Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH những hạn chế trong việc đưa tin pháp luật trên báo điện tử hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 150 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------

HÀ TUẤN ANH

NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC ĐƢA TIN PHÁP LUẬT
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Báo chí học

HÀ NỘI - 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------

HÀ TUẤN ANH

NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC ĐƢA TIN PHÁP LUẬT
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Duy Thông


HÀ NỘI - 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực; những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tơi xin chịu trách nhiệm
về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Hà Tuấn Anh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến q thầy, cơ giảng viên Khoa Báo
chí và Truyền thơng, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt q trình theo học chương trình Cao học
Báo chí
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Vũ Duy Thông
đã tận tâm hướng dẫn tác giả trong suốt q trình thực hiện hồn thành luận
văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng để hoàn thành
luận văn thật tốt. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý, chỉ
dẫn chân thành của quý thầy, cô giảng viên và các bạn đồng nghiệp nhằm bổ
sung, hoàn thiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Hà Tuấn Anh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................ 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ĐƢA TIN
PHÁP LUẬT TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ .......................................................... 12
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................. 12
1.1.1. Báo điện tử ............................................................................................ 12
1.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 13
1.1.3. Pháp luật và thông tin pháp luật ........................................................... 14
1.2. Mối quan hệ giữa báo chí và pháp luật ................................................ 15
1.2.1. Hoạt động của báo chí trong khn khổ pháp luật .............................. 15
1.2.2. Vai trị của báo chí trong việc đưa tin pháp luật .................................. 18
1.2.3. Nhiều báo điện tử mở chuyên mục pháp luật theo nhu cầu người
đọc…………………………………………………………………………………. 19
1.3. Ƣu điểm và khuyết điểm của báo điện tử trong việc thông tin pháp

luật .................................................................................................................. 20
1.3.1. Những ưu điểm của báo điện tử trong việc thông tin pháp luật ........... 20
1.3.2. Những khuyết điểm của báo điện tử trong việc thông tin pháp luật ..... 23
1.4. Những lỗi sai của báo điện tử và yêu cầu, tiêu chí để thực hiện tun
truyền tốt về thơng tin pháp luật trên báo điện tử..................................... 25
1.4.1. Những lỗi sai của báo điện tử ............................................................... 25

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4.2. Tiêu chí để thực hiện tun truyền tốt thơng tin pháp luật trên báo điện
tử ...................................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: NHỮNG HẠN CHẾ CƠ BẢN CỦA BÁO ĐIỆN TỬ
TRONG VIỆC ĐƢA TIN PHÁP LUẬT ..................................................... 34
2.1. Khái quát về ba tờ báo điện tử khảo sát: Vietnamnet, Tri thức trực
tuyến, Pháp luật Việt Nam điện tử .............................................................. 34
2.1.1. Báo Vietnamnet ..................................................................................... 34
2.1.2. Báo Tri thức trực tuyến ......................................................................... 35
2.1.3. Báo Pháp luật Việt Nam điện tử ........................................................... 36
2.2. Hạn chế về mặt nội dung ....................................................................... 37
2.2.1. Các bài phản biện, phân tích sâu về các chính sách, pháp luật của Nhà
nước tần suất xuất hiện trên trang cịn mỏng.............................................37
2.2.2. Ít bài viết tuyên truyền pháp luật hay về gương sáng thực hiện theo
Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước……………………………………………41
2.2.3. Đưa tin dày đặc về những vụ thảm án nghiêm trọng ............................ 42
2.2.4. Lạm dụng đưa tin pháp luật để tuyên truyền bạo lực, đồi trụy, chiều
theo thị hiếu lệch lạc của một bộ phận độc giả .............................................. 45
2.2.5 Vi phạm tính chân thật và đời tư cá nhân .............................................. 48

2.2.6. Thông tin thiếu trung thực, thiếu thẩm định ......................................... 53
2.3. Hạn chế về mặt hình thức..................................................................... 58
2.3.1. Lỗi sai chính tả, sai chú thích ảnh, sai tên............................................ 58
2.3.2 Sử dụng từ ngữ giật gân, câu khách ...................................................... 60
2.3.3. Sử dụng hình ảnh mang tính chất bạo lực, khơng trung thực ............. 63
2.4. Vi phạm bản quyền và lỗi nghiệp vụ .................................................... 66
CHƢƠNG 3: NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ VỀ VIỆC ĐƢA TIN PHÁP LUẬT TRÊN
BÁO ĐIỆN TỬ .............................................................................................. 74

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc đƣa tin pháp luật trên
báo điện tử...................................................................................................... 74
3.1.1. Chuyên môn nghiệp vụ của người đưa tin ............................................ 74
3.1.2. Nhận thức về tơn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí chưa sâu sắc, đầy
đủ ..................................................................................................................... 76
3.1.3. Sức ép của sự chạy đua thơng tin giữa các cơ quan báo chí ................ 78
3.2. Đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập, hạn chế của việc đƣa
tin pháp luật trên báo điện tử ...................................................................... 81
3.2.1 Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của
người làm báo ................................................................................................. 81
3.2.2. Tăng cường chế tài đối với việc đăng tải những thông tin giật gân, câu
khách ; Khen thưởng các sản phẩm chất lượng ............................................. 86
3.2.3. Giáo dục quan điểm của cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản đối với các
vụ việc pháp luật ............................................................................................. 88
3.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý và cơ quan báo chí........... 89

