Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

(TIỂU LUẬN) phân tích các yếu tố cấu thành nên đảng cộng sản việt nam nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của đảng đối với cách mạng việt nam thời đại hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.89 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
*************

BÀI TẬP LỚN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
Phân tích các yếu tố cấu thành nên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
cách mạng Việt Nam thời đại hiện nay.
Họ và tên: Đỗ Trung Hiếu.
MSV: 11191927.
Lớp: Quản trị Marketing CLC 61B.
Khóa: 61.

- Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2021 -

Tieu luan


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang bước vào giai đoạn thích nghi với thời đại 4.0 và những gì đất
nước gặt hái được trong những năm vừa qua chứng kiến sự ảnh hưởng rất lớn của
đường lối dẫn dắt đến từ Đảng và Nhà Nước. Nổi bật trong một năm qua, khi mà thế
giới lao đao vì ảnh hưởng tiêu cực, dai dẳng và khó chịu của COVID-19, Việt Nam đã
khiến những quốc gia còn lại trên bản đồ, kể cả những cường quốc phải nhìn chúng ta
bằng con mắt khác. Tốc độ phát triển ổn định dù đại dịch kìm hãm, tổ chức chống
dịch và hỗ trợ các quốc gia khác chống dịch một cách mạnh mẽ khiến toàn cầu phải
kính nể. Việt Nam hơn bao giờ hết đang được đánh giá, nêu tên bằng một cách rất hoa
mỹ, “Con rồng Châu Á mới”.
Tiếp đà thăng tiến, khi mọi thứ bình ổn với một guồng quay cũ, những cơng


dân Việt phải chung tay phát triển những kinh tế - giáo dục - an ninh quốc phòng lên
những nấc thang được kỳ vọng. Và để hiện thực hóa điều đó, khơng thể khơng chứng
kiến sự dìu dắt, dẫn đường chỉ lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Vì từng đấy lý do,
hơm nay em xin phân tích những yếu tố cấu thành nên Đảng Cộng Sản Việt Nam, từ
đó rút ra nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc cách mạng
đổi mới ngày nay.

1

Tieu luan


MỤC LỤC
PHẦN

NỘI DUNG

TRANG

LỜI MỞ ĐẦU

1

MỤC LỤC

2

I

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


3

1

Khái niệm Đảng Cộng sản Việt Nam

3

2

Bối cảnh ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam

3

2.1

Hồn cảnh quốc tế

3

2.2

Tình hình chuyển biến của xã hội Việt Nam từ 1858 đến
1930

4

Yếu tố cấu thành Đảng Cộng sản Việt Nam


5

3.1

Chủ nghĩa Mác-Lênin

5

3.2

Phong trào công nhân

5

3.3

Phong trào yêu nước

6

4

Vai trò nổi bật của Đảng Cộng sản

6

II

NHẬN THỨC BẢN THÂN


7

1

Vị thế của Việt Nam trên bản đồ thế giới

7

2

Những xuyên tạc, chống phá ảnh hưởng đến Đảng Cộng
sản Việt Nam

9

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12

3

2

Tieu luan


I.

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


1. Khái niệm Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân đồng thời là
đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành
lợi ích của giai cấp cơng nhân nhân dân lao động và của dân tộc
Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng là chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng là: tập trung
dân chủ. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Sự lãnh đạo được thể hiện chủ yếu ở 2 mặt sau là đề ra đường lối và
tập hợp, giác ngộ, tổ chức và động viên quần chúng thực hiện đường lối.
Trong lãnh đạo của Đảng vấn đề cơ bản trước hết là phải đề ra được đường lối
cách mạng khoa học đúng đắn và tổ chức thực hiện đường lối. Đây là công việc quan
trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi của cách mạng.
2. Bối cảnh ra đời Đảng Cộng Sản Việt Nam
2.1. Hoàn cảnh quốc tế
Từ nửa sau thế kỷ mười chín, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ
giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, giai đoạn đế quốc chủ nghĩa nền
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường. Đó chính là
ngun nhân sâu xa dẫn tới những cuộc chiến tranh xâm lược các quốc gia phong kiến
phương Đông, biến các quốc gia này thành thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
mua bán nguyên vật liệu, khai thác sức lao động và xuất khẩu tư bản của các nước, đế
quốc.
Đến năm 1914, các nước đế quốc, Anh Nga Pháp, Đức, Mỹ, Nhật chiếm một
khu vực thuộc địa rộng 65000000 km vuông với số dân 523,4 triệu người. Các nước
thuộc địa vị lôi cuốn vào con đường tư bản, thực dân. Trước bối cảnh đó, nhân dân
các dân tộc bị áp bức đã đứng lên đấu tranh tự giải phóng khỏi ách thực dân đế quốc,
tạo thành phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu hóa
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á đầu thế kỷ 20 phát triển rộng khắp,
tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt Nam.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc
tình hình thế giới. Thắng lợi Cách mạng tháng Mười Nga không chỉ có ý nghĩa to lớn
đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đối với các nước tư bản mà cịn có tác động

sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa

3

Tieu luan


Sự kiện tháng 3 năm 1919, Quốc tế cộng sản được thành lập trở thành Bộ tham
mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới không những vạch
đường hướng chiến lược cho cách mạng vô sản mà còn quan tâm giải quyết vấn đề
dân tộc và thuộc địa Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 thành công cùng sự ra đời và
hoạt động của quốc tế Cộng sản tác động mạnh mẽ đối với phong trào đấu tranh giành
độc lập.
Những nhân nhân tố chính tác động tới tình hình của Việt Nam. Một là sự
chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó. Hai là ảnh hưởng của Cách
mạng tháng Mười Nga, ba là ảnh hưởng của quốc tế cộng sản.
2.2. Tình hình chuyển biến của xã hội Việt Nam từ 1858 đến 1930
Trong trào lưu xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa tư bản phương Tây, từ năm
1858, thực dân Pháp bắt đầu tiến công quân sự để chiếm Việt Nam. Sau khi đánh
chiếm được nước ta, thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị thực dân và tiến hành
những cuộc khai thác nhằm cướp đoạt tài ngun, bóc lột nhân cơng rẻ mạt, mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa. Từ năm 1897, thực dân Pháp tiến hành chương trình khai
thác thuộc địa lần thứ nhất và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914, chúng tiến hành
chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương với số vốn đầu tư trên quy
mô lớn, tốc độ nhanh.
Do sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tình hình kinh tế
Việt Nam có sự biến đổi, quan hệ kinh tế nơng thơn bị phá vỡ, hình thành nên những
đô thị mới, những trung tâm kinh tế và tụ điểm cư dân mới. Nhưng thực dân Pháp
không du nhập một cách hoàn chỉnh phương thức tư bản chủ nghĩa vào nước ta mà
vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến. Chúng kết hợp hai phương thức bóc lột tư bản

và phong kiến để thu lợi nhuận siêu ngạch. Chính vì thế, nước Việt Nam khơng thể
phát triển lên chủ nghĩa tư bản một cách bình thường được.
Nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm trong vịng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào
kinh tế Pháp. Về chính trị, chúng tiếp tục thi hành chính sách chuyên chế với bộ váy
đàn áp nặng nề, mọi quyền hành đều thâu tóm trong tay các phiến quân.
Về văn hóa, chúng thi hành triệt để chính sách văn hóa, nơ dịch gây tâm lý tự
ti, phơng bẩn, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, đồi phong, bại tục. Mọi
hoạt động yêu nước của nhân dân ta đều bị cấm đốn. Chúng tìm mọi cách bưng bít và
ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới và Việt Nam và thi hành
chính sách ngu dân để dễ bề thống trị. Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình xã hội Việt Nam.

