Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(TIỂU LUẬN) PHÁP LUẬT về bảo vệ QUYỀN lợi của LAO ĐỘNG nữ, THỰC TIỄN THỰC HIỆN tại CÔNG TY TNHH MTV x20 THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.71 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

VŨ THỊ THANH HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA LAO ĐỘNG
NỮ, THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MTV
X20 THÁI NGUYÊN

1

Tieu luan


Thái Nguyên, Tháng 5 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn

: Th. S Trần Thị Kim Anh

Sinh viên thực hiện



: Vũ Thị Thanh Hà

Lớp

: K14 – Luật Kinh Doanh B

2

Tieu luan


Thái Nguyên, Tháng 5 năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh
tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý –
Luật kinh tế đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và những định hướng
đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Trần Thị Kim
Anh đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo Công ty TNHH MTV X20 Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên do khả năng và kiến thức bản thân cịn
hạn chế nên khóa luận vẫn cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của q thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp được
hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Vũ Thị Thanh Hà

3

Tieu luan


TĨM TẮT

Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao
động nữ, thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên”
được chia làm 3 chương chính:
Chương 1 của khóa luận trình bày một số vấn đề lý luận về bảo vê ̣ quyền
của lao đô ̣ng nữ, bao gồm các nội dung: Khái niệm, đặc điểm của lao động nữ;
Sự cần thiết phải bảo vê ̣ quyền của lao đô ̣ng nữ và nội dung cơ bản về pháp luật
bảo vệ quyền lợi lao động nữ.
Chương 2 của khóa luận bao gồm hai vấn đề chính đó là quy định của pháp
luật về quyền lợi của lao động nữ và thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật
về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên X20 Thái Nguyên. Ở phần quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của
lao động nữ, bao gồm những quy định cụ thể mà pháp luật đề cập tới vấn đề bảo
vệ quyền lợi của lao động nữ. Từ đó xem xét việc thực tiễn thực thi các quy định
của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên X20 Thái Nguyên.
Chương 3 của khóa luận sẽ đưa ra định hướng cũng như các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ và một số những giải pháp
nâng cao hiệu quả thực tiễn thực thi tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên X20 Thái Nguyên.


4

Tieu luan


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QTKD
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT
CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên: Vũ Thị Thanh Hà
Lớp: K14 – Luật Kinh doanh B

Chuyên ngành: Luật Kinh doanh

Tên đề tài: Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ, thực tiễn thực hiện tại
Công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Kim Anh
1. Kết cấu, hình thức trình bày
…………………………………………………………………………………
2. Nội dung của báo cáo
2.1. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………………………….
2.2. Thông tin về đơn vị thực tập
…………………………………………………………………………………….
2.3. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
…………………………………………………………………………………….

2.4. Thực trạng vấn đề
…………………………………………………………………………………….
3. Thái độ của sinh viên trong quá trình thực tập
…………………………………………………………………………………….
4. Mức độ đáp ứng mục tiêu thực tập tốt nghiệp
…………………………………………………………………………………….
5. Hướng phát triển nghiên cứu đề tài
…………………………………………………………………………………….
6. Kết quả:………………….............................................................................
Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 20…
Giảng viên hướng dẫn
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QTKD
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
5

Tieu luan


NHẬN XÉT
CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên: Vũ Thị Thanh Hà
Lớp: K14 – Luật Kinh doanh B

Chuyên ngành: Luật Kinh doanh

Tên đề tài: Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ, thực tiễn thực hiện tại
Công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Kim Anh
1. Kết cấu, hình thức trình bày
…………………………………………………………………………………
2. Nội dung của báo cáo
2.1. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………………………….
2.2. Thơng tin về đơn vị thực tập
…………………………………………………………………………………….
2.3. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
…………………………………………………………………………………….
2.4. Thực trạng vấn đề
…………………………………………………………………………………….
3. Mức độ đáp ứng mục tiêu thực tập tốt nghiệp
…………………………………………………………………………………….
4. Hướng phát triển nghiên cứu đề tài
…………………………………………………………………………………….
5. Kết quả:………………….............................................................................
Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 20…
Giảng viên phản biện

6

Tieu luan


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
TÓM TẮT............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU..............................................................ix

