
Ngày 20 tháng 02 năm 1990, Việt Nam đã ký và phê chuẩn Công ước về
quyền trẻ em mà không kèm theo bảo lưu nào. Việt Nam là quốc gia thứ hai trên thế
giới và cũng là quốc gia đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn Công ước này. Việc phê
chuẩn Công ước đã tạo cơ sở pháp lý quốc tế cho việc bảo vệ trẻ em ở Việt Nam,
đồng thời cũng đặt ra những nghĩa vụ ràng buộc Việt Nam đối với việc thực thi
Công ước. Cũng ngay từ khi phê chuẩn, UNICEF đã phối hợp chặt chẽ với chính
phủ Việt Nam xây dựng Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em và nỗ lực triển
khai thực hiện. UNICEF đã kiên trì thực hiện các hoạt động truyền thông nhằm
nâng cao thái độ về việc thực hiện quyền trẻ em của những người có vai trị và ảnh
hưởng đối với trẻ. Thêm vào đó, việc ban hành và triển khai Luật "Bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em” trong 10 năm qua đã có nhiều tiến bộ, nhất là các nhóm
quyền cơ bản của trẻ em. Cụ thể, Chính phủ đã ban hành các Chương trình hành
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động vì trẻ em, Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em, các Nghị định của Chính phủ,
Quyết định của Thủ tướng về các chính sách hỗ trợ đối với các nhóm trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt. Các bộ, ngành như Bộ Y tế triển khai các chương trình về tiêm
chủng mở rộng, chương trình về dinh dưỡng cho trẻ em, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí cho trẻ dưới 5 tuổi. Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai chương trình phổ cập
giáo dục tiểu học; triển khai chương trình phổ cập mẫu giáo cho trẻ 5 tuổi; các
chính sách hỗ trợ trẻ em nghèo, sinh sống ở vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ
tiền ăn ở để trẻ em có thể đi học. Việc phòng chống bạo lực đối với trẻ em đang
được chú trọng ở mọi cấp, mọi ngành, mọi tầng lớp xã hội… Bởi vậy, trẻ em Việt
Nam đã, đang và sẽ được hưởng những cơ hội tốt đẹp hơn so với trước đây. Mức
sống của nhiều gia đình được cải thiện, các bậc cha mẹ có sự lựa chọn dễ dàng hơn
trong việc tổ chức cuộc sống và điều này có ảnh hưởng tích cực tới lợi ích của trẻ

em. Nhưng để có được sự lựa chọn đi tới quyết định đúng đắn trong việc chăm sóc
trẻ em, các gia đình cần được tiếp cận thông tin nhiều hơn nữa. Với sự tham gia tích
cực của truyền thơng, các vấn đề trẻ em được truyền tải nhiều hơn tới dân chúng cả
nước về chất lượng và số lượng.
Mặc dù vậy, nhận thức về việc thực hiện quyền trẻ em trong gia đình hiện nay
vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Việc quán triệt nội dung các Quyền
của trẻ em từ nhận thức, tình cảm đến hành vi vẫn chưa thực sự đồng đều. Các bậc cha
mẹ vẫn chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về quyền trẻ em cũng như chưa có thái độ
đúng đắn trong việc thực hiện những quyền mà con em họ đáng được hưởng. Đặc biệt
ở những vùng nông thôn và miền núi, mức độ tiếp cận với các nguồn thông tin đại
chúng cịn thiếu thốn, điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội kém hơn so với các vùng đồng
bằng và thành thị, vấn đề quyền trẻ em trong gia đình cũng chưa thật sự được đề cao.
Tìm hiểu về nhận thức của cha mẹ về việc thực hiện Quyền trẻ em sẽ góp
phần làm cơ sở để các nhà làm công tác truyền thông- vận động về quyền trẻ em,
các nhà hoạch định chính sách đưa ra kế hoạch cũng như chiến lược truyền thông
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về quyền trẻ em cho các bậc cha mẹ ở các
vùng miền núi nói riêng và trên cả nước nói chung.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, đề tài “Nhận thức về
việc thực hiện quyền trẻ em của cha mẹ trên địa bàn miền núi Tỉnh Nghệ An” được
lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng nhận thức về việc thực hiện quyền trẻ em của cha mẹ và
các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức này. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức về quyền trẻ em của các bậc cha mẹ ở các vùng