4

Tieu luan


Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn. Xã hội Việt Nam bấy giờ
tồn tại nằm rải, cướp cô đặc điểm địa vị xã hội khác nhau. Một là giai cấp địa chủ
phong kiến giai cấp này đã tồn tại hơn ngàn năm. Trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân
Pháp vẫn bảo tồn và duy trì giai cấp địa chủ để làm cơ sở cho chế độ thuộc địa.
Xã hội Việt Nam ( 5 giai cấp): Giai cấp địa chủ, phong kiến/ Giai cấp nông dân
(90% dân số)/ Giai cấp công nhân (1% dân số)/ Giai cấp tư sản/ Giai cấp tiểu tư sản.
3. Yếu tố cấu thành Đảng Cộng Sản Việt Nam
3.1. Chủ nghĩa Mác- Lênin
Các cuộc khởi nghĩa, các phong trào yêu nước nổ ra và đặc biệt trong q trình
bơn ba tìm đường cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, người ra đi năm 1911 và
trong quá trình này, Người đã tiếp cận với chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc,
bản địa. Và khi đã tìm thấy được cái con đường giải phóng dân tộc, Người đã tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước và khi truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin

và trong nước thì cơng cuộc khai thác thuộc địa như vậy thì đã dẫn tới sự ra đời cùng
giai cấp mới tại Việt Nam, đó chính là giai cấp cơng nhân, chính là ra đời công nhân.
Những truyền bá chủ nghĩa vào Việt Nam thì khơng chỉ có bộ phận tiên tiến, đó
là giai cấp công nhân tiếp thu được mà các bộ phận tiên tiến ưu tú trong các giai cấp,
tầng lớp, các phong trào khác cũng tiếp thu được chủ nghĩa Mác, cho nên dẫn tới sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.2. Phong trào công nhân
Phong trào công nhân được chia làm hai giai đoạn trong 10 năm từ 1919 đến
1929. Đặc điểm phong trào công nhân từ năm 1919 tới năm 1925 là các cuộc đấu
tranh nổ ra lẻ tẻ từng nhà máy, từng địa phương mà chưa có sự phối kết hợp với nhau.
Chính vì vậy mà phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong thời kỳ này diễn
ra với quy mô nhỏ hẹp. Giai cấp cơng nhân đấu tranh chủ yếu vì mục tiêu địi quyền
lợi về kinh tế. Đặc điểm tiếp theo đó là trình độ giác ngộ của cơng nhân trong giai
đoạn này cịn thấp. Cụ thể đó là giai cấp cơng nhân chưa nhận thức được vai trị của
mình trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc. Nhiệm vụ của họ đó là lãnh đạo
cuộc cách mạng vơ sản, đánh đổ đế quốc phong kiến để giành lại độc lập cho dân tộc.
Và cũng bởi thế mà các cuộc đấu tranh trong thời kỳ nhìn này nổ ra mang tính chất tự
pháp. Phong trào đấu tranh của công nhân trong giai đoạn từ năm 1919 tới năm 1925
thiếu một tổ chức lãnh đạo. Chính vì vậy mà đây vẫn chỉ là một bộ phận của phong
trào yêu nước.

5

Tieu luan


Phong trào công nhân trong giai đoạn thứ hai, 1926-1929 đã có những bước
tiến mới hơn so với giai đoạn trước. Đầu tiên đó là phong trào cơng nhân đã có sự liên
kết giữa các phong trào. Thứ hai, đó là quy mô của các cuộc đấu tranh đã lớn hơn và
nổ ra liên tục ở khắp Bắc, Trung, Nam. Về mục tiêu đấu tranh thì giai cấp cơng nhân

