Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

BÁO cáo đồ án KHOA học máy TÍNH đề tài PHÂN TÍCH và THIẾT kế CỔNG THANH TOÁN điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 71 trang )

Báo cáo đồ án Khoa Học Máy
Tính

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO ĐỒ ÁN
KHOA HỌC MÁY TÍNH
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: Khoa học máy tính ứng dụng K63A

1
Nguyễn Hồng Nhung - 1821050676


Hà Nội – 2021

MỤC LỤC

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI..................................................................................................... 4
1.1. lý do chọn đề tài.............................................................................................................................. 4
1.2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................................................... 5
1.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................................................... 6
1.4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................................... 6
1.5. Bố cục của đồ án............................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG................................................................................................... 7
2.1. Chức năng của hệ thống.................................................................................................................. 7
2.2. Mô tả hệ thống................................................................................................................................ 7


2.2.1. Các hệ thống thanh toán điện tử............................................................................................ 8
2.2.2. Đặc điểm của hệ thống thanh toán điện tử..........................................................................10
2.3. Sự phát triển hệ thống thanh toán tại một số nước trên thế giới và tại Việt Nam.......................10
2.4. đánh giá chung.............................................................................................................................. 13
2.4.1. Ưu, nhược điểm của cổng thanh toán điện tử.....................................................................13
2.4.2. Thực trạng sử dụng thanh toán điện tử ngày nay................................................................ 16
2.5. Xây dựng cổng thanh tốn............................................................................................................ 23
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG......................................................................................................... 23
3.1. Tác nhân và các ca sử dụng, đặc tả các ca sử dụng...................................................................... 23
3.1.1. Danh sách các tác nhân và mô tả.......................................................................................... 23
3.1.2. Danh sách các Usecase và mô tả........................................................................................... 23
3.1.3. Đặc tả các ca sử dụng quan trọng của hệ thống................................................................... 29
3.2. Biểu đồ.......................................................................................................................................... 41
3.2.1. Biểu đồ Usecase tổng quát.................................................................................................... 41
3.2.2. Biểu đồ tuần tự cho các Usecase quan trọng....................................................................... 42
3.2.3. Biểu đồ lớp............................................................................................................................. 45
CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ............................................................................................. 45


4.1. Cơ sở lý thuyết.............................................................................................................................. 45
4.1.1: Các công nghệ được sử dụng trong đề tài................................................................................. 45
4.1.2 Giới thiệu về HTML, CSS, Javascrip......................................................................................... 46
4.1.3. Giới thiệu PHP.......................................................................................................................... 49
4.1.4 Giới thiệu về MySQL................................................................................................................. 50
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ THỐNG.................................................................................................... 51
5.1. Biểu đồ lớp chi tiết........................................................................................................................ 51
5.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu................................................................................................................... 51
5.3. Thiết kế kiến trúc triển khai.......................................................................................................... 51
5.3.1. Biểu đồ thành phần............................................................................................................... 51
CHƯƠNG 6: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM............................................................................................ 51

6.1. Kết quả các chức năng khi chạy chương trình............................................................................. 51
6.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm..................................................................................................... 51
6.2.1. Đăng ký................................................................................................................................... 51
6.2.2. Vào hệ thống/Đăng nhập....................................................................................................... 53
6.2.3. Cài đặt link thanh toán........................................................................................................... 55
6.2.4. Màn hình dashbroad.............................................................................................................. 57
6.2.5. Link cố định............................................................................................................................ 57
6.2.6. Danh sách giao dịch............................................................................................................... 59
6.2.7. Quản lý giao dịch_giao dịch................................................................................................... 62
6.2.8. Quản lý sản phẩm.................................................................................................................. 64
6.2.9. Quản lý khách hàng................................................................................................................ 67
6.2.10. Xác thực tài khoản............................................................................................................... 67


LỜI NĨI ĐẦU
Ngày nay , ngành cơng nghệ thơng tin đang phát triển vô cùng mạnh mẽ. Những
thành tựu của ngành CNTT được ứng dụng ở mọi lĩnh vực và dần trở thành một
phần quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Trong số những thành tựu mà CNTT
mang lại, việc thanh toán online là một ứng dụng cần thiết và mang lại nhiều lợi
ích, thanh tốn trong thương mại điện tử với ưu điểm đẩy mạnh q trình lưu
thơng tiền tệ và hàng hóa. Người bán hàng có thể nhận tiền thanh tốn qua
mạng tức thì, do đó có thể yên tâm tiến hành giao hàng một cách sớm nhất, sớm
thu hồi vốn để đầu tư tiếp tục sản xuất.
Tiến cao hơn một bước, thanh toán điện tử tạo ra một loại tiền mới, tiền số hóa,
khơng chỉ thỏa mãn các tài khoản tại ngân hàng mà hồn tồn có thể dùng để
mua hàng hóa thơng thường.
Q trình giao dịch được đơn giản và nhanh chóng, chi phí giao dịch giảm bớt
đáng kể và giao dịch sẽ trở nên an tồn hơn. Tiền số hóa khơng chiếm một
khơng gian hữu hình nào mà có thể chuyển một nửa vịng trái đất chỉ trong chớp
mắt bằng thời gian của ánh sáng.



Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt là hình thức thanh tốn mà người có nghĩa
vụ chi trả (người mua hàng hoá, người nhận cung ứng dịch vụ...) sử dụng tiền
mặt để chi trả cho người thụ hưởng (người bán hàng hố, người cung ứng dịch
vụ...). Đây là hình thức thanh toán lâu đời, truyền thống và quen thuộc nhất, do
đó, nó có những ưu điểm như:
- Phù hợp với thói quen thanh tốn, thích hợp với những giao dịch nhỏ, hàng
ngày
- Các bên trực tiếp thanh toán cho nhau bằng tiền mặt mà khơng qua trung gian
thanh tốn dẫn đến những thủ tục, cách thức thanh toán rất nhanh chóng, đơn
giản. Các bên cảm thấy yên tâm hơn khi trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt.
Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh, hình thức thanh tốn này có nhiều hạn chế,
khơng cịn phù hợp với nền kinh tế thị trường, hợp tác quốc tế phát triển, nới mà
không chỉ có những giao dịch trên phạm vi nhỏ hẹp, giá trị thấp nữa, mà xuất
hiện nhiều những giao dịch trên phạm vi toán cầu với giá trị lớn, Nhược điểm
của hình thức thanh tốn bằng tiền mặt là:
- Tính an tốn khơng cao, nguy cơ rủi ro, mất mát lớn. Việc thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt dẫn đến việc các chủ thể lúc nào cũng phải mang theo tiền mặt
bên mình, với những khoản tiền lớn, địa điểm thanh tốn ở xa thì độ an tốn
khơng được đảm bảo.
- Lãng phí thời gian, vật chất vào việc phát hành, bảo quản, sử dụng tiền mặt.
- Tốn kém chi phí vận chuyển, khó khan khi thực hiện thanh tốn quốc tế,
khơng đảm bảo an tồn khi khoảng cách giao dịch xa.


- Giảm vòng xoay của vốn, khiến sản xuất chậm lại, ảnh hưởng đến sự phát
triển của kinh tế.

Hiện nay, để tăng cường các hình thức thanh tốn khơng dung tiền mặt, pháp
luật cịn quy định hạn mức thanh tốn bằng tiền mặt. Theo đó, các cơ quan, tổ
chức sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ chức sử dụng vốn nhà nước khi tri
trả tiền cho bên thụ hưởng phải sử dụng các hình thức thanh tốn khơng dung
tiền mặt để chi trả ( Điều 3 NĐ chính phủ số 161/2006/NĐ – CP quy định về
thanh toán bằng tiền mặt)
Do đó, hiện nay, các hình thức thanh tốn không dung tiền mặt đang được thúc
đẩy phát triển nhằm lợi dụng tối đa ưu điểm của các hình thức thanh toán này.
Thanh toán điện tử giúp thực hiện thanh tốn nhanh, an tồn, đảm bảo quyền
lợi cho các bên tham gia thanh toán, hạn chế rủi ro so với thanh tốn bằng tiền
mặt, mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tạo lập thói quen mới trong dân
chúng về thanh toán hiện đại.
Thanh toán bằng “Cổng thanh toán” phần lướn thường xuất hiện ở các trang
thương ,ại điện tử, hình thức thanh tốn này rất đơn giản, giúp chuyển tiền từ tài
khoản người mua thành đơn vị tiền ảo trên internet nhưng khơng thay đổi thuộc
tính và giá trị tiền, vì thế, người mua hàng vẫn có thể sử dụng tiền đó phục vụ
mua sắm bình thường. Để có thể sử dụng các hình thức thanh tốn này, người
tiêu dùng cần phải tạo một tài khoản trong đó được điền đầy đủ thông tin đã xác
thực. Điểm mạnh của hình thức này là tính bảo mật cao. Một số cổng thanh toán
hiện nay như: Payoo, Alepay, Baokim.vn,…
Với suy nghĩ đó, em đã ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào để viết lên ứng dụng
cổng thanh toán trực tuyến giúp nhu cầu mua sắm online của mọi người được
thuận tiện hơn.


1.2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu:
+ Nghiên cứu thực trạng hệ thống thanh toán điện tử Việt Nam so với thế giới
+ Tìm ra những khó khăn mà cổng thanh toán trực tuyến đang gặp phải, đề ra
một số giải pháp phát triển hệ thống thanh toán điện tử Việt Nam

+ Xây dựng được cổng thanh toán trực tuyến
+ Giúp nhu cầu mua sắm online của mọi người được thuận tiện hơn.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Để đạt được mục tiêu xây dựng một "Cổng thanh tốn" có thể đáp ứng
được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở phần trên thì cần phải:
+ Tìm hiểu các khái niệm và thực trạng hệ thống thanh tốn khơng sử dụng
tiền mặt trên thế giới và tại Việt Nam
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống thanh tốn khơng sử dụng tiền mặt tại
Việt Nam và trên thế giới
+ Đề ra các kiến nghị và biện pháp để phát triển cho hệ thống thanh tốn
khơng sử dụng tiền mặt tại Việt Nam
+ khảo sát bài toán thực tế giúp nắm vững được nghiệp vụ của bài toán,
+ Hiểu được chi tiết và các đặc điểm của từng chức năng của Cổng thanh
tốn
+ phân tích và thiết kế hệ thống theo mơ hình hướng đối tượng
+ Tìm hiểu và áp dụng các công nghệ để thiết kế được các giao diện của
web, nghiên cứu và sử dụng một số API,...


1.4. Phạm vi nghiên cứu
Cổng thanh toán trực tuyến ứng dụng cho các trang web
1.5. Bố cục của đồ án
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
2.1. Chức năng của hệ thống
Hệ thống gồm những chức năng:
 Đối với Admin
 Quản lý Merchnat
 Quản lý giao dịch
 Quản lý lệnh rút tiền
 Quản lý hoàn tiền