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO
ĐỘNG NỮ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA LAO ĐỘNG
NỮ.........................................................................................................................5
1.1. Khái niê ̣m lao động nữ và quyền của lao động nữ.........................................5
1.1.1. Khái niê ̣m, đă ̣c điểm của lao động nữ.........................................................5
1.2. Sự cần thiết phải bảo vê ̣ quyền của lao đô ̣ng nữ..........................................12
1.3. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ............................14
1.3.1. Bảo vệ quyền việc làm của lao động nữ....................................................15
1.3.2. Bảo vệ quyền được đảm bảo về tiền lương, thu nhập của lao động nữ.....18
1.3.3. Bảo vệ quyền nhân thân của lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động.......20
1.3.4. Bảo vệ quyền trong lĩnh vực BHXH của lao động nữ...............................23
1.4. Các biện pháp bảo vệ quyền lợi của lao động nữ.........................................25
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI LAO ĐỘNG NỮ.
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MTV X20 THÁI NGUYÊN
.............................................................................................................................28
2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ.....28
2.1.1. Bảo vệ quyền việc làm của lao động nữ....................................................28
2.1.2. Bảo vệ quyền được đảm bảo tiền lương, thu nhập của lao động nữ.........34
2.1.3. Bảo vệ quyền trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội của lao động nữ................36
2.1.4. Bảo vệ quyền nhân thân của lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động......40
2.1.5. Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động của lao động nữ......................45
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ tại công
ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên......................................................................46
7

Tieu luan


2.2.1. Khái quát chung về công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên...................46

2.2.2. Những kết quả đạt được trong công tác bảo vệ quyền lợi của lao động nữ
tại công ty Công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên...........................................54
2.2.3. Những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ quyền lợi lao động nữ tại cơng ty............................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA LAO ĐỘNG NỮ VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH MTV X20 THÁI NGUYÊN.....................67
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi
của lao động nữ...................................................................................................67
3.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi của lao động nữ.....................................................................................69
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ quyền của
lao động nữ tại công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên....................................72
3.3.1. Tuyên truyền pháp luật nhằm nâng cao ý thức của các bên......................72
3.3.2. Đẩy mạnh công tác phát triển công đồn cơ sở.........................................74
3.3.3. Tăng cường cơng tác thanh tra, xử lý vi phạm..........................................74
3.3.4. Nâng cao hiệu quả thương lượng tập thể và chất lượng các thỏa ước tập thể..75
KẾT LUẬN.........................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................78

8

Tieu luan


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT


DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

MTV

Một thành viên

3

BLLĐ

Bộ luật lao động

4
5

HĐBT
NLĐ

Hội đồng Bộ trưởng
Người lao động

6

7

LĐN
NSDLĐ

Lao động nữ
Người sử dụng lao động

8

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

9
10

BHXH
HĐLĐ

Bảo hiểm xã hội
Hợp đồng lao động

11

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

9


Tieu luan


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU
NỘI DUNG

Trang

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

43

Bảng số liệu
Bảng 2.1

Tình hình lao động tại Cơng ty TNHH MTV X20 Thái
Nguyên giai đoạn 2018-2020

41

Bảng 2.2

Tình hình sử dụng lao động Công ty TNHH MTV X20
Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020

48


Bảng 2.3

Giờ làm việc tại công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên

49

Bảng 2.4

Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT và BHTN

53

Bảng 2.5

Số lượng lao động nữ tham gia BHXH tại Công ty
TNHH MTV X20 Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020

54

10

Tieu luan


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, trong lịch sử phát triển của con người, công cuộc giải
phóng con người nói chung và giải phóng phụ nữ nói riêng ln là vấn đề được
dư luận quan tâm. Phụ nữ ln là một bộ phận đóng vai trị quan trọng khơng

thể thiếu đối với gia đình và toàn xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học,
cơng nghệ, nhận thức của con người dần theo đó được nâng cao hơn, ngày càng
nhiều phụ nữ tham gia vào quá trình xây dựng đất nước, tham gia vào quá trình
sản xuất, tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, … Vì vậy, việc bảo vệ
quyền lợi cho phụ nữ là một vấn đề có yếu tố nền tảng xã hội, là trách nhiệm
chung của toàn nhân loại.
Hiện nay, việc khai thác lao động và tạo thêm nhiều việc làm để thúc đẩy
sự phát triển của thị trường lao động từ bao lâu nay đã và đang là mục tiêu và
nhiệm vụ của pháp luật lao động. Là một nửa quan trọng của thế giới, phụ nữ
luôn được coi là một phần quan trọng trong thị trường lao động cùng làm ra vật
chất cũng như tinh thần, điều đó đã thúc đẩy sự tiến bộ của thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Trong điều kiện ngày càng phát triển hiện nay, ý thức
con người ngày nay cao hơn nên theo đó ý thức việc bảo vệ quyền lợi nữ giới
cũng được xem là một trong những vấn đề cốt yếu và đáng quan tâm của toàn
thế giới.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và khoa học, công nghệ ngày càng
phát triển, nhận thức của con người ngày một nâng cao thì ý thức về bảo vệ
quyền lợi cho nữ giới - phái yếu trong xã hội được xem là một trong những vấn
đề có yếu tố nền tảng của xã hội, là trách nhiệm của tồn thể nhân loại. Do đó,
bên cạnh việc thực hiện những quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đã
dần hồn thiện các cơ chế, chính sách nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của lao động nữ. Tiêu biểu là sự ra đời của Bộ luật Lao động (2019), Luật Bình
đẳng giới (2006), Luật bảo hiểm xã hội (2014), các chương trình, mục tiêu quốc
gia về phụ nữ…
11