miền núi nói riêng và trên cả nước nói chung.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Mức độ nhận thức về việc thực hiện các quyền đối với trẻ em của cha mẹ và
những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đó.
4. Khách thể nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn là cha mẹ, trẻ em và các cán bộ làm công tác dân
số - trẻ em. Cụ thể là:
-Trẻ em : 110 trẻ
-Cha mẹ của trẻ : 110 người
-Cán bộ làm cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em : 5 người
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nhận thức của các bậc cha mẹ về việc thực hiện Quyền trẻ em vẫn còn nhiều
hạn chế ở các mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng vấn đề quyền trẻ em vào
thực tế.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của cha mẹ trong việc thực hiện
quyền trẻ em như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn của cha mẹ;
công tác tuyên truyền vận động về vấn đề quyền trẻ em tại địa phương; phương tiện
thông tin đại chúng…
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quyền trẻ em; tổng quan các tài liệu
và xây dựng các khái niệm liên quan đến nhận thức về quyền trẻ em của các bậc cha
mẹ.
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Đánh giá mức độ nhận thức của cha mẹ trong các hoạt động liên quan đến

việc thực hiện quyền trẻ em và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng
nhận thức này.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của cha mẹ về việc thực
hiện quyền trẻ em ở địa bàn miền núi.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về về nội dung
Nhận thức của cha mẹ về việc thực hiện quyền trẻ em có nhiều mức độ khác
nhau về nhiều nhóm quyền khác nhau dành cho trẻ em. Trong phạm vi của luận văn
này chúng tơi tập trung tìm hiểu nhận thức của cha mẹ đối với việc thực hiện 2
nhóm quyền của trẻ em là Quyền được tham gia và Quyền được bảo vệ ở 3 mức độ:
nhận biết, thông hiểu và vận dụng vấn đề quyền trẻ em vào thực tế.
7.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn
- Về khách thể: Khảo sát trên cha mẹ của trẻ và trẻ em trong độ tuổi 12– 16
tuổi.
- Về địa bàn: Nghiên cứu tại địa bàn huyện Qùy Hợp – Tỉnh Nghệ An.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Tiến hành nghiên cứu tài liệu sách báo liên quan đến quyền trẻ em. Tiến hành
phân tích, so sánh, tổng hợp hệ thống hóa cơ sở lý luận về nhận thức của cha
mẹ về vấn đề thực hiện quyền trẻ em.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp thống kê trong toán học.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhận thức của cha mẹ đối với quyền trẻ
em.
Trẻ em là nhóm xã hội đặc biệt ln chiếm được sự quan tâm rất lớn của
Đảng, Chính phủ và các tổ chức xã hội, do đó có nhiều cơng trình nghiên cứu về trẻ
em. Tuy nhiên những nghiên cứu về nhận thức của cha mẹ về việc thực hiện quyền
trẻ em thì có rất ít.
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
UNICEF là một trong những tổ chức quốc tế có nhiều đóng góp trong việc hỗ
trợ các hoạt động của Chính phủ liên quan tới trẻ em. Các chương trình của UNICEF
được hình thành theo định hướng của Công ước quốc tế về Quyền trẻ em (CRC).
Trên cơ sở đó, UNICEF đưa ra mục tiêu chung là: vì sự sống cịn, phát triển, bảo vệ
và tham gia của trẻ em trong khuôn khổ Công ước quốc tế về Quyền trẻ em. Hằng
năm, UNICEF đều có những báo cáo về tình hình trẻ em trên tồn thế giới và vấn đề
bảo vệ trẻ em ở các quốc gia. Các nghiên cứu của UNICEF chủ yếu là về các vấn đề:
Vệ sinh mơi trường và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em, dinh dưỡng cho trẻ, vấn đề
giáo dục và trẻ em tàn tật.
Nghiên cứu của Liên hợp quốc về tình trạng bạo hành đối với trẻ em: Bạo
lực diễn ra hàng ngày đối với trẻ em phải chấm dứt (2001-2006) là nghiên cứu đầu
tiên cung cấp một bức tranh tồn cảnh về các hình thức và quy mô của nạn bạo hành
diễn ra hàng ngày với trẻ em trên toàn thế giới. Nghiên cứu xem xét vấn đề ở các
khía cạnh về nhân quyền, sức khỏe cộng đồng và bảo vệ trẻ em trong năm khung
cảnh khác nhau mà ở đó nạn lạm dụng thường xảy ra: tại nhà và trong gia đình, ở
trường học và các cơ sở giáo dục, các tổ chức và cơ quan, và tại cộng đồng. [22]
Báo cáo Thế giới về phòng chống thương tích ở trẻ em của các tác giả
Margie Peden, Kayode Oyegbite, Joan Ozanne-Smith, Adnan A Hyder, Christine
Branche, AKM Fazlur Rahman, Frederick Rivara và Kidist Bartolomeos (2008) đã

chỉ ra tình trạng thương tích ở trẻ em là một vấn đề y tế công cộng ngày càng phát
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


