Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn: Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón hữu cơ Cầu Diễn - Hà Nội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.72 MB, 67 trang )



Luận văn
Đánh giá hiệu quả hoạt động
của nhà máy xử lý rác thải
sinh hoạt làm phân bón hữu
cơ Cầu Diễn - Hà Nội
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 6
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 7
3. Mục tiêu của đề tài 8
4. Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tà 8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA MỘT DỰ ÁN. 9
1.1. Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án. 9
1.1.1. Đánh giá hiệu quả là gì? 9
1.1.2. Một số phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của một
dự án. 10
1.1.2.1. Phương pháp phân tích chi - phí lợi ích (CBA) 10
1.1.2.2. Phương pháp CBA định tính 10
1.1.2.3. Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả 10
1.1.2.4. Phương pháp phân tích đa mục tiêu . 11
1.1.2.5. Phương pháp CBA chú trọng tới phân phối. 11
1.2. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế của một dự án. 11
1.2.1. Hiệu quả tài chính. 11
1.2.2. Hiệu quả kinh tế. 13
1.2.3. Mối quan hệ giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế . 14
1.3. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) trong đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án. 15


1.3.1. Khái quát về phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) . 15
1.3.1.1. Khái niệm về phân tích chi phí - lợi ích (CBA). 15
1.3.1.2. Mục đích của việc sử dụng CBA . 16
1.3.1.3. Trình tự các bước cơ bản thực hiện phân tích chi phí - lợi ích
(CBA). 17
1.3.1.4. Một số mặt hạn chế khi thực hiện phân tích chi phí - lợi ích
(CBA). 20
1.3.2. Các tiêu chí sử dụng khi đánh gía hiệu quả kinh tế - xã hội của
một dự án. 21
1.3.2.1. Sự lựa chọn giữa các chỉ tiêu. 22
1.3.2.2. Các tiêu chí sử dụng khi đánh giá hiệu quả của một dự án. 22
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT LÀM PHÂN BÓN HỮU CƠ CẦU DIỄN. 25
2.1. Lịch sử hình thành. 25
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. 25
2.2.1. Điều kiện tự nhiên tại khu vực nhà máy. 25
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của dân cư tại khu vực nhà máy hoạt
động. 30
2.3. Mô tả công nghệ, thiết bị và quy trình chế biến rác thải thành phân hữu
cơ. 32
2.3.1. Công nghệ và quy trình chế biến rác. 32
2.3.2. Thiết bị . 35
2.3.3. Các thành phần có trong rác thải tại nhà máy . 37
2.4. Đánh giá hoạt động của nhà máy. 39
2.4.1. Quy trình vận hành. 39
2.4.2. Sản phẩm. 40
2.4.3. Nhân công. 41
2.4.4. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động của nhà máy . 41
2.5. Các tác động đến môi trường trong quá trình hoạt động của nhà
máy. 43

2.5.1. Tác động tới môi trường không khí và tiếng ồn. 44
2.5.2. Tác động tới môi trường nước. 45
2.5.3. Tác động tới môi trường đất. 48
2.5.4. Tác động đến hệ sinh thái và cảnh quan khu vực. 49
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT LÀM PHÂN BÓN HỮU CƠ
CẦU DIỄN. 50
3.1. Phân tích các khoản chi phí và lợi ích cùa nhà máy. 50
3.1.1. Phân tích chi phí. 50
3.1.1.1. Chi phí đầu tư ban đầu. 50
3.1.1.2. Chi phí vận hành. 54
3.1.1.3. Các khoản chi phí về mặt xã hội - môi trường. 54
3.1.2. Phân tích lợi ích . 56
3.1.2.1. Doanh thu từ việc bán phân. 56
3.1.2.2. Danh thu từ bán các phế thải có thể tái chế được . 56
3.1.2.3. Doanh thu từ bù giá chôn lấp rác. 57
3.1.2.4. Những lợi ích về mặt xã hội - môi trường. 57
3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy. 58
3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế. 58
3.2.2. Đánh giá hiệu quả xã hội - môi trường. 60
3.3. Những giải pháp và kiến nghị. 61
3.3.1. Các giải pháp về phía cơ quan quản lý. 61
3.3.2. Các giải pháp từ phía nhà máy. 62
3.3.3. Các giải pháp đối với cộng đồng dân cư 63
KẾT LUẬN 64



DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ


Bảng 2.1: Một số yếu tố khí hậu từng tháng trong năm của khu vực nhà
máy 28
Bảng 2.2: Đặc điểm về dân cư tại khu vực nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt
làm phân bón hữu cơ Cầu Diễn (năm 2007) 30
Bảng 2.3: Đặc điểm sử dụng đất đai tại khu vực nhà máy xử lý rác thải sinh
hoạt làm phân bón hữu cơ Cầu Diễn (năm 2007) 31
Bảng 2.4: Danh mục các máy móc thiết bị bổ sung của nhà máy Cầu Diễn.
35
Bảng 2.5: Kết quả phân loại thành phần rác thải tại nhà máy Cầu Diễn . 37
Bảng 2.6: Các sản phẩm và quá trình của dòng luân chuyển vật chất trong
nhà máy chế biến phân hữu cơ Cầu Diễn. 38
Bảng 2.7: Những tác động đến môi trường do hoạt động của nhà máy gây
ra. 43
Bảng 2.8: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại khu vực khảo sát. 46
Bảng 2.9: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm tại khu vực khảo sát. 47
Bảng 2.10: Hàm lượng kim loại nặng trong đất tại khu vực nhà máy. 48
Bảng 3.1: Danh mục vốn thiết bị. 50
Bảng 3.2: Danh mục vốn xây lắp. 51
Bảng 3.3: Danh mục vốn kiến thiết cơ bản khác. 52
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí đầu tư. 53
Bảng 3.5: Chi phí sản xuất trong một năm của nhà máy. 54
Bảng 3.6: Doanh thu từ việc bán các phế thải có thể tái chế 56
Hình 2.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ của nhà máy chế biến rác thải Cầu
Diễn. 33












DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


B

BCR
BE
C
CBA
CE
IRR
NPV
TB
XL
r
:

:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
L
ợi ích

Tỷ suất lợi ích - chi phí
Lợi ích về mặt môi trường
Chi phí
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích
Chi phí môi trường
Hệ số hoàn vốn nội bộ
Giá trị hiện tại ròng
Thiết bị
Xây lắp
Tỷ lệ chiết khấu













PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, môi trường nước ta đang phải đối
mặt với nhiều vấn đề bức xúc về suy thoái đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm
nguồn nước, phá rừng và suy giảm đa dạng sinh học, trong đó vấn đề ô nhiễm do
chất thải đang ngày càng nổi cộm. Thời gian gần đây, tại một số địa phương trên
cả nước đặc biệt là ở các thành phố lớn đã xuất hiện những điểm ô nhiễm môi
trường mà nguyên nhân trực tiếp là do chất thải gây ra, sự ô nhiễm đó đã tạo ra
những tác động xấu đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân. Do đó việc tìm ra
những giải pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm do rác thải gây ra đang là mối
quan tâm hàng đầu của các quốc gia đặc biệt là những nước có tốc độ phát triển
kinh tế cao, công nghiệp hóa, hiện đại hoá mạnh mẽ.
Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá và chính trị của cả
nước. Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay, Hà Nội đã góp phần
to lớn vào việc phát triển kinh tế của khu vực và đất nước. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển đó đã có nhiều tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên của
thành phố.
Quá trình đô thị hoá và sự gia tăng các nhu cầu của con người làm tăng
lượng rác thải phát sinh tại Hà Nội. Theo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội thì
tổng lượng rác thải sinh hoạt của thành phố hiện nay vào khoảng 2.800 tấn/ngày
trong đó chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải y tế khoảng 2.000
tấn/ngày. Chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các loại khoảng
60%; chất thải xây dựng chiếm khoảng 25% và lượng chất thải phân bùn bể phốt
là 5%. Như chúng ta đã biết rác thải không những là một trong những nguồn gây
nên sự suy thoái môi trường mà còn có nhiều hiểm hoạ đối với sức khoẻ cộng
đồng dân cư đô thị, do vậy trong công tác quản lý rác thải hiện nay vấn đề xử lý
rác thải sinh hoạt là một vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội.
Những năm gần đây, thành phố đã tìm mọi biện pháp xử lý để giảm thiểu
chất thải cũng giảm diện tích và sức ép cho các bãi chôn lấp. Trong các phương
pháp xử lý rác thải sinh hoạt của thành phố đang được sử dụng cho thấy phương
pháp xử lý rác thải sinh hoạt làm phân hữu cơ đang có tính khả thi cao. Chế biến
rác sinh hoạt làm phân hữu cơ một mặt giải quyết vấn đề môi trường, mặt khác

đã tận dụng các phần có ích trong rác thải để cho mục đích phát triển nông
nghiệp của thành phố.
Là một sinh viên chuyên ngành môi trường, sau khi đã được học những kiến
thức về môi trường tôi đã quyết định lựa chọn chuyên đề: “ Đánh giá hiệu quả
hoạt động của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón hữu cơ Cầu
Diễn - Hà Nội”
Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón hữu cơ Cầu Diễn thuộc
Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội được xây dựng từ năm 1992 bằng vốn viện
trợ của Liên Hiệp Quốc theo chương trình dự án VIE 86/023 với công suất xử lý
là 30.000 tấn rác thải/năm để sản xuất ra 7.500 tấn phân vi sinh. Đến năm 2002
nhà máy được đầu tư nâng cấp bằng nguồn vốn ODA của chính phủ Tây Ban
Nha với công suất xử lý là 50.000 tấn rác thải/năm để sản xuất ra 13.260 tấn
phân vi sinh bằng công nghệ ủ kỵ khí cưỡng bức. Từ khi nâng cấp cho tới nay
nhà máy vẫn trong quá trình hoạt động tốt và góp phần nâng cao công suất và
chất lượng xử lý rác thải sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường, cải thiện điều
kiện làm việc của người lao động và nâng cao chất lượng phân bón hữu cơ phục
vụ cho nông nghiệp.

2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Địa điểm: Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón hữu cơ Cầu
Diễn thuộc Xã Tây Mỗ và xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Thời gian: Tìm hiểu và nghiên cứu quá tình hoạt động và hiệu quả hoạt
động của nhà máy từ khi nâng cấp (năm 2002) cho đến nay.

3. Mục tiêu của đề tài.
- Mục tiêu chung: Sử dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích để đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động chế biến rác thải thành phân hữu cơ.
- Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá thực trạng quá trình hoạt động, thu thập số liệu, tính toán và phân
tích những lợi ích và chi phí về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường liên quan

đến hoạt động của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón hữu cơ Cầu
Diễn .
Trên cơ sở đánh giá đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất giúp cho các cơ quan
có trách nhiệm trong quản lý chất thải sinh hoạt đi đúng hướng và lựa chọn được
phương án hiệu quả nhất trong thời gian tới.

4. Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tài
- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích: phương pháp này được sử dụng
để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của nhà máy.
- Phương pháp thống kê, thu thập, liệt kê số liệu: các số liệu qua thời gian
của nhà máy được tiến hành phân tích và bóc tách để phục vụ thuận tiện cho việc
phân tích, đánh giá.
- Phương pháp kế thừa: các số liệu và thông tin phục vụ cho chuyên đề căn
cứ vào các tài liệu đã có sẵn như: Báo cáo khả thi “Nâng cấp nhà máy chế biến
rác thải sinh hoạt làm phân bón hữu cơ tại Cầu Diễn” (năm 1998), Báo cáo đánh
giá tác động môi trường cho dự án nâng cấp nhà máy chế biến rác thải sinh hoạt
làm phân bón hữu cơ tại Cầu Diễn (năm 2001)…
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: các số liệu được thu thập sau đó sẽ
được tổng hợp theo từng khoản chi phí, doanh thu cụ thể để thuận lợi cho việc
đánh giá.
- Phương pháp xứ lý số liệu bằng phần mềm Excel.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA MỘT DỰ ÁN.