Tieu luan


Không thể phủ nhận rằng, việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của lao động

nữ trong những năm gần đây đã có nhiều cải thiện đáng kể nhưng về cơ bản quy
định về bảo vệ quyền lao động nữ cịn thiếu tính linh hoạt, nhiều quy định chưa
được thực hiện triệt để, hơn nữa trong quá trình thực hiện, một số quy định vẫn
cịn những thiết sót, chưa phù hợp với thực tiễn gây ảnh hưởng tới quyền lợi lao
động nữ. Và việc thực hiện các quy định theo pháp luật về bảo vệ quyền lợi của
lao động nữ ở Cơng ty TNHH MTV X20 Thái Ngun cịn nhiều bất cập. Do
đó, để đề xuất những giải pháp pháp lý, giải pháp xã hội để nâng cao quyền lợi
cho lao động nữ chính vì vậy, em chọn đề tài: “Thực trạng thực thi pháp luật
về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ tại Công ty TNHH MTV X20 Thái
Nguyên” để làm rõ hơn quá trình thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho lao động nữ tại doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2. 1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của khóa luận là phân tích và làm rõ cơ sở pháp lý để bảo vệ tốt
nhất quyền lợi của lao động nữ tại doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng áp dụng
pháp luật Việt Nam cụ thể là BLLĐ 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khóa luận cũng đưa ra phương hướng và một số giải pháp cụ thể mang tính chất
đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả bảo vê ̣quyền cho lao động nữ.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về bảo về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ;
- Tìm hiểu về các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ;
- Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về bảo vệ lao động nữ tại
Công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ tại Công
ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên

12

Tieu luan



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. 1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các văn bản pháp luật, chủ yếu là
BLLĐ 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan về bảo vệ quyền lợi
của lao động nữ. Thực trạng thực thi các quy định của pháp luật này tại Công ty
TNHH MTV X20 Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là lao động nữ đang làm việc tại các
doanh nghiệp, phân tích chi tiết hơn tại Cơng ty TNHH MTV X20 Thái Ngun.
Khóa luận tập trung các quyền của lao động nữ như: quyền được hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội, tiền lương và thu nhập, thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi,
tuyển dụng và việc làm, trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động và chấm dứt
hợp đồng lao động.
- Phạm vi về không gian: việc nghiên cứu tập trung làm rõ các vấn đề quy
điịnh của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ tại Công ty TNHH
MTV X20 Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: số liệu được nghiên cứu trong 3 năm từ năm 2018
đến năm 2020. Khóa luận hồn thành trong khoản 01 tháng (tháng 5) năm 2021.
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu làm rõ hơn một số vấn đề lí luận về việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ tại
Công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin (khách
quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể, phát triển, thực tiễn) và chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, quy định của pháp luật làm phương pháp luâ ̣n cho quá
trình nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đă ̣t ra, đề tài sử dụng các phương
13

Tieu luan


pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thâ ̣p thông tin tài liệu; phương pháp
phân tích; phương pháp tổng hợp.
* Phương pháp thu thập thông tin tài liệu
- Từ tài liệu thứ cấp: Thông tin tài liệu thứ cấp được thu thâ ̣p từ các nguồn
như giáo trình, bài giảng, luâ ̣n văn, báo, tạp chí của các tác giả đã thực hiện và
công bố. Tài liệu thứ cấp còn bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, các
thông tư, nghị định và các số liệu thống kê chính thức của cơ quan có thẩm
quyền
- Từ tài liệu sơ cấp: thông tin thu thâ ̣p từ tài liê ̣u sơ cấp trong đề tài được
lấy chủ yếu từ nguồn văn bản, báo cáo thống kê hàng năm của công ty
* Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu khoa học pháp luật,
được sử dụng để phân tích các quy phạm pháp luật liên quan đến pháp luật lao
động và các quyền lợi liên quan tới lao động nữ.
* Phương pháp tổng hợp được sử dụng sau khi phân tích tài liệu, việc
tổng hợp nhằm mục đích để khái quát để đưa tới sự nhận thức tổng thể về giải
pháp nhằm nâng cao hiê ̣u quả công tác bảo vệ quyền lợi lao động nữ tại doanh
nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của khóa luận tốt nghiệp được chia ra làm 03 chương chính như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp
luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ
Chương 2: Pháp luật về bảo vệ quyền lợi lao động nữ. Thực tiễn thực hiện
tại Công ty TNHH MTV X20 Thái Nguyên

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ
quyền lợi của lao động nữ và nâng cao hiệu quả tại Công ty TNHH MTV X20
Thái Nguyên