triển trên phạm vi toàn cầu. Đây là một lĩnh vực đáng lo ngại cho trẻ từ khi trẻ mới
sinh ra cho đến khi trẻ em đến tuổi trưởng thành. Báo cáo đã nâng cao nhận thức về
tầm cỡ, các yếu tố rủi ro và các ảnh hưởng của thương tích ở trẻ em trên phạm vi
tồn cầu; đồng thời thu hút sự chú ý về khả năng phòng chống thương tích ở trẻ em
và trình bày những hiểu biết về tính hiệu quả của các chiến lược can thiệp. Thơng
qua đó tác giả đưa ra các khuyến nghị có thể được thực hiện bởi tất cả các quốc gia
để giảm thương tích ở trẻ em một cách có hiệu quả. [25]
Báo cáo Tình hình Trẻ em khu vực Châu Á Thái Bình Dương năm 2008 của
tổ chức UNICEF cho biết sự phân hóa giàu nghèo có xu hướng tăng lên với tốc độ
đáng lo ngại trong các tiểu vùng ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, khiến cho
rất nhiều bà mẹ và trẻ em có nguy cơ bị lấn sâu vào đói nghèo và tiếp tục bị loại trừ
khỏi các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh đó, báo cáo cịn nhấn mạnh một xu
hướng đáng lo ngại trong tồn khu vực đó là chi phí cho y tế vẫn ở mức thấp hơn
nhiều so với mức bình qn trên tồn thế giới. Báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị
nhằm giảm thiểu hơn nữa tỷ lệ tử vong ở trẻ em như : Tập trung các nguồn lực y tế
vào các khu vực có tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao nhất; Tăng cường các hệ thống y tế;
Tăng tối thiểu 2% chi phí cho y tế công (dựa vào các mức của năm 2001) để người
nghèo nhất có thể được sử dụng các dịch vụ y tế cơng có chất lượng; Giải quyết tình
trạng bất bình đẳng về giới thơng qua giáo dục cộng đồng…[24]
Báo cáo của Liên Hợp Quốc tập trung về Quyền Trẻ em ngày 22-10-2015 do
Heiner Bielefeldt trình bày, đã nhấn mạnh rằng các quốc gia phải chú ý đến hành vi
vi phạm các quyền của trẻ em và cha mẹ của họ. Trong báo cáo, Heiner Bielefeldt
nói rằng mọi trẻ em phải được tôn trọng như một "chủ thể quyền". Bản báo cáo chỉ
ra vấn đề cần phải giải quyết khẩn trương đó là các tình huống bạo lực và phân biệt

đối xử có ảnh hưởng đến nhiều trẻ em. [26]
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam
Mặc dù cơng tác Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được Đảng và Nhà
nước thực sự quan tâm, phong trào tồn dân chăm lo cho trẻ em ln luôn được đẩy
mạnh tại các địa phương trong cả nước, nhưng trong một thời gian dài, những
nghiên cứu, những khảo sát đánh giá về cơng tác này cịn ít ỏi. Điều đáng mừng là
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong những năm những năm gần đây, đã có những cơng trình nghiên cứu về trẻ em
nói chung, về những vấn đề xung quanh quá trình thi hành Luật BVCS&GDTE,
truyền thơng – vận động về quyền trẻ em nói riêng được triển khai và đem lại những
giá trị, ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Dưới đây là một số cơng trình tiêu biểu:
Nghiên cứu “Một số khó khăn và cản trở qua 10 năm thực hiện Luật
BVCS&GDTE (1991-2000)” do Trung tâm Thông tin - Tư liệu và Nghiên cứu UBBV&CSTE Việt Nam thực hiện với mục đích tổng kết 10 năm thi hành Luật
BVCS&GDTE. Nghiên cứu đã đánh giá sự chuyển biến nhận thức và tình hình thực
hiện Luật của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, các đoàn thể xã hội và đặc biệt là
việc thực hiện chủ trương, chính sách cho trẻ em của các cấp chính quyền địa
phương. Từ đó, từng bước nâng cao nhận thức và trách nhiệm với công tác bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2001. [16]
Cùng đó, báo cáo “Hoạt động, tư vấn – xây dựng chương trình truyền thơngvận động quyền trẻ em giai đoạn 2001 – 2005” do Plan International Hà Nội tài trợ
được thực hiện bởi Trịnh Hồ Bình và cộng sự đã đánh giá nhận thức của người dân
về Luật BVCS&GDTE và một số quyền cơ bản của trẻ em trên 9 tỉnh/thành phố. Từ
đó xây dựng chương trình truyền thơng – vận động quyền trẻ em giai đoạn 2001 –
2005. [13]
Năm 2001, PGS.TS Trịnh Hịa Bình và các cộng sự tiếp tục thực hiện nghiên
cứu: “Nhận thức và dư luận xã hội qua 10 năm thực hiện Luật BVCS&GDTE”. Với
mục đích tổng hợp những kết quả chính về mặt nhận thức và đánh giá của các nhóm

