Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (so sánh phương pháp khấu trừ thuế, tính trực tiếp trên giá trị tăng thêm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.3 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT: .................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................................................ 2
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành:.... 2

I.
1.

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: ................................................................... 2

2.

Liên hệ thực tiễn: ....................................................................................................... 8

II.

So sánh hai phương pháp tính thuế: ........................................................................ 9

1.

Giống nhau: ................................................................................................................ 9

2.

Khác nhau:.................................................................................................................. 9

III. Ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp tính thuế GTGT dưới phương
diện của cơ quan quản lý thuế: .......................................................................................... 11
1.



Phương pháp khấu trừ thuế:................................................................................... 11

2.

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị tăng thêm: .............................................. 12

KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................................. 13


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
GTGT: giá trị gia tăng
TNHH: trách nhiệm hữu hạn.
CTCP: công ty cổ phần.

1


MỞ ĐẦU
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộ phận thu nhập
của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hóa, nhận dịch vụ1. Trong bối cảnh hội nhập kinh
tế ở nước ta hiện nay, thuế giá trị gia tăng có vai trò ngày càng lớn trong việc tạo lập nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật thuế giá trị gia tăng hiện hành còn tồn tại nhiều
bất cập, gây khó khăn trong q trình áp dụng. Để được đi sâu tìm hiểu quy định pháp luật thuế
giá trị gia tăng quy định về phương pháp tính thuế, tìm ra những ưu và nhược điểm của những
phương pháp này dưới phương diện của cơ quan quản lý thuế, em xin chọn đề bài số 06 làm chủ
đề nghiên cứu: “Phân tích các quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng về hai phương pháp
tính thuế giá trị gia tăng và liên hệ thực tiễn. So sánh hai phương pháp tính thuế này. Đánh
giá về ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp dưới góc độ của cơ quan quản lý thuế.”

I.

NỘI DUNG
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành:
1. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
1.1. Thuế giá trị gia tăng:

Thuế giá trị gia tăng (còn gọi là VAT – từ viết tắt của Value Added Tax). Theo Điều 2 Luật
Thuế Giá trị gia tăng: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Thuế GTGT được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ và thơng qua giá cả
của hàng hóa dịch vụ, là loại thuế gián thu. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người
nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Ưu điểm của thuế gián thu là hạn chế
được sự phản ứng về thuế từ người gánh chịu thuế, nhưng nhược điểm của nó là khơng tạo ra
sự bình đẳng về điều tiết thu nhập của những đối tượng có thu nhập chênh lệch. Thuế GTGT
khác với thuế trên doanh số bán hàng ở chỗ nó được áp dụng trên mọi lĩnh vực kinh doanh như
là một phần của đơn giá mỗi mặt hàng bán ra phải chiu thuế mà người ta đã thực hiện, nhưng
ngược lại người ta lại được hoàn thuế GTGT đối với các mặt hàng đã mua của
mình, vì thế thuế GTGT được áp dụng đối với phần giá trị thêm vào (gia tăng) cho sản phẩm tại
mỗi công đoạn sản xuất.
❖ Đặc điểm của Thuế giá trị gia tăng:
Thuế GTGT có nhiều điểm tương đồng với các loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ khác
(như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu) nhưng có thể nhận diện thông
qua các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất rộng, đến tất cả đối tượng trong xã hội.
Việc đánh thuế đối với mọi đối tượng trên phạm vi lãnh thổ thể hiện rõ nét sự công bằng của
thuế đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội.
Thứ hai, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Việc đánh
thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với tồn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm
cho số thuế GTGT áp dụng trong mỗi khâu của q trình lưu thơng khơng gây ra những đột biến

về giá cả cho người tiêu dùng. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại
thuế gián thu khác.
1

Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật Thuế Việt Nam, 2020, NXB. Cơng an nhân dân, tr.159.