1.1. Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án.
1.1.1. Đánh giá hiệu quả là gì?
Đánh giá hiệu quả nghĩa là chúng ta đi phân tích, tính toán, so sánh xem
lợi ích thu được từ các phương án có lớn hơn chi phí phải bỏ ra hay không và cố
gắng lượng hóa hiệu quả đó, từ đó làm cơ sở hỗ trợ cho quá trình ra quyết định

của chủ thể có liên quan để lựa chọn được phương án có hiệu quả lớn nhất theo
mục tiêu đã đề ra.
Như chúng ta đã biết các nguồn lực là khan hiếm và chúng ta luôn phải
đối mặt với các sự lựa chọn và việc đưa ra quyết định chọn phương án này hay
phương án kia nhiều khi không đơn giản. Để đưa ra được quyết định chính xác
người ta luôn phải so sánh xem nên chọn phương án nào, cách nào mà chi phí
phải bỏ ra là nhỏ nhất nhưng lại thu được lợi ích là lớn nhất. Việc xem xét, phân
tích, đánh giá các khoản chi phí và lợi ích của các dự án càng chi tiết, càng cụ
thể thì chúng ta sẽ có một bản đánh giá hiệu quả càng hoàn chỉnh, từ đó giúp cho
người ra quyết định tránh được các sai lầm trong lựa chọn cũng như hạn chế đến
mức tối đa việc lãng phí các nguồn lực khan hiếm bấy nhiêu.
Do cách nhìn nhận khác nhau về các lợi ích và chi phí xuất phát từ các
quan điểm phân tích khác nhau dẫn đến kết quả tính toán các loại hiệu quả là
không giống nhau. Cụ thể, nếu theo quan điểm cá nhân thì khi lựa chọn một
phương án người ta quan tâm hàng đầu đến các chi phí và lợi ích liên quan trực
tiếp đến cá nhân đó; còn trên phạm vi toàn xã hội, hiệu quả cần được hiểu theo
nghĩa rộng hơn khi xem xét các tác động đó lên toàn xã hội. Sự khác nhau này
được xem xét theo hai loại hiệu quả: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế sẽ
được phân tích ở phần sau.

1.1.2. Một số phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của một dự án.
1.1.2.1. Phương pháp phân tích chi - phí lợi ích (CBA)
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp kinh tế dùng
để so sánh những “cái được” và “cái mất” của dự án trên quan điểm xã hội nhằm
xác định xem dự án đó có đáng được thực hiện hay không hay có cải thiện được
phúc lợi hay không.
Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp hay là một công cụ dùng để
đánh giá và so sánh giữa các phương án cạnh tranh dựa trên quan điểm xã hội
nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định lựa chọn phân bổ nguồn lực.
Thông qua CBA các nhà hoạch định chính sách có thể xác định rõ được dự án

nào mang lại hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

1.1.2.2. Phương pháp CBA định tính
Phương pháp CBA định tính được sử dụng khi các chi phí và lợi ích
không lượng hoá được. Về nguyên tắc khi thực hiện phương pháp này thì chúng
ta phải nêu ra được các khoản chi phí cũng như các khoản lợi ích mà các phương
án đó mang lại, trên cơ sở đó chúng ta mới xem xét, so sánh các phương án với
nhau. Trong các phương án đưa ra so sánh thì phương án nào mang lại nhiều lợi
ích và ít chi phí hơn thì ta sẽ lựa chọn.

1.1.2.3. Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả
Trong trường hợp sử dụng CBA định tính chúng ta đã đề cập tới những
yếu tố không lượng hoá được thì trong phân tích chi phí hiệu quả thường người
ta chỉ lượng hoá được chi phí mà không lượng hóa được lợi ích. Trong trường
hợp đó để xem xét hiệu quả của dự án thì phương pháp sử dụng là phương pháp
phân tích chi phí hiệu quả. Chúng ta có thể dùng phương pháp này trong việc lựa
chọn hai phương án có cùng lợi ích nhưng chi phí là khác nhau, trong trường hợp
đó thì chúng ta sẽ lựa chọn phương án nào có chi phí thấp nhất để đạt lợi ích là
lớn nhất.

1.1.2.4. Phương pháp phân tích đa mục tiêu.
Vấn đề cơ bản của phương pháp này đó là những phạm trù mà mọi sự lựa
chọn chính sách cần phải được so sánh với nhau đối với các giá trị liên quan. Về
đặc trưng của phương pháp này có ba điểm cơ bản mà người làm phân tích phải
nắm được đó là: thứ nhất, người làm phân tích phải chuyển tất cả các giá trị liên
quan của dự án hay chính sách đến mục tiêu chung, hay từ mục tiêu chung đến
mục tiêu cụ thể và nó được sử dụng như là một tiêu chuẩn để xem xét đánh giá.
Thứ hai, người làm phân tích cần đánh giá từng chính sách lựa chọn kể cả mức
nguyên trạng đối với từng mục tiêu đặt ra. Thứ ba, trong thực tế phân tích đa
mục tiêu không xảy ra trường hợp chính sách này có thể lấn át chính sách khác,

cho nên người làm phân tích chỉ có thể đưa ra các khuyến nghị nên lựa chọn
chính sách nào trong số các chính sách đã đưa ra, và xem xét nếu lựa chọn chính
sách đó sẽ đạt được mục tiêu gì từ đó giúp cho người ra quyết định hiểu hơn ý đồ
phân tích của mình.

1.1.2.5. Phương pháp CBA chú trọng tới phân phối.
Trong CBA thường liên quan đến chính sách, trong đó người ta chú trọng
tới tính bất bình đẳng trong xã hội. Cho nên khi thực hiện các chương trình, dự
án có tính địa phương hay quốc gia thì người ta rất chú trọng tới tính công bằng
để đảm bảo khi dự án, chương trình đưa ra (đặc biệt các dự án, chương trình sử
dụng nguồn ngân sách của chính phủ) có tính công bằng hơn hay người ta gọi là
chú trọng tới phân phối trong xã hội.