đối tượng về Luật BVCS&GDTE (dư luận xã hội) từ đó đưa ra những khuyến nghị,
giải pháp cho chương trình hành động quốc gia vì trẻ em của Việt Nam trong thời
gian tới. [14]
Luận văn ThS/Trần Thị Thuý Hảo (2005) : “Báo in với vấn đề quyền tham
gia của trẻ em hiện nay” đã tìm hiểu, đánh giá việc tuyên truyền và thực hiện nhóm
quyền tham gia của trẻ em trên báo Thiếu niên tiền phong, Thiếu nhi dân tộc, Hoa
học trị, Tạp chí Gia đình & Trẻ em. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc tuyên truyền và thực hiện Quyền tham gia
của trẻ em trên 4 sản phẩm báo chí trên. Những giải pháp này sẽ góp phần tạo mơi
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trường thuận lợi nhất để trẻ em có cơ hội thể hiện suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng và
mục đích tác động tới các đối tượng có liên quan mật thiết với trẻ em. [12]
Cơng trình nghiên cứu: “Sự hiểu biết giữa gia đình và trẻ em về vấn đề quyền
trẻ em hiện nay” (Qua cuộc điều tra kiến thức, thái độ, hành vi, của cộng đồng về
quyền trẻ em 2004 - 2005) của tác giả Trịnh Hịa Bình đăng trên tạp chí xã học số 4
(2005) tập trung điều tra về kiến thức, thái độ, hành vi của cộng đồng về quyền trẻ
em trên quy mô 10 tỉnh, thành phố trong cả nước với sự tham gia của 3000 cha mẹ.
Một trong những phát hiện quan trọng trùng khớp với những vấn đề nói trên là sự
thấu hiểu giữa cha mẹ và con cái còn nhiều bất cập thể hiện qua những mâu thuẫn
cơ bản trong gia đình Việt Nam hiện nay qua việc phân tích những thơng tin định
tính và định lượng từ cuộc khảo sát. [15]
Bên cạnh đó, “Báo cáo Những vấn đề cơ bản của quyền trẻ em trong bối
cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập – Thực trạng và giải pháp” của cục
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2009 đã làm rõ những vấn đề cơ bản của trẻ em và
nội hàm của nó trong giai đoạn 2009 - 2010 (quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế thế giới). Từ đó đúc rút thành vấn đề lý luận phục vụ cho

việc nghiên cứu xây dựng luật pháp, hoạch định chính sách, chương trình bảo vệ
chăm sóc trẻ em. Báo cáo cũng đề xuất một số biện pháp nhằm giải quyết có hiệu
quả những vấn đề cơ bản của trẻ em, hạn chế những tác động tiêu cực đến việc thực
hiện quyền trẻ em trong những năm 2010 - 2020. [2]
Với những hoạt động tích cực của mình trong vấn đề quyền trẻ em, năm
2010, UNICEF đã tiến hành điều tra, nghiên cứu và thực hiện “Báo cáo phân tích
tình hình trẻ em tại viêt nam 2010”. Báo cáo này được xây dựng trong 2 năm 20092010 với sự cộng tác chặt chẽ giữa UNICEF và Chính phủ Việt Nam và bắt nguồn
trong bối cảnh đánh giá giữa kỳ chương trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và
UNICEF. Báo cáo đã tập hợp các kiến thức, ý tưởng và phân tích trên cơ sở các
bằng chứng liên quan tới trẻ em Việt Nam. Việc đánh giá và phân tích việc thực
hiện quyền trẻ em ở Việt Nam được dựa trên số liệu định tính và định lượng sẵn có
của thống kê quốc gia và các phân tích từ nhiều nguồn quốc tế và trong nước. Báo
cáo đã đóng góp vào nghiên cứu quốc gia, thiết lập chính sách, pháp luật và ngân
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sách vì lợi ích của trẻ em; Góp phần làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng các
kế hoạch quốc gia, các chương trình và các quá trình khác. [17]
Bên cạnh đó, thời gian gần đây cũng có nhiều những nghiên cứu có giá trị
của nhiều tổ chức và cá nhân khác nhau về vấn đề Quyền trẻ em tại Việt Nam. “Báo
cáo: Hoàn thiện hệ thống bảo vệ trẻ em ở Việt Nam” do Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em thực hiện năm 2011 đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống bảo vệ
trẻ em; Đánh giá thực trạng hệ thống bảo vệ trẻ em ở Việt Nam. Thơng qua đó, đề
xuất định hướng, giải pháp và những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống bảo vệ
trẻ em ở nước ta trong thời gian tới. [3]
“Nghiên cứu về mua bán trẻ em trai tại Việt Nam” của bà Trần Thị Hằng Phó tổng cục trưởng, Tổng cục Thống kê và ông Jobst Koehler - Cán bộ phát triển
chương trình cấp cao, Tổ chức Di cư Quốc tế tháng 1/2012. Nghiên cứu đã đưa ra
những bằng chứng ban đầu khẳng định tình trạng mua bán trẻ em trai ở Việt Nam,