3.3.1. Hành lang pháp lý phù hợp với xu thế phát triển của báo điện tử ....... 89
3.3.2. Có kế hoạch đào tạo nghiệp vụ báo chí cũng như hiểu biết pháp luật
đối với người làm báo ..................................................................................... 91
3.3.3. Có chế tài hợp lý đối với những văn bản pháp luật liên quan đến việc
thực hiện Luật báo chí..................................................................................... 93
3.3.4. Nâng cao nhận thức của cơng chúng báo chí ....................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BĐT

Báo điện tử

VNN

Báo Vietnamnet

PLVN


Báo Pháp luật Việt Nam điện tử

TTTT

Báo Tri thức trực tuyến

BTTTT

Bộ Thông tin và Truyền thông

BTGTƯ

Ban Tuyên giáo Trung ương

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, giờ đây độc giả có
thể dễ dàng tiếp nhận thơng tin mọi lúc, mọi nơi khi có điện thoại cầm tay và
có kết nối Internet. Tuy nhiên, trong môi trường thông tin đa dạng, phức tạp
và nhiều chiều như hiện nay, người đọc rất cần có được những thơng tin chính
xác, có giá trị trên báo chí.
Việc báo điện tử (BĐT) ở Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ cho
thấy một loại hình truyền thơng mới đang chiếm ưu thế trong làng truyền
thông hiện nay của nước ta. Theo số liệu từ Hội nghị báo chí tồn quốc năm
2015, cả nước hiện có 857 cơ quan báo chí, với 18.000 nhà báo được cấp thẻ.

Số người làm việc trong lĩnh vực báo chí có khoảng trên 35.000 người, phần
lớn có trình độ đại học, cao đẳng trở lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thơng tin tốt, đúng, trúng, hay và có tính
chất dẫn dắt, vẫn cịn một số sai sót, cẩu thả, thiếu nghiêm túc của một số tờ
báo khi đưa tin về pháp luật. Có tờ vẫn nhấn mạnh vào các vụ việc, trọng án,
các sự việc gây chấn động, tò mị, đơi khi tun truyền bạo lực nhiều hơn là
tun truyền các giá trị tốt đẹp để người đọc tin vào cơng lý cũng như có
những hành vi chuẩn mực đúng đắn. Những biểu hiện đó ảnh hưởng nghiêm
trọng tới uy tín của giới báo chí, đồng thời tạo thêm “giáo trình tội phạm”,
đem đến cho giới trẻ cách nhìn lệch lạc, vô cảm trước nỗi đau của người khác.
Trong 5 năm (2010 -2015), cả nước có 242 lượt cơ quan báo chí bị xử
lý vi phạm với số tiền hơn 4,6 tỷ đồng. Đáng lưu ý, giai đoạn này cơ quan
quản lý đã thu hồi 121 thẻ nhà báo, trong đó có 95 thẻ thu hồi do cơ quan báo
chí dừng hoạt động và 26 trường hợp bị thu thẻ do có vi phạm.
Riêng năm 2015, BTTTT đã xử lý hành chính 37 cơ quan báo chí vi
phạm với số tiền phạt hơn 1,5 tỷ đồng. Theo ông Nguyễn Thanh Lâm, Cục
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trưởng Cục Phát thanh Truyền hình và Thơng tin điện tử, những sai sót trong
tác nghiệp báo chí ở thời điểm nào cũng có. Do cơng nghệ thơng tin bùng nổ
cộng thêm thói quen của người đọc có sự thay đổi khiến báo chí cũng có giai
đoạn mất phương hướng trong việc đi tiếp thế nào, nên họ đưa ra nhiều thử
nghiệm mới, cách làm mới với hy vọng sẽ thu hút, giữ chân người đọc.
Chính những việc đi quá đà, cách làm chưa chuẩn mực nên dẫn đến
việc giật tít khác với nội dung bài viết, giật tít thiếu trách nhiệm, sai bản chất
sự việc, dùng những từ mạnh để làm sao kéo người đọc vào trang báo.
Một lý do nữa theo ông Nguyễn Thanh Lâm: “Nhiều tờ báo sống bằng