 Quản lý danh mục
 Quản lý thơng báo
 Trả lời u cầu hỗ trợ
 Kế tốn
 Cài đặt
 Đối với Merchant
 Xem danh sách giao dịch
 Quản lý giao dịch
 Quản lý sản phẩm
 Quản lý khách hàng
 Xác thực tài khoản
2.2. Mô tả hệ thống
2.2.1. Các hệ thống thanh toán điện tử
2.2.1.1. Hệ thống chuyển tiền điện tử trong cùng hệ thống ngân hàng
Hệ thống chuyển tiền điện tử trong hệ thống ngân hàng( hệ thống
thanh toán điện tử nội bộ) là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán cho các khách


hàng trong cùng hệ thống, cuyển vốn giữa các cho nhánh nội bộ trong ngân
hàng, do đó khơng làm thay đổi tổng nguồn vốn của ngân hàng. Việc chuyển và
hoàn tất một lệnh thanh tốn được thực hiện thơng qua mạng máy tính trong nội
bộ ngân hàng.
2.2.1.2. Hệ thống thanh toán điện tử đa ngân hàng
Hệ thồng thanh toán điện tử đa ngân hàng là hệ thống thanh toán giữa hai
hay nhiều ngân hàng thương mại(NHTM) hay chi nhánh NHTM trong và ngoài
hệ thống, trên cùng địa bàn hay khác địa bàn. Hệ thống này được thể hiện giữa
hai hình thức: thanh toán song biên giữa hai ngân hàng thương mại và thanh
toán điện tử liên ngân hàng.
2.1.2.3. Hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc tế qua SWIFT
SWIFT là từ viết tắt của society for Worldwide Interbank Financial

Telecommunication . Đây là một tổ chức hoạt động theo đạo luật của Bi, có trụ
sở tại Brucxen. Tổ chức này hoạt động khơng vì lợi nhuận, cũng cấp cho các
ngân hàng thàng viên một mạng riêng để chuyển giao dữ liệu trên phạm vi tồn
cầu. Mục đích hoạt động của SWIFT là chuyển những thơng tin thanh tốn, giá
thành hạ, an tồn, nhanh chóng, khơng dung chứng từ giữa ngân hàng với ngân
hàng. Mọi thông tin của SWIFT đều được mã hóa mà chỉ những người có phận
sự mới nắm được
2.1.2.4. Hệ thống ngân hàng điện tử và dịch vụ E – banking
Ngân hàng điện tử được hiểu là các nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng truyeenrg thống trước đây được phân phối trên các kênh Internet,
điện thoại, mạng không dây và các phương tiện điện tử khác. Hiện nay, ngân
hàng điện tử tồn tại dưới hai hình thức: hình thức ngân hàng trực tuyến, chỉ tồn
tại dựa tren môi trường mạng internet, cung cấp dịch vụ 100% thông qua mơi
trường mạng; và mơ hình kết hợp giữa hệ thống ngân hàng thương mại truyền
thống và điện tử hóa các dịch vụ truyền thống , tức là phân phối những sản
phẩm dịch vụ cũ trên những kênh phân phối mới.


Về nguyên tắc, thực chất của dịch vụ ngân hàng điện tử là việc thiết lập
một kênh trao đổi thông tin tài chính giữa khách hàng và ngân hàng nhằm phục
vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng một cách nhanh chóng,
an tồn và thuận tiện. Sau rất nhiều thử nghiệm tìm tịi và ứng dụng, hiện nay,
dịch vụ ngân hàng điện tử được các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp
qua các kện chính sau đây: ngân hàng tại nhà( home – banking, internet –
banking, ngân hàng tự động qua điện thoại( phone – banking, mobile –
banking), ngân hàng qua mạng không dây( Wireless – banking)
Internet – banking: là kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng. Ở bất kỳ nơi đâu, chỉ cần với một máy tính có kết nói internet
thì khách hàng có thể tìm kiếm, truy vấn thông tin về sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng hoặc thực hiện được những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Home – banking: cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch
chuyển khoản, gửi lệnh thanh toán tại nhà, văn phịng cơng ty,.. hay bất kỳ đâu
có kết nối internet mà không cần phải đến ngân hàng.
Phone – banking: Dịch vụ này mang đến cho khách hàng những tiện ích
mọi lúc, mọi nơi có dung điện thoại cố định hoặc di động có thể nghe được các
thơng tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng hay thông tin về giao dịch trên tài
khoản của mình thơng qua hệ thống trả lời tự động 24/24.
Mobile – banking: là dịch vụ cho phép khách hàng thực hiện thanh tốn
hóa đơn dịch vụ có liên kết với ngân hàng, chuyển khoản, kiểm tra thông tin số
dư, liệt kê giao dịch tài khoản, thông tin về tỷ giá, lãi xuất,.. thông qua các đặc
điểm, chức năng sử dụng của điện thoại di động.
2.2.2. Đặc điểm của hệ thống thanh toán điện tử
Để được thành cơng thì cơ sở hạ tầng của việc thanh tốn phải được cơng
nhận rộng hơn, mơi trường pháp lý đầy đủ, đảm bảo quyền lượi cho cả khách


hàng và doanh nghiệp, công nghệ áp dụng ở các ngân hàng cũng như các tổ
chức thanh toán phải đồng bộ.
An toàn và bảo mật: Do các dịch vụ thực hiện trên mạng internet được
cung cấp toàn cầu nên cần đảm bảo khả năng chống lại sự tấn công để tìm kiếm
hay điều chỉnh thơng tin mật, thơng tin cá nhân, các thơng điệp được gửi đi.
Khả năng có thể hốn đổi: Tiền số có thể chuyển thành tiền mặt hay
chuyển từ quỹ tiền điện tử về tài khoản cá nhân hoặc từ tiền điện tử có thể phát
hành sec điện tử, séc thật. Tiền số bằng ngoiaj tệ này có thể dễ dàng chuyển
sang ngoại tệ khác với tỷ giá tốt nhất.
Hiệu quả, tiện lợi, dễ sử dụng: chi phí cho mỗi giao dịch rất nhỏ, đặc biệt
với mỗi giao dịch giá trị thấp.
Tính linh hoạt, hợp nhất và tin cậy: cung cấp nhiều phương thức thanh
toán tiện lợi cho mọi đối tượng với giao diện thống nhất theo từng ứng dụng và
tránh những sai xót khơng đáng có.