cả trong nước và ra nước ngồi. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá thái độ của
chính quyền địa phương và cộng đồng đối với tình trạng mua bán trẻ em, đồng thời
tìm hiểu các yếu tố dẫn đến những tổn thương ở trẻ và các loại hình mua bán trẻ.
Thơng qua đó đã đưa ra những biện pháp để ngăn ngừa tình trạng mua bán trẻ em
trai tại Việt Nam, góp phần bảo vệ quyền của các em. [5]
“Báo cáo quốc gia về lao động trẻ em 2012” do Viện khoa học Lao động và
xã hội thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện với sự hỗ trợ kỹ thuật
của ILO – IPEC/SIMPOC, đặc biệt là ông Bijoy Raychaudhuri, chuyên gia cao cấp
về thống kê và điều phối viên của chương trình giám sát và thống kê số liệu của văn
phòng ILO Thụy Sỹ đã đưa ra những con số thống kê cụ thể về tình trạng trẻ em
tham gia vào các hoạt động kinh tế, lao động trẻ em theo độ tuổi, tình trạng đi học,
quy mô làm việc, điều kiện làm việc của trẻ em khi tham gia lao động. [19]
Như vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về trẻ em nói chung và quyền trẻ em
nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên lại tập trung đi sâu vào vấn đề truyền
thông vận động về quyền trẻ em hay đánh giá quá trình thực hiện quyền trẻ em
(trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em và Luật BVCS&GDTE) mà chưa đi sâu
tìm hiểu xem nhận thức của các bậc cha mẹ về việc thực quyền trẻ em trong gia

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đình như thế nào. Với nghiên cứu “Nhận thức về việc thực hiện quyền trẻ em của
cha mẹ trên địa bàn miền núi tỉnh Nghệ An” tác giả muốn đi sâu tìm hiểu nhận thức
của cha mẹ - người đóng vai trị chính, quan trọng đầu tiên trong việc thực hiện
quyền trẻ em, đặc biệt là các cha mẹ ở vùng núi mà đại diện là tại Quỳ Hợp – Nghệ
An. Từ đó đưa ra được các kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức của cha mẹ về việc
thực hiện quyền trẻ em.
1.2. Một số khái niệm công cụ

1.2.1. Khái niệm Trẻ em.
Trên thực tế khi đưa ra khái niệm về trẻ em nói chung người ta tuỳ theo điều
kiện về địa lý, kinh tế – xã hội, trình độ phát triển dân trí hay do phong tục tập quán
từng địa phương. Mỗi một quốc gia đều xác định lứa tuổi của trẻ em để phân biệt
với người trưởng thành.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các nước phương tây thường lấy mốc
dưới 18 tuổi để xác định ranh giới giành cho em. Theo Công ước về Quyền trẻ em
của Liên hợp quốc thì “Trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi, trừ khi Luật pháp
quốc gia quy định tuổi thành niên sớm hơn”. [6]
Ở Việt Nam do nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp chăm sóc và
giáo dục trẻ em trong Dân số học thường lấy mốc 15 tuổi để phân biệt trẻ em với
tuổi trưởng thành. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 của Quốc hội khóa X
quy định như sau: “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới 16
tuổi”. [9]
Với việc xác định rõ ranh giới lứa tuổi giành cho trẻ em ở nước ta đã tạo đà
cho việc bảo vệ chăm sóc trẻ em trong các lĩnh vực học tập, vui chơi, giải trí. Vậy
dựa trên tinh thần của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, khi đề cập đến khái
niệm trẻ em trong luận văn này bao gồm những công dân Việt Nam dưới 16 tuổi.
1.2.2. Khái niệm Quyền trẻ em và Thực hiện Quyền trẻ em
1.2.2.1. Khái niệm Quyền trẻ em
Quyền trẻ em là một bộ phận hợp thành của Quyền con người. Quyền trẻ
em là những đặc quyền tự nhiên mà trẻ em được hưởng, được làm, được tôn trọng
và thực hiện nhằm đảm bảo sự sống còn, tham gia và phát triển toàn diện. Quyền trẻ
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