số lượng view và được chia sẻ doanh thu quảng cáo từ những công ty đang
làm chủ môi trường mạng tồn cầu như: Google, Facebook… Do đó, có một
xu hướng là bằng mọi giá phải có nhiều view (kể cả bị phạt), biết giật tít
khơng đúng nhưng vẫn làm.
Ở một khía cạnh khác, một bộ phận các cơ quan báo chí hoặc một bộ
phận nhà báo, phóng viên do thiếu kinh nghiệm, chưa hiểu thấu đáo một vấn
đề, nhưng do chạy theo sức ép đưa tin nhanh nên tìm cách để đưa vấn đề lên
công luận trong thời gian ngắn nhất, dẫn đến cách làm báo cẩu thả, chụp mũ,
nâng quan điểm.
Năm 2015, hàng loạt các vấn đề được đặt ra như việc triển khai thực
hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí tồn quốc đến năm 2025; hồn
thiện dự thảo Luật Báo chí để Quốc hội thơng qua; đồng thời có kế hoạch xây
dựng các văn bản hướng dẫn Luật, phổ biến nội dung của Luật Báo chí khi
được Quốc hội thơng qua cũng như thực hiện nghiêm những chỉ đạo, định
hướng tuyên truyền các vấn đề phức tạp, nhạy cảm theo Quy định 157 của
Ban Bí thư (khóa X)… Tuy nhiên, tác giả luận văn nhận thấy các cơ quan
quản lý báo chí cũng như những người làm báo còn nhiều trăn trở bởi văn
bản, chế định luật liên quan chưa theo kịp tốc độ phát triển của mạng Internet
và BĐT.
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xã hội ln vận động và thay đổi, điều đó cũng địi hỏi những người
làm cơng tác trong lĩnh vực báo chí cũng phải tự mình đưa ra được những
thơng điệp, phát hiện, đúc kết có giá trị cho người đọc. Nếu nhà báo làm tốt
việc này, xã hội luôn luôn cần nhà báo. Tuy nhiên, trên thực tế không phải cơ
quan báo chí và nhà báo nào cũng ln đi đúng hướng, đặc biệt trong lĩnh vực
pháp luật.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Những hạn chế
trong việc đưa tin pháp luật trên báo điện tử hiện nay”. Luận văn sẽ giúp các
cơ quan báo chí, phóng viên nhận biết những khuyết điểm trong việc đưa tin
pháp luật để từ đó đề xuất những hướng điều chỉnh phù hợp hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tác giả luận văn nhận thấy đây là vấn đề khoa học không mới nhưng
luôn có tính thời sự bởi sự phát triển của báo chí và những nội dung thơng tin
trong đó ln linh hoạt. Nghiên cứu vấn đề này đồng nghĩa với việc tác giả
nghiên cứu phải có thêm mối liên hệ đối với những vấn đề khác liên quan
như: Luật pháp báo chí, quản lý báo chí, loại hình BĐT, thơng tin pháp luật…
Có nhiều sách chuyên đề, sách tham khảo, nhiều cơng trình khoa học
về vấn đề này. Tuy nhiên, tác giả luận văn xin được đề cập đến một vài cơng
trình liên quan. Từ những vấn đề đó, tác giả luận văn sẽ tạo nên mối liên kết để
giải quyết vấn đề được đặt ra trong luận văn của mình.
Về luật pháp báo chí, những vấn đề báo chí được đưa tin hay không
đưa tin, việc thực hiện pháp luật về báo chí, quản lý báo chí, đạo đức nghề
báo có những cơng trình: Quản lý Nhà nước và pháp luật về báo chí của
PGS.TS Lê Thanh Bình, Ths. Phí Thị Thanh Tâm (Nhà xuất bản Văn hóa
Thơng tin, 2009); Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam hiện nay của
TS Nguyễn Trí Nhiệm; Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền thông
hiện đại của TS Nguyễn Thành Lợi (Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông,
2014). Tác giả luận án cũng như tác giả các cuốn sách trên tập trung nghiên
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cứu về quy tắc tác nghiệp của nhà báo, dựng lên một cách đánh giá toàn diện
về đạo đức nghề báo hiện nay, trong đó có cả ở loại hình BĐT. Ngồi ra, các
tác giả có đề cập đến phương thức tác nghiệp của nhà báo trong môi trường