2.3. Sự phát triển hệ thống thanh toán tại một số nước trên thế giới và tại Việt
Nam
Người Việt Nam bán hàng xuyên biên giới tại Mỹ gặp khá nhiều rào cản. Trong
đó, chuyển đổi ngoại tệ và hạn chế về độ bao phủ của các ngân hàng trong nước
là trở ngại rất lớn. Khách hàng tại Mỹ không thể thanh toán trực tiếp bằng
chuyển khoản quốc tế do mất thời gian, chi phí cao, lo ngại rủi ro lừa đảo.
Việc thanh tốn quốc tế khó khăn khiến khách hàng dễ dàng từ bỏ và tìm kiếm
một shop khác thanh tốn nhanh chóng và đảm bảo hơn. Do đó, chúng ta cần
cổng thanh tốn quốc tế tương thích tại Mỹ và nhiều nước trên thế giới để tạo ra
môi trường mua sắm an tồn, đáng tin cậy.
Những cổng thanh tốn quốc tế cho phép người bán tại Việt Nam chấp nhận thẻ
tín dụng địa phương tại Mỹ hoặc các hình thức thanh toán quốc tế khác ngay


trên website tại Việt Nam. Đây là lựa chọn hoàn hảo nhất cho các seller tại Việt
Nam bán hàng thương mại điện tử trên đất Mỹ hoặc các nước châu Âu.
Một số cổng thanh toán quốc tế:
+ Paypal: Paypal hiện đang là cổng thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi
nhất, chấp nhận thanh tốn thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Paypal có thêm ưu đãi
miễn phí giao dịch cho người mua, tạo lợi thế cạnh tranh cho cửa hàng trực
tuyến. Tuy nhiên, chủ cửa hàng phải chịu mức phí chuyển đổi ngoại tệ tương
ứng 3,4% + $0,30 khi rút tiền và thanh tốn bằng thẻ tín dụng. Ngồi phí
chuyển đổi, bạn khơng chịu thêm phí khởi động, phí duy trì như Authorize.Net.
Hiện đang có hơn 300.000 trang web bán hàng khắp thế giới tích hợp cổng
Paypal.
+ Choronopay: Đây là cổng thanh toán lý tưởng cho các seller quốc tế.
ChronoPay chấp nhận thanh toán qua thẻ ngân hàng như Visa/American
Express, JCB,…Bạn có thể kết nối thẻ với ChronoPay miễn phí nhưng phải chi
trả phí hoa hồng dựa trên doanh thu hàng tháng.
+ Authorize: Cổng thanh toán quốc tế Authorize.net đã tồn tại hơn 20 năm và

đang là cái tên phổ biến nhất trên toàn cầu. Thị trường đã có hơn 400.000 người
bán quốc tế sử dụng. Authorize.net chấp nhận thanh tốn trực tuyến qua thẻ tín
dụng và séc điện tử. Mức phí khởi động là $49 và phí duy trì mỗi tháng là $29.
Cổng thanh tốn này phù hợp với người bán trên Magento và các giỏ hàng trên
trang web chứa mã nguồn thương mại điện tử osCommerce (như PrestaShop,
OpenCart, Woocommerce,…)
Tại Việt Nam, trong vài năm trở lại đây, có khá nhiều cổng thanh tốn trực
tuyến ra đời, một trong số đó khơng thể khơng nhắc đến Payoo.vn:


Ngồi các kênh thanh tốn ngân hàng thì một hình thức khác được người trẻ và
giới văn phòng ưa chuộng là sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ TTTT. Điển
hình đó chính cổng thanh tốn Payoo, Payoo là sản phẩm của công ty cổ phần
dịch vụ trực tuyến cộng dồng Việt (VietUnion), được đầu tư bởi công ty cổ
phần xây dựng Sài Gịn và NTT Data – Tập đồn công nghệ thông tin hàng đầu
Nhật Bản.
Hiện tại, Payoo được xem là một trong những dịch vụ trung gian hàng đầu trong
việc thanh tốn hóa đơn tại Việt Nam. Hiện cả nước có hơn 2500 điểm hỗ trợ
thanh tốn với Payoo miễn phí dịch vụ đem lại sự tiện lợi cho khách hàng.
Nganluong.vn: là dịch vụ thanh toán trực tuyến (TTTT) cho thương mại điện tử
(TMĐT) tiên phong và hàng đầu tại Việt Nam cả về thị trường, người dùng và
giao dịch. Ngân Lượng được xây dựng để hỗ trợ thanh toán cho cả người mua
và người bán. Đến cuối năm 2014, Ngân Lượng có mặt trên hơn 15.000 website
bán hàng và nội dung số, 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và những ngân
hàng tại Việt Nam. Một nửa trong số đó là kết nối trực tiếp.
Với tính kế thừa, phát huy kinh nghiệm làm thương mại điện tử từ các doanh
nghiệp tiên phong trong ngành, Ngân Lượng cho phép các cá nhân và doanh
nghiệp gửi và nhận tiền thanh tốn trên Internet ngay tức thì một cách an toàn,
tiện lợi, phổ biến và được bảo vệ.
OnePay: Ra đời từ năm 2006, công ty OnePAY đã được thành lập với mục đích

vận hành cổng thanh tốn quốc tế tại Việt Nam. Cho đến nay OnePay được biết
đến như là một nơi gửi và nhận tiền trực tuyến dễ dàng và nhanh chóng nhất với
giá trị giao dịch qua cổng thanh toán lên tới trên 10.000.000USD/tháng. Tổng
số lượng lên tới trên 200.000 giao dịch/ tháng.
Những đối tác lớn của OnePAY hiện nay bao gồm: Hãng hàng không Jetstar,
các rạp chiếu phim CGV (trước là Megastar), Galaxy, Platinum,