1.2. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế của một dự án.
1.2.1. Hiệu quả tài chính.
Phân tích tài chính là quá trình phân tích dựa trên cơ sở các khoản chi phí
và lợi ích trên quan điểm của cá nhân hay quan điểm của đơn vị kinh doanh.
Phân tích tài chính có vai trò quan trọng không chỉ với chủ đầu tư mà còn đối với
các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của nhà nước, các tổ chức cho vay
vốn của dự án.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi cá nhân khi tham gia vào thị trường đều
với một mục tiêu chính là tối đa hoá lợi ích cá nhân riêng của mình. Khi đưa ra
một quyết định đầu tư, các nhà đầu tư phải chắc chắn rằng hoạt động đầu tư của
họ không bị thua lỗ, và một điều phi thực tế sẽ xảy ra nếu ai đó nói rằng họ bỏ
tiền ra chỉ vì mục đích xã hội mà không vì lợi ích riêng của họ, bất kỳ một quyết
định đầu tư hay bỏ vốn trên thị trường cũng đều xuất phát từ kỳ vọng sẽ thu được
một khoản lợi ích lớn hơn trong tương lai cho riêng họ mà họ chưa quan tâm
nhiều đến các khoản chi phí và lợi ích chung của cộng đồng. Như vậy, có thể
thấy những nhà đầu tư họ luôn phải quan tâm đến những gì liên quan đến lợi ích
của bản thân họ trước tiên, rồi sau đó mới là các mục tiêu khác. Để phục vụ cho

quá trình ra quyết định của các cá nhân, các nhà đầu tư này thì một báo cáo phân
tích tài chính là công cụ hỗ trợ tốt nhất cho họ, phân tích tài chính lúc này sẽ cho
phép chủ đầu tư nhìn nhận một cách rõ ràng về các khoản chi phí, lợi ích liên
quan trực tiếp tới túi tiền của họ.
Như vậy, hiệu quả tài chính là việc phân tích khía cạnh tài chính của dự án
trên góc độ của nhà đầu tư. Trên góc độ nhà đầu tư mục tiêu cao nhất chính là lợi
nhuận, do đó các dòng tiền được đánh giá trong phân tích tài chính chỉ tính đến
lợi ích mà các nhà đầu tư nhận được và những chi phí mà họ phải bỏ ra để thực
hiện dự án đó. Như vậy, hiệu quả tài chính là cơ sở quan trọng nhất đối với việc
ra quyết định đầu tư của cá nhân, doanh nghiệp. Nhưng các dự án nó không chỉ
liên quan đến các doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới cả xã hội và các tác động
này doanh nghiệp thường không tính đến như các vấn đề về môi truờng, an ninh,
sức khoẻ của con người,… và đây lại là điều mà các nhà quản lý quan tâm. Điều
này cũng lý giải tại sao các cá nhân muốn thực hiện hoạt động đầu tư luôn phải
có sự đồng ý của cơ quan thẩm định nhà nước. Sự quản lý này sẽ đảm bảo cho
các mục tiêu cá nhân có thể kết hợp hài hoà với mục tiêu xã hội hoặc nếu không
có sự kết hợp cần thiết thì buộc phải hi sinh các lợi ích cá nhân để không làm tổn
hại đến lợi ích chung của xã hội. Để quyết định xem dự án có được thực hiện hay
không thì cơ quan thẩm định nhà nước phải căn cứ vào tính hiệu quả của dựa án
xét theo quan điểm toàn xã hội hay chính là hiệu quả kinh tế của dự án.

1.2.2. Hiệu quả kinh tế.
Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của một dự án là việc so sánh, đánh
giá một cách có hệ thống những chi phí và lợi ích của dự án trên quan điểm toàn
bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội.
Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của một dự án nhằm xác định sự đóng
góp của dự án vào mục tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế và phúc lợi của đất
nước. Nếu như hiệu quả tài chính chỉ cho phép nhìn nhận các chi phí và lợi ích
trong phạm vi doanh nghiệp và mang tính cá nhân thì hiệu quả kinh tế mang một
ý nghĩa rộng lớn hơn, nó xem xét trong toàn bộ nền kinh tế và đối với toàn bộ xã

hội. Khác với phân tích tài chính, sẽ có những chi phí hay lợi ích bị bỏ qua nếu
chúng không liên quan trực tiếp đến chủ đầu tư, và để nói lên hiệu quả của lợi
ích kinh tế - xã hội mà dự án mang lại cần phải tiến hành xem xét, nhận dạng rõ
ràng và tính toán cụ thể các lợi ích mà nền kinh tế và toàn xã hội thu được cũng
như những chi phí xã hội đã bỏ ra để thực hiện dự án đó. Những lợi ích mà xã
hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với việc thực hiện mục tiêu
chung của nền kinh tế và của xã hội. Những sự đáp ứng này có thể được xem xét
mang tính chất định tính như các mục tiêu phát triển kinh tế phục vụ việc thực
hiện những chủ trương, chính sách của nhà nước góp phần vào công cuộc bảo vệ
môi trường, tạo công ăn việc làm, phân phối thu nhập… hoặc đo lường bằng
cách tính toán định lượng như mức tăng doanh thu cho ngân sách, mức tăng số
người có việc làm…Còn đối với các chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một dự
án được đầu tư bao gồm toàn bộ các nguồn tài nguyên, sức lao động, của cải vật
chất tinh thần…mà xã hội dành cho dự án đó. Do đó, việc phân tích kinh tế sẽ
giúp cho các doanh nghiệp có được một lựa chọn chính xác hơn và tránh được
các rủi ro có thể xảy ra do vi phạm vào lợi ích xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội của một dự án đầu tư chính là kết quả
của việc so sánh các lợi ích và chi phí của xã hội tức là những phần mà xã hội
phải bù trừ trong hoạt động kinh tế dưới các góc độ khác nhau (kinh tế, xã hội,
môi trường) chứ không chỉ cho lợi ích riêng của doanh nghiệp.

