Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

20 tips chụp ảnh kỹ thuật số phần 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 40 trang )

Hafoto |
1 | P a g e

Tip 1: Camera setting.
Để bảo đảm có dữ liệu tốt và chụp với hiệu quả cao th? việc đầu tiên là phải chọn những "setting" sau
đây chính xác: file format, color space, ISO setting, white balance, exposure, color temparature, auto
focus point, metering mode, và lens.
Tôi cho rằng các bạn xử dụng từ medium tới high-end camera, nghĩa là có những setting nêu trên. Tôi
xin lần lượt thảo luận từng phần một.
1. File format: Nếu bạn chọn white balance và color temperature đúng th? xin bạn tự tin và mạnh
dạn chụp "JPEG large". Với format này, bạn đ? có đủ chất lượng (quality) để chuẩn bị "edit" trong PS.
Bản thân tôi đ? từng chụp Canon EOS D30 (3 MegaPixel) và sau đó dùng kỹ thuật PS để phóng lớn đến
20-by-30 inches mà nh?n vẫn rỏ nét. Hơn nữa, portrait photographer thường phải chụp với số lượng
lớn, nếu như chụp RAW th? không chứa dược nhiều lắm trên memory card và nếu bạn có máy tính
"chậm" th? sẽ mất nhiều th? giỏ upload, chỉnh white balance, color temperature, convert thành JPEG,
những việc này làm giảm hiệu năng của người chụp.
2. Color space: Chọn Adobe RGB hơn là sRGB, v? sRGB dành cho Internet, c?n RGB dùng cho mọi
trường hợp. Nếu bạn chụp RGB rồi sau đó quyết định dùng cho Internet th? bạn chỉ có việc "compress"
nó lại trong PS là xong.
3. ISO setting: chọn ISO cao nhất mà máy của bạn có thể "chịu dược" mà không bị "noise". Thông
thường th? ISO thấp cho kết quả tốt hơn, nhưng những máy sau này như Canon EOS 20D có thể chụp
đươc ỏ ISO setting 400 mà vẫn không bị "noise". Tận dụng sự tiến bộ này, bạn có thể để tốc độ chụp
cao và cố định (1/125s) để bắt máy chọn khẩu độ lớn (trương hợp chụp hệ thống TV, tức là bạn chọn
tốc độ, để máy chọn khẩu độ). L? do chụp tốc độ nhanh là v? trong khi chụp chân dung, bạn phải di
chuyển nhiều và điều khiển model cùng lúc nên rất dễ bị run máy.Hơn nữa với ISO setting cao và tốc
độ cao, ta luôn được khẩu độ lớn (điều này cần thiết để có chiều sâu ảnh trường hẹp, cần thiết cho
portrait).
Cho em nghĩ mệt chút nhé.
4.White Balance: Yếu tố này quyết định đến "tông" màu (lạnh, nóng, neutral). Hầu hết các máy
đều có auto, nhưng ta nên để đúng theo trường hợp (coi manual của máy bạn để biết r? hơn).
5. Exposure: Với TV auto setting không phải lúc nào ta củng có "perfect exposure". Luôn luôn kiểm


tra histogram để xem h?nh có bị over hay under exposure hay không.
Nh?n vào histogram, nếu ta thấy có một vạch đen dài dọc bên phải của biểu đồ, có nghĩa là vùng đó bị
"blown-out" (mất chi tiết). Tương tự như vậy, nếu có một vạch đen dọc bên trái có nghĩa là hình bị mất
chi tiết trong vùng tối. (Nếu bạn dùng máy Canon, bấm nút info bạn sẽ thấy histogram hiện lên, những
vùng mất chi tiết nó sẽ chớp chớp trên họa đồ)

Over Exposure: mất chi tiết nơi vùng sáng

Hafoto |
2 | P a g e



Under Exposure: mất chi tiết nơi vùng tối



Để khắc phục, ta dùng exposure compensation. Tằng lên hay giảm đi để cân bằng ánh sáng lại (Xem
camera manual của bạn để coi cách chỉnh).