2


Thứ ba, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế GTGT phải nộp
khơng thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau. Điều này thể hiện tính ưu việt
của Thuế GTGT so với thuế hàng hố, dịch vụ thơng thường (thuế doanh thu) mà Việt Nam áp
dụng trước đây.
Điều 9, Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2016) đã quy định về các
phương pháp tính thuế GTGT như sau: “Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương
pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng”.
1.2.Phương pháp khấu trừ thuế:
Cơ sở pháp lý: Điều 10 Luật thuế GTGT 2008:
“1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia
tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá
tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá
trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định
theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa

đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa
nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng
trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
1.2.1. Điều kiện áp dụng:
Theo Khoản 2 Điều 10 Luật thuế GTGT 2008: “Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.”
Khoản 2 Điều này đã quy định về những điều kiện đối với chủ thể nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ:

3


Chủ thể nộp thuế có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành chế độ hạch toán kế toán,
chế độ sử dụng chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành dành cho các chủ thế kinh
doanh.
_
Đăng kí thuế, đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo đúng trình tự luật định.
_
Đăng kí với cơ quan thuế và được cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp nhận nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.2.2. Đối tượng áp dụng:
_


Cơ sở kinh doanh khi đã đáp ứng được điều kiện nêu trên thì được áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế nếu thuộc các trường hợp sau:
Thứ nhất, cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ
một tỷ đồng trở lên trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tuwh xác định căn cứ vào tổng cộng chi tiêu : “
Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính
thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định
phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quy của kỳ tính thuế từ quy 4 năm
trước đến hết kỳ tính thuế 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT.
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Kết quả xác định doanh thu của năm nếu trên 1 tỷ thì cơ sở đó áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế, nếu khơng đạt doanh thu 1 tỷ thì cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp tính trực tiếp
trong 2 năm, trừ trường hợp cơ sở đăng k tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
Cơ sở kinh doanh đã đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh.
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng đã được thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn
sổ sách, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn hóa đơn chứng từ.
Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động, nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư khơng thuộc đối tượng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được
người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, thuộc đối tượng đăng
ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư mua sắm, nhận góp vốn bằng
tài sản cố định, máy móc, thiết bị, cơng cụ, dụng cụ, hoặc có hợp đồng th địa điểm kinh doanh.
Tổ chức nước ngoài cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu
hợp đồng nhà thầu phụ.

Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào đầu ra không bao gồm
doanh nghiệp, hợp tác xã.
4


1.2.3. Cơng thức tính thuế:
Theo khoản 1, điều 10 Luật này, nội dung cơ bản của phương pháp khấu trừ thuế là số
thuế GTGT phải nộp được tính trên cơ sở số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
Cơng thức tính:
Số thuế GTGT phải nộp

=

Số thuế GTGT đầu ra

-

Số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ

Điểm cần đặc biệt lưu ý, đối với phương pháp khấu trừ thuế, số thuế được xác định một
cách trực tiếp là hiệu số thuế của các khâu trong quá trình sản xuất lưu thơng mà khơng phải
phần giá trị gia tăng được xác định trực tiếp qua các khâu.
Trong đó: Thuế GTGT đầu ra là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể nộp thuế đã xác định
và tính trong giá bán cho người nhận hàng hoá dịch vụ. Luật thuế GTGT 2008 (sửa đổi bổ sung
2016) quy định:
Số thuế GTGT đầu ra

=


Thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn

Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT

=

Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra

X

Thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa, dịch
vụ đó

Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Thuế suất được quy định rõ cho từng ngành nghề kinh doanh, từng chủng loại hàng hóa
dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng ở khâu bán ra được xác định trên chứng từ hóa đơn hợp lệ của chủ
thể nộp thuế. Pháp luật cũng quy định chặt chẽ trường hợp chứng từ không phản ánh số thuế giá
trị gia tăng hoặc chỉ ghi nhận giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ.
Nếu chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT: Những hố đơn đặc thù như
tem, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến thiết, trên hố đơn có thể hiện giá đã bao gồm thuế GTGT
thì kế tốn phải tách thuế theo cơng.
Giá thanh toán (tiền bán tem, vé…)

Giá chưa thuế

=
1 + thuế suất (%)
5


Số thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán – Giá chưa thuế
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế xuất hiện ở khâu mua vào, được tính
trong tổng giá mà chủ thể nộp thuế đã trả để nhận được hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ,
chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
Điều kiện khấu trừ thuế được quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008( sửa
đổi, bổ sung 2016).
Thứ nhất, đối với tài sản cố định đầu tư để sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế giá trị gia tăng, phần thuế tương ứng giá trị tài sản đầu tư được xác định là thuế đầu vào để
tính số thuế phải nộp.
Thứ hai, không phải phần thuế giá trị gia tăng của mọi giá trị hàng hóa dịch vụ ở khâu
mua vào đều được coi là phần thuế đầu vào. Số thuế đầu vào được xác định tương ứng với phần
hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Thứ ba, số thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào, kê khai trong tháng đó. Quy định này
một mặt hỗ trợ cơ quan quản lý, một mặt là cơ sở xác định điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng.
Thứ tư, thuế đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu phải đủ điều kiện luật định.
1.3. Phương pháp tính trực tiếp trên phần GTGT:
1.3.1. Các đối tượng áp dụng:
Theo điểm a khoản 2 Điều 11 Luật thuế GTGT 2008, đối tượng áp dụng gồm:
Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định
tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
_

Hộ, cá nhân kinh doanh;
_
Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng
có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
_
Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
1.3.2. Cơng thức tính thuế:
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
_

Phân phối, cung cấp hàng hố: 1%;
Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu ngun vật liệu:
3%;
_
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Phân tích:
_
_
_

6


Theo khoản 1 điều 11 Luật này, đối tượng của phương pháp tính trực tiếp trên phần giá
trị tăng thêm là hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Theo đó, nếu phương pháp khấu

trừ thuế xác định trực tiếp theo hiệu số thuế thì phương pháp tính trực tiếp xác định theo hiệu
số kết quả kinh doanh của chủ thể kinh doanh vàng bạc đá quý.

Công thức tính:
Thuế GTGT phải nộp

=

GTGT

x

Thuế suất thuế GTGT

Theo đó: GTGT của vàng, bạc, đá quý= Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra - Giá
thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng
Chủ thể nộp thuế theo phương pháp trừ trực tiếp trong trường hợp này được pháp luật
chỉ rõ là cơ sở chế tác, kinh doanh vàng bạc, đá quý mà không quy định chung chung.
Căn cứ tính phần “giá trị tăng thêm” là giá thanh tốn, tức là giá đã có thuế GTGT được
xác định trong chứng từ, hoá đơn
Thuế suất được áp dụng cho cả hàng hoá dịch vụ mua vào và hàng hoá dịch vụ bán ra.
Đối với hàng hoá, dịch vụ ở khâu mua vào, nếu không chứng minh được đã bán ra, đã cung ứng,
không được xác định là phần giá trị được phép trừ đi khi tính phần “giá trị gia tăng”.
Theo khoản 2 Điều 11 luật này, ngoài trường hợp chủ thể kinh doanh vàng bạc, đá quý,
phương pháp tính trực tiếp còn áp dụng đối với các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình kinh doanh;
doanh nghiệp, hợp tác xã có mức doanh thu dưới 1 tỉ đồng; cá nhân, tổ chức nước ngồi kinh
doanh nhưng khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơng thức tính:
Thuế GTGT phải nộp


= Doanh thu tính thuế GTGT

x Tỷ lệ %

Trong đó:
* Tỷ lệ % để tính được quy định theo điểm b) khoản 2 Điều 11.
* Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ %:
Là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Nếu DN có doanh thu bán hàng hố, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
và doanh thu hàng hố, dịch vụ xuất khẩu thì khơng áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với
doanh thu này.
Cả 2 trường hợp theo khoản 1 và khoản 2 của Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa
đổi, bổ sung 2016) thì đều có tỉ lệ GTGT do cơ quan thuế ấn định. Xét về mặt bản chất, cách
tính thuế GTGT theo nội dung trên thực chất là một hình thức áp thuế, khốn thuế.
7


2. Liên hệ thực tiễn:
2.1. Phương pháp khấu trừ:
Ví dụ: Công ty Bánh kẹo Hải Hà sản xuất kẹo trong tháng 01/2015 bán ra 300 tấn kẹo,
giá bán mỗi tấn là 700.000 đồng/tấn ( giá chưa có thuế) thuế GTGT phải nộp là 10% (giá mua
của người thanh toán là 880.000 đồng/tấn) cũng trong tháng công ty đã mua một số nguyên liệu
để dùng cho sản xuất,kinh doanh Bánh kẹo.
Căn cứ các chứng từ, hoá đơn GTGT mua nguyên liệu số thu thuế GTGT đầu vào được
xác định như sau:
Loại hàng hóa
mua vào


Đơn vị
tính

Số lượng
mua

Giá đơn vị
tính

Thành tiền

Thuế GTGT
đầu vào

Bột mỳ

Tấn

100

0,5trđ/ tấn

50.000.000

5.000.000

Đường, sữa…

Tấn


100

0,4trđ/tấn

40.000.000

4.000.000

Điện, dầu…

KW

5000

700đ/KW

3.500.000

350.000

93.500.000

9.350.000

Tổng cộng:

Giả định các loại nguyên liệu mua vào chỉ để sản xuất bánh kẹo, thì thuế GTGT mà công ty phải
nộp trong tháng là :
Số thuế GTGT đầu ra, tính trên số bánh kẹo mà cơng ty bán ra:
700.000đ x 300 tấn x 10% = 21.000.000 đồng

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: 9.350.000 đồng.
Số thuế GTGT công ty phải nộp trong tháng là:
21.000.000 – 9.350.000 = 11.650.000 đồng
Trường hợp cơ sở kinh doanh khơng có hố đơn chứng từ hoặc có hố đơn, chứng từ nhưng
khơng phải hố đơn, chứng từ GTGT hoặc hóa đơn GTGT nhưng khơng ghi số thuế GTGT
riêng ngồi giá bán thì khơng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, trừ các trường hợp được quy
định sau đây: Trường hợp hàng hoá dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh
tốn là giá đã có sẵn thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và để xác định giá
khơng có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Như vậy, có thể nói trên thực tế, phương pháp khấu trừ thuế thường được áp dụng cho các
đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp đầu tư nước ngồi, các cơng ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị tổ chức kinh doanh
khác theo Luật quy định có doanh thu hằng năm từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc có doanh thu hằng
năm dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hố đơn, chứng từ. Ví dụ: Cơng ty bánh kẹo Hải Hà, CTCP Văn
phòng phẩm Hồng Hà, CTCP cồn rượu Hà Nội (Halico), Công ty CP rượu bia nước giải khát
Hà Nội (Habeco),….
2.2. Phương pháp trực tiếp trên phần GTGT:
8


Ví dụ: Cơng ty TNHH Thiên Ưng là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp. Công ty TNHH Thiên Ưng có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm
máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp thì thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính
(do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế
GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo
từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế
không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh
doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà khơng tách được thì

sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Ví dụ: Cơng ty cổ phần Vàng bạc Phú Nhuận, ngày 01/09/2015, công ty mua 1 lượng
vàng giá 48.000.000 đồng, ngày 02/09/2015 công ty bán ra với giá 49.000.000 đồng. Như vậy
thuế GTGT phải nộp là 49.000.000 – 48.000.000 = 1.000.000 đồng.
II.
So sánh hai phương pháp tính thuế:
1. Giống nhau:
Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm đều
là các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, được thu qua mỗi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
_ Hai phương pháp đều giống nhau về các loại giấy tờ, biểu mẫu, chứng từ, sổ sách và báo
cáo tài chính.
2. Khác nhau:
_

Tiêu chí

Phương pháp khấu trừ

Áp dụng cho người nộp thuế giá
Đối
trị gia tăng khi thỏa mãn điều kiện
tượng áp sau:
dụng
+ Có thực hiện đầy đủ chế độ kế
tốn hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế tốn, hóa
đơn, chứng từ để chứng minh
được số thuế giá trị gia tăng đầu
vào và số thuế giá trị gia tăng đầu

ra.
+ Không rơi vào trường hợp bắt
đuộc phải nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp.

Phương pháp trực tiếp
Áp dụng trong 02 trường hơp:
Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua
bán, chế tác vàng, bạc, đá quý: Cơ sở kinh doanh
có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp 2: Số thuế giá trị gia tăng phải nội
bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu:
Áp dụng đối với:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có
doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu
01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ
trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế.
+ Hộ, cá nhân kinh doanh.
+Tổ chức nước ngồi kinh doanh ở Việt Nam
khơng theo Luât đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện và không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn,
chứng tư theo quy định của pháp luật, trừ các tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa
9



dịch vụ để tiến hành tìm kiếm thăm dị, phát triển
và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp
thay.
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Thuế
suất

Bao gồm 3 mức thuế suất: 0%,
5%, 10%.
+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị
gia tăng 2008.
+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị
gia tăng 2008.
+ Mức thuế suất 10% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị
gia tăng 2008.

Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh
thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu: 5%

+ Sản xuất vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa,
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%

Trường hợp 1: Áp dụng đối với hoạt động mua
bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Công
Số thuế GTGT phải nộp = (Thuế Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của vàng, bạc,
thức tính giá trị gia tăng đầu ra) - (Thuế giá đá quý) x (Thuế suất (10%))
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ) Trường hợp 2: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
bằng tỷ lệ phần trăm nhân với danh thu
Giá trị gia tăng = (Doanh thu) x (tỷ lệ (%) ấn
định)
Loại hóa
đơn sử
dụng

Ưu điểm

Hoá đơn GTGT
- Thứ nhất, việc xác định số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp khấu trừ phản ánh
đúng bản chất của thuế giá trị gia
tăng là chỉ thu thuế khi hàng hóa
dịch vụ có giá trị tăng thêm, đảm
bảo loại trừ hiện tượng trùng thuế.
- Thứ hai, để nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ
điều kiện quan trọng nhất của


Hóa đơn bán hàng
Khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu
trừ thuế các doanh nghiệp khơng đáp ứng được
các điều kiện về hóa đơn chứng từ để áp dụng
phương pháp khấu trừ sẽ được áp dụng phương
pháp tính trực tiếp từ đó góp phần hạn chế tình
trạng thất thu thuế.

10


người nộp thuế là người nộp thuế
phải thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, chứng từ theo đúng quy định
của pháp luật, qua đó giúp xác
định được giá trị thực tế thanh
toán giữa các chủ thể tham gia vào
quan hệ kinh tế.
Nhược
điểm

- Tạo nên trở ngại cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh
nghiệp cịn khó khăn trong việc sử
dụng chế độ hóa đơn, chứng từ
đặc biệt là khi pháp luật chưa có
quy định cụ thể về việc sử dụng hệ
thống hóa đơn chứng từ đối với cá
nhân sản xuất, kinh doanh người

nước ngồi.
- u cầu chun mơn kế tốn
cao, am hiểu các luật về thuế kế
toán khi sử dụng phương pháp này
bởi vì phương pháp này chỉ áp
dụng cho những doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn
hóa đơn chứng từ.

Trường hợp số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng
tỷ lệ % nhân với doanh thu dẫn đến hệ quả các
cá nhân, tổ chức kinh doanh chỉ cần có doanh thu
là phải nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên có
doanh thu khơng đồng nghĩa với có lãi, có doanh
thu nhưng nếu giá bán thấp hơn giá mua thì hàng
hóa dịch vụ khơng có giá trị tăng thêm, cơ sở
kinh doanh khơng có lãi nhưng vẫn phải nộp thuế
giá trị gia tăng và khơng được hồn thuế giá trị
gia tăng đầu vào nếu có.
=>Do vậy việc tính thuế giá trị gia tăng bằng
cách lấy tỉ lệ % ấn định nhân doanh thu không
thể hiện được bản chất của thuế giá trị gia tăng
là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ và có thể dẫn đến hiện tượng thuế
chồng thuế.

Ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp tính thuế GTGT dưới phương
diện của cơ quan quản lý thuế:
1. Phương pháp khấu trừ thuế:
1.1. Ưu điểm:

_ Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
_ Có thể cân đối số thuế GTGT phải đóng bằng cách mua hàng để dự trữ và để xuất dùng…
_ Đối với doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, có dự án đầu tư thì chỉ sử dụng phương
án này thì mới được hồn thuế.
_ Xác định đúng số thuế phải nộp ở từng khâu, từng chủ thể nộp thuế, chống thất thu thuế.
_ Đảm bảo thu đủ số thuế cần thiết điều tiết thu nhập của người tiêu dùng.
_ Đơn giản hóa q trình quản lý và thu thuế, do số thuế phát sinh ở các khâu được phản
ánh rõ trên chứng từ hóa đơn. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế.
1.2. Nhược điểm:
_ Nhiều quy định liên quan đến hóa đơn, cách tính thuế GTGT, đối tượng chịu thuế, không
chịu thuế, áp dụng thuế suất cho các loại mặt hàng khác nhau,…mang đến cho phương
pháp này nhiều sự phức tạp cũng như quá trình nghiên cứu trước khi sử dụng tại doanh
nghiệp.
_ Doanh thu càng cao, thuế nộp càng nhiều, nhất là các sản phẩm có giá thành cao.
III.

11


Để thực hiện đúng chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ khơng phải dễ. Có q nhiều quy
định u cầu chun mơn kế tốn cao, áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ kế tốn hóa đơn chứng từ.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị tăng thêm:
2.1. Ưu điểm:
_ Thuận lợi cho việc tính thuế GTGT áp dụng với các hoạt động mua bán, chế tác vàng
bạc đá quý.
_ Chủ thể nộp thuế được quy định cụ thể là cơ sở chế tác, kinh doanh vàng bạc đá quý.
Thuận lợi cho cơ quan thu thuế.
_ Doanh nghiệp không cần phải thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, sổ sách, hóa đơn, chứng
từ, khơng cần các hóa đơn GTGT ở đầu vào vì khơng được khấu trừ thuế.

_ Thuế GTGT được thu trực tiếp trên doanh thu, (tỷ lệ này chỉ từ 1% – 5%, tùy ngành).
2.2. Nhược điểm:
_ Tỉ lệ chủ thể nộp thuế theo phương pháp này chiếm tỉ lệ nhỏ so với phương pháp khấu
trừ nhưng chi phí quản lý lại cao hơn.
_ Khơng được khấu trừ, hồn thuế GTGT đầu vào ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
_ Thực tế quản lý cho thấy, các chủ thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chiếm
tỉ lệ không lớn so với tổng các chủ thể nộp thuế GTGT nhưng số thuế được thu, nộp lại
chiếm đa số. Ngược lại, chủ thể nộp thuế theo phương pháp trừ trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn,
nhưng tổng thu thuế GTGT của các đối tượng này không cao, chi phí quản lí thuế lớn.
_ Để đảm bảo sự bình đẳng cho các chủ thể và tránh các hiện tượng cạnh tranh không lành
mạnh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh, cần xác định rằng phương pháp tính thuế
trực tiếp chỉ là tạm thời. Cần đưa ra một lộ trình nhất định để các đối tượng nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp chuẩn bị chuyển sang phương pháp khấu trừ.
_

KẾT LUẬN
Thuế GTGT được kê khai theo 2 phương pháp trực tiếp hoặc khấu trừ. Mỗi phương pháp
tính thuế GTGT sẽ có cách tính khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm từng doanh nghiệp mà cần
lựa chọn các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng phù hợp. Thuế GTGT là tài sản của quốc
gia, là nguồn lực để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch tốn
kế tốn, sử dụng hóa đơn, chứng từ thanh toán qua ngân hàng./.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu và làm bài, song bài viết khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý từ các thầy cơ để bài làm của em được
hồn thiện hơn!
KÍNH GỬI CÁC THẦY CÔ BỘ MÔN!

12



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi bổ sung 2016).
2. Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành luật Thuế Giá
trị gia tăng.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật Thuế Việt Nam (2019), NXB. Công
an nhân dân.
4. Đỗ Đức Huy, Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với chủ thể nộp thuế bằng
phương thức tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, luận văn thạc sĩ Luật học, 2018.
5. Khuất Thị Thu Hà, Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, luận văn thạc sĩ
Luật học, 2013.
6. Nguyễn Minh Hằng, Một số bất cập trong pháp luật thuế giá trị gia tăng và đề
xuất pháp lý, Tạp chí nghề luật Số 2.

13



×