1.2.3. Mối quan hệ giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế.
Do cách nhìn nhận khác nhau về các lợi ích và chi phí xuất phát từ các
quan điểm phân tích khác nhau dẫn đến kết quả tính toán của các loại hiệu quả là
không giống nhau. Tuy nhiên ta có thể thấy mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính
và hiệu quả kinh tế là mối quan hệ bộ phận và tổng thể, giữa cá nhân và xã hội,
là mối quan hệ có thể bổ sung cho nhau. Sự xem xét, kết hợp hai hiệu quả này sẽ
là công cụ hỗ trợ tốt nhất cho các cơ quan thẩm định lựa chọn ra được phương án
nào là tối ưu nhất.
Mặc dù giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế có những khác biệt

nhất định song giữa chúng vẫn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Việc lựa
chọn phân tích tài chính hay phân tích kinh tế còn tuỳ thuộc vào mục tiêu mà
người thực hiện dự án mong muốn. Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì các cá
nhân, các doanh nghiệp sẽ dựa vào phân tích tài chính để đưa ra quyết định cho
mình. Đôi khi các doanh nghiệp cũng quan tâm đến hiệu quả xã hội trong phân
tích dự án với mong muốn đạt được các mục tiêu như nâng cao uy tín, hình ảnh
của doanh nghiệp…hay để giảm đi các rủi ro có thể xảy ra do vi phạm lợi ích xã
hội.
Các nhà quản lý kinh tế - xã hội, các nhà hoạch định chính sách quan tâm
trước nhất đến hiệu quả kinh tế với mục tiêu là tối đa hoá phúc lợi xã hội nhưng
họ cũng cần thông tin nhất định về phân tích tài chính để giúp cho việc ra quyết
định chính xác và hiệu quả hơn. Khi xác định các chi phí và lợi ích trong phân
tích tài chính thường dễ dàng và đơn giản hơn so với phân tích hiệu quả kinh tế
vì chúng ta chỉ cần căn cứ vào sổ sách, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là
xác định được. Ngược lại, phân tích kinh tế được tiến hành trên phạm vi rộng
hơn (phạm vi toàn xã hội) và xem xét dưới nhiều góc độ hơn (kinh tế, xã hội và
môi trường) nên việc nhận dạng và tính toán các chi phí và lợi ích tương đối khó
khăn. Vì vậy, nếu hiệu quả tài chính đòi hỏi phải được tính đầy đủ và chính xác
thì hiệu quả kinh tế chỉ dừng lại ở yêu cầu cố gắng nhận dạng càng chi tiết và
lượng hoá càng gần giá trị thực càng tốt.

1.3. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) trong đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
1.3.1. Khái quát về phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA).
1.3.1.1. Khái niệm về phân tích chi phí - lợi ích (CBA).
Phân tích chi phí - lợi ích (CBA) là một kỹ thuật giúp cho các nhà quyết
định đưa ra những chính sách hợp lý về sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên
khan hiếm, làm giảm hoặc loại bỏ những tác động tiêu cực phát sinh trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Phân tích chi phí - lợi ích là một công cụ chính sách cho phép các nhà

hoạch định chính sách quyền được lựa chọn các giải pháp thay thế có tính cạnh
tranh với nhau, khi sự lựa chọn được đo lường bằng giá trị kinh tế tạo ra cho toàn
xã hội. Phương pháp này tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực mà xã hội có
được từ một phương án cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà xã hội phải từ
bỏ để có được lợi ích đó. CBA là một khuân khổ nhằm tổ chức thông tin, liệt kê
những thuận lợi và bất lợi của từng phương án, xác định các giá trị kinh tế có
liên quan và xếp hạng các phương án dựa vào các tiêu chí giá trị kinh tế.
Nếu phương pháp phân tích tài chính chỉ xét đến lợi nhuận của doanh
nghiệp thì phương pháp phân tích chi phí - lợi ích là phương pháp tính toán các
hiệu quả về mặt xã hội, môi trường của dự án, trong đó mọi loại lợi ích và chi
phí đều phải được nhìn nhận và lượng hoá ở mức tối đa có thể. Đối với các dự án
liên quan đến môi trường thì việc lượng hoá rất phức tạp vì bản chất các tác động
đến môi trường thường khó nhận dạng được một cách cụ thể và cũng khó xác
định được phạm vi, thời gian ảnh hưởng. Tuy nhiên trong CBA chúng ta có thể
liệt kê tất cả các tác động từ dự án một cách chi tiết, từ đó làm cơ sở cho việc
tính toán không bị bỏ qua một chi phí hay lợi ích nào. Chính vì vậy, thông qua
CBA các nhà hoạch định chính sách có thể xác định rõ được dự án nào mang lại
hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

1.3.1.2. Mục đích của việc sử dụng CBA.
Mục đích cơ bản của việc sử dụng CBA là phục vụ cho các nhà hoạch
định chính sách để đi đến một quyết định lựa chọn trong các phương án đưa ra,
các nhà đầu tư và chính phủ sẽ chọn phương án nào là tốt nhất xét trên quan
điểm kinh tế.
Trong việc sử dụng CBA thì kinh nghiệm thực tiễn của các nước phát triển
cho thấy đối với một chương trình, dự án hay một chính sách nào đó để thực
hiện thì trong quá trình làm CBA người ta chia làm 3 giai đoạn đó là:
- Trước khi thực hiện dự án (Exante): khi chúng ta bắt đầu hình thành dự
án hay xây dựng một chương trình thì chúng ta phải thực hiện CBA, điều này có
nghĩa là mặc dù dự án chưa thực thi nhưng các nhà kinh tế đã thực hiện CBA để

tạo ra phương án cho các nhà đầu tư.
- Trong quá trình thực hiện dự án (Imediares): khi dự án đã đi vào xây
dựng một giai đoạn nào đó người ta vẫn phải thực hiện CBA, bởi vì quá trình
phân tích này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách và thực thi dự án có cơ
sở để điều chỉnh những phương án, những quyết định đưa ra ban đầu của các
phân tích trước sát với thực tiễn đang gặp phải.
- Sau khi kết thúc dự án (Expost): nghĩa là khi kết thúc dự án người ta vẫn
tiếp tục làm CBA và tất nhiên ở giai đoạn này việc thực hiện CBA có nhiều
thuận lợi hơn. Vì đã có hai quá trình phân tích trước làm cơ sở tiền đề, mọi chi
phí và lợi ích trong quá trình vận hành dự án đã bộc lộ rõ, thậm chí có những vấn
đề ở hai giai đoạn trước đây chưa bộc lộ rõ thì khi dự án đi vào hoạt động nó đã
bộc lộ rõ.
Việc thực hiện CBA ở các thời điểm khác nhau của một dự án có ý nghĩa
rất quan trọng ví dụ như trong việc quyết định phân bổ nguồn lực thì Exante có
thể cung cấp thông tin cho chủ dự án và nhà quản lý nhưng Imediares và Expost
thì không, nhưng để làm căn cứ tham khảo cho các dự án tương tự trong tương
lai thì Imediares và Expost mang lại hiệu quả cao nhất mà Exante lại không. Đối
với việc nhận thức về giá trị thực của dự án hay việc cung cấp cho chúng ta
những sai số bỏ sót, những sai số trong dự đoán thì Expost mang lại hiệu quả tốt
nhất còn Exante và Imediares thì không vì mọi chi phí và lợi ích khi thực hiện dự
án cũng như các khoản chi phí phát sinh nó đã thể hiện một cách đầy đủ thông
qua CBA giai đoạn cuối.
Qua việc phân tích trên cho thấy, việc thực hiện CBA là phải tiến hành
liên tục (trước khi tiến hành dự án, trong khi tiến hành dự án và sau khi kết thúc
dự án) có như vậy chúng ta mới khắc phục được những khiếm khuyết, những
vấn đề không hiệu quả do việc thực hiện dự án gây ra.