6. Color temperature:
Trời nắng (sunny daylight outdoors): kho?ng 5200 K
Trong bóng râm (shaded areas outdoors): kho?ng 7000 K
Trời mây, trời buồn ?m đạm, hay lúc mặt trời lặn: kho?ng 6000K
Hafoto |
3 | P a g e

7. Auto Focus Point: Trong chân dung bạn chỉ cần 1 focus point là đủ rồi (Canon 10D có 7 focus
point). Khi chụp luôn luôn lấy điểm focus là con mắt (con mắt là cửa sổ của tâm hồn mà.

8. Metering Mode: Chọn Partial Metering hay Center Weighted Metering Mode đặc biệt là khi chụp
close up hay khi background quá sáng. Chọn Evaluative Metering khi backgorund đẹp.
9. Lenses: Trong khi chụp chân dung th? điều khiển model (communication) đóng một phần RẤT là
quan trọng, nên chụp tele từ 70mm đến 135 mm là l? tưởng nhất. Nếu ta chụp kính dưới 50 mm, th? ta
phải đứng gần, điều này làm cho model mất tự nhiên (người ta rất nhạy cảm khi bị ống kính dí sát vào
người). Nếu ta chụp kính quá hẹp như tele 300 mm th? ta phải "hét" lên th? model mới biết m?nh muốn
cái g? :LOL:
Nói chung là rán giữ một khoảng cách làm việc (working distance) mà m?nh và model cảm thấy thoải
mái.

Tôi xin tạm dừng phần 1 ở đây. Phần này rất là "boring" nhưng rất là quan trọng. Vấn đề là bạn phải
hoàn toàn hiểu biết camera của m?nh v? trong khi làm việc bạn chỉ tập trung hết thời giơ để quan sát
ánh sáng, điều khiền model "posing", và "communication".

Hafoto |
4 | P a g e

Tip 2: Outdoor Lighting.
Những ánh sáng thường gặp khi chụp ngoài trời là:
1. Trời mây (Cloudy day): Đây là ánh sáng l? tưởng nhất để
chụp chân dung. Đây là loại ánh sáng t?n (diffused light), do
mặt trời bị "block" bởi mây nên ánh sáng rất nhẹ, tuy nhiên da
model sẽ bị "tái" nên cần được chỉnh mầu lại trong PS. Với loại
ánh sáng này, bạn không phải lo lắng nhiều về vị trí chụp. Đứng
đâu chụp củng ăn tiền hết á.

Ảnh này m?nh chụp ở Utah trong một ngày trời đầy mây.
Evaluating metering, fill flash.









2. Trong râm (shade): Nếu
ngoài trời quá nắng th? t?m
bóng râm để chụp. Nếu chụp
dưới tàn cây th? coi chưng ánh
sánh đi qua kẽ lá sẽ tạo nhừng
kho?ng lỗ chỗ trên mặt chủ đề
:( . Nếu chụp dưới hàng hiên th?
t?m một cái tường nào đó mà
mó có màu đồng nhất (càng ít
màu càng tốt). Như vậy bạn đ?
có mốt dạng "studio ngoài trời"
với ánh sáng phản chiếu tư
ngoài nắng vào trong bóng
râm.

H?nh này được chụp dưới hàng
hiên của một nhà kho trong
một ngày rất rất nắng. Ánh sáng phản chiếu làm cho model bị ám vàng (yellow cast).

Evaluating Metering, fill flash.



3. Ánh sáng mạnh (Hard Light): Ánh sáng này thương là buổi trưa khi mặt trời ở trên đỉnh đầu.

Ánh sáng này rất gắt (harsh) nên tạo shadow rất mạnh trên mặt của chủ đề. Khi chụp, nhớ để mặt của
chủ đề trong bóng mát và coi chưng ánh sáng đổ vào mắt model tạo nên 2 cái lỗ sâu hoắm (shadow
over eye sockets) :lol:
Hafoto |
5 | P a g e

Nói chung ánh sáng này nên tránh v? làm cho model nhăn nhó, mồ hôi nhễ nhại. Chỉ chụp khi không
t?m được bóng mát nào chung quanh.