trong giai đoạn này khơng chỉ đấu tranh vì mục tiêu kinh tế mà cịn vì quyền lợi chính
trị. Đặc điểm thứ tư, đó là nhờ phong trào vơ sản hóa đưa cán bộ vào các nhà máy, xí
nghiệp mà trình độ của công nhân đã được giác ngộ cao. Tiếp theo đó là giai cấp cơng
nhân trong giai đoạn này đã đấu tranh dưới sự lãnh đạo của một tổ chức u nước,
cách mạng. Chính vì thế mà phong trào công nhân từ năm 1926 tới năm 1929 đã trở
thành nòng cốt của phong trào yêu nước.
3.3. Phong trào yêu nước
Ngồi hai cái yếu tố cơ bản đó là chủ nghĩa Mác Lênin, cộng với phong trào
cơng nhân cịn cộng thêm một yếu tố đặc sắc nữa, đó chính là phong trào yêu nước
của dân, của dân tộc Việt Nam.
Hai cái tên nổi bật ở đây chắc chắn phải là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh,
tuy cả hai đều bị thực Dân Pháp lật đổ, nhưng để lại nhiều ý nghĩa sâu sắc cho tình
thần đấu tranh, yêu nước của dân tộc. Nhưng quan trọng hơn cả nó chứng minh rằng,
con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản hồn tồn khơng phù hợp với
cách mạng Việt Nam. Phong trào yêu nước trong thời kỳ CTTG thứ nhất (1914-1918),
đặt những cơ sở để đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, con đường cứu dân tộc được thành
hình.
Nói một cách khái quát, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước cùng
những đường lối đúng đắn do Đảng ta đặt ra đã đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác.
4. Vai trò nổi bật của Đảng Cộng Sản
Trong hơn 80 năm xây dựng và trưởng thành, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành
được những thắng lợi vĩ đại. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc
thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là kết quả tổng hợp của các
phong trào cách mạng liên tục diễn ra trong 15 năm sau ngày thành lập Đảng, từ cao
trào Xô viết Nghệ – Tĩnh, cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 đến phong trào giải
phóng dân tộc 1939 – 1945, mặc dù cách mạng có những lúc bị dìm trong máu lửa.
Chế độ thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta bị xóa bỏ, một kỷ nguyên mới mở ra, kỷ
nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của các cuộc kháng

chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, đánh thắng chủ nghĩa thực dân
6

Tieu luan


cũ và mới, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất Tổ
quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh
của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Thắng
lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kế
thừa những thành tựu và kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc khi còn
chiến tranh và trong những năm đầu sau khi nước nhà thống nhất, trải qua nhiều tìm
tịi, khảo nghiệm sáng kiến của nhân dân, Đảng đã đề ra và lãnh đạo thực hiện đường
lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt
Nam và bối cảnh quốc tế.
Từ 1986 đến nay, Đảng đã lãnh đạo và khởi xướng những công cuộc đổi mới
thơng qua Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI (12/1986), Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII (6/1991), Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng (1/1994),
Đại hội đại biếu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996), Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
(4/2001), Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006), Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI (1/2011), Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (1/2016), Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII (1/2021).
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã hiến định
Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội, các tổ chức của Đảng và các đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, khẳng định vị thế, vai trò lãnh đạo của Đảng là
phù hợp với ý chí và nguyện vọng của nhân dân, là tư tưởng xuyên suốt, nhất quán, là

vấn đề có tính nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng Việt Nam, phù hợp với thể
chế chính trị xã hội mà nhân dân Việt Nam đã lựa chọn.
Gần đây, việc ban hành các Nghị quyết Trung ương khóa 12, nhất là Nghị
quyết Trung ương lần thứ tư, thứ năm, thứ sáu cho thấy quyết tâm rất lớn của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với cơng tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, thể hiện tính chiến đấu của Đảng ta. Kết quả bước đầu thực hiện các Nghị
quyết Hội nghị Trung ương khóa 12 của Đảng đã trở thành động lực tiếp thêm sức
mạnh trong trái tim của hàng triệu cán bộ, đảng viên, xứng đáng với niềm tin, lòng
mong muốn của các tầng lớp nhân dân. Trong quá trình thực hiện chức năng lãnh đạo
của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam ln củng cố và mở rộng nền tảng xã hội của
Đảng, giành được sự ủng hộ tuyệt đối của nhân dân. Mọi hoạt động của Đảng đều vì
quyền lợi và hạnh phúc của nhân dân, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
7

Tieu luan


II.

NHẬN THỨC BẨN THÂN

1. Vị thế của Việt Nam trên bản đồ thế giới
Với kiến thức của bản thân đã học hỏi và trau dồi trong nhiều năm qua, đến
2021, em có thể tự hào nói về Việt Nam của mình. Kể từ mốc son mùng 2 tháng 9
năm 1945, nước ta từ một nước, nửa thuộc địa nửa phong kiến khơng có tên trên bản
đồ thế giới đã trở thành một nước độc lập, tự do. Trải qua biết bao biến động của thời
cuộc, với sự đồng lòng, đồng sức, nỗ lực không ngừng của cả dân tộc, Việt Nam đã
vươn mình trở thành một quốc gia có vị trí và vai trị ngày càng quan trọng trên trường
quốc được thừa hưởng. Di sản q báu là hịa bình, là thành quả với biết bao xương
máu của các thế hệ đi trước. Thế hệ hôm nay luôn nhận thức rõ trách nhiệm để kế tục