Vietnamworks… và hơn 800 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực: du lịch, khách
sạn, thời trang, mua sắm online...Trong hơn 5 năm triển khai dịch vụ, số lượng
khách hàng tăng 200%/năm. Tăng trưởng giá trị giao dịch trên 15% một tháng
và trên 30% một năm. OnePAY hiện đang có mặt tại hai thị trường lớn nhất việt
nam là tp. Hồ Chí Minh và thủ đơ Hà Nội và đang có tham vọng vươn ra các thị
trường khác trong và ngoài nước.
2.4. đánh giá chung
2.4.1. Ưu, nhược điểm của cổng thanh toán điện tử
2.4.1.1. Ưu điểm
- Đối với thương mại điện tử
+ Hoàn thiện phát triển thương mại điện tử:
Xét trên nhiều phương diện, thanh toán điện tử là nền tảng của các hệ
thống thương mại điện tử. Sự phát triển của thương mại điện tử với các ứng
dụng khác cung cấp trên internet chính là nhờ khả năng thanh tốn trực tuyến
nayd. Do vậy, việc phát triển thanh toán trực tuyến sẽ hoàn thiện thương mại
điện tử, để thương mại điện tử được theo đúng nghĩa của nó – các giao dịch
hoàn toàn qua mạng, người mua chỉ cần thao tác trên máy tính cá nhân của
mình để giao hàng, các doanh nghiệp có những hệ thống xử lý tiền số tự động.
Một khi thanh toán trong thương mại điện tử an toàn, tiện lợi, việc phát triển
thương mại điện tử là một diều tất yếu với dân số đông đảo và không ngừng
tang lên của mạng internet.
+ Tăng nhanh quá trình lưu thơng tiền tệ và hàng hóa

Thanh tốn trong thuuwong mại điện tử với ưu điểm đẩy mạnh quá trình
lưu thơng tiền tệ và hàng hóa. Người bán có thể nhận tiền thanh tốn qua mạng
tức thì, do đó có thể yên tâm tiến hành giao dịch một cách sớm nhất, sớm thu
hồi vốn để đầu tư, tiếp tục sản xuất, nhanh, an tồn,… Thanh tốn điện tử giúp
thực hiện thanh tốn nhanh, an tồn đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia
thanh toán, hạn chế rủi ro so với thanh toán bằng tiền mặt, mở rộng thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, tạo lập thói quen trong dân chúng về thanh toán hiện đại.


+ Hiện đại hóa hệ thống thanh tốn:
Tiến cao hơn một bước, thanh toán điện tử tạo ra một loại tiền mới, tiền
số hóa, khơng chỉ thỏa mãn các tài khoản tại ngân hàng mà hồn tồn có thể
dung để mua các hàng hóa thơng thường. Q trình giao dịch được đơn giản và
nhanh chóng, chi phí giao dịch bớt đáng kể và giao dịch sẽ trở nên an toàn hơn.
Tiền số hóa khơng chiếm một khơng gian hữu hình nào mà có thể chuyển một
nửa vịng trái đất bằng thời gian chớp mắt. Đây là một cơ cấu tiền tệ mới, một
mạng tài chính hiện đại gắn liền với mạng internet.
- Đối với ngân hàng:
+ Giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh: Giảm chi phí văn phịng
do thời gian tác nghiệp được rút ngắn, chuẩn hóa các thủ tục, quy trình, nâng
cao hiệu quả tìm kiếm và xử lý chứng tử.
+ Tăng doanh thu: Mở rộng hệ thống khách hàng và tăng khả năng
tiếp cận với thị trường thế giới giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng từ
những khách hàng hiện tại và tăng doanh số bán hàng từ các dịch vụ tạo ra giá
trị khác
+ Giảm chi phí nhân viên: Một máy rút tiền tự động có thể làm
việc 24/24 giờ và tương đương một chi nhánh ngân hàng truyền thống.
+ Cung cấp dịch vụ thuận tiện cho khách hàng: thơng qua
Internet/Web, ngân hàng có khả năng cung cấp dịch vụ mới(Internet banking)
và thu hút thêm nhiều khách hàng giao dịch thừơng xuyên hơn, giảm chi phí

bán hàng và tiếp thị.
+ Mở rộng thị trường thơng qua Internet, ngân hàng thay vì mở
nhiều chi nhánh ở các nước khác nhau có thể cung cấp dịch vụ Internet banking
để mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ.


+ Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm:Các ngân hàng có thể cung cấp
thêm các dịch vụ mới cho khách hàng như: phone banking, home banking,
internet banking, chuyển rút tiền, thanh tốn tự động… khi các hình thức thanh
tốn trực tuyến phát triển thông qua Internet.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh
doanh:“Ngân hàng điện tử” giúp các ngân hàng tạo và duy trì một hệ
thống khách hàng rộng rãi và bền vững. Thế mạnh về dịch vụ ngân hàng
địên tử cũng là một đặc điểm để các ngân hàng tạo dựng nét riêng của
mình.
+ Thực hiện chiến lược tồn cầu hóa:Một lợi ích quan trọng khác mà
thưong mại điện tử đem lại cho ngân hàng và các doanh nghiệp đó là họ
có thể thực hiên chiến lược tồn cầu hóa mà khơng cần phải mở thêm chi
nhánh, có thể vừa tiết kiệm chi phí đồng thời lại có thể vừa phục vụ được
một lượng khách hàng lớn hơn nhiều.
+ Xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu tồn cầu:Thơng qua
Internet,ngân hàng và các doanh nghiệp có thể đăng tải tất cả thơng tin
tài chính, tăng giá trị tài sản, các dịch vụ của mình để phục vụ cho các
mục đích xúc tiến quảng cáo.
Có được thơng tin phong phú:
+ Tạo điều kiện thuận lợi về không gian và thời gian trong việc thiết lập
và củng cố các mối quan hệ kinh doanh
Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể truyền bá, phổ biến hình ảnh, nhãn hiệu
sản phẩm của doanh nghiệp với các bạn hàng quốc tế
Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng



Một số lợi ích đối với khách hàng
Khách hàng có thể tiết kiệm được chi phí: Phí giao dịch ngân hàng điện
tử hiện được đánh giá là ở mức thấp nhất so với các phương tiện giao
dịch khác.
Khách hàng tiết kiệm được thời gian: Không cần phải trực tiếp đến cửa
hàng,chỉ với một thiết bị kết nối mạng và một tài khoản thanh tốn trực
tuyến khách hàng có thể thực hiện một giao dịch mua bán hàng hóa và
thanh tốn tiền hàng ở bất kỳ thời điểm nào, tại bất cứ nơi nào, và có
nhiều sự chọn lựa hơn với các dòng sản phẩm đựơc các doanh nghiệp
đăng tải lên
Khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với nhà sản xuất, bỏ qua khâu trung
gian nên có thể mua hàng với giá rẻ hơn và nhanh hơn, đạt được hiệu quả
cao hơn.
2.4.1.2. Nhược điểm
- Mặc dù mang lại rất nhiều lợi ích, tuy nhiên thanh tốn điện
tử vẫn cịn khá nhiều các hạn chế như không phù hợp với các thanh tốn
nhỏ lẻ, những địa phương có trình độ kinh tế xã hội cịn kém hay những
người già khơng thơng thạo cơng nghệ thơng tin, ……
- Do tính chất của thẻ tín dụng là rút tiền dựa trên việc kiểm
tra số Pin trên thẻ nên chủ thẻ dễ bị lừa lấy mất thẻ và số Pin. Bên cạnh
đó chủ thẻ cịn gặp rủ do khác do tình trạng làm giả thẻ tín dụng ngày
càng tinh vi.
2.4.2. Thực trạng sử dụng thanh toán điện tử ngày nay


2.4.2.1. Thực trạng trên thế giới
Xu hướng thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày càng phổ biến tại các nước
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới (WB), thanh toán khơng dùng tiền mặt

đã trở thành phương thức thanh tốn phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển trên
thế giới với giá trị chi tiêu của người dân chiếm tới hơn 90% tổng số giao dịch
hằng ngày.
Tỷ lệ tiền mặt trong tổng lượng tiền của nền kinh tế chỉ chiếm khoảng 7,7% ở
Mỹ và 10% ở khu vực đồng Euro vào năm 2016. Hầu hết các nước đã và đang
triển khai cơng cuộc cải cách hệ thống thanh tốn hiện đại, đáp ứng nhu cầu
thanh toán ngày càng cao của người dân.
Điển hình tại Thụy Điển cho thấy, tiền mặt chỉ chiếm khoảng 2% tổng lượng
tiền trong nền kinh tế. Con số này cho thấy Thụy Điển là quốc gia người dân rất
ít giao dịch bằng tiền mặt trong khi con số tương tự của toàn thế giới là 75%.
Trả tiền bằng thẻ tín dụng là hình thức thanh tốn phổ biến nhất ở Thụy Điển,
với gần 2,4 tỷ giao dịch qua thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trong năm 2013, so với
213 triệu giao dịch trước đó 15 năm. Tuy nhiên, ngay cả thẻ nhựa (bao gồm thẻ
tín dụng và thẻ ghi nợ) cũng đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, do số
lượng người Thụy Điển dùng ứng dụng để giao dịch tài chính tăng mạnh
Hiện nay, ngày càng nhiều chính phủ kêu gọi tiến tới chuyển đổi các giao dịch
từ tiền mặt sang thanh toán khơng dùng tiền mặt. Thanh tốn điện tử được
khuyến khích bởi những hoạt động thanh toán này sẽ để lại dấu vết điện tử mà
nhà chức trách có thể dễ dàng kiểm tra, giám sát.
Người dân sẽ không phải đến ngân hàng để rút tiền, giữ tiền và có thể thanh
toán ở bất cứ đâu chỉ với một chiếc điện thoại. Giao dịch trở nên dễ dàng và
nhanh chóng hơn, góp phần kích thích hoạt động thương mại.


Hình thức thanh tốn bằng thẻ và tiền điện tử ngày càng đa dạng
Ngày càng có nhiều quốc gia sử dụng thẻ thông minh trong các ngành dịch vụ
khác nhau. Có thể kể đến như thẻ sim tích hợp thanh tốn trong viễn thơng, các
ứng dụng trong việc tự động hóa thanh tốn vé xe bus, tàu điện trong giao
thơng, chứng minh thư điện tử trong lĩnh vực quản lý nhà nước, hay các loại thẻ
thanh toán của ngành ngân hàng… Trong đó, ngành Viễn thơng được đánh giá

là Ngành sử dụng thẻ thông minh nhiều nhất (dưới dạng thẻ sim).
Trong lĩnh vực ngân hàng, liên minh thẻ EMV (Euro Pay, MasterCard và Visa)
được xem là nền tảng để nhiều ngân hàng đầu tư và triển khai giải pháp phát
hành thẻ thông minh. Hầu hết các nước trên thế giới đã chuyển đổi sang sử dụng
hệ thống EMV. Tiên phong chuyển đổi sử dụng hệ thống thẻ EMV là châu Âu
(chuyển đổi từ năm 1996), mà điển hình là Pháp và Anh.
Ở khu vực châu Á, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng tiến hành từ những năm 20032004. Ở Đông Nam Á, Malaysia và Singapore là những quốc gia đầu tiên
chuyển đổi hệ thống thanh toán thẻ sang chuẩn EMV từ năm 2005, tiếp sau đó
là Thái Lan, Indonesia, Philipines và Việt Nam.
Ban đầu, thanh tốn thẻ xuất hiện dưới hình thức là quẹt thẻ thanh tốn, sau đó
các hình thức thanh tốn online, bao gồm cổng thanh tốn và ví điện tử. Tiếp
đó, các hình thức thanh tốn trên nền tảng website được phát triển thêm như
Alipay, Braintree, Paymentwall… Về thanh tốn thơng thường thì có các thiết
bị chấp nhận thẻ (POS).
Từ năm 2010 trở lại đây, khách hàng có thể sử dụng các phương thức thanh
toán hiện đại để chi trả cho những giao dịch trực tuyến cũng như tại các cửa
hàng, trung tâm mua sắm… Các hình thức thanh tốn tăng lên với tốc độ chóng
mặt, ngồi Visa, Master Card, Paypal cịn có các hình thức mới áp dụng công
nghệ như QR Code, NFC và mPOS; Internet Banking và Mobile Web Payment.