Internet phát triển.
Về nghiên cứu BĐT và đưa tin pháp luật trên báo chí nói chung có một
số đề tài sau:
- Trần Thị Thu Trang, Cạnh tranh thông tin trên báo mạng điện tử Việt
Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ báo chí học, 2012. Luận văn tập trung đưa ra
các nội dung về thực trạng chạy đua thông tin và hạn chế của q trình chạy
đua thơng tin đó. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp khắc phục những nhược
điểm cịn tồn tại khi cạnh tranh thơng tin của BĐT.
- Káp Thành Long, Kỹ năng xử lý đề tài pháp luật trên báo in hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Truyền thông đại chúng, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn. Luận văn trình bày về đề tài pháp luật và kỹ năng xử lý đề tài pháp luật
trên báo in hiện nay; cơng việc của một phóng viên theo dõi mảng đề tài pháp
luật; các vấn đề đặt ra đối với phóng viên khi xử lý thơng tin về đề tài pháp
luật; các cơ sở pháp lý ràng buộc và có ảnh hưởng đến cơng việc của phóng
viên. Tác giả đưa ra một số khuyến nghị, đề xuất về những bất cập trong việc
bảo vệ phóng viên khi tác nghiệp, các vấn đề cần thay đổi trong việc quản lý,
điều động phóng viên khi theo dõi mảng đề tài pháp luật nói chung và phóng
viên làm điều tra nói riêng.
- Sầm Vũ Thắng, Phương hướng thực hiện đề tài pháp luật trên báo
mạng điện tử, Luận văn thạc sĩ, 2010, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn này bước đầu kiến giải những vấn đề
mang tính chất cơ sở lý luận về việc thực hiện đề tài pháp luật trên báo mạng
điện tử như: Các thuật ngữ, khái niệm liên quan đến đề tài, vai trò và tầm
quan trọng của thông tin pháp luật trên báo mạng điện tử, cơ sở thực hiện đề
tài pháp luật trên báo mạng điện tử…
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Có thể khẳng định rằng, mặc dù nghiên cứu về BĐT và những vấn đề
luật pháp báo chí đã có những đề tài tiền nhiệm, nhưng đây là cơng trình khoa
học đầu tiên nghiên cứu kỹ lưỡng, cụ thể riêng về những mặt hạn chế trong
việc đưa tin pháp luật trên BĐT hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận báo chí (đặc biệt là
BĐT), làm rõ mối quan hệ giữa báo chí và luật pháp, khảo sát thực trạng
những bất cập, hạn chế của BĐT trong việc đưa tin pháp luật, từ đó tìm hiểu
ngun nhân và đề xuất các giải pháp và khuyến nghị tới các cơ quan quản lý
báo chí và cơ quan báo chí nhằm khắc phục tình trạng này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về báo chí, đặc biệt là BĐT,
làm rõ mối quan hệ giữa báo chí và pháp luật; chỉ ra thế mạnh và điểm yếu
của BĐT trong việc đưa tin pháp luật, đặc biệt là xác định tiêu chí để BĐT
truyền thơng tốt về vấn đề pháp luật.
- Luận văn chỉ ra những hạn chế cơ bản của 3 tờ BĐT trong diện khảo
sát.
- Trên cơ sở phân tích nguyên nhân hạn chế, luận văn đề xuất giải pháp,
khuyến nghị nhằm khắc phục tình trạng trên.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những hạn chế trong việc đưa tin pháp luật trên
BĐT hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những tin, bài trên
trang Pháp luật ở 3 tờ BĐT là Vietnamnet, Tri thức trực tuyến và Pháp luật
Việt Nam điện tử từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tác giả sưu tầm, hệ thống hóa các
tài liệu, cơng trình nghiên cứu, sách giáo khoa, sách chuyên khảo, các bài báo
khoa học,… có liên quan đến đề tài để tạo dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê Dùng để thống kê tài liệu, con số, sự kiện, dữ
liệu...
- Phương pháp phân tích thơng điệp báo chí và phương pháp nghiên
cứu trường hợp: Ở phương pháp này, tác giả chủ yếu chọn các tin, bài trong
mục pháp luật của 3 tờ BĐT VNN, PLVN và TTTT. Ngoài ra, một số tin, bài
liên pháp luật nằm rải rác ở mục Thời sự cũng được lọc ra để đưa vào diện
khảo sát.
- Phương pháp phỏng vấn nhóm và phỏng vấn sâu: Tác giả luận văn phỏng
vấn một số nhóm phóng viên, cộng tác viên để lọc ra các ý mấu chốt của vấn đề
nghiên cứu. Ngoài ra còn trực tiếp thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu với nhà báo
lâu năm, lãnh đạo cơ quan quản lý báo chí trong việc định hướng thơng tin pháp
luật trên báo chí, tiêu chí đối với tin, bài pháp luật. Từ đó rút ra nhận xét về hạn
chế của BĐT trong việc đưa tin pháp luật nhìn từ cấp độ quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Đối với công tác nghiên cứu Luận văn sẽ bổ sung một phần lý thuyết
về cách thức thông tin trong mảng tin pháp luật - mảng nội dung đang có sức
hút mạnh mẽ và quan trọng trong đời sống báo chí hiện nay. Đồng thời qua đó
đánh giá ưu điểm, đặc biệt là phần hạn chế của những thơng tin này. Lý giải
ngun nhân cũng như tìm ra hướng khắc phục của những hạn chế đó.
Luận văn cũng đồng thời bổ sung thêm một phần lý thuyết về sự phát
triển của loại hình BĐT và những ảnh hưởng của loại hình đó đối với cách
thức đưa tin truyền thống của nhà báo, đặc biệt là đối với thông tin về mảng
pháp luật. Gợi ý cách thức để việc đưa thơng tin pháp luật trên BĐT có thể

thay đổi, đáp ứng được với nhu cầu thông tin của cơng chúng báo chí nhưng

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đảm bảo đúng luật hiện hành, đồng thời đảm bảo sự nhân văn của thơng tin
báo chí.
- Đối với cơng tác giảng dạy báo chí Luận văn sẽ bổ sung vào đó
những góc nhìn mới về BĐT và đề tài pháp luật trên BĐT Việt Nam hiện nay.
Cung cấp thêm luận cứ, luận chứng, ví dụ thực tiễn về những hạn chế trong
việc đưa tin pháp luật trên BĐT hiện nay. Đây sẽ được xem như một nguồn
tài liệu phong phú cho sinh viên chun ngành báo chí có thể tham khảo cũng
như học tập kinh nghiệm từ thực tiễn làm báo.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn của luận văn cịn được thể hiện ở chỗ, nó góp
phần hữu ích trong hoạt động báo chí cụ thể, giúp cho những người đang làm
báo, các cơ quan quản lý báo chí nhìn thấy những hạn chế thực tiễn của q
trình thơng tin mảng đề tài pháp luật. Nhìn rõ những hạn chế đó xuất phát từ
đâu và nêu lên những hướng khắc phục cụ thể đối với các nhà báo.
- Đối với lãnh đạo một số cơ quan báo chí và người quản lý báo chí:
Nghiên cứu góp phần tạo ra cái nhìn khách quan chân thực về sự phát triển
của mảng thơng tin pháp luật trên BĐT. Giúp họ có sự chỉ đạo định hướng
thông tin phù hợp để hạn chế ít nhất những thơng tin sai, xử lý nhiễu thơng tin
mạng và đặc biệt có thái độ nghiêm túc trước việc chọn cách ứng xử, cách
thông tin pháp luật phù hợp. Cũng như khuyến nghị những chính sách về
pháp luật nói chung, luật pháp báo chí nói riêng để thơng tin pháp luật trên
báo chí có hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,

luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đưa tin pháp luật trên báo
điện tử
Chương 2: Những hạn chế cơ bản của báo điện tử trong việc đưa tin
pháp luật
Chương 3: Nguyên nhân của các hạn chế và đề xuất giải pháp, khuyến
nghị về việc đưa tin pháp luật trên báo điện tử.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ĐƢA TIN
PHÁP LUẬT TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Báo điện tử
Khi Internet ra đời và phát triển, báo chí đã biết tận dụng cơ hội này để
thu thập và truyền bá thơng tin. Do đó, sự xuất hiện của BĐT là xu thế tất yếu
của thời đại.
Hiện nay, việc sử dụng thuật ngữ định danh loại hình báo chí mà thơng
tin được truyền tải và tiếp nhận qua mạng Internet vẫn chưa thống nhất và là
vấn đề đang được tranh cãi. Trên thế giới loại hình này có nhiều tên gọi khác
nhau như online newspaper (báo chí trên mạng/ trực tuyến), e - journal
(electronic journal - báo chí điện tử), e - zine ( electronic magazine - tạp chí
điện tử)…
Cịn ở Việt Nam, loại hình này vẫn được mọi người gọi bằng các tên
khác nhau như: BĐT, báo mạng, báo online hay báo trực tuyến.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1999 do
Quốc hội ban hành trong đó Điều 3, Chương 1 quy định rõ: “Báo chí nói
trong luật này là báo chí Việt Nam bao gồm: Báo in (báo, tạp chí, bản tin thời

sự, bản tin thơng tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương
trình truyền hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các
biện pháp khác nhau), BĐT (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính)
bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngồi”.
Tiếp đó, Nghị định số 51/2002/NĐ - CP, Nghị định của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật báo chí cũng đã nêu rõ tại: “Điều 1: Giải thích từ ngữ: “Mục 1. Báo chí
là tên gọi chung đối với các loại hình báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử”;
Mục 5. Báo điện tử là tên gọi loại hình báo chí thực hiện trên mạng thơng tin
máy tính (Internet, Intranet)”.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Và cũng từ cách gọi này mà văn bản pháp lý của Bộ Văn hố - Thơng
tin cấp cho các báo trực tuyến đầu tiên ở Việt Nam gọi là “Giấy phép hoạt
động báo điện tử” [28].
Sau khi BĐT được chính thức cơng nhận là một loại hình báo chí, hàng
loạt các tờ được ra đời. Mở đầu là Tạp chí Quê hương - tờ tạp chí của Ủy ban
về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ Ngoại giao, phát hành số đầu
tiên vào ngày 6/2/1997, chính thức khai trương ngày 3/12/1997. Tiếp đó là
các tờ Nhân dân, Lao động, VnExpress, VNN, Vnmedia…
Vì thế, trong khn khổ luận văn này, tác giả xin phép dùng thuật ngữ
BĐT theo khái niệm của tác giả Nguyễn Thị Trường Giang: “BĐT là loại
hình báo chí được xây dựng dưới hình thức của một trang web và phát hành
trên mạng Internet”.
1.1.2. Hạn chế
Từ điển Tiếng Việt 2010 của Nhà xuất bản Đà Nẵng định nghĩa động từ
hạn chế là: “Giữ lại, ngăn lại trong một giới hạn nhất định, không thể hoặc

không để cho vượt qua” [36, tr. 543].
Thông qua định nghĩa trên, ta có thể hiểu hạn chế là những hạn định về
khả năng của một người hay một vật nào đó.
Trong lĩnh vực báo chí đã có nhiều cuốn sách chỉ ra hạn chế của BĐT.
Có thể là việc sử dụng máy móc (những người già hay trung niên thường gặp
khó khăn khi vào báo mạng đọc thơng tin vì sử dụng máy tính khơng thành
thạo), có thể báo đọc lâu thường mỏi mắt, hiệu quả tiếp nhận không cao, dễ
qn, khó nhớ hay loại hình báo chí này cũng có những hạn chế như mới chỉ
phổ biến ở các thanh phố lớn còn ở các vùng sâu, vùng xa báo vẫn vô cùng xa
lạ, mới mẻ, muốn tiếp xúc rất khó khăn…
Cịn trong các báo cáo tổng kết, báo cáo khoa học, nhiều chuyên gia và
các vị lãnh đạo quản lý sử dụng thuật ngữ “hạn chế” để nói đến những khuyết
điểm, tồn tại của báo chí, trong đó có BĐT. Vì vậy, trong luận văn này, từ hạn
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chế được tác giả sử dụng với nghĩa những bất cập, tồn tại, khuyết điểm, sai
sót của BĐT trong việc đưa tin pháp luật.
1.1.3. Pháp luật và thông tin pháp luật
Thơng tin pháp luật có vị trí và vai trị quan trọng trong hầu hết các báo
chính trị xã hội và báo chí mang tính chất chuyên ngành. Tuy nhiên, câu hỏi
đặt ra là thơng tin pháp luật là gì, thơng tin pháp luật bao gồm những mảng đề
tài gì lại là câu hỏi có nhiều phương án trả lời.
Trước tiên, pháp luật được hiểu là: “Tổng thể các quy tắc xử sự do nhà
nước ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định và được bảo đảm thực
hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước” [37, tr. 741]. Luật pháp thông
thường được thực thi thông qua hệ thống tịa án trong đó quan tịa sẽ nghe tranh
tụng từ các bên và áp dụng các quy định để đưa ra phán quyết công bằng và