14

Tieu luan


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Khái niêm
̣ lao động nữ và quyền của lao động nữ
1.1.1. Khái niê ̣m, đă ̣c điểm của lao động nữ
1.1.1.1. Khái niệm lao động nữ
NLĐ là lực lượng về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh.
Trong đó, nữ giới tham gia vào lực lượng lao động ngày càng nhiều và thường
làm trong nhiều lĩnh vực khác nhau hơn là nam giới. Mặt khác, do cầu về lao
động tăng bền vững trong thời kỳ tăng trưởng nhanh cũng đã thu hút một lượng
lớn phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động.
LĐN mang những đặc tính về sức khỏe, tâm sinh lý riêng mà chỉ bản thân
họ mới có, điều đó tạo nên sự khác biệt giữa lao động nam và LĐN, do đó pháp
luật quốc tế nói chung và pháp luật lao động các nước nói riêng ln có những
cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo đầy đủ nhất quyền lợi cho nhóm lao
động đặc thù này. Như vậy, có thể xem xét khái niệm LĐN dưới các góc độ sau:
Thứ nhất, xét về mặt sinh học LĐN là NLĐ có “giới tính nữ”. Nữ giới là
một khái niệm chung để chỉ một người hay toàn bộ những người trong xã hội
mà một cách tự nhiên, mang những đặc điểm giới tính được xã hội thừa nhận về
khả năng mang thai và sinh nở. Như vậy, sự xác định giới tính là đặc điểm riêng

biệt nhất để phân biệt nam và nữ, chỉ có người phụ nữ mới có thiên chức làm
mẹ, có khả năng mang thai và sinh con.
Thứ hai, xét về mặt pháp lý thì LĐN là người làm công ăn lương. Về mặt bản
chất, người LĐN khi tham gia quan hệ lao động được xác định là NLĐ khi họ có
đầy đủ năng lực chủ thể của NLĐ, nghĩa là họ có năng lực pháp luật lao động và
năng lực hành vi lao động. Năng lực pháp luật lao động là khả năng mà pháp luật
quy định hay ghi nhận cho họ có quyền được làm việc, được trả công và được thực
hiện những nghĩa vụ của NLĐ. Năng lực hành vi lao động là khả năng của cá nhân

15

Tieu luan


bằng chính hành vi của mình trực tiếp tham gia quan hệ lao động, tự hoàn thành
mọi nhiệm vụ, gánh vác nghĩa vụ và hưởng quyền lợi của NLĐ.
Ngoài ra, nữ giới cịn có những đặc điểm riêng biệt về giới như sức khỏe và
thiên chức của mình. Như quy luật vốn có của tự nhiên, phụ nữ khi sinh ra đã có
sức khỏe yếu hơn nam giới, nữ giới gặp nhiều trở ngại về sức khỏe, khả năng
mang vác vật nặng so với nam giới. Nữ giới cịn có thiên chức thiêng liêng đó là
làm mẹ. Khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ, người phụ nữ sẽ phải chịu
nhiều những thay đổi về cơ thể, tâm lý cũng như khả năng lao động làm ảnh
hưởng đến sức khỏe, tâm sinh lý của họ.
Do đó, khái niệm về LĐN có thể hiểu như sau: người LĐN là NLĐ có giới
tính nữ, có khả năng lao động, làm việc theo Hợp đồng lao động, được trả lương
và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ.
1.1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ
Bên cạnhNgoài những đặc điểm chung của người lao đơngđộng, lao động
nữ cịn có nhữngmột số đặc điểm chỉ riêng thể hiện tính đặc thù và đây là những
đặc điểm riêng giúp phân biệt giữa lao động nữ và lao động nam:mới có, cụ thể

11:

- Đặc điểm thiên chức làm mẹ: Với đặc thù về chức năng sinh sản để duy trì
nịi giống,Do phụ nữ phải trải qua các giai đoạn sinh lý, đặc biệt như thời kỳ kinh
nguyệt,có thiện chức mang thai nghén, chovà sinh con bú ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe, khả năng lao động, nuôi con bằng dịng sữa của phụ nữmình. Đặc điểm này

làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp làm cho các chủ sử dụng lao động phải cân
nhắc, lựa chọn khi tuyển dụng, sử dụng lao động nữ. Vì trong suốt thời kỳ mang
thai và nuôi con nhỏ, lao động và được được phép nghỉ để đi khám thai và nghỉ
sinh con từ 4 đến 6 tháng tùy theo điều kiện lao động, tính chất cơng việc nặng
nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh
-  Về mặt thể trạng và sức khỏe, cơ thể phụ nữ khơng có cấu tạo thể chất để
chịu đựng những tác động lơn và rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố độc hại, nguy
hiểm, họ có thể trạng yếu hơn lao động nam nhưng ngược lại họ có sự khóe léo,
bền bỉ, dẻo dai trong cơng việc. Điều này lí giải vì sao những công việc nặng nhọc
16

Tieu luan


như mang vác vật nặng hay làm việc trong môi trường đặc biệt độc hại, nguy hiểm
thường do lao động nam đảm nhận, cịn những cơng việc địi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ
như nghề may mặc, chế biến thực phẩm, lắp ráp linh kiện điện tử, thủ công mỹ
nghệ thường do lao động nữ đảm nhận. 