Như vậy, dịch vụ ngân hàng điện tử đã và đang ngày càng thu hút nhiều khách
hàng, doanh nghiệp sử dụng do tính tiện dụng, nhanh chóng, khả năng phục vụ
mọi lúc, mọi nơi và ngày càng đa dạng.
2.4.2.2 Thực trạng sử dụng thanh toán điện tử tại Việt Nam
Trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát và lây lan nhưng các hình thức thương
mại điện tử (TMĐT) vẫn được kỳ vọng sẽ tạo đột phá khi có cơ hội thay đổi
thói quen người dùng. Chẳng hạn như Tổ chức Y tế thế giới đã cảnh báo về
nguy cơ lây nhiễm Covid-19 từ tiền mặt, khuyên người dân nên chuyển sang
các dạng thức thanh toán điện tử.

Mới đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu các ngân hàng phải thực
hiện khử trùng, sát khuẩn, vệ sinh thường xuyên tại các khu vực giao dịch tiền
mặt, kho quỹ và các máy giao dịch tự động (ATM). Đồng thời có biện pháp vệ
sinh khử trùng tiền mặt (bó, bao) thu về trước khi nhập kho cuối ngày hoặc
trước khi nộp về Ngân hàng Nhà nước… Và theo các chuyên gia tài chính, đây
là lúc để khuyến khích người dân tăng cường sử dụng thanh tốn điện tử thay vì
thói quen dùng tiền mặt. Từ đó sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động TMĐT tại Việt
Nam.
Hầu hết các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại trong cả
nước cho phép người tiêu dùng thanh tốn khơng dùng tiền mặt khi mua hàng.
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho thanh toán thẻ đã được cải thiện, số lượng ATM
và POS có tốc độ tăng trưởng nhanh. Tại Việt Nam, kể từ khi dịch bùng phát
đến nay, các trang thương mại điện tử (TMĐT) tăng trưởng ít nhất 20% so với
những tháng cuối năm 2019, cá biệt một số trang mua sắm có mức tăng trưởng
lên đến 150% so với ngày thường. Theo số liệu thống kê của Saigon Coopmart
cho biết kênh mua sắm qua điện thoại, qua website của doanh nghiệp này đã
tăng trưởng nhanh trong thời gian ngắn với hàng triệu lượt tương tác mỗi ngày.
Ước tính đơn hàng giao dịch thông qua kênh giao dịch trực tuyến này tăng gấp


10 lần so với ngày thường. Bên cạnh đó, các trang mua sắm điện tử khác như
Tiki, khi đơn hàng trên sàn này trong hai tháng đầu năm tăng trưởng
mạnh. Ngoài sách là sản phẩm chủ lực của sàn được ghi nhận tăng 1,5 lần so
với cùng kỳ năm ngoái, sức mua các mặt hàng khẩu trang, khăn ướt, máy lọc
khơng khí… (những mặt hàng giúp người tiêu dùng an tâm trong vùng dịch.)
cũng tăng mạnh khơng kém. Ước tính trong những ngày cao điểm, mỗi phút có
khoản 3000-4000 đơn hàng được thực hiện.
Với việc tất cả các chỉ số về thanh toán thẻ như tổng giá trị giao dịch qua các
máy ATM, các tài khoản thanh toán cá nhân hay qua POS đều tăng. Có thể, nói
xu hướng sử dụng thẻ trong thanh toán của người Việt đang ngày càng phổ

biến.
Kể từ khi thị trường Việt Nam phát hành thẻ ngân hàng lần đầu tiên (vào năm
1996), đến tháng 6/2016, số lượng thẻ phát hành đã đạt mức trên 106 triệu thẻ
(tăng gấp 3,4 lần so với cuối năm 2010) với 48 ngân hàng phát hành. Trong đó,
thẻ ghi nợ chiếm 90,66%, thẻ tín dụng chiếm 3,53%, thẻ trả trước là 5,81%.Về
mạng lưới, cơ sở hạ tầng phục vụ cho thanh toán thẻ ngân hàng được cải thiện,
số lượng các máy POS có tốc độ tăng trưởng nhanh. Đến cuối tháng 6/2016,
trên tồn quốc có trên 17.300 ATM và hơn 239.000 POS được lắp đặt.
Cùng với sự gia tăng về số lượng thẻ và đầu tư cơ sở hạ tầng thanh toán, hiện
nay, các ngân hàng đã cung cấp khá tốt các tiện ích cơ bản trên ngân hàng điện
tử như: Chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ điện, nước, internet, điện
thoại, truyền hình cáp, mua vé máy bay, mua hàng trực tuyến, đóng phí bảo
hiểm…
Tuy có sự tăng trưởng trong sử dụng các hình thức thanh tốn điện tử ở Việt
Nam nhưng vẫn còn khá hạn chế. Tại Tọa đàm “Thúc đẩy thanh toán điện tử
(TTĐT) trên tồn quốc” được tổ chức mới đây, ơng Đặng Hồng Hải – Cục
trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Bộ Công Thương cho biết, giao


dịch không dùng tiền mặt không đồng đều giữa các mảng thanh tốn, trong
thương mại điện tử thì thanh tốn COD (giao hàng nhận tiền) vẫn phổ biến hơn
cả.
Người tiêu dùng Việt vẫn thích tiền mặt
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, sáu tháng đầu năm 2019, số lượng giao
dịch không dùng tiền mặt tăng lên 30%, giá trị giao dịch không dùng tiền mặt
tăng 18%. Trong năm 2019, Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng TTĐT số 1
thế giới.
Theo thống kê, Việt Nam hiện có hơn 150 công ty hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ – tài chính (fintech), chủ yếu là mảng TTĐT và có hơn 20 cơng ty
trong lĩnh vực tiền mã hóa và các khoản nợ thanh tốn. Vì là thị trường mới, độ