1.3.1.3. Trình tự các bước cơ bản thực hiện phân tích chi phí - lợi ích (CBA).
Để thực hiện CBA người ta phải tuân thủ trình tự theo các bước nhất định
và toàn bộ quá trình này dựa trên phương pháp giải quyết vấn đề một cách

khoa học. Tuỳ theo cách phân chia mà các tác giả có thể đưa ra nhiều bước tiến
hành khác nhau tuỳ theo mức độ chi tiết của từng bước, trong đó có những
phương án 4 bước, 5 bước, 8 bước, 9 bước thậm chí có những phương án 10
bước. Trong bài đánh giá này, quá trình thực hiện CBA sẽ được tiến hành theo
9 bước cụ thể như sau:
Bước 1: Quyết định lợi ích thuộc về ai và ai sẽ là người phải gánh chịu chi
phí.
Trong bước này chúng ta cần có một cách nhìn nhận ban đầu trước khi
phân tích đối với một dự án hay một chương trình đó là ai sẽ được hưởng lợi
ích và ai sẽ phải gánh chịu chi phí khi thực hiện dự án hay chương trình đó. Ở
đây phải giải trình tất cả các quan điểm nhìn nhận (đặc biệt là quan diểm nhìn
nhận toàn diện) và đưa ra mọi yếu tố tác động tới quan điểm nhìn nhận đó.
Bước 2: Lựa chọn danh mục các dự án thay thế.
Trong thực tế một dự án có nhiều giải pháp được đưa ra và đương nhiên
các giải pháp này có thể thay thế lẫn nhau, đó là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách có thể lựa chọn được giải pháp nào là tối ưu nhất. Tất cả các giải
pháp thay thế rõ ràng nó sẽ liên quan chặt chẽ với dòng tiền trong phân tích chi
phí lợi ích, và từ đó người làm phân tích phải có những lựa chọn phù hợp để
đưa vào tính toán. Muốn vậy phải trải qua nhiều kỹ thuật phân tích, đòi hỏi có
sự lựa chọn, so sánh và dự đoán.
Bước 3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và lựa chọn các chỉ số đo lường.
Ở bước này, dựa trên các giải pháp thay thế đã có ở bước 2 người ta tiến
hành xem xét đánh giá các ảnh hưởng có thể xảy ra cho từng giải pháp đó,
đồng thời xem xét các chỉ số nào cần đưa vào để tính toán, để xác định. Đối với
các dự án về môi trường thì ảnh hưởng tiềm năng thường rất lớn và rất đa chiều
và đó lại là những ảnh hưởng có tính nhân quả, việc phân tích và liệt kê những
ảnh hưởng tiềm năng sẽ giúp chúng ta nhìn nhận được trước những khả năng
có thể xảy ra để đi đến quyết định phù hợp cho vận hành của dự án trong tương
lai. Chính vì vậy ở bước này có một ý nghĩa hết sức quan trọng nó liên quan
trực tiếp đến kết quả sau này.

Bước 4: Dự đoán những ảnh hưởng về lượng trong suốt quá trình thực
hiện dự án.
Về mặt lý thuyết, người ta thường xây dựng các mô hình hay các đường
biến thiên của chi phí và lợi ích theo trình tự qua các năm bởi lẽ bất cứ một dự
án nào cũng co một thời hạn nhất định (vòng đời của dự án), chính sự giới hạn
về thời gian sẽ giúp chúng ta xây dựng được các mô hình biến thiên. Về mặt
thực tiễn, đối với những dự đoán thay đổi về lượng trong suất quá trính của dự
án trong thực tiễn người phân tích phải thường xuyên cập nhập hay có những
yêu cầu về cập nhập sẽ xảy ra qua các năm để bổ xung cho nguyên lý lý thuyết
đã đề ra. Bởi vậy, việc lượng hoá những ảnh hưởng về lượng này sẽ giúp chúng
ta xác định chính xác hơn các dòng chi phí và lợi ích mà những dự đoán ban
đầu có thể chưa chính xác.
Bước 5: Lượng hoá bằng tiền tất cả các tác động.
Dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố, chỉ tiêu về lượng thực tiễn hay tiềm
năng ở các bước trên thì chúng ta phải quy đổi ra bằng tiền của các tác động
đó. Vấn đề quan trọng nhất để quy ra tiền là ta phải xác định giá của một đơn vị
đã lượng hoá ở trên, trong đó có hai loại gía mà chúng ta phải tính đến:
- Dựa vào giá thị trường: tức là tất cả những yếu tố về lượng đều có giá
trên thị trường từ đó ta có thể xác định giá chính xác để đưa vào tính toán.
- Không có giá trên thị trường: có những tác động mà chúng ta xác định
được về lượng nhưng đối chiếu trên thị trường thì không có giá, trong trường
hợp đó rõ ràng chúng ta phải xác lập một hình thức khác đó là “giá tham khảo”
trên cơ sở tính toán khoa học và được thừa nhận bởi các nhà hoạch định chính
sách hay xã hội.Cũng có khi không thể lượng hoá được bằng tiền thì dung cách
giải thích định tính để bổ xung cho kết quả đã tính toán.
Bước 6: Quy đổi các giá tri đồng tiền đã tính toán.
Sau khi xác lập được giá trị tiền tệ, để có kết quả chính xác người ta phải
quy đổi những giá trị đồng tiền đó về cùng một thời điểm. Ở đây phải sử dụng
tỷ lệ chiết khấu hợp lý thông thường là tỷ lệ chiết khấu xã hội.
Bước 7: Tính toán các chỉ tiêu.