hợp lý. Cách thức mà pháp luật được thực thu được biết đến như là hệ thống
pháp lý, thông thường phát triển trên cơ sở tập qn tại mỗi quốc gia.
Cịn thơng tin pháp luật được hiểu là những thông tin, tin tức về pháp
luật trên báo chí cũng như các văn bản nội bộ. Đề tài pháp luật là đề tài phản
ánh những vấn đề có liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật, có liên
quan đến các chuẩn mực ứng xử được bảo vệ.
Thông tin pháp luật rất rộng. Trong q trình thơng tin về đề tài pháp
luật có rất nhiều dạng thơng tin ở nhiều góc độ, nhiều tình huống. Từ quá
trình xây dựng luật ban hành các dự thảo luật, lấy ý kiến nhân dân, thông qua
tại quốc hội rồi ban hành để đưa pháp luật vào đời sống; việc chế tài, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế, đa số các tòa soạn báo và các phóng viên theo
dõi mảng thơng tin pháp luật đều chủ yếu tập trung khai thác các vụ án, các
dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ có một số ít báo chuyên ngành khai
thác nội dung văn bản luật. Trong khi đó, các vấn đề xây dựng luật (ban hành
dự thảo, lấy ý kiến, thông qua trong quốc hội) lại thường do các phóng viên
nghị trường (trực tiếp theo dõi hoạt động của quốc hội) đưa tin.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Vì vậy, ở nội dung luận văn này, tác giả đề xuất quan điểm về thơng tin
pháp luật là tồn bộ những thông tin liên quan đến các vấn đề của luật pháp
nói chung, bao gồm trong đó những nội dung văn bản luật, các hành vi vi
phạm, các chế tài điều chỉnh…
1.2. Mối quan hệ giữa báo chí và pháp luật
1.2.1. Hoạt động của báo chí trong khn khổ pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy phạm do Nhà nước ban hành, là yếu tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo sự ổn định và trật tự trong xã hội.

Pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng cho mọi công dân trong thực hiện
các quyền về báo chí; bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân hoạt động báo chí có
một hành lang pháp lý để hoạt động nghiệp vụ. Cịn báo chí bảo vệ sự nghiêm
minh của pháp luật, và ngược lại pháp luật - trực tiếp là các cơ quan hành
pháp, tư pháp cũng cần có biện pháp mạnh mẽ, kiên quyết để báo chí hoạt
động đúng luật pháp.
Ở Việt Nam, quản lý nhà nước đối với báo chí chủ yếu là thơng qua
pháp luật. Pháp luật về quản lý báo chí là một bộ phận của pháp luật hành
chính và hệ thống pháp luật nước ta.
Trong khi đó, ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều có những quy
định đối với hoạt động báo chí. Đối với nước ta, các quy định trong Luật Báo
chí (Điều 2) cũng là nhằm bảo đảm cho “báo chí hoạt động trong khn khổ
pháp luật và được nhà nước bảo hộ; không một tổ chức, cá nhân nào được hạn
chế, cản trở báo chí, nhà báo hoạt động” nhưng cũng “không ai được lạm
dụng quyền tự do báo chí, tự do ngơn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích
của nhà nước, tập thể và cơng dân”.
Chính vì hoạt động báo chí có tác động sâu, rộng đến dư luận xã hội
nên nếu không làm tốt cơng tác quản lý báo chí bằng pháp luật thì rất có thể
báo chí sẽ đi vào con đường lệch lạc, gây hậu quả khó lường.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định nghiêm cấm những hoạt động văn hóa thơng tin làm tổn hại đến lợi ích
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đất nước, đến đời sống văn hóa và nhân cách của người Việt Nam tại điều 33
và điều 69 (cho báo chí nói chung, trong đó có BĐT) như sau:
Điều 33 ghi rõ: “Nhà nước phát triển công tác thông tin, báo chí, phát
thanh, truyền hình, điện ảnh, xuất bản, thư viện và các phương tiện thông tin

đại chúng khác. Nghiêm cấm những hoạt động văn hố, thơng tin làm tổn hại
lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người
Việt Nam”.
Điều 69 quy định: “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí;
có quyền được thơng tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định
của pháp luật”.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1999 thì đây là
văn bản pháp quy chính thức cho hoạt động báo chí. Trong đó, có những điều
báo chí khơng được thơng tin.
Tại Điều 10 có ghi rõ rằng để quyền tự do ngôn luận trên báo chí được
sử dụng đúng đắn, báo chí phải tuân theo những điều sau đây:
- Khơng được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đồn kết tồn dân;
- Khơng được kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược,
gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ơ, đồi
trụy, tội ác;
- Khơng được tiết lộ bí mật Nhà nước: bí mật quân sự, an ninh, kinh tế,
đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
- Không được đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm
danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân”.
Đây là quy định quan trọng đối với BĐT cũng như đối với mảng thông
tin pháp luật. Hiện nay, xu hướng đưa tin có chi tiết rùng rợn, án mạng
nghiêm trọng để câu view trên BĐT ngày một nhiều. BĐT là một loại hình
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của báo chí nói chung, nên sẽ chịu điều chỉnh của những quy định chung liên
quan đến Luật báo chí và các quy định của báo chí.