Ảnh này được chụp dùng Center Weight Metering, không flash. Zoom sát vào mặt chủ đề, dùng TV
setting, đo sáng, khóa setting lại, zoom ra rồi chụp. (khẩu độ 11, tốc độ 1/125, ISO setting 100). Dùng
reflector. Set up kỹ thế vậy mà vẫn bị "blown out" ở tay. :down: (Too bad, hic hic hic)




Một cách khác để đối phó với ánh sáng mạnh là chụp close-up.
Trong trường hợp này, để mặt của chủ đề chiếm phần lớn diện tích
của h?nh để loại bỏ đi phần background quá sáng.













Một dạng ánh sáng mạnh nữa là những ngày tuyết. Mặc dù trời đầy mây nhưng mặt đất phủ đẩy tuyết
trắng nên ánh sáng phản chiếu rất mạnh. Trong trương hợp như vậy "cưởng bức" model mặc đồ "màu
mè" (đặc biệt la đỏ). Chụp với Center Weigh Metering. Cái khó là da của model sẽ bị tái (bố khỉ, 5 độ F
da ai mà không tái :gathering ).

Hafoto |
6 | P a g e

H?nh này được chụp ở Michigan, model bị lạnh tê tái. Da đâu được hồng như thế nếu không có PS.


4. Ánh sáng nhẹ (soft light): Đây là dạng ánh sáng l? tương nhất để chụp chân dung. Thường là
xế chiều khi mặt trời xuống thấp. Ánh sáng nhẹ đến nỗi mà ta có thể nh?n vào mặt trời mà không bị
nhíu mắt (tuy nhiên đừng nh?n lâu quá mà nỗi đom đóm) :LOL: Loại ánh sáng này làm cho mắt long
lanh (viết tới đây em nhơ tới câu "giọt nắng đi hoang vào mắt em buồn" của Ngô Thụy Miên).
Sau đây là 3 cách dùng ánh sáng nhẹ:

Chụp thuận nắng: Mặt trời trước mặt model. Đo sáng vùng hightlight.


Hafoto |
7 | P a g e

Nếu hướng nắng đi vuông góc với góc chụp: Chụp
theo kiểu Profile để làm nổi bật phần mặt (frontal
face). Dùng flash để phủ nhẹ phần bên hông.


Nếu mặt trời đối diện camera (back lighting) th?

ánh sáng sẽ làm nên vùng hight light chung
quanh chủ đề. V? ánh sáng này thấp, nhơ chận tia
sáng (sun ray) đi thẳng vào ống kính, nếu không
sẽ bị một lớp "mù" phủ lên h?nh.


5. Ánh sáng hắt: Đây là dạng ánh sáng đặc biệt tương đối mạnh v? nó dội tư ngoài sáng vào trong
tối (hay râm). Chụp thể loại này nên dùng center weighted metering.

Dạng 1: Khi ánh sáng hắt vào từ 2 bên (dưới cái pier, cầu, láng). Mặc dù ánh sáng đi vào tư 1 phía
nhưng củng có 1 phần ánh sáng ngược lại do phản chiếu. Ví dụ như ảnh sau đây, nguồn sáng từ bên
phải nhưng ta vẫn thấy 1 ít ánh sáng hightlight ở bên trái.



Hafoto |
8 | P a g e

Dạng 2: Khi ánh sáng hắt vào từ bên trên (trong 1 cái hẻm với 3 hay 4 phía bị cản ánh sáng bởi nhửng
t?a nhà cao tầng). Chụp loại này thương để mặt chủ đề hơi cuối về phía trước để ánh sáng không bị rơi
vào mặt. Nên tận dụng ánh sáng này để hightlight tóc đ?ng thời dùng flash để fill phần mặt.

Ảnh này chụp trong 1 cái hẻm cụt ở New York (3 chiều bị cản ánh sáng, và chiều c?n lại củng bị cản
bởi 1 t?a nhà cao tầng khác). Bạn có thể thấy ánh sáng từ phía trên hightlight tóc và lưng của chủ đề.
Flash được dùng làm ánh sáng chính (key light).



Dạng 3: Window Lighting. Đây là dạng thường gặp nhất trong 3 dạng (nhà nào mà lại không có
window :noexpress ) khi ánh sáng hắt vào từ cửa sổ. Tùy theo ánh sáng mạnh hay nhẹ mà để chủ đề

đứng gần hay xa cửa sổ, nếu cần th? dùng một tấm màng (curtain) để cản bớt ánh sáng lại. Chụp loại
này th? lấy focus con mắt ở gần cửa sổ và đo sáng phần hightlight để không bị blown-out.
Ảnh này được chụp high contrast để làm nổi bật
character lines. Ánh sáng từ cửa sổ là nguồn sáng
chính (key light).

Ảnh này được chụp kết hợp với ánh sáng đèn vàng
ở trong nhà. Ánh sáng từ cửa sổ dùng để
hightlight phần mặt bên phải của em bé.


Hafoto |
9 | P a g e

Tới đây em xin tổng kết phần outdoor lighting. Nói chung, ánh sáng ngoài trời thay đổi rất là nhanh,
nên trong khi chụp phải biết thay đổi camera setting của minh cho phù hợp với điều kiện ánh sáng.
Luôn luôn xác định cho được đâu là nguồn sáng chính. "Position" chủ đề sao cho có những vùng
hightlight và shadow để gây đươc cảm giác không gian 3 chiểu.

Ảnh này, trên mặt chủ đề thể hiện đươc 4 vùng ánh sáng khác nhau. Vùng sáng nhất là 1, hơi sáng là
2, trung b?nh là 3, và vùng shadow là 4.


Hafoto |
10 | P a g e

Tip 3: Basic Composition.
Sau khi quan sát ánh sáng rồi, step kế tiếp là sắp đặt chủ đề ở đâu trên khung h?nh (subject
placement). Đây là 1 kỹ thuật rất là quan trọng, v? nó hướng mắt người xem vào nơi mà m?nh muốn
nhấn mạnh. Có những "rules" sau đây mà người chụp cần phải chú ý đến.

1. The rule of thirds (Luật 1/3): Theo luật này th? frame được chia làm 3 đường dọc và 3 đường
ngang bằng nhau. Những đường này là những "đường mạnh", chủ đề nên nằm trên những đường này.
Phẩn giao của những đường này tạo nên những "điểm mạnh". Đây củng là những điểm l? tưởng để đặt
chủ đề của m?nh.




2. Direction (Hướng): Một tấm chân dung đẹp cần phải gây cảm giác "phương hướng" và "chuyển
động" (sense of movement and direction). Để thực hiện điều này, bạn để nhiều kho?ng trống trước
mặt chủ đề hơn là sau lưng, và cung tạo nên hướng nh?n cho chủ đề.
Đây là 2 ví dụ về "direction"
Hafoto |
11 | P a g e

3. Line (Đường): Có 2 loại đường: đường t?nh ta đi và đương tan vỡ :gathering (Đùa tí
nhé) Dường thực (real lines) và đương ảo (implied lines). Đường thực có thể thấy được ví dụ như
đường rầy xe lửa, hàng rào. Đương ảo là nhưng đương tương tượng (đương này khó thấy hơn, tùy theo
sự sáng tạo của người chụp ảnh).
2 mục đích chính của "line" là:
1. Phá đi tính cô đọng (static) của frame. Thường
th? frame h?nh chử nhựt hay vuông, để phá đi 2
chiều dọc và ngang này th? cần phải tạo những
"line": sinh động hơn để phá đi tính "thụ động"
này.


2. Mục đích thứ nh? của line là giúp hướng mắt
người nh?n vào chủ đề.




Hafoto |
12 | P a g e

2 ví dụ sau đây, đường đỏ là đương thực (real lines) nhằm hướng mắt người nh?n vào chủ đề, đường
đen là đường ảo (implied lines) nhằm phá đi cái "static" của khung h?nh chữ nhật.


4. Shape (H?nh dạng): Shape do đường thực hay đường ảo tạo thành. Thương thương dạng tam
giác nh?n ấn tương nhất.
D

ng tam giác khi ch

p đơn:



D

ng tam giác khi ch

p nhóm:


Hafoto |
13 | P a g e

5. Tension and Balance (Sự căng thẳng và cân bằng): Sự sắp xếp của "shape" tạo nên cảm

giác căng thẳng hay cân bằng.

Ví dụ sau đây, những thùng rác phía sau có độ sáng và kích thước quá khác biệt với chủ đề nên gây
cảm giác "căng thẳng"



Ảnh này cân bằng hơn, v? chủ đề và chiếc xe đạp có cùng chung "tông" màu, độ sáng, và kích thước.




Hafoto |
14 | P a g e

6. Pleasing compositional forms (Những dạng bố cục nh?n "dễ chịu"): Ngoài dạng tam
giác nêu trên, dạng L-shaped (hay L ngược), S-shaped (hay S ngược), Z-shaped (hay Z ngược), C-
Shaped (hay C ngược) củng tạo được những bố cục nh?n "pleasing" nhất.




Ví d


v


L
-

Shaped

Ví d


v


S
-
Shaped


7. Subject Tone: Sau khi đặt chủ đề lên trên đường mạnh hay điểm mạnh rồi, một điểm quan trọng
nữa là cái "tone" của chủ đề phải sáng hơn, nét hơn, màu sắc nổi bật hơn (nếu chụp màu) những phần
c?n lại của h?nh.

Trong ví dụ này, độ sáng và nét làm nổi bật mặt (frontal) của chủ đề và giúp "stand out".


Hafoto |
15 | P a g e

Tip 4: Camera Angle and Perspective (Góc chụp và Sự nh?n nhận
chủ đề).
Tip này gồm có 4 phần: Camera Height, Head Positions, Framing, và Tilted Camera. Tip này bàn về
"perspective" (tạm dịch là "cánh nh?n nhận chủ đề" CNNCĐ). Nói chung, vị trí đặt của camera ảnh
hương đến "h?nh dạng của chủ đề. Hiểu r? những qui tắc này sẽ giúp ta giữ đúng hay thay đổi
(distorted) bề ngoài (appearance) của chủ đề khi cần.
1. Camera Height: Khi di chuyển Camera theo chiều dọc th? lưu ? những điểm sau đây:


Nếu chụp Head-and-Shoulders (hay Head-shot)
(Tạm dịch là Bán Chân Dung) th? camera phải đặt
ngang tầm với cái đỉnh của lỗ mũi (nose tip) để giũ
đúng perspective.

Nếu chụp Three-Quarter-Length (Dưới thắt lưng
và trên đầu gối) th? camera phải được đặt ở tầm
đâu đó giữa vai và thắt lưngđể giũ đúng
perspective.










Hafoto |
16 | P a g e

Nễu chụp Full-Length (Chụp "nguyên con"), th? camera phải được đặt ngang thắt lưng để giũ đúng
perspective.



Nói chung, từ những điểm chuẩn để giữ cho chủ đề đúng "perspective" kể trên, nếu ta di chuyển
camera cao lên th? sẽ làm cho chủ để thấp đi, hoặc thấp xuống th? chủ đề sẽ cao lên. V? vậy điều chỉnh

camera sao cho chủ đề nh?n "l? tưởng" nhất (việc này th? tùy theo quan điểm riêng của người chụp).

2. Head Positions (vị trí đầu): Nếu Camera Height ảnh hưởng đến chiều cao của chủ đề th? Head
Positions ảnh hưởng đến trọng lượng của chủ đề (tuy nhiên củng tùy thuộc vào cách đặt ánh sáng
nữa).
Có 3 vị trí đầu cơ bản nhất trong chân dung là: 7/8, 3/4, và profile.
Seven-Eighths View (7/8): Ở vị trí này một bên mặt
của chủ đề được thấy nhiều hơn phía bên kia, tuy
nhiên ta vẫn thấy đươc cái tai.

Three-Quarters View (3/4): Chếch sang 1 tí nữa
cho đến khi cái tai khuất đi th? ta có 3/4 view.



Hafoto |
17 | P a g e

Profile: Tại góc chụp này, ta chỉ thấy một bên
của mặt.


Bạn có thể kết hợp "camera height techique" và
"head positions" để làm cho chủ đề "nhỏ con" đi.
Ảnh này được chụp high angle và 3/4 view.




3. Framing: Đây là 1 kỹ thuật rất quan trọng đến CNNCĐ (Cách nh?n nhận chủ đề). Thường th? ảnh

được chụp trên những format tiêu chuẩn như: 4-by-6, 5-by-7, 5-by-5, 5-by-4, để tăng thêm tính đa
dạng cho format th? ta dùng phương pháp Framing, có nghĩa là dùng những đường thực và đường ảo
để tạo nên 1 cái frame khác bên trong một trong những frame tiêu chuẩn kể trên.




 Xem anh trang tiếp theo 

Hafoto |
18 | P a g e

Ảnh này cái cột bên trái (đóng vai tr? đường thực)
và cánh tay (đường ảo) "frame" chủ đề lại để phá
đi cái frame kinh điển tỉ lệ 3/2.

Ảnh này bố cục được chặc chẽ hơn là nhờ cái v?m
phía sau "frame" chủ đề lại.



Đây là một dạng đặc biệt của framing. Chủ đề
được đặt sau tấm lưới. Tấm lưới tạo nên những
đương chéo để phá đi tính cô đọng của frame
kinh điển và đồng thời "frame" chủ đề thành
những m?ng nhỏ.





Đây là một kiểu rất sáng tạo về cách framing của
anh Soneros. Trong ảnh này ta thấy framing không
nhất thiết phải là cái "frame" được tạo bởi những
đương thật mà có thể là sự kết hợp giữa đương
thực và cạnh của frame. Và đặc biệt là frame trong
ảnh này có tính chất "implied" và "abstract" đ?i hỏi
người nh?n phải suy tưởng ra (chứ không phải suy
diễn ra).










Hafoto |
19 | P a g e

4. Tilted Camera (Kỹ thuật nghiêng máy): Kỹ thuật này được dùng để tạo bố cục ảnh, nếu
mục đích này không đạt được th? có nghĩa là "lệch" máy :lol:

Ảnh này chủ đề pose thiếu linh động nên máy được nghiêng để tạo bố cục đường chéo và L-form.



Ảnh này máy được nghiêng, tuy nhiên , không giống như ảnh trên, người xem không biết máy đươc
nghiêng theo góc độ nào v? chung quanh không có g? căn cứ theo để so sánh.




Tóm lại, những kỹ thuật kể trên giúp ta làm chủ được bố cục, thay đổi hay giữ CNNCĐ (perspective) để
đạt đươc kết quả theo ỹ muốn.
Hafoto |
20 | P a g e

Tip 5: Basic Studio Lighting và Artificial Light.

Đây là 2 chủ đề mà người ta có thể viết thành 2 cuốn sách nên em chỉ xin mạn phép trình bay những
điểm cơ bản nhất (khách sáo nhệ).

1. Basic Studio Lighting: Studio Lighting là tái tạo lại (hay bắt chước) ánh sáng tự nhiên nên
nguồn sáng chính LUÔN LUÔN được đặt ít nhất là ngang tầm mắt của chủ đề hay là cao hơn. (Bởi vậy
mấy phim kinh dị hay chiếu đèn mấy con quỹ từ phía dưới lên :lol: ).
Có 4 loại đèn chính trong studio: Key light, fill light, background light, và hair light.



Sự thay đổi trong sắp xếp của các nguồn sáng này tạo nên tính đa dạng của kỹ thuật studio lighting. Ví
dụ như: Loop Lighting, Paramount Lighting, Rembrand Lighting, Profile Lighting, Split Lighting.

Không có một chỉ số nhất định về cường độ ánh sáng và camera setting vì nhũng thồng số này phụ
thuộc vào diện tích của studio, ví trí đặt của đèn flash, loại đèn flash được dùng, và ngay cả màu sắc
của background.

1. Key light: Là nguồn ánh sáng chