Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

CÁC GIẢI PHÁP VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 30 trang )

28
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
-----------------------------

BÀI TIỂU LUẬN:

KẾT CẤU VÀ CÔNG NGHỆ MỚI
TRONG XÂY DỰNG CẦU
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP VẬT LIỆU, CẤU KIỆN, GẠCH KHÔNG
NUNG HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ HOÀNG AN
Lớp: QX2101
Học viên thực hiện: CAO TÀI-MSV 2180302072
NGUYỄN ĐỨC TOÀN-MSV 2180302080
PHẠM DUY TÂN - LỚP DỰ THÍNH

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2022
BÀI THU HOẠCH


28

MỤC LỤC:
A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1



2.

Mục tiêu và nhiệm vụ .......................................................................................... 1

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2

B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
I.

Gạch Block Ép Không Nung ............................................................................... 3

1.1. Tổng quan về gạch ép không nung...................................................................3
1.2. Công nghệ sản xuất ..........................................................................................4
1.3. Nguyên, vật liệu sản xuất .................................................................................4
1.4. Quy trình sản xuất ............................................................................................5
1.4.1.

Xử lý đất .................................................................................................5

1.4.2.

Phối trộn hổn hợp nguyên liệu ................................................................5


1.4.3.

Quá trình ép mẫu.....................................................................................6

1.4.4.

Tự động chuyển gạch ..............................................................................7

1.5. Ứng dụng gạch Block không nung trong các cơng trình cụ thể .......................7
II. Bê Tơng Nhẹ ...................................................................................................... 10
2.1 Giới thiệu tổng quan về bê tông nhẹ ..............................................................10
2.1.1

Khái niệm chung ...................................................................................10

2.1.2

Dung dịch tạo bọt mearlcrete® .............................................................10

2.2 Tính chất kỹ thuật của bê tông nhẹ ................................................................11
2.3 Phạm vi ứng dụng...........................................................................................11
2.4 Ưu điểm của bê tơng nhẹ................................................................................13
2.5 Quy trình sản xuất bê tông nhẹ.......................................................................15
2.5.1

Công đoạn tập kết nguyên vật liệu .......................................................15

2.5.2

Công đoạn sản xuất hỗn hợp bê tông nhẹ .............................................15


2.5.3

Công đoạn thi công hỗn hợp bê tông nhẹ .............................................16

BÀI THU HOẠCH


2.6 Máy móc, thiết bị cơ giới thi cơng .................................................................16
2.7 Một số cơng trình đã thi cơng.........................................................................17
2.7.1

Dự án xử lí ô nhiễm môi trường tại sân bay đà nẵng............................17

2.7.2

Club house – FPT city ..........................................................................17

2.7.3

Nhà điều hành dự án hầm đường bộ qua đèo cả (phú yên) ..................18

2.7.4

Tòa nhà văn phòng Cơng ty Đầu tư và thương mại Thủ đơ .................18

2.7.5

Tịa nhà văn phòng cao cấp Iicomex Sài Gòn ......................................19


III. Tấm Nhựa ETFE ................................................................................................ 19
3.1 Lịch sử hình thành ..........................................................................................19
3.2 Đặc tính ưu việt của tấm nhựa ETFE .............................................................20
3.3 Các cơng trình trên thế giới sử dụng tấm nhựa ETFE....................................21
3.3.1

Trung tâm thể thao dưới nước Bắc Kinh ..............................................21

3.3.2

Trung tâm giải trí Khan Shatyry, Kazakhstan- KTS. Norman Foste ....22

3.3.3

Một số cơng trình khác sử dụng vật liệu ETFE ....................................24

C. KẾT LUẬN........................................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 27

NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


A.
1.

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài


Như chúng ta đã biết, Vật liệu là yếu tố chiếm khoảng 70% giá thành cơng trình.
Cơng nghệ và vật liệu thay thế là xu hướng phù hợp cho sự phát triển ngành Xây
dựng trong tiến trình phát triển bền vững. Với những cái mới, sự đánh giá rõ ràng
chi tiết về tiềm năng, ứng dụng... phải phụ thuộc vào từng đối tượng và quan điểm
xác định giá trị. Xác định hướng sử dụng vật liệu và công nghệ xây dựng mới gắn
với phát triển bền vững trên cơ sở ứng dụng công nghệ xanh, sạch, tái tạo, các loại
vật liệu thay thế vật liệu địa phương sẽ là hướng đi tốt cho thời điểm hiện nay. Có
thể nhận thấy, việc sử dụng các loại vật liệu mới, công nghệ mới đang đặt trước mắt
chúng ta nhiều chướng ngại. Bài toán kinh tế với số tiền đầu tư ban đầu, bài tốn
quan điểm, thói quen, bài tốn cơ chế chính sách và sự “an tồn” đang là rào cản vơ
cùng khó khăn. Chỉ khi nào có thể gỡ bỏ một cách đồng bộ những yếu tố này, chúng
ta mới có cơ hội phát triển bền vững. Do đó trong phạm vi nghiên cứu của mơn học,
học viên muốn tìm hiểu một số cơng nghệ xây dựng mới và các loại vật liệu có tính
năng nổi trội trong xu hướng phát triển bền vững.

2.

Mục tiêu và nhiệm vụ

Mục tiêu tìm tịi, thu thập thơng tin về những công nghệ xây dựng mới và các loại
vật liệu xây dựng có tính năng ưu việt hơn hẳn những vật liệu truyền thống đã góp
phần tạo nên một diện mạo mới cho các cơng trình xây dựng đã được thực hiện
trong và ngoài nước, mang lại những giá trị nhất định và xác đáng. Trong bài thu
hoạch của mình, học viên chú trọng xoay quanh các vật liệu có tải trọng nhẹ.
Phân tích những ưu thế và nhược điểm mà cơng nghệ, vật liệu đó mang lại, đưa ra
những nhận định khách quan của bản thân.
Lấy ví dụ cơng trình cụ thể để minh chứng và làm rõ hơn về cơng nghệ và vật liệu
đã tìm hiểu.

NGUYỄN KHẮC VIỆT


2021


2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm những công nghệ mới và các loại vật liệu xây dựng
có tính năng ưu việt hơn hẳn những vật liệu truyền thống đã góp phần tạo nên một
diện mạo mới cho các cơng trình xây dựng
Phạm vi nghiên cứu trên những cơng trình thực tế đã xây dựng trong và ngồi nước.

4.

Phương pháp nghiên cứu

Để có thể đạt được những mục tiều đã đề ra như trên, học viên thực hiện những
phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp thu thập thơng tin
Từ đó tổng hợp các yếu tố khoa học, khách quan để đưa ra thêm một số đề xuất
phương hướng sử dụng công nghệ hoặc vật liệu nghiên cứu.

NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021



3

B.

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I.

Gạch Block Ép Không Nung

1.1. Tổng quan về gạch ép không nung
Gạch block (tức gạch không nung xi măng cốt liệu) là một loại vật liệu xây khơng
nung đang được Nhà nước khuyến khích phát triển. Đây là loại gạch được cấu tạo
chính bởi mạt đá và xi măng nên nó cịn được gọi là gạch bê tông. Theo quyết định
số 567/QĐ-TTg, Việt Nam sẽ phát triển vật liệu xây không nung chiếm tỉ lệ lần lượt
20-25% vào năm 2015, 30-40% vào năm 2020, trong đó gạch block lần lượt chiếm
tỉ trọng 74% và 70%.
Gạch ép khơng nung có độ cứng cao, bảo ơn, cách nhiệt tốt có thể thay thế hồn
tồn các loại vật liệu cách nhiệt hiện có trên thị trường, phịng hoả, chống thấm,
chống nước, kích thước chuẩn xác, quy cách hồn hoản… nâng cao hiệu quả kiến
trúc, giảm thiểu được kết cấu cốt thép, rút ngắn thời gian thi cơng, tích kiệm vữa
xây, giá thành hạ. (Hình 1.1)

Hình 1.1: Gạch Block ép không nung thành phẩm [1]
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


4


1.2. Công nghệ sản xuất
Gạch block ép không nung được sản xuất từ công nghệ, thiết bị tiên tiến của quốc
tế, nó có các giải pháp khống chế và sự đảm bảo chất lượng hoàn thiện, quy cách
sản phẩm chuẩn xác. Có hiệu quả trong xây dựng rõ ràng, phù hợp với các TCVN
do bộ xây dựng cơng bố. Nó đã tổng hợp được các tính năng ưu việt, là loại vật liệu
xây dựng mới tiết kiệm năng lượng, hiện nay nước ta đang đẩy mạnh mở rộng sử
dụng loại vật liệu này.

Hình 1.2: Mơ hình cơng nghệ sản xuất gạch không nung [2]

1.3. Nguyên, vật liệu sản xuất
Gạch block được làm từ nguyên liệu đá mi, cát, xi măng và phụ gia, v.v... Sản
xuất gạch block bằng cách cho nguyên liệu qua máy trộn với tỉ lệ nước thấp và tiếp
tục đưa vô khuôn thép rồi dùng công nghệ rung ép để nén và tạo hình cho viên
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


5

gạch. Bản chất của gạch block là gạch không nung (gạch xi măng) thường được
dùng để xây hàng rào, là gạch xây khơng trát, xây móng, gạch xây tường bao, nhà
xưởng, xây cao ốc, nhà riêng, biệt thự, xây cách âm, cách nhiệt, xây tổ chim yến
hoặc trang trí sân vườn, v.v..

1.4. Quy trình sản xuất

Hình 1.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất gạch khơng nung


1.4.1. Xử lý đất
Đất nguyên liệu được lựa chọn và khai thác theo u cầu tiêu chuẩn của cơng nghệ
sản xuất, sau đó được xây nhuyễn trước khi mang đi phối trộn với hổn hợp. (Hình
1.4)

1.4.2. Phối trộn hổn hợp nguyên liệu
Cấp nguyên liệu: Sử dụng các phễu chứa liệu (PL1200 đến PL1600), băng tải liệu,
cân định lượng, bộ phận cài dặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào các
phiễu (nhờ máy xúc), chỉ một phần nguyên liệu được đưa xuống ban cân theo công
thức phối trộn đã cài đặt từ trước (cấp phối bê tông đã quy định). Qua khâu này,
nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã cài đặt. (1)
Hổn hợp nguyên liệu đá mi, cát, xi măng và phụ gia, v.v... sau đó được tiếp tục bằng
cách cho nguyên liệu qua máy trộn cưỡng bức với tỉ lệ nước thấp trước khi được
đưa vào khuôn ép. (Hình 1.5)
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


6

Hình 1.4: Đất được xay nhuyễn trước
khi phối trộn [1]

HÌnh 1.5: Vật liệu được phối trộn
trong máy trộn cưỡng bức [1]

Cùng với các cốt liệu (mạt đá, cát, xỉ nhiệt điện, phế thải công nghiệp,…), nước và
xi măng được đưa vào máy trộn một cách hoàn toàn tự động theo quy định cấp

phối. Sau đó nguyên liệu được trộn ngấu đều theo thời gian cài đặt. Hỗn hợp sau
phối trộn được tự động đưa vào ngăn phân chia nguyên liệu ở khu vực máy tạo hình
(hay máy ép tạo block (4)) nhờ hệ thống băng tải.

1.4.3. Quá trình ép mẫu

Hình 1.6: Khuôn ép 3 lổ ép mẫu [1]
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


7

Hổn hợp nguyên liệu đá mi, cát, xi măng và phụ gia, v.v... sau khi qua máy trộn
cưỡng bức với tỉ lệ nước thấp sẽ được ép tạo mẫu bằng khn thép. (Hình 1.6)
Máy tạo hình (4): Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động theo cơ chế ép kết hợp
với rung tạo ra lực rung ép rất lớn để hình thành lên các viên gạch block đồng đều,
đạt chất lượng cao và ổn định. Cùng với việc phối trộn nguyên liệu, bộ phận tạo
hình nhờ ép rung này là hai yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra sản phẩm theo như
ý muốn.

Hình 1.7: Sản phẩm được đưa ra sau
quá trình ép mẫu [1]

Hình 1.8: Sản phẩm được đưa ra sau
quá trình ép mẫu [1]

Tự động ép mặt (5): Đây là bộ phận giúp tạo màu bề mặt cho gạch tự chèn. Nó sẽ
trở lên khơng cần thiết nếu ta không muốn sản xuất gạch tự chèn, gạch trang trí.


1.4.4. Tự động chuyển gạch
Đây là máy tự động chuyển và xếp từng khay gạch vào vị trí định trước một cách tự
động (6). Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra để dưỡng hộ hoặc tự
động chuyển vào máy sấy tùy theo mô hình sản xuất.
Nếu dây chuyền có máy sấy thì gạch sẽ được hồn thiện kết cấu ngay và có thể
đóng gói xuất xưởng sau 24 giờ. Nếu khơng thì gạch phải được dưỡng hộ một thời
gian (từ 10 đến 28 ngày tùy theo yêu cầu) mới đạt kết cấu mong muốn.

1.5. Ứng dụng gạch Block không nung trong các công trình cụ thể
Phạm vi ứng dụng của gạch Block ép không nung rất đa dạng và linh hoạt.

NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


8

Hình 1.9: Sử dụng gạch Block trong xây dựng nhà ở [2]

Hình 1.10: Sử dụng gạch Block trong xây dựng [2]

Hình 1.11: Sử dụng gạch Block làm nền, trang trí bồn hoa [2]

Hình 1.12: Sử dụng gạch Block trong cơng nghiệp hoặc làm tường rào [2]
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021



9

Hình 1.13: Sử dụng gạch Block trong cơng nghiệp [2]

Hình 1.14: Sử dụng gạch Block trong xây dựng dân dụng [2]

NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


10

II.

Bê Tông Nhẹ

2.1 Giới thiệu tổng quan về bê tông nhẹ
2.1.1 Khái niệm chung
Bê tông nhẹ là loại bê tông kỹ thuật, sử dụng xi măng Portland,
các loại phụ gia và chất tạo bọt làm thành phần chính, với cấu
trúc bao gồm vơ số các lỗ rỗng li ti, hình cầu, được phân bố một
cách đồng đều. Ở thể rắn, có thể xem bê tơng nhẹ như là bê tơng
có cốt liệu khí.
Hiện nay, trên thế giới phổ biến hai loại cơng nghệ bê tơng nhẹ, đó là:

• Bê tơng khí chưng áp (Autoclaved Aerated Concrete – AAC)
• Bê tơng bọt khí (Cellular Lightweight Concrete – CLC)
Cả hai cơng nghệ này đều dựa trên nguyên lí đưa bọt khí vào hỗn hợp vữa xi măng

nhằm làm giảm trọng lượng đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.

2.1.2 Dung dịch tạo bọt mearlcrete®
Dung dịch tạo bọt Mearlcrete® là một dung dịch giống như nước cơ đọng các chất
Polypetide – Alkylene có tác dụng ở bề mặt, đặc biệt công thức tạo ra vơ số bọt khí
cực nhỏ bền vững. Loại bọt này được sử dụng để sản xuất ra bê tông xốp dùng cho
kết cấu bê tông cách nhiệt, bê tông chịu lực, san lấp, sàn cách âm, lớp phòng hỏa,
tường chống cháy và các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Đặc tính kỹ thuật:

• Bề ngồi: Dung dịch nâu đậm
• Hoạt cht: Xp x 30%
ã pH: 6.0ữ7.5
ã nht (700oF): Tối thiểu 5 centistoke
• Độ hịa tan: Tan hồn tồn trong nước, thích hợp cả nước cứng và mềm
• Tuổi thọ: Khơng có giới hạn nếu được bảo quản trong thùng kín nguyên đai

NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


11

2.2 Tính chất kỹ thuật của bê tơng nhẹ
Sản phẩm bê tơng nhẹ có những tính chất điển hình sau õy:
ã Cng chu nộn: 1ữ20 (MPa)
ã Khi lng th tớch khụ: 300ữ1800 (kg/m3)
ã H s dn nhit: 0.111 (W/m.K)
ã Độ cách âm: +43 (dB)

• Độ chính xác chiều dày gch: 1 (mm)
ã Chiu dy lp va trỏt: 0.5ữ1.0 (cm)
ã hỳt nc: 12.5ữ14 (%)
ã co ngút: - 0.2 (mm)
• Tiến độ thi cơng tường: 25 (m2/ngày)
2.3 Phạm vi ứng dụng
Phạm vi ứng dụng của bê tông nhẹ rất rộng rãi, tuy nhiên do có tính chất vượt trội
về khả năng chịu tải rất cao so với trọng lượng khá nhẹ của mình. Bê tơng nhẹ trở
nên chiếm ưu thế khi sử dụng:

Xử lí tơn nền tầng hầm [3]

Làm lớp cách âm, nhiệt cho sàn nhà [3]

Ổn định nền cơng trình [3]

Chống nóng mái nhà bê tơng [3]
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


12

Chống nóng mái nhà lợp tơn [3]

Tấm panel đúc sẵn cho nhà dân dụng [3]

Giảm tải trọng nền đường đắp cao [3]


Giảm tải cho kè bờ sơng [3]

Xử lí ổn định nền móng [3]

Tấm panel khối lớn [3]

Đắp nền đường qua vùng đất yếu [3]

Thay thế đất yếu dọc bờ sông [3]
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


13

San lấp trên vùng đất yếu [3]

Nền đường cao tốc qua vùng đất yếu [3]

Đổ lót đường dẫn lên cầu [3]

Thi công chống sạt lở mái dốc [3]

2.4 Ưu điểm của bê tông nhẹ
Được sản xuất theo công nghệ và thiết bị tiên tiến, với những tính năng vượt trội,
sản phẩm bê tông nhẹ đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các kiến trúc sư,
các đơn vị thi công và các chủ đầu tư xây dựng.
Bê tông nhẹ có những ưu điểm đáng chú ý sau đây:


• Giảm tải trọng cơng trình
• Cách âm, cách nhiệt tốt, tiết kiệm năng lượng
• Tiết kiệm chi phí sửa chữa, gia cố nền móng
• Tiết kiệm chi phí kết cấu khung cột
• Thời gian thi cơng nhanh
• Thân thiện với môi trường
Trọng lượng nhẹ: Gạch bê tông nhẹ nhẹ hơn từ
1/3 đến 1/2 trọng lượng gạch đất sét nung và chỉ
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


14

bằng ¼ trọng lượng gạch bê tơng thường. Do kết cấu bọt khí chiếm đến 80% tồn
bộ cấu tạo bên trong viên gạch. Đây là đặc tính nổi trội giúp tiết kiệm khối lượng
vật liệu làm khung, móng, tường,…làm giảm tải cơng trình, dễ dàng vận chuyển và
thi cơng.
Cách âm, cách nhiệt tốt – Tiết kiệm năng lượng
sử: dụng Gạch bê tơng nhẹ có hệ số dẫn nhiệt rất
thấp, vì vậy sẽ dẫn đến hiệu ứng đông ấm – hạ
mát. Nhờ vậy, mức điện năng sử dụng cho điều
hòa nhiệt độ được tiết kiệm đến 40%. Ngoài ra,
tường ngăn xây bằng gạch bê tơng nhẹ có thể chịu được trên 1200oC của những
đám cháy thông thường mà không bị thay đổi kết cấu khi phun nước lạnh đột ngột.
Kết quả thử nghiệm cho thấy bức tường xây bằng gạch bê tơng nhẹ đảm bảo an tồn
tối thiểu là 4 giờ trong đám cháy.
Độ chính xác cao: Gạch bê tơng nhẹ có kích
thước xây dựng khá lớn,được sản xuất theo đúng

kích thước quy chuẩn, giúp việc xây tường có độ
chính xác cao, giảm thất thốt lượng vữa để trát
phẳng mặt. Chính điều này góp phần giảm chi phí
vữa và thời gian hồn thành so với gạch đất sét nung thơng thường.
Thân thiện môi trường: Thành phần vật liệu sản
xuất không sử dụng đất sét hay đất nơng nghiệp,
do đó nguồn tài nguyên đất không bị ảnh hưởng.
Bê tông nhẹ đảm bảo là vật liệu xanh, không gây ô
nhiễm môi trường.

NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


15

Hình 2.1: So sánh gạch block bê tơng nhẹ và gạch nung thong thướng [4]

2.5 Quy trình sản xuất bê tông nhẹ
2.5.1 Công đoạn tập kết nguyên vật liệu
Các nguyên vật liệu chính (xi măng, cát, tro bay) được vận chuyển đến nhà máy
bằng các phương tiện khác nhau:

• Xi măng: Xe stec vận chuyển xi măng, bơm vào các silo chứa của trạm trộn.
• Cát: Được vận chuyển bằng các xe ben tự đổ, tập kết tại các kho bãi trong mặt
bằng trạm trộn.

• Tro bay: Được vận chuyển bằng các xe ben tự đổ và chứa trong nhà kho chứa.
2.5.2 Công đoạn sản xuất hỗn hợp bê tông nhẹ

Cơng đoạn sản xuất được thực hiện hồn tồn tự động bằng hệ thống phần mềm
điện tử điều khiển, với mức độ chính xác cao. Tùy thuộc vào từng loại cấp phối
thiết kế, hệ thống sẽ định lượng lượng xi măng, nước, cát và tro bay (nếu có) vào
máy trộn cưỡng bức trục đứng; kiểm soát tốc độ và thời gian trộn hỗn hợp vữa.
Dung dịch tạo bọt Mearlcrete® được định lượng và hòa trộn với nước, bơm vào
máy tạo bọt và dưới áp suất của khí nén, bọt được tạo ra và phun vào máy trộn cùng
với hỗn hợp vữa. Hỗn hợp bê tông bọt được tạo ra khi trộn đồng đều vữa và bọt khí.
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


16

Tùy vào yêu cầu của Chủ đầu tư hay khách hàng, sẽ sản xuất gạch block bê
tông nhẹ hoặc cung cấp hỗn hợp bê tông nhẹ thương phẩm.

2.5.3 Công đoạn thi công hỗn hợp bê tông nhẹ
Hỗn hợp bê tông nhẹ được vận chuyển tới công trường bằng các xe bồn chuyên
dụng hoặc được thi công sản xuất trực tiếp tại công trường. Các thiết bị sản xuất sẽ
được bố trí thuận lợi tại mặt bằng cơng trường, phục vụ cơng tác thi cơng, bảo
dưỡng và hồn thiện bề mặt cũng như chất lượng bê tơng nhẹ.

2.6 Máy móc, thiết bị cơ giới thi công

Trạm trộn bê tông nhẹ [3]

Máy tạo bọt xốp cho bê tông [3]

Máy trộn bê tông di động [3]


Xe bồn chuyên dụng [3]

Xe bơm bê tông [3]

Xe bồn chuyên dụng [3]
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


17

2.7 Một số cơng trình đã thi cơng
2.7.1 Dự án xử lí ơ nhiễm mơi trường tại sân bay đà nẵng
• Chủ đầu tư: Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
• Hạng mục: Kết cấu xử lí nhiệt trong mố (IPTD)
• Khối lượng: 6000 (m3)
• Thời gian thi cơng: 27/4/2013÷15/6/2013

Thi cơng sàn IPTD [3]

2.7.2 Club house – FPT city
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đô thị FPT Đà Nẵng

• Hạng mục: Sàn mái
• Khối lượng: 35 (m3)
• Thời gian thi công: 7/2013

Bê tông nhẹ sàn mái Club House [3]


Bề mặt bê tơng nhẹ sau hồn thiện [3]
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


18

2.7.3 Nhà điều hành dự án hầm đường bộ qua đèo cả (phú n)
• Chủ đầu tư: Cơng ty Cổ phần Đầu tư Đèo Cả
• Hạng mục: Tấm panels Nhà điều hành
• Khối lượng: 1900 (m2)
• Thời gian thi cơng: 11/2013÷2/2014

Nhà điều hành sử dụng BT nhẹ [3]

Panels sử dụng cho nhà điều hành [3]

2.7.4 Tịa nhà văn phịng Cơng ty Đầu tư và thương mại Thủ đơ
• Chủ đầu tư: Cơng ty Đầu tư và thương mại Thủ đơ
• Vị trí: Thành phố Hà Nội
• Quy mơ: 39 tầng nổi, ba tầng hầm
• Hạng mục: Sàn bê tơng nhẹ
• Khi lng: 100.000 (m2)
ã Thi gian thi cụng: 11/2008ữ2/2010
NGUYN KHC VIỆT

2021



19

Tịa nhà Cơng ty ĐT & TM Thủ đơ [5] Tóa nhà văn phịng Iicomex Sài Gịn [6]

2.7.5 Tịa nhà văn phịng cao cấp Iicomex Sài Gịn
• Chủ đầu tư: Cơng ty INCOMEX SÀIGỊN
• Vị trí: 62 Bà Triệu – Hà Nội
• Quy mơ: 18 tầng nổi, hai tầng hầm
• Hạng mục: Sàn bê tơng nhẹ
• Khối lượng: 13.000 (m2)
• Thời gian thi cơng: 11/2007
III.

Tấm Nhựa ETFE

3.1 Lịch sử hình thành
ETFE được phát minh từ 1970 khi tập đoàn DuPont chế tạo ra một dạng polymer từ
fluorocarbon và đặt tên là Ethylene Tetrafluorothylene (viết tắt là ETFE), dùng
làm chất liệu cách nhiệt trong ngành hàng không. Tuy nhiên, DuPont không quan
tâm đến việc giới thiệu nó với giới kiến trúc cho đến khi Stefan Lehnert, một sinh
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


20

viên gốc Đức chuyên ngành cơ khí kiêm quản trị kinh doanh, phát hiện những đặc
tính của ETFE như trong suốt, tự làm sạch và dễ dàng thay đổi kết cấu có thể ứng

dụng cho ngành xây dựng. Năm 1982, Lehnert sáng lập Vector Foiltec, công ty thiết
kế và xây dựng chuyên dùng ETFE ở thành phố Bremen (Đức) và bắt đầu quảng bá
vật liệu này đến các công ty kiến trúc.

Hình 3.1: Cấu tạo tấm nhựa ETFR [8]
3.2 Đặc tính ưu việt của tấm nhựa ETFE
ETFE là một loại nhựa, được thiết kế có tính chống ăn mịn cao và chịu nhiệt tốt
trong một phạm vi nhiệt độ rộng.
Vật liệu nhựa này hấp dẫn giới xây dựng nhờ đặc tính có thể cán mỏng và cuộn trịn
với độ bền cao. ETFE có trọng lượng rất nhẹ và có thể co giãn gấp 3 lần chiều dài
mà không mất đi độ đàn hồi. Điểm độc đáo là khi bị rách, nó có thể được vá lại
bằng cách đắp lên một miếng ETFE khác. Trong trường hợp tiếp xúc với lửa, ETFE
mềm ra, co lại để khói thốt ra ngồi. Bề mặt của ETFE khơng dính, khơng lỗ li ti
và rất trơn nên bụi bẩn, tuyết và nước mưa không thể bám được. Với tính năng đa
dụng, ETFE trở thành vật liệu lý tưởng thay thế kính hay sợi thủy tinh. So với kính,
ETFE chỉ chiếm 1/100 trọng lượng, truyền nhiều ánh sáng hơn. Trong q trình thi
cơng nếu có sai sót và để rơi cũng khơng ảnh hưởng nhiều tới con người.
Ước tính nếu dùng ETFE, chi phí xây dựng có thể giảm 10% đối với căn hộ bình
thường và 60% đối với cơng trình lớn phức tạp. Ngồi ra, chất liệu này cịn có ưu
điểm thân thiện với mơi trường bởi nó có thể được tái chế.

NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


21

3.3 Các cơng trình trên thế giới sử dụng tấm nhựa ETFE
Cơng trình đầu tiên sử dụng ETFE là một mái rạp trong sở thú của Arnhiem (Hà

Lan). Kể từ đó, ETFE trở nên phổ biến, đặc biệt ở châu Âu. Trong thập niên 1990,
vật liệu dẻo này được sử dụng xây dựng công sở, trường học, bệnh viện, hội trường
triển lãm và thảo cầm viên khắp nước Anh và Đức. Năm 2000, dự án Eden - khu
phức hợp sinh thái rộng 30.000m2 ở Anh gồm nhiều nhà kính trồng cây được cấu
tạo bằng vật liệu ETFE - hoàn thành và được ca ngợi là tuyệt tác kiến trúc.

3.3.1 Trung tâm thể thao dưới nước Bắc Kinh
Trung tâm thể thao dưới nước Bắc Kinh được thiết kế bởi các văn phịng kiến trúc
PTW, CSCEC International Design và Arup. Cơng trình được khởi cơng ngày 24
tháng 12 năm 2003 và hồn thành ngày 28 tháng 1 năm 2008.
Có biệt danh là Khối nước (Thủy lập phương), cơng trình có hình khối lập phương
chữ nhật (kích thước 177m×177m×30m) được tạo từ 90km khung thép bao gồm
22.000 thanh dầm thép được kết nối với nhau một cách bất quy tắc nhưng vẫn đảm
bảo được độ chắc chắn cho cơng trình, bên ngồi phủ bởi 3.500 chiếc gối làm từ
chất dẻo ETFE cực mỏng được bơm hơi có tổng diện tích lên tới hơn 100.000 m²,
mỗi chiếc gối có hình dạng khác nhau và được đặt đúng vào vị trí như thiết kế.
Khơng giống với những cơng trình khác có sự tách biệt giữa hệ thống chịu lực và
các thành phần bao bọc tạo nên dáng vẻ bên ngồi của cơng trình, với Water Cube:
chính các thanh dầm thép vừa là thành phần chịu lực đồng thời cũng chính là thành
phần tạo nên hình ảnh của cơng trình, đó cũng chính là điều làm cho cơng trình trở
nên đặc biệt .ETFE cho phép hấp thụ ánh sáng và nhiệt lượng nhiều hơn kính thơng
thường và qua đó giúp giảm 30% năng lượng cần thiết để tiêu thụ cho tòa nhà, đồng
thời ETFE cũng giúp các kiến trúc sư dễ dàng bố trí hệ thống chiếu sáng ban đêm
tạo nên các màu sắc rực rỡ cho cơng trình.
Hình dáng bên ngồi của tịa nhà được dựa trên cấu trúc Weaire-Phelan, một cấu
trúc lập thể dạng bọt tạo từ bong bóng xà phịng[3]. Sức chứa của nhà thi đấu là
17.000 chỗ ngồi với kinh phí xây dựng khoảng 100 đến 150 triệu euro.
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021



22

Hình 3.2: Cấu trúc Weaire-Phelan [7]

Hình 3.3: Quá trình thi cơng Trung tâm thể thao dưới nước Bắc Kinh [7]

Hình 3.4: Hệ khung thép bao bọc và mặt cắt Water Cube [7]

3.3.2 Trung tâm giải trí Khan Shatyry, Kazakhstan- KTS. Norman Foste
Khan Shatyr - căn lều khổng lồ cao nhất thế giới bao trọn một cơng viên bên trong
nó. Khan Shatyr là cơng trình cao nhất thủ đơ Astana. Cơng trình này được xây
dựng nhân dịp kỷ niệm 13 năm ngày thành lập thủ đô Astana và sinh nhật lần thứ
70 của Tổng thống Kazakhstan - Nursultan Nazarbayev. Được thiết kế bởi công ty
NGUYỄN KHẮC VIỆT

2021


×