em chính là biện pháp nhằm đảm bảo trẻ em khơng những là người tiếp thu thụ

động tình thương hay lịng tốt của bất kì ai mà trở thành chủ thể của quyền.
Các quyền và bổn phận của trẻ em nói chung đã ghi nhận một cách rõ ràng
trong Cơng ước về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc. Công ước này được Đại hội
đồng Liên hợp quốc chính chức thông qua ngày 20/11/1989 nhân kỷ niệm 30 năm
ngày thông qua “Tuyên ngôn về quyền trẻ em” (1959 - 1989) và kỷ niệm 10 năm
“Năm quốc tế thiếu nhi” (1979 - 1989). Văn bản quốc tế quan trọng này được đại
diện 61 nước ký vào ngày 26/1/1990 đến nay đã có 195 nước ký và phê chuẩn. [23]
Các Quyền trẻ em trong Công ước được quy định ở 40 điều khác nhau. Tựu
chung các quyền của trẻ em được chia thành 4 nhóm chính.
a. Nhóm quyền được sống cịn
Do trẻ em là những cá thể còn non nớt cả về thể chất lẫn tinh thần, không thể
tự nuôi sống được bản thân nên trong Công ước, khái niệm “ đảm bảo sự sống cịn”
của trẻ em được mở rộng khơng chỉ bao gồm việc đảm bảo tính mạng mà cịn bao
hàm việc cung cấp chất dinh dưỡng và chăm sóc y tế cho trẻ em ở mức độ cao nhất.
Đó là mức sống đủ, có nơi ở, ăn uống đủ chất, được chăm sóc sức khỏe. Trẻ em
phải được khai sinh ngay sau khi ra đời.
Một số điều khoản liên quan đến quyền được sống cịn:
Điều 7: Quyền có họ tên và quốc tịch.
Điều 19: Quyền được bảo vệ khỏi sự bỏ rơi, ngược đãi và lạm dụng.
Điều 26: Quyền được bảo đảm an ninh xã hội.
Điều 27: Quyền được hưởng mức sống thích hợp cho sự phát triển tồn diện.
Điều 38: Quyền được bảo vệ khỏi các cuộc xung đột vũ trang.
b. Nhóm quyền được bảo vệ
Bao gồm những quy định như trẻ em phải được bảo vệ cho tất cả các hình
thức bóc lột lao động, bóc lột và xâm hại tình dục, lạm dụng ma túy, sao nhãng và
bị bỏ rơi, bị bắt cóc và bn bán. Trẻ em còn được bảo vệ khỏi sự can thiệp vơ cớ
vào thư tín và sự riêng tư. Quyền được bảo vệ bao gồm cả không bị tra tấn, đánh
đập và lạm dụng trong trường hợp trẻ em làm trái pháp luật hay bị giam giữ. Theo
Cơng ước, nhóm quyền này bao gốm các quyền của trẻ em được bảo vệ khỏi các


11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hình thức ngược đãi, bỏ mặc, sự phân biệt đối xử và bảo vệ trẻ em tỏng các trường
hợp đặc biệt khó khăn như bị mất mơi trường gia đình, bị ảnh hưởng của xung đột
vũ trang, thiên tai…
Một số điều khoản có liên quan đến quyền được bảo vệ:
Điều 10: Quyền được sống với cha mẹ.
Điều 19: Quyền được bảo vệ khỏi sự bỏ rơi, ngược đãi và lạm dụng.
Điều 32: Quyền được bảo vệ khỏi sự bóc lột về kinh tế.
Điều 33: Quyền được bảo vệ khỏi tệ nạn ma tuý.
Điều 34: Quyền được bảo vệ khỏi sự lạm dụng tình dục.
Điều 35: Quyền được bảo vệ khỏi sự mua bán, bắt cóc.
Điều 38: Quyền được bảo vệ khỏi các cuộc xung đột vũ trang.
Điều 39: Quyền được chăm sóc phục hồi.
c. Nhóm quyền được phát triển
Cơng ước đưa ra một cách nhìn tồn diện về sự phát triển của trẻ em, theo
đó, khơng chỉ bao gồm sự phát triển về thể chất mà còn gồm sự phát triển về trí tuệ,
tình cảm, đạo đức và xã hội. Tất cả các quyền của trẻ em tác động đến q trình này
được coi là thuộc nhóm quyền được phát triển, gồm những điều kiện để trẻ em có
thể phát triển đầy đủ nhất về cả tinh thần và đạo đức; việc học tập, vui chơi, tham
gia các hoạt động văn hóa, tiếp nhận thơng tin, tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng, tơn
giáo; Trẻ em cần có sự u thương và cảm thơng của cha mẹ để có thể phát triển
hài hòa.
Một số điều khoản liên quan đến quyền được phát triển:
Điều 6 : Quyền được sống còn và phát triển .
Điều 14 : Quyền tự do tư tưởng, nhận thức và tôn giáo .
Điều 15 : Quyền được tự do hội họp.