xứng đáng sự nghiệp vẻ vang của Đảng, của dân tộc với vị thế của đất nước, vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được mở rộng và tăng cường từ thân phận
của một nước nô lệ và ngày nay chúng ta hai lần là thành viên không thường trực Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua các hiệp định đa phương, song phương. Thật sự
tự hào về những trọng trách mà Việt Nam đảm nhiệm. Tựu trung lại, vị thế Việt Nam
nay đã khác xa so với 75 năm trước. Từ thân phận nơ lệ, Việt Nam đã vươn mình trở
thành một nước tự do từ một quốc gia đói khổ lầm, than Việt Nam đã trở thành nước
có thu nhập trung bình, đang năng động phát triển.
Từ chỗ khơng có tên trên bản đồ thế giới, Việt Nam đã có quan hệ với một trăm
tám mươi chín nước có quan hệ lâu dài với ba mươi đối tác chiến lược toàn diện. Từ
một quốc gia bị giày xéo bởi chiến tranh Việt Nam 2 lần đảm nhận trọng trách của
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, là địa chỉ cho hịa bình và góp phần kiến tạo hịa
bình. Trải qua 75 năm, đất nước chưa bao giờ có được vị thế như ngày hôm nay.
Ngành ngoại giao là lực lượng nịng cốt góp phần quan trọng kỳ tích ấy, nhưng đó
cũng là cơng sức của cả dân tộc. Những con người nhỏ bé đã đánh thắng các thế lực
cường quyền, làm nên tư thế kiêu hãnh của dân tộc khi hội nhập với thế giới.
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã xóa mờ khoảng cách, khiến mỗi hành
động nhỏ đều có thể tác động đến hình ảnh quốc gia và thực lực trong ngoại giao.
Xuất phát từ sự nỗ lực của mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi cá nhân và tổ chức, phải
lập tức trau dồi để sức mạnh kinh tế, sức mạnh quốc phòng và nhiều hơn thế. Việt
Nam có một thực lực rất lớn, là nền móng truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời, là kích
tinh thần bất khuất, anh hùng, tinh thần đồn kết và sự nhân văn. Thế giới khơng cịn
chỉ biết đến Việt Nam bởi chiến tranh mà còn là một Việt Nam năng động, giàu bản