Sau 8 năm Việt Nam nối mạng Internet, Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa IX) đã ra Chỉ thị 52-CT/TW, ngày 22-7-2005 về phát triển và quản lý
báo chí điện tử ở nước ta hiện nay. Trong đó nhấn mạnh: “Tiếp tục nâng cao
nhận thức về vị trí, vai trị, tác động của mạng thơng tin tồn cầu và các báo
điện tử đến sản xuất và đời sống xã hội. Đổi mới nội dung, phương thức chỉ
đạo, quản lý của các cơ quan nhà nước đối với báo điện tử; xây dựng các tờ
báo điện tử ở nước ta có kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại, đúng đắn, chân thực,
phong phú về nội dung, sắc bén về tính định hướng, tính chiến đấu, có tính
văn hóa, tính nghiệp vụ cao; thực sự là vũ khí chính trị tư tưởng quan trọng,
sắc bén của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể; phục vụ đắc lực sự nghiệp đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
BĐT ở nước ta phải được phát triển nhanh, vững chắc, có hiệu quả, phù
hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế, kỹ thuật, con người, năng lực quản lý; bảo
đảm an ninh, an toàn, kết hợp hài hoà với việc phát triển các loại hình báo chí
và các phương tiện thông tin khác”.
Đồng thời, Chỉ thị cũng xác định các cấp phải: “Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền,
đoàn thể, cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là thanh niên, thiếu niên về vị
trí, tầm quan trọng và tính hai mặt của Internet và BĐT để khai thác, sử dụng
có hiệu quả mặt tích cực, đồng thời phịng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực. Tăng
cường cơng tác quản lý nhà nước đối với BĐT và các mạng thơng tin điện tử.
Sửa đổi, bổ sung, hồn thiện các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách
phát triển, quản lý BĐT và mạng Internet. Nâng cao năng lực quản lý báo
điện tử của các cơ quan chủ quản báo chí, các cơ quan quản lý nhà nước từ
trung ương đến địa phương. Phân định rõ BĐT và trang tin điện tử, chấn

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



chỉnh tình trạng các trang thơng tin điện tử hoạt động như một tờ BĐT. Kiên
quyết khắc phục hoạt động dịch vụ Internet trái phép, ngăn chặn các trang
điện tử phản động, đồi trụy, xâm phạm đời tư, làm tha hóa đạo đức, lối sống,
thuần phong mỹ tục; phịng chống các hoạt động lừa đảo, phá hoại kinh tế
trên mạng thông tin điện tử” (TS Nguyễn Thế Kỷ - bài đăng trên tạp chí Quốc
phịng tồn dân tháng 6/2012).
1.2.2. Vai trị của báo chí trong việc đưa tin pháp luật
Đặc tính cơ bản của báo chí là tính phổ cập, nhanh chóng, kịp thời và
rộng khắp. Trong cơng tác tun truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, báo chí
đóng vai trò quan trọng, là phương tiện hữu hiệu đưa pháp luật đến với cán
bộ, nhân dân, giúp cho đông đảo cán bộ, nhân dân dễ dàng tiếp thu, nắm bắt,
tìm hiểu, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật.
Báo chí góp phần phản ánh thực tiễn thi hành pháp luật và hướng dẫn
dư luận xã hội ủng hộ, biểu dương người tốt, việc tốt trong chấp hành pháp
luật; lên án, phê phán những biểu hiện tiêu cực, những hành vi vi phạm pháp
luật trong xã hội, tạo niềm tin vào pháp luật, vào công lý trong mọi tầng lớp
nhân dân. Trong cơng tác tun truyền chính sách, pháp luật, báo chí cịn
đóng vai trị là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Bên cạnh việc tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, báo chí cịn là diễn đàn thực
hiện quyền tự do ngơn luận của nhân dân. Báo chí phản ánh những đề xuất,
kiến nghị của người dân với Đảng, Nhà nước về các chính sách, các quy định
pháp luật chưa thật phù hợp, về những bất cập, những vướng mắc, bức xúc
trong thực tiễn thi hành, chấp hành pháp luật.
Đặc biệt, ngày nay với sự phát triển đa dạng của các loại hình báo chí
và việc phát triển mạnh mẽ của khoa học và cơng nghệ đã góp phần ngày
càng nâng cao hiệu quả và chất lượng của thơng tin trong đó có các thơng tin
về pháp luật.
18


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo chí là phương tiện thơng tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống
xã hội, báo chí ở Việt Nam gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin
thơng tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền
hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện
kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thơng tin máy
tính) bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Với chức năng là phương tiện thơng tin đại chúng, báo chí Việt Nam
nói chung, BĐT nói riêng đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, trong đó có
nhiệm vụ tun truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
1.2.3. Nhiều báo điện tử mở chuyên mục pháp luật theo nhu cầu người đọc
Có thể nói, trên mặt trận văn hóa - tư tưởng nói chung và cơng tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói riêng, báo chí đóng vai trị là
lực lượng xung kích. Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay, báo chí càng phải thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của mình.
Để góp phần nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo
chí, việc xây dựng và duy trì các chun trang, chuyên mục, các chương trình
phát thanh, truyền hình về pháp luật là cần thiết.
Trên thực tế, khi các tờ BĐT đi vào hoạt động (kể cả báo lớn và nhỏ),
lãnh đạo các tòa soạn đều cho xây dựng chuyên mục pháp luật, dù đó là báo
ngành, báo cấp Bộ, cấp Hội hay địa phương. Đây là một trong những mục
mang lại lượng truy cập lớn về cho tòa soạn. Ví dụ như báo VnExpress của Bộ
Khoa học Cơng nghệ, VNN của BTTTT, báo Dân trí của Hội khuyến học,
TTTT của Hội xuất bản, hay Hà Nội Mới của Thành ủy Hà Nội... đều có
chun mục pháp luật.