Điều 24 : Quyền có sức khoẻ và được chăm sóc sức khoẻ.
Điều 26 : Quyền được bảo đảm an ninh xã hội.
Điều 28 : Quyền được giáo dục .
Điều 31 : Quyền được nghỉ ngơi, vui chơi giải trí.
d. Nhóm quyền được tham gia
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Quyền này bao gồm tất cả các điều giúp trẻ em có thể biểu đạt những ý kiến,
quan điểm của bản thân về các vấn đề liên quan đến cuộc sống của trẻ, dưới mọi
hình thức. Nhìn chung, các quyền thuộc nhóm quyền này thể hiện ở các khía cạnh
chính đó là: giúp trẻ em có điều kiện tiếp nhận thông tin; giúp trẻ được biểu đạt ý
kiến, quan điểm; tôn trọng, lắng nghe và xem xét các ý kiến, quan điểm của trẻ em;
tạo mọi điều kiện cho trẻ em tự do bày tỏ quan điểm và ý kiến về những vấn đề có
liên quan đến cuộc sống của mình; trẻ em cịn có quyền kết bạn, giao lưu và hội họp
hịa bình; được tạo điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin và chọn lựa thông tin phù
hợp.
Một số điều khoản liên quan đến quyền được tham gia :
Điều 12: Quyền bày tỏ các quan điểm của mình.
Điều 13: Quyền nhận và cung cấp thông tin cho mọi người.
Điều 15: Quyền gặp gỡ, hoà nhập và thiết lập mối quan hệ với mọi người.
Điều 16: Quyền được bảo vệ riêng tư.
Điều 17: Quyền kiện tiếp nhận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Điều 32 : Quyền được tham gia các hoạt động văn hoá.
1.2.2.2. Khái niệm thực hiện Quyền trẻ em
Khái niệm thực hiện: Theo từ điển tiếng Việt, thực hiện có 2 nghĩa:
- Làm cho điều gì đó trở thành cái có thật bằng hoạt động cụ thể. Dùng để mô
tả việc đã làm trong quá khứ.

- Thực hiện cịn có nghĩa là làm theo trình tự, thao tác nhất định. [4]
Như vậy, Thực hiện quyền trẻ em nghĩa là hành động biến những lý thuyết
(hiểu biết) về quyền trẻ em thành hoạt động có thật ngồi đời sống. Nó có thể là
những hoạt động đã diễn ra trong quá khứ, cũng có thể là hoạt động diễn ra theo
những thao tác nhất định.
Thực hiện quyền trẻ em được biểu hiện thông qua những hành động cụ thể
để hiện thực hóa các nội dung về quyền được sống, quyền được phát triển, quyền
được tham gia và quyền được bảo vệ.
1.2.3. Khái niệm nhận thức
1.2.3.1 Định nghĩa nhận thức
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người, bên
cạnh tình cảm và hành vi. Nhận thức là sự phản ánh chủ quan về thế giới khách
quan trong đầu óc con người. Trong quá trình hoạt động, con người phải nhận thức,
phản ánh hiện thực xung quanh và cả hiện thực bản thân mình, trên cơ sở đó, con
người tỏ thái độ, tình cảm và hành động. Trong quá trình nhận thức thế giới, con
người có thể đạt tới những mức độ khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp. Mức độ thấp là nhận thức cảm tính, đó là cảm giác, tri giác, trong đó con người
biết được những cái bên ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động tới giác
quan của con người; mức độ cao hơn là nhận thức lý tính, cịn gọi là quá trình tư
duy, con người nắm được cái bản chất bên trong, những mối quan hệ có tính quy
luật, bản chất của sự việc hiện tượng. Các quá trình này bổ sung cho nhau, chi phối
lẫn nhau trong cùng một hoạt động nhận thức thống nhất của con người.
Nhìn chung, có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về nhận thức. Điểm
chung của các khái niệm đó là đề cập đến mặt tích cực của con người, đề cập đến
khả năng phản ánh những thuộc tính, những mối quan hệ bản chất của hiện thực

khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của chủ thể. Con người sống trong điều
kiện tự nhiên, môi trường xã hội, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải nhận thức
được quy luật tự nhiên và xã hội, để cải tạo nó đồng thời cũng chính là cải tạo bản
thân mình. Nhận thức phản ánh chủ quan về thế giới khách quan trong đầu óc con
người, bao gồm các quá trình từ biết (nhận biết, ghi nhớ, nhắc lại) đến hiểu (có thể
áp dụng kiến thức vào giải quyết tình huống mới). Quá trình nhận thức vận động,
phát triển liên tục không ngừng, mang bản chất xã hội - lịch sử. Kết quả cuối cùng
của quá trình nhận thức cho ta hiểu biết và giúp cho con người ngày càng tiếp cận
hiện thực, tiếp cận chân lý. Kiến thức là những hiểu biết của con người về thế giới
tự nhiên và xã hội, nhờ học tập trong nhà trường và từng trải trong thực tế cuộc
sống mà có. Kiến thức của lồi người là kết quả của quá trình nhận thức. Kiến thức
phong phú, đa dạng vì nó phản ánh đúng sự vật hiện tượng và các quan hệ có tính
quy luật của hiện thực khách quan nhưng cũng chứa đựng những hiểu biết nơng cạn
khơng thật chính xác.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong q trình nhận thức, người học khơng chỉ nắm vững kiến thức mà cịn
hồn thiện dần cách suy nghĩ của mình. Q trình nhận thức là q trình tích cực và
có ý thức. Trong q trình nhận thức, con người không chỉ là khách thể chịu sự tác
động của yếu tố bên ngồi mà cịn là chủ thể tham gia tích cực, chủ động. Nhận
thức của con người ln có tính đối tượng; đối tượng phản ánh nhận thức của con
người khơng chỉ là những thuộc tính của sự vật hiện tượng vốn có trong thế giới mà
cịn phản ánh những thuộc tính của sự vật hiện tượng do con người sáng tạo ra trong
quá trình hoạt động nhận thức của mình vào đối tượng bên trong và bên ngoài của
con người, vào những vật cụ thể và những vật trừu tượng.
Theo quan điểm triết học Mác - LêNin, nhận thức được định nghĩa là quá

trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có
tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. [18]
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (1988) định nghĩa: “Nhận thức là
quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy; quá trình
con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của quá trình đó”.
[4]
Q trình này diễn ra ở các mức độ:
- Kinh nghiệm hàng ngày về sự vật, hiện tượng và người khác, mang tính tự
phát, thường hỗn hợp với tình cảm, thành kiến, thiếu hệ thống.
- Khoa học các khái niệm được kiến tạo một cách chặt chẽ có hệ thống với ý
thức về phương pháp và những bước đi của tư duy để chứng nghiệm đúng sai.
Theo đó, nhận thức là sự phản ánh những thuộc tính của sự vật hiện tượng
trong mối quan hệ của chúng trong hiện thực khách quan thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Sống trong điều kiện tự nhiên và môi trường xã hội đòi hỏi con
người phải nhận thức được những quy luật của tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo
chính bản thân con người.
Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau, biểu hiện ở những
mức độ khác nhau và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan.
Nhận thức bao gồm các q trình cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.
Quá trình này phản ánh và tái tạo lại hiện thực ở trong tư duy của con người.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Như vậy, quá trình nhận thức được hiểu là quá trình tiếp cận, tiến gần đến
chân lý nhưng khơng bao giờ ngừng ở một trình độ nào vì khơng bao giờ nắm hết
được tồn bộ hiện thực. Q trình này diễn ra liên tục và không bao giờ ngừng bởi
hiện thực khách quan là vô cùng và luôn luôn phát triển.
Như vậy, theo chúng tơi nhận thức là q trình hoặc kết quả phản ánh và tái

hiện hiện thực vào trong tư duy; quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới
khách quan hoặc kết quả của quá trình đó.
1.2.3.2. Bản chất của nhận thức
- Nhận thức là quá trình tâm lý, phản ánh bản thân hiện thực khách quan.
Ở con người, quá trình này thường gắn với mục đích nhất định nên nhận thức
của con người là một hoạt động có chủ đích.
Đặc trưng nổi bật của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan.
Nó khơng chỉ phản ánh các thuộc tính bên ngồi mà cịn phản ánh các thuộc tính
bản chất bên trong, các mối quan hệ có tính quy luật; khơng chỉ phản ánh hiện thực
xung quanh mà còn phản ánh cả cái đã qua và cái sắp tới của hiện thực khách quan.
Hoạt động nhận thức là cơ sở của mọi hoạt động tâm lý con người. Nhận thức là
hoạt động của chủ thể nhằm khám phá thế giới xung quanh, kết quả của hoạt động
này nhằm tìm ra chân lý hay sự thật về những thuộc tính và quy luật khách quan của
sự vật hiện tượng cụ thể. Nhận thức đúng làm cơ sở cho tình cảm, ý chí, quan điểm,
lập trường tư tưởng và hành động đúng.
Hoạt động nhận thức thể hiện những mức độ phản ánh khác nhau và mang
lại sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan.
- Nhận thức mang bản chất xã hội, lịch sử.
Hoạt động nhận thức bao giờ cũng phải dựa vào tri giác đã có, dựa vào kinh
nghiệm của nhân loại tích lũy được, tức là dựa vào kết quả của hoạt động nhận thức
mà xã hội loài người đã đạt được ở trình độ phát triển lịch sử lúc đó.
Nhận thức phải sử dụng vốn ngôn ngữ do các thế hệ trước sáng tạo ra với tư
cách là phương tiện biểu đạt, khái quát và gìn giữ kết quả hoạt động nhận thức của
loài người.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×