8

Tieu luan


sắc, u chuộng hịa bình và sẵn sàng hành động vì hịa bình. Trách nhiệm của mỗi

người Việt Nam hơm nay là phải nhận thức, gìn giữ và phát huy vị thế đó.
Bước vào thời đại 4.0, Việt Nam sẽ đối mặt với nhiều thách thức hơn với nền
tảng một đất nước đang trên đà phát triển và còn lạc hậu so với mặt bằng chung của
thế giới. Tuy nhiên, thách thức đi kèm với những bài học, những giá trị để phát triển,
và Đảng Cộng Sản cùng con đường lãnh đạo của mình có trách nghiệm hỗ trợ, tạo
điều kiện để người dân được nâng tầm kiến thức, trải nghiệm đầy đủ.
2. Những xuyên tạc, chống phá ảnh hưởng đến Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đầu tiên, dựa trên những hiểu biết của em, em xin phép lấy Đại hội lần thứ XII
của Đảng làm ví dụ cho đề tài phản biện những xuyên tạc, chống phá ảnh hưởng đến
Đảng Cộng Sản. Những kẻ xấu xuyên tạc rằng cách thức tiến hành bầu cử ở Việt Nam
là dân chủ, hình thức rằng công tác cán bộ của Đảng ta là không dân chủ, thiếu minh
bạch. Việc quy hoạch, sắp xếp cán bộ là nhằm thanh trừng bè phái, đấu đá nội bộ. Thế
lực thù địch ngụy tạo rằng các đại biểu dự Đại hội 13 của Đảng sẽ chỉ còn việc giơ tay
biểu quyết đồng ý mà khơng thể có ý kiến gì khác vì mọi chuyện đã an bài. Vì những
mưu đồ đen tối, các thế lực thù địch ln ra sức phủ nhận, bóp méo sự thật đó rồi
xuyên tạc rằng cách thức tiến hành bầu cử ở Việt Nam là dân chủ, hình thức. Họ cịn
kêu gọi thay đổi cách thức bầu cử bằng cách chia các cơ sở đảng hành, các đơn vị bầu
cử, mỗi đơn vị chỉ bầu một người và bắt buộc phải có đại biểu tự ứng cử. Các phần tử
cơ hội chính trị đưa ra cái gọi là trao đổi, tổng hợp, phỏng vấn để suy diễn rằng chúng
ta hô hào đổi mới nhưng bầu cử thì vẫn theo cách cũ nên khơng có nhân sự tốt. Thực
chất những suy diễn của chúng là nhằm mục tiêu làm suy giảm lòng tin của nhân dân
vào công tác cán bộ của Đảng. Tất cả những thủ đoạn đó những người đủ hiểu biết sẽ
khơng lạ lẫm gì nhưng chính cái âm mưu trước thềm đại hội đó rất nguy hiểm và dễ
gây kích động. Không chỉ xuyên tạc về dân chủ trong bầu cử mà công tác giới thiệu,
lựa chọn nhân sự cũng bị xuyên tạc. Trong khi việc quy hoạch, sắp xếp cán bộ được
thực hiện kỹ lưỡng, đi kèm với đó là cuộc chiến chống tham nhũng, khơng có vùng
cấm thì ngay lập tức lại xuất hiện luận điệu xuyên tạc rằng công tác nhân sự chỉ là tên
gọi chứ thực ra là nhằm thanh trừng bè phái, đấu đá nội bộ.
Trên một số trang mạng phản động các phần tử cơ hội cấu kết với những thế
lực thù địch đã đăng tải nhiều tin, bài xuyên tạc vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản

Việt Nam nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cố tác động tạo ra xung đột
trong đời sống xã hội, làm tổn hại mối quan hệ giữa ý Đảng, lòng dân chúng, khai thác
một số khuyết điểm, yếu kém mà Đảng ta đã chỉ ra để xuyên tạc bản chất của Đảng,
lợi dụng tình trạng dư luận xã hội bức xúc về tệ nạn tham nhũng, về sự suy thoái của
9

Tieu luan


một số cán bộ, đảng viên để quy kết khuyết điểm, sai lầm, tiêu cực trong xã hội cho
Đảng. Chúng lợi dụng việc một số cán bộ cấp cao bị kỷ luật do vi phạm các nguyên
tắc của Đảng để coi đó là mất đồn kết, thống nhất trong Đảng, thổi phồng một số hạn
chế, bất cập về mơ hình tổng thể của tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị chưa
được hồn thiện, một số bộ phận, lĩnh vực chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
thời kỳ mới để phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng. Phải khẳng định về bản chất luận
điệu này là xuyên tạc nguyên tắc lãnh đạo, tổ chức sinh hoạt, nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ trong mọi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là thủ đoạn rất
thâm độc của diễn biến hịa bình, cố gắng tập trung chống phá, xuyên tạc, làm dư luận
nghi ngờ tác động làm đảng viên, thối hóa biến chất, từ đó phục vụ âm mưu phá vỡ
khối đồn kết, thống nhất trong Đảng, kích động tinh thần dân chủ theo lối tự do vu
Chính phủ để từng bước làm mất uy tín, sức mạnh, vai trị lãnh đạo của Đảng. Vì vậy,
chúng ta cần tăng cường cảnh giác, tích cực đấu tranh, vạch trần, bác bỏ các luận điệu
xuyên tạc, qua đó trực tiếp khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là chính đảng duy
nhất cầm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam lịch sử gần 100 năm qua đã chứng
minh, từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn phấn đấu rèn luyện để
xứng đáng là đội tiên phong đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, của nhân
dân, Lao động của dân tộc Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, các tổ
chức của Đảng và đảng viên hoạt động trong khn khổ Hiến pháp và pháp luật, ln
gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước
nhân dân về những quyết định của mình.