Theo ơng Nguyễn Ngun, Phó vụ trưởng Vụ Báo chí - Xuất bản
(BTGTƯ): “Ngồi các báo chun ngành pháp luật thì hầu hết trong số trên
80 báo điện tử hiện nay, đặc biệt là 22 báo điện tử độc lập, đều có chuyên
mục pháp luật”.
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tuy nhiên, tuỳ theo đối tượng phục vụ, chuyên mục pháp luật trên báo
chí có thể có các nội dung khác nhau. Có thể đó là các bài viết giới thiệu chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật;
các vụ án giết người, cướp của diễn ra hàng ngày trên toàn quốc hay đơn
thuần chỉ là nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới trong thực tiễn thi
hành, chấp hành pháp luật, nhất là những cá nhân, tổ chức dũng cảm đấu
tranh chống những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, vô trách nhiệm, những
hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm...
Trên BĐT, thông tin pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức
như tin, bài; tổ chức diễn đàn; giao lưu trực tuyến. Đặc biệt, hình thức tổ chức
diễn đàn, giao lưu trực tuyến là hình thức trao đổi thơng tin tận dụng được đầy
đủ thế mạnh của BĐT, nó giúp cho sự trao đổi thơng tin giữa báo chí và công
chúng diễn ra dễ dàng, thuận lợi, người đọc khơng chỉ chia sẻ ý kiến với tịa
soạn mà cả với đông đảo bạn đọc.
Để việc trao đổi thông tin được dễ dàng, đối với chuyên mục pháp luật,
các BĐT có thể thiết lập địa chỉ thư điện tử riêng cho chuyên mục.
Việc thực hiện các chương trình, chuyên mục pháp luật trên báo chí vừa
địi hỏi nghiệp vụ báo chí, vừa cần có kiến thức pháp luật và những điều kiện
khác, chính vì vậy, sự phối hợp giữa cơ quan tư pháp và báo chí trong việc xây
dựng và duy trì các chương trình, chuyên mục pháp luật trên là cần thiết.
1.3. Ƣu điểm và khuyết điểm của báo điện tử trong việc thông tin pháp

luật
1.3.1. Những ưu điểm của báo điện tử trong việc thông tin pháp luật
- Tính tức thời của BĐT được xem ở vị trí dẫn đầu. Trước đây, có
người cho rằng phát thanh vẫn nhanh nhất về khả năng thông tin, nhưng ở
thời điểm này, khi mạng xã hội và tầng lớp báo chí cơng dân phát triển ngày
một nhiều thì BĐT đang chiếm ưu thế số một về việc thơng tin nhanh. BĐT
có sự tổng hợp của công nghệ đa phương tiện. Nghĩa là trên một tờ báo không
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những có văn bản, hình ảnh tĩnh động mà cịn có âm thanh video và các tương
tác khác. Đó là sự kết hợp hoàn hảo cả báo viết, báo phát thanh và báo hình.
- Có tính tương tác cao: Theo từ điển từ và ngữ Tiếng Việt thì tương
tác “là sự tác động qua lại, có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các đối tượng người
hoặc vật. Tương tác có tác động rất quan trọng trong hoạt động truyền thơng
nói chung và hoạt động báo chí nói riêng. Tương tác là đặc điểm chính của
cơng nghệ mới, địi hỏi mơ hình đa chiều trong truyền thơng. Người đọc có
thể chủ động tìm kiếm và lựa chọn thơng tin chứ khơng đơn thuần nhận thông
tin từ tờ báo.
Trước khi BĐT ra đời, tính tương tác trong hoạt động báo chí đơn giản
là sự tác động qua lại giữa các cơ quan báo chí, nhà báo với người tiếp nhận
thơng tin. Nhưng sự xuất hiện của BĐT đã làm cho tương tác trong hoạt động
báo chí được mở rộng, có nhiều hình thức hơn và giảm đi những hạn chế của
các hình thức tương tác cũ.
BĐT nhờ sự hỗ trợ của công nghệ cao, các tin, bài được đăng tải theo
ngày, trên các chuyên mục một cách có hệ thống, khoa học,có đường link
rõ ràng. Bạn đọc chủ động tìm kiếm và lựa chọn những bài báo theo ý
muốn, hơn nữa công chúng của BĐT có thể gửi thư điện tử (email) phản

hồi ngay tới từng bài báo, từng tác giả và toàn soạn bằng những thao tác
đơn giản, thuận tiện.
Với vấn đề thơng tin pháp luật thì tính tương tác cao này càng thể hiện
nhanh hơn, hiệu quả và rõ nét hơn ở việc báo chí thơng tin về các dự thảo Luật,
sự góp ý, phản biện của cơng chúng trên BĐT gần như ngay lập tức.
- Tính tuyên truyền rộng rãi: Theo báo cáo tổng kết công tác năm 2015
và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 của Cục Viễn thông (BTTTT), tính tới
thời điểm cuối năm 2015, Việt Nam có 120.607.726 thuê bao di động, chiếm
tỷ lệ 133 thuê bao/100 dân; Tỷ lệ người dùng Internet tại Việt Nam đã đạt
52% dân số.
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×