phủ sóng Internet rộng, tỷ lệ người dân sử dụng smartphone có kết nối Internet
cao nên việc phát triển thương mại điện tử nói chung và TTĐT nói riêng ở Việt
Nam còn rất nhiều dư địa phát triển.
Tuy nhiên, hiện hầu hết giá trị giao dịch TTĐT và số lượng giao dịch tập trung
vào một số loại hình đơn giản, cơ bản như chuyển tiền, thanh toán tiền điện
thoại, điện, nước, truyền hình.
Trong khi đó, nhìn sang các nước trong khu vực như Indonesia, Malaysia,
Philippines hay Singapore đều có bước đi sớm, mở rộng cửa để phát triển
fintech và đã có khoảng cách khá lớn với Việt Nam.
Câu hỏi đặt ra là, tại sao người tiêu dùng Việt vẫn thích thanh tốn tiền mặt?
Theo các chun gia, có nhiều lý do, bên cạnh thực tế rằng TTĐT chưa nhanh,
chưa thuận tiện thì người dùng cịn e ngại về rủi ro có thể gặp phải với khoản
tiền của mình.


Chia sẻ về vấn đề này, ông Phạm Trung Kiên – Tổng Giám đốc Tổng công ty
Dịch vụ số Viettel cho rằng, thanh toán bằng tiền mặt chỉ mất vài giây với mỗi
giao dịch thì TTĐT mất thời gian hơn, phải khai báo mã xác thực, xác nhận
chuyển tiền và các thao tác cần độ chính xác tuyệt đối. Đó là một trong những
lý do khiến TTĐT chưa được ưa thích.
Đồng quan điểm, ơng Trần Tuấn Anh – Giám đốc điều hành Shopee nhận định,
khơng đơn giản là thói quen của người tiêu dùng mà là sự trải nghiệm TTĐT
chưa thực sự thuận lợi bằng dùng tiền mặt. Quy trình xây dựng ví điện tử cịn
nhiều rào cản. Ví dụ, trên ứng dụng thanh tốn ví điện tử, nếu tích hợp ví điện
tử theo quy định thì phải trải qua tám bước, thách thức sự kiên nhẫn của khách
hàng.
Cơ sở pháp lý cho thanh tốn điện tử cịn khá yếu
Tại Việt Nam, vẫn chưa có nhiểu những văn bản hướng dẫn cũng như luật pháp
quy định về thanh toán điển tử. Vì vậy, khi xảy ra các rủi ro như bị đánh cắp
thông tin thẻ, bị lừa tiền qua thanh toán điện tử hoặc bị thất thoát tiền,…, khách

hàng cũng như các doanh nghiệp còn khá lúng túng trong việc phản ứng nhanh
và giải quyết các rủi ro. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến thanh
toán điện tử cịn khá hạn chế tại Việt Nam
Trình độ phát triển kinh tế-xã hội tại nhiều nơi còn thấp
Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây khá
cao và ổn định ở khoảng 7%/năm, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền núi,
khi mà công nghệ thông tin và khoa học kĩ thuật cịn khá hạn chế thì việc thanh
tốn điện tử là điều cịn rất mới mẻ và xa lạ. Ở những nơi đó, chỉ có tại ngân
hàng và các siêu thị mới áp dụng thanh toán điện tử, nhưng hầu hết cũng chỉ
dừng lại ở việc thanh tốn qua thẻ chứ khơng có các phương thức thanh toán


điên tử khác.
2.5. Xây dựng cổng thanh toán
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
3.1. Tác nhân và các ca sử dụng, đặc tả các ca sử dụng
3.1.1. Danh sách các tác nhân và mơ tả

Tác nhân

Mơ tả tác nhân

Client

Người thanh tốn đơn hàng

Merchant

Người tạo link thanh toán, quản lý


Ghi chú

giao dịch, tạo lệnh rút tiền
Admin

Người có quyền quản lý, thêm, chỉnh
sửa các danh mục và Phân quyền hệ
thống

3.1.2. Danh sách các Usecase và mô tả

ID

Tên Use case

UC_001 Đăng nhập

Mô tả ngắn gọn Use case

Ghi chú

Cho phép ND đăng nhập vào hệ

Admin,

thống

Merchant


UC_002 Duy trì đăng nhập Duy trì tài khoản đăng nhập gần nhất Merchant
UC_003 Đăng xuất

Cho phéo ND đăng xuất khỏi hệ

Admin,

thống

Merchant


UC_004 Đăng ký tài
khoản trên BPay
UC_005 Quên mật khẩu

Cho phép Client đăng ký tài khoản

Client

BIM
Cho phép ND lấy lại mật khẩu

Admin,
Merchant

UC_006 Nhập mật khẩu

Cho phép ND nhập mật khẩu mới


mới
UC_007 Đổi mật khẩu

Admin,
Merchant

Cho phép ND đổi mật khẩu

Admin,
Merchant

UC_008 Cài đặt link cố

Cài đặt link cố định

Merchant

định
UC_009 Dashboard

Xem thống kê dữ liệu hoạt động trên Merchant
hệ thống

UC_010 Tạo payment link

Tạo payment link thanh tốn

UC_011 Link của tơi_dạng Sao chép link của tôi

Merchant

Merchant

link
UC_012 Chi tiết payment
link
UC_013 Quản lý giao

Xem chi tiết thông tin chi tiết

Merchant

payment link
Xem danh sách giao dịch cộng tiền

Merchant

Xem chi tiết giao dịch cộng tiền

Merchant

dịch_Cộng tiền
UC_014 Chi tiết giao dịch
cộng tiền
UC_015 Yêu cầu hoàn tiền Yêu cầu hoàn tiền từ BIM

Merchant

UC_016 Liên hệ hỗ trợ

Merchant


Liên hệ hỗ trợ từ BIM


×