17

Tieu luan



- Đặc điểm sức khoẻ sinh lý: Phụ nữ thường thấp bé, nhẹ cân, chân yếu tay
mềm nên khơng thích hợp với những công việc nặng nhọc, độc hại ảnh thưởng
đến sức khoẻ. Bên cạnh đó phụ nữ thường nhẹ nhàng, khéo tay, chịu khó thích
hợp với các nghề thủ cơng địi hỏi sự tỉ mỉ, cơng việc giản đơn, điều này cũng
ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của người phụ nữ.
 - Đặc điểm xã hội: Về mặt tâm lý, người Việt nam vẫn còn tư tưởng coi

người phụ nữ có vị trí thứ yếu trong gia đình và xã hội, bị lệ thuộc vào người
đàn ơng, vì thế trong xã hội vai trò của nam giới được đề cao và tồn tại những .
Do định kiến nặng nề đối với phụ về giới còn tồn tại mà lao động nữ, điều đó đã hạ

thấp giá trị thường có trình độ học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật thấp hơn nam giới.
Nhận thức, hiểu biết về pháp luật, chính sách của phụ nữ và nhà nước của lao động cũng
cịn hạn chế cơng việc của họ.. Do đó cơ hội về việc làm, thu nhập cũng như

những quyền lợi chính đáng của mình vì thế mà bị hạn chế.
Do nhận thức rõ những đặc điểm trên của lao động nữ, chính sách pháp luật
lao động của nhà nước đối với lao động nữ đã có nhiều sự khuyến khích, ưu đãi
nhằm tạo điều kiện cho lao động nữ có việc làm, được lao động, phát huy khả
năng của mình.
1.1.2. Quyền của lao động nữ
NLĐ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công
dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo dù là lao động nam hay
nữ. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm
quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc
độ pháp luật lao động thì: “Quyền của người lao động phải được đảm bảo như
quyền con người.”
Về quyền của lao động nữ, lần đầu tiên được một văn kiện quốc tế đề cập
đến, đó chính là cơng ước CEDAW – Cơng ước về xóa bỏ tất cả các hình thức

phân biệt đối xử chống lại phụ nữ. Nội dung cơ bản của công ước này là đề cập
tới việc bảo vệ quyền lợi của lao động nữ trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời

18

Tieu luan


sống nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ nhằm xây dựng một
chương trình hành động thúc đẩy quyền bình đẳng của phụ nữ…
Tại Việt Nam, Quyền của người lao động (trong đó có lao động nữ) là
những quyền liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động,
bao gồm: việc làm, tiền lương, an tồn lao động, tham gia hoạt động cơng đồn,
an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm nói riêng. Tại “Chương X: Những quy
định riêng đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới” của Bộ luật Lao
động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, thì quyền cơ bản của người lao
động nữ (từ Điều 135 – 142), có thể tổng hợp thành những nhóm quyền sau:
(1) Quyền làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp,
học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; khơng bị phân biệt đối xử.
(2) Quyền hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa
thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều
kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có
hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể, nhất là nhà ở.
(3) Quyền được tham khảo ý kiến khi quyết định những vấn đề liên quan
đến quyền và lợi ích; có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm
việc; được giúp đỡ, hỗ trợ một phần chi phí gửi con ở nhà trẻ, mẫu giáo.
(4) Quyền được bảo vệ thai sản.
(5) Quyền đơn phương chấm dứt hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động.
(6) Quyền nghỉ thai sản.
(7) Quyền được cung cấp đầy đủ thơng tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ,

yêu cầu của công việc và quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa
trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện cơng việc.
(8) Quyền BHXH, y tế và thất nghiệp.
(9) Quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đồn theo quy định của Luật
Cơng đồn; có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp.

19

Tieu luan


(10) Quyền đối thoại, thương lượng tập thể theo nguyên tắc tự nguyện, hợp
tác, thiện chí, bình đẳng, cơng khai và minh bạch.
(11) Quyền đình cơng.
(12) Quyền ở tuổi vị thành niên, cao tuổi, khuyết tật, của lao động Việt
Nam đi làm việc tại nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam1.
Bộ luật Lao động năm 2019 đã xác định rõ hơn quyền lao động là một
phần không thể tách rời của hệ thống các quyền con người và quyền được bảo
đảm về cả phương diện quyền cũng như nghĩa vụ trong luật quốc tế, quốc gia về
quyền con người.
Từ đó cho thấy, việc bảo đảm quyền lao động nữ, nhất là quyền lao động
của nữ giới trong các doanh nghiệp (cụ thể là khu công nghiệp, khu chế xuất)
được thể hiện ở nhiều phương diện của đời sống xã hội. Tuy vậy, nhìn nhận từ
thực trạng hiện nay, việc bảo đảm quyền của lao động nữ chủ yếu được thể hiện
trong mối quan hệ với người sử dụng lao động để hạn chế sự đối xử bất cơng,
thúc đẩy sự bình đẳng giới trong quan hệ lao động. Chính vì vậy, Bộ luật Lao
động năm 2019 quy định nhằm bảo đảm quyền lao động cho nữ giới nói chung
và lao động nữ tại các khu cơng nghiệp nói riêng được đối xử cơng bằng và bình
đẳng các quyền cơ bản như đối với lao động nam.

Xét trên bình diện thế giới, quyền của lao động nữ được thể hiện trong
nhiều lĩnh vực, tuy nhiên trong pháp luật lao động thì quyền của lao động nữ là
quyền được pháp luật ghi nhận trong mối quan hệ với NSDLĐ. Bởi quan hệ lao
động được hình hành trên cơ sở sự tham gia của hai đối tượng là NLĐ và
NSDLĐ, thiếu một trong hai thì quan hệ lao động sẽ khơng được hình thành. Do
đó, việc bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luận cũng là bảo vệ trong mối
quan hệ với NSDLĐ. Pháp luật ở mỗi quốc gia cũng có những chính sách bảo vệ
quyền LĐN như đặt ra các giới hạn về: mức lương tối thiếu, thời gian nghỉ ngơi,
thời giờ làm việc tối đa, điều kiện vệ sinh tối thiểu,…

20

Tieu luan


Xét trong mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ có thể thấy, NLĐ nói chung
và lao động nữ nói riêng thường ở vị thế yếu hơn so với NSDLĐ, họ bị phụ
thuộc rất nhiều vào NSDLĐ. Một mặt, lao động nữ là người trực tiếp tiến hành
các hoạt động sản xuất, họ chiếm số đông và được xác định là lực lượng lao
động nên phải đối mặt với các rủi ro xảy ra trong q trình lao động. Ngồi ra,
do các yếu tố đặc thù về mặt tâm sinh lý chỉ riêng lao động nữ mới có nên họ
cũng ở vị thế yếu hơn, do đó họ cũng cần được bảo vệ. Bảo vệ quyền của lao
động nữ trong pháp luật lao động thường tập trung vào các vấn đề như quyền
được bảo vệ về việc làm, tiền lương, quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe,
danh dự nhân phẩm…
Quyền của lao động nữ vừa là quyền con người, đồng thời cũng là quyền
cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật lao động ghi nhận và bảo vệ.
Quyền của lao động nữ được quy định để tạo điều kiện cho lao động nữ phát
triển mọi tiềm năng nhằm nâng cao chất lượng sống của họ. Quyền của lao động
nữ là sự cụ thể hóa quyền lao động đối với phụ nữ căn cứ vào yếu tố đặc thù về

giới. Thêm vào đó, quyền của lao động nữ có thể được coi là thước đo hành vi
được phép của chủ thể lao động nữ trong quan hệ lao động với mục đích thỏa
mãn lợi ích của mình và được đảm bảo bởi nghĩa vụ pháp lỹ của NSDLĐ hoặc
Nhà nước. Tuy nhiên, quyền của lao động nữ là một phạm trù pháp lỳ có giới
hạn, bởi cần đảm bảo sự hài hòa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật.
Như vậy, ta có thể hiểu: “Quyền của lao động nữ là một bộ phận cấu
thành và đóng vai trị quan trọng trong hệ thống các quyền của con người, được
thừa nhận như là một giá trị xã hội, được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực
hiện. Đó chính là khả năng pháp lý mà Nhà nước thừa nhận và quy định cho lao
động nữ có chú ý đến đặc thù về giới trong lĩnh vực lao động, việc làm và các
vấn đề liên quan, được Nhà nước đảm bảo thực hiện.”

21

Tieu luan


1.2. Sự cần thiết phải bảo vê ̣ quyền của lao đơ ̣ng nữ
Với vai trị to lớn của mình trong xã hội, lao động nữ đã có những đóng
góp quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội. Họ ln thể hiện vai trị
khơng thể thiếu của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là trong lĩnh
vực hoạt động vật chất, lao động nữ là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để
ni sống con người. Tuy nhiên, ngồi việc thực hiện nghĩa vụ lao động giống
như nam giới, lao động nữ cịn phải đảm nhiệm thiên chức làm mẹ, do đó việc
đảm bảo quyền của lao động nữ là rất cần thiết.
Trước hết dưới góc độ xã hội, việc bảo vệ quyền lợi của lao động nữ thể
hiện tinh thần nhân đạo, đảm bảo công bằng xã hội. Với các quy định riêng được
ghi nhân trong pháp luật lao động, lao động nữ nước ta vừa được làm việc vừa
có điều kiện để thực hiện thiên chức làm mẹ; dưới góc độ kinh tế, việc đặt ra

những quy định đối với lao động nữ nhằm tạo điều kiện cho họ tham gia vào
quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, tăng thu
nhập cho lao động nữ và gia đình của họ;
Dưới góc độ pháp lý, ở Việt Nam, phụ nữ vẫn tiếp tục là lực lượng chính
cấu thành lao động nghèo,Từ khi sinh ra, người phụ nữ đã mang những đặc tính
riêng biệt mà chỉ bản thân họ mới có. Hiện nay, lao động nữ đang chiếm tỉ lệ lớn
trong các nguồn lao động, đặc biệt là một số ngành nghề như: mầm non, may
mặc, y tế… Do đó pháp luật nước ta ln có những chính sách để đảm bảo
quyền lợi đối với lao động nữ. So với lao động nam, lao động nữ thường gặp
nhiều trở ngại về sức khỏe do ảnh hưởng của giới tính. Nhưng bù lại, lao động
nữ lại khéo léo bền bỉ, kiên trì hơn trong cơng việc, do đó, những cơng việc
mang vác nặng nhọc thường do lao động nam đảm nhận cịn những cơng việc
địi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo thường lao động nữ sẽ đảm nhận. Mặc dù hiện nay
quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ đã được quan tâm nhưng
trong suy nghĩ của NSDLĐ cũng như đa phần mọi người đều cho rằng nam giới
nhanh nhạy cũng như khả năng tiếp nhận công việc nhanh hơn nữ giới gây ra sự
bất bình đẳng trong tuyển dụng lao động.Tuy nhiên, ngoài việc thực hiện nghĩa
22

Tieu luan


vụ lao động như nam giới thì LĐN cịn phải đảm nhận chức năng làm mẹ nên có
những đặc điểm riêng về sức khỏe, tâm sinh lý, do đó việc bảo vệ quyền của
LĐN là hết sức cần thiết, điều này xuất phát từ những lý do sau đây:
Xét về thể lực, do những đặc thù không thể thay đổi về cấu trúc cơ thể, so
với lao động nam thì LĐN thường gặp nhiều trở ngại về sức khoẻ, cũng như độ
dẻo dai do những ảnh hưởng của giới tính, điều này vơ hình chung đã hạn chế
quyền được tham gia lao động bình đẳng với nam giới. Bù lại so với lao động
nam thì LĐN lại khéo léo, bền bỉ, kiên trì hơn trong cơng việc, do đó những

cơng việc mang vác nặng nhọc thường do lao động nam đảm nhận cịn những
cơng việc địi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo do LĐN đảm nhận. Mặc dù ngày nay, quyền
bình đẳng giữa hai giới đã được quan tâm và thúc đẩy mạnh mẽ nhưng trong suy
nghĩ của NSDLĐ cũng như đa phần mọi người đều cho rằng nam giới nhanh
nhạy hơn cũng như khả năng tiếp cận công việc nhanh hơn nữ giới. 11
Xét về mặt tâm lý, nhất là các nước Châu Á, đa phần là những phụ nữ sống
ở thành phố, đã tiếp thu những luồng tư tưởng mới, phù hợp với sự phát triển
hiện đại của kinh tế - xã hội thì vẫn cịn một bộ phận LĐN chịu ảnh hưởng của
quan niệm truyền thống, mang nặng tâm lý trọng nam kinh nữ, do đó người phụ
nữ ít được tham gia vào các quan hệ xã hội, ít được học hành. Trong thực tế đời
sống hiện nay thì tư tưởng đó gần như đã được xóa bỏ, vị thế của người LĐN
được nâng cao và vai trò của họ đã được xã hội thừa nhận. Tuy nhiên ở một số
nơi phụ nữ vẫn chưa được giải phóng hồn tồn, như một số vùng nơng thơn hay
các tỉnh miền núi nhiều phụ nữ vẫn khơng có việc làm hoặc phải làm những
công việc nặng nhọc, quá sức. Một số doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước
không muốn tiếp nhận LĐN vào làm việc; trên các thông tin đăng tuyển việc
làm trên mạng xã hội, nhiều doanh nghiệp cịn chú thích rõ: chỉ tuyển lao động
nam. Giải thích về vấn đề này các doanh nghiệp thường ngụy biện rằng do yêu
cầu công việc nên không tuyển LĐN, hoặc số lượng nhân viên đã đủ LĐN nên
không tuyển. Mặc dù thực tế cho thấy LĐN hồn tồn có thể làm các cơng việc
này, có khi cịn làm tốt hơn nam giới. 11
23

Tieu luan


Chính vì những đặc điểm trên dẫn tới vị thế của LĐN khá thấp trong quan
hệ lao động: so với nam giới, sự khác biệt khá lớn về thể lực cũng như tâm sinh
lý gây khó khăn cho LĐN, hơn nữa do sức khỏe yếu hơn lao động nam nên
trong q trình tham gia lao động, LĐN dễ có khả năng bị ốm, mắc các bệnh

nghề nghiệp cao hơn, nhất là đối với môi trường lao động độc hại, nguy hiểm.
Chính yếu tố này cũng hạn chế sự lựa chọn việc làm trong những ngành độc hại
- những ngành có thu nhập cao, hạn chế cơ hội tuyển dụng của đối tượng này.
Bên cạnh đó, sự bất ổn định về công việc của LĐN cũng cao hơn lao động nam
bởi do thiên chức làm mẹ, người LĐN phải nghỉ sinh, hoặc chăm sóc con cái khi
đau ốm, bệnh tật… điều này làm gián đoạn quá trình sản xuất của các doanh
nghiệp nên NSDLĐ thường mang tâm lý ngại sử dụng LĐN.
Hiện nay, nền kinh tế xã hội đang ngày một phát triển nhanh hơn, lao động nữ đã bồi
dưỡng kiến thức và trình độ để đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, lao động
nữ vẫn bị hạn chế trong một số lĩnh vực, chủ yếu được tham gia vào các

cơng việc mang tính truyền thống như dệt may, làm da giày, dịch vụ, nơng
sản… có thu nhập thấp, dễ trở thành nạn nhân của tình trạng thiếu việc làm hoặc
thất nghiệp hơn, và có điều kiện việc làm bấp bênh hơn lao động nam giới. Vị trí
của người phụ nữ trong thị trường lao động bị ảnh hưởng nặng nề bới các bất lợi
về kinh tế- xã hội xuất phát từ phần biệt đối xử trên cơ sở giới. Trong bối cảnh
đó, sự Vì những bất cập khơng đáng có như vậy gây ra cản trở lao động nữ trong việc đóng
góp năng lực cơng suất vào xã hội. Vì vậy, cần bảo vệ lao động nữ trong pháp luật lao

động Việt Nam càng trở nên cần thiết. quyền của LĐN để đảm bảo sự phân công hợp lý
LĐN trong các ngành nghề, giúp họ vươn lên làm chủ cuộc sống của chính mình.

1.3. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ
Pháp luật ghi nhận và bảo vệ NLĐ với tư cách là bảo vệ quyền con người
trong lĩnh vực lao động. Điều này khơng chỉ nhằm mục đích bảo vệ sức lao
động, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ mà còn phải bảo vệ họ trên
nhiều phương diện: việc làm, nghề nghiệp, thu nhập, tính mạng, danh dự, nhân
phẩm,… Lao động nữ ngồi việc có đầy đủ các quyền con người, quyền công
24


Tieu luan


dân trong đó có quyền lao động và được bảo vệ, bảo đảm cuộc sống khi tham
gia quan hệ lao động thì cịn có những quyền đặc trưng riêng như:
1.3.1. Bảo vệ quyền việc làm của lao động nữ
1.3.1.1. Bảo vệ quyền tự do lao động, tự do việc làm:
Pháp luật các quốc gia trên thế giới và của các tổ chức quốc tế đều ghi nhận
quyền tự do lao động, tự do Quyền có việc làm của người lao động. Cụđược coi
là quyền hiến định trong pháp luật quốc tế, cụ thể, Điều 23 Tun ngơn tồn thế
giới về nhân quyền năm 1948 ghi nhận: “Mọi người đều có quyền làm việc, tự
do lựa chọn việc làm...”; trong Điều 6 của Công ước quốc tế về các quyền kinh
tế, văn hóa và xã hội năm 1966 cũng xác định các yếu tố của quyền có việc làm,
quyền tự do lựa chọn và chấp nhận việc làm. Về vấnQuyền có việc làm chính là
tiền đề bảo vệ, điều kiện quan trọng để thực hiện các quyền việc làmkhác của
LĐN, Điều 11NLĐ nói riêng và các quyền của con người nói chung.
Trong phạm vi tồn cầu, Liên hợp quốc đã thơng qua Cơng ước CEDAW
(Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ năm 1979
của Liên Hợp quốc)(Công ước CEDAW), Công ước CEDAW ra đời đã bổ sung
một cách hiệu quả cho việc bảo vệ các quyền của LĐN, là văn kiện chống phân
biệt đối xử toàn diện và quan trọng nhất từ trước tới nay, đây được xem là Công
ước nền tảng đánh dấu mốc lịch sử quan trọng trong công cuộc đấu tranh nhằm
đảm bảo nhân cáchvà các quyền cơ bản của con người cũng có như quyền bình
đẳng giới. Về vấn đề bảo vệ quyền việc làm của LĐN, Điều 11 Cơng ước quy
định: “b)Quyền được hưởng các cơ hội có việc làm như nhau, kể cả việc áp
dụng những tiêu chuẩn như nhau khi tuyển dụng; c)Quyền tự do lựa chọn ngành
nghề và việc làm,… quyền được đào tạo nghề và đào tạo lại, kể cả thực tập
nghề, đào tạo nâng cao và đào tạo định kỳ;”.;” 11. Công ước này yêu cầu các
nước thành viên phải áp dụng tất cả những biện pháp thích hợp để xóa bỏ sự
phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trong lĩnh vực việc làm, nhằm đảm bảo những

quyền như nhau trên cơ sở bình đẳng nam nữ.

25

Tieu luan


×