Đảng có được sự ủng hộ tuyệt đối của nhân dân hay không? Tất cả đều phụ
thuộc vào năng lực cầm quyền của Đảng. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã nghiêm túc chấn chỉnh, phê bình những cán bộ, đảng viên thiếu trách
nhiệm trong việc tăng cường mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Bởi hơn bao giờ hết,
mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải thật sự hết lịng vì dân mới được dân hết lịng, vì
Đảng có dân là có tất cả, mất dân là mất tất cả. Đó là bài học có tính quy luật, được
chắt lọc từ thực tiễn cách mạng của dân tộc ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng trong việc
giành và giữ chính quyền. Vì thế, sự thống nhất với Đảng và lịng dân cần và phải
được hiện hữu trong đời sống và mọi mặt hoạt động của nhân dân thơng qua hệ thống
chính sách của Đảng và Nhà nước. Hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước khơng
ngồi mục tiêu nào khác là hướng đến nhân dân chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng
của nhân dân. Nhưng cũng cần nhận thức rằng, bên cạnh những mặt cơ bản, tích cực
của một đảng duy nhất cầm quyền, nếu không tỉnh táo sẽ dễ nảy sinh một số hạn chế,
nhất là nguy cơ suy thối quyền lực. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý nguy cơ sai
lầm về đường lối, sự suy thoái về đạo đức cách mạng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên
10

Tieu luan


sau khi giành được chính quyền, người yêu cầu cần phải chiến thắng. 3 chú giặc nội
xâm là tham ô, lãng phí, quan liêu, nếu khơng sẽ làm đổ vỡ cả sự nghiệp của một đảng
cầm quyền. Các nguy cơ đó chỉ có thể bị ngăn ngừa, đẩy lùi, khắc phục qua việc từng
bước đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
mà trước hết là dân chủ trong Đảng Dân chủ, trong các cơ quan quyền lực Nhà nước
trong toàn xã hội.
Vì thế, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương phải kiên quyết khắc phục sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên,
nhất là với cán bộ cấp cao nâng cao lập trường cách mạng, bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, ra sức học tập, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đẩy mạnh

đấu tranh chống tham nhũng từ mọi hình thức, nêu cao tính Đảng, tính tiền phong,
gương mẫu trong q trình tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên. Đó thật sự là một mặt trận chiến đấu đầy cam go, phức tạp, khơng kém phần
quyết liệt, song có ý nghĩa quyết định sự mất còn đối với uy tín cầm quyền của Đảng,
lịng tin của nhân dân đối với Đảng cầm quyền. Trong q trình lãnh đạo cơng cuộc
đổi mới và phát triển đất nước, Đảng ta luôn nhận thức sâu sắc rằng vai trò lãnh đạo
của Đảng phải được thể hiện bởi hiệu quả lãnh đạo hệ thống chính trị và tồn xã hội,
trọng tâm là hiệu quả lãnh đạo đối với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong
phương thức cầm quyền của Đảng đi đôi với việc tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
nhân dân, Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua việc thể chế hóa đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng hành Hiến pháp, pháp luật, kế hoạch đồng thời tổ chức nhân dân
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
Theo quan điểm của bản thân em, em có thể đúc kết lại được như sau. Sự bùng
nổ của mạng xã hội, truyền thông đang là một con dao hai lưỡi đối với những đường
lối cách mạng mà Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra. Nó có thể là cơng cụ để thế lực
thù địch tuyên truyền, reo rắc những thông tin méo mó, tạo ra những ẩu đả đấu đá
phục vụ cho mục đích của riêng, và như thế sau cùng, người dân sẽ bị hại chỉ vì sự
thiếu hiểu biết và đặt niềm tin không đúng chỗ. Tất cả những quan điểm tiêu cực, hãy
tìm hiểu nó thật kỹ càng và xác thực mức độ uy tín. Việt Nam đang bước vào giai
đoạn cực kỳ khốc liệt nếu không muốn tụt hậu lại so với các nước Đông Nam Á, chứ
chưa đề cập đến Châu Á rồi thì phần còn lại của thế giới. Sự lãnh đạo của Đảng là
đúng đắn, ta chẳng thể nghi ngờ mục đích của bộ máy đã dẫn dắt dân tộc từ bờ vực
này qua lầm than khác.

11

Tieu luan


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân.
2. Trang báo điện tử.
3. />4. />5. />
12

Tieu luan



×