Khi tính toán được bằng tiền các khoản chi phí và lợi ích của dự án thì
chúng ta tiến hành tính toán các chỉ tiêu, trong đó có 3 chỉ tiêu quan trọng đó là
NPV, BCR, IRR, tuy nhiên cũng có một số chỉ tiêu khác để xem xét mức độ
hấp dẫn của dự án như: chỉ tiêu thu hồi vốn, tỷ suất đầu tư…
Bước 8: Phân tích độ nhạy.
Độ nhạy là một trong các yếu tố quan trọng nhất - phản ánh khả năng
thực thi của dự án đặc biệt mối quan hệ giữa r và NPV nhất là trong bối cảnh
có sự biến động về giá và điều chỉnh thường xuyên của lãi suất ngân hàng.
Trong thực tế bất kỳ một quốc gia, một nền kinh tế nào thì những biến động đó
là thường xuyên, nếu chúng ta không tiến hành phân tích độ nhạy thì không
ứng phó kịp với những biến động của tương lai khi có sự thay đổi về giá cũng
như lãi suất cho vay dẫn đến khả năng thực thi của dự án không thể đạt được.
Bước 9: Đề xuất các phương án.
Trên cơ sở các chỉ tiêu đã phân tích tính toán (ở bước 7) kết hợp với phân
tích độ nhạy (ở bước 8) người ta tiến hành phân tích lựa chọn sắp xếp các
phương án, về nguyên tắc việc sắp xếp đó theo thứ tự những phương án nào có
tính khả thi cao nhất và mang lại lợi ích ròng lớn nhất thì chúng ta sẽ ưu tiên.
Việc đề xuất và sắp xếp các phương án này sẽ giúp cho các nhà hoạch định
chính sách lựa chọn được phương án có hiệu quả nhất, có lợi nhất cho cá nhân
cũng như cho toàn xã hội, từ đó thu được lợi ích ròng lớn nhất và cho phép tiết
kiệm tối đa việc sử dụng các nguồn tài nguyên cũng như giảm các tác động tiêu
cực tới môi trường từ hoạt động của dự án.

1.3.1.4. Một số mặt hạn chế khi thực hiện phân tích chi phí - lợi ích (CBA).
So với các phương pháp phân tích khác thì phương pháp phân tích chi phí
- lợi ích có hai mặt hạn chế đó là:
Thứ nhất là hạn chế về mặt kỹ thuật: Khi thực hiện CBA về nguyên tắc là
chúng ta phải lượng hoá tính toán ra được giá trị tiền tệ và khi đó chúng ta mới
sử dụng được các tiêu chí Kaldor-Hich và các tiêu chí khác. Các tiêu chí này để
tính toán được nó đòi hỏi tất cả các yếu tố liên quan đến CBA phải là số hoá

tức là phải biểu hiện dưới dạng tiền tệ. Tuy nhiên, trong thực tế của người làm
CBA thì không phải tất cả các giá trị chúng ta đều lượng hoá được bằng tiền
đặc biệt những vấn đề liên quan đến môi trường và xã hội. Vì vậy, trong trường
hợp đó nếu chúng ta cứ tiếp cận theo quan điểm lượng hoá bằng tiền và giá trị
thị trường thì cũng chưa đưa ra được kết quả phản ánh chính xác nên không có
tính thuyết phục. Điều này buộc các nhà phân tích phải tìm ra hướng phân tích
khác, vì vậy để khắc phục nhược điểm này chúng ta có thể dùng: phương pháp
CBA định tính, phương pháp chi phí - hiệu quả.
Thứ hai là tính phù hợp của CBA khi đề cập tới ngoài tính hiệu quả: như
chúng ta đã biết mục đích chính của CBA là phục vụ cho việc hoạch định chính
sách, tuy nhiên có trường hợp chúng ta phải so sánh giữa lợi ích và chi phí
người ta không đề cao về tính hiệu quả kinh tế mà người ta hướng tới mục tiêu
khác để đạt được ý đồ của nhà hoạch định chính sách như: sự bất bình đẳng, sự
đảm bảo an ninh quốc gia, sự bảo vệ các nguồn tài nguyên, Trong trường
hợp đó, rõ ràng người làm CBA phải liệt kê cho được các lợi ích, chi phí và
những vấn đề liên quan để thoả mãn yêu cầu của những nhà hoạch định chính
sách. Vì vậy, trong phân tích người ta đưa ra hai phương pháp phân tích để
khắc phục vấn đề này đó là: phương pháp phân tích đa mục tiêu và phương
pháp CBA chú trọng tới phân phối.

1.3.2. Các tiêu chí sử dụng khi đánh gía hiệu quả kinh tế - xã hội của một
dự án.
1.3.2.1. Sự lựa chọn giữa các chỉ tiêu.
Có nhiều chỉ tiêu khác nhau được sử dụng để đánh giá hiệu quả của một
dự án. Tuy nhiên, có 3 chỉ tiêu được sử dụng phổ biến và cũng cho phép đánh
giá chính xác đó là: giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất lợi ích - chi phí (BCR)
và hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR). Việc lựa chọn các chỉ tiêu để phân tích là cơ
sở cho các nhà hoạch định chính sách tìm ra được phương án có hiệu quả cao
nhất.
- Đối với các phương án độc lập hay chỉ có một phương án thì những

phương án nào có NPV >0, BCR>1, IRR> r (tỷ lệ chiết khấu) thì phương án đó
được xét duyệt và cho hoạt động.
- Nếu các phương án có tính loại trừ hay thay thế cho nhau thì những
phương án nào có NPV dương lớn nhất, BCR >1, IRR lớn nhất thì phương án
đó được lựa chọn.
- Đối với các phương án có NPV, BCR, IRR bằng nhau thì ta lựa chọn
phương án nào có số vốn đầu tư nhỏ nhất.

1.3.2.2. Các tiêu chí sử dụng khi đánh giá hiệu quả của một dự án.
– Giá trị hiện tại ròng – NPV.
Công thức hay sử dụng nhất trong phân tích kinh tế là giá trị hiện tại ròng
(NPV) của một dự án. Đại lượng này xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi
chiết khấu dòng lợi ích và chi phí trở về năm cơ sở bắt đầu (năm thứ nhất). Hai
công thức được sử dụng là:
NPV =
 




n
ot
t
t
t
r
C
B
1
Hoặc NPV =

 



n
ot
t
t
r
B
1
-
 



n
ot
t
t
r
C
1

Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại ròng.
B
t
: Lợi ích tại thời điểm t.
C

t
: Chi phí tại thời điểm t.
n: Thời gian (số năm hoạt động của dự án).
t: Thời gian tương ứng.
r: Tỷ lệ chiết khấu.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh
giá dự án đầu tư. Phần lớn các dự án được chấp nhận khi NPV > 0, nhưng đối
với một số dự án liên quan đến môi trường ngay cả khi NPV < 0 hoặc NPV = 0
vẫn được quyết định đầu tư vì có nhiều lợi ích về môi trường - xã hội khó lượng
hoá bằng tiền được nhưng rất quan trọng và cần thiết. Khi đó, NPV được xác
đinh như sau:
NPV
e
=




 




n
t
tt
tt
r
CEC
BEB

t
0
1

Trong đó:
BE
t
: Lợi ích môi trường tại thời điểm t.
CE
t
: Chi phí môi trường tại thời điểm t.
– Tỉ suất lợi ích - chi phí – BCR.
Tỷ suất lợi ích - chi phí là tổng giá trị hiện tại của lợi ích so với tổng giá trị
hiện tại của chi phí. Công thức tính như sau:
BCR




























n
t
t
t
n
t
t
t
r
C
r
B
0
0
)1(
)1(

Khi tính đến các lợi ích và chi phí về môi trường ta có thể xác định BCR

e

theo công thức sau:
BCR
e
=





























n
t
t
n
t
t
r
CEC
r
BEB
tt
tt
0
0
)1(
)1(


Chỉ tiêu BCR là một chỉ tiêu dễ tính toán và cho biết một cách tương đối
về lợi ích và chi phí của dự án. Nhìn vào chỉ tiêu này người ta có thể biết lợi ích
mà dự án mang lại lớn hơn bao nhiêu lần so với tổng số vốn phải bỏ ra. Và dự án
được chấp nhận khi BCR ≥ 1 nghĩa là tổng các khoản thu của dự án đủ để bù đắp
các chi phí bỏ ra của dự án, ngược lại nếu BCR < 1 thì dự án bị bác bỏ.
Chỉ tiêu BCR là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối cho nên việc sử dụng
chỉ tiêu BCR có thể dẫn đến sai lầm khi so sánh lựa chọn các dự án có tính loại
trừ lẫn nhau, dự án được lựa chọn có BCR cao nhất nhưng chưa chắc có quy mô

lãi ròng là lớn nhất. Vì vậy cần phải có sự xem xét tổng hợp khi đánh giá phương
án.
– Hệ số hoàn vốn nội bộ - IRR.
Hệ số hoàn vốn nội bộ (k) được định nghĩa như là một hệ số mà qua đó giá
trị hiện thời của lợi ích và chi phí là bằng nhau. Hệ số k tương đương với tỷ lệ
chiết khấu (r), có thể xác định bằng cách suy diễn khi thoả mãn biểu thức sau:
 
0
1





n
ot
t
t
t
k
C
B
Hoặc
 




n
ot

t
t
k
B
1

 



n
ot
t
t
k
C
1

Giá trị IRR sau khi tính toán sẽ được so sánh với lãi suất về tài chính hoặc
tỷ lệ chiết khấu để xem xét mức độ hấp dẫn về tài chính hoặc kinh tế của dự án.
Một phương án chỉ đáng mong muốn khi nó mang lại tỷ lệ lợi nhuận lớn hơn so
với mức lãi suất mà nhà đầu tư phải trả trên thị trường vốn vay. Vì vậy căn cứ
vào IRR, phương án được chọn là phương án có hệ số hoàn vốn lớn hơn lãi suất
mà nhà đầu tư phải trả trên thị trường, và thứ tự ưu tiên cũng được sắp xếp cho
những phương án có IRR lớn hơn.







CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT LÀM PHÂN BÓN HỮU CƠ CẦU DIỄN.

2.1. Lịch sử hình thành.
Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón hữu cơ Cầu Diễn thuộc
Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội được xây dựng từ năm 1992 bằng vốn viện
trợ của Liên Hiệp Quốc theo chương trình dự án VIE 86/023 với công suất xử lý
là 30.000 tấn rác thải/năm để sản xuất ra 7.500 tấn phân vi sinh. Sau một thời
gian hoạt động cho thấy phần lớn chất lượng phân chưa đảm bảo do việc phân
loại, tuyển lựa bằng tay không những không loại được hết các tạp chất có trong
sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân.
Do lượng rác thải của thành phố liên tục gia tăng trong khi đó hoạt động của
nhà máy chưa mang lại hiệu quả cao cho nên nhà máy đã được nâng cấp theo
Quyết định đầu tư số 2370/QĐ - UB ngày 16/6/1998 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội với mục tiêu nâng cao công suất và chất lượng xử lý rác thải sinh
hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường, cải thiện điều kiện làm việc của người lao
động và nâng cao chất lượng phân bón hữu cơ phục vụ cho nông nghiệp.
Đến năm 2002 nhà máy được đầu tư nâng cấp bằng nguồn vốn ODA của
chính phủ Tây Ban Nha với công suất xử lý là 50.000 tấn rác thải/năm để sản
xuất ra 13.260 tấn phân vi sinh bằng công nghệ ủ kỵ khí cưỡng bức. Từ khi nâng
cấp cho tới nay nhà máy vẫn trong quá trình hoạt động tốt và mang lại hiệu quả
cao.

2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
2.2.1. Điều kiện tự nhiên tại khu vực nhà máy.
- Điều kiện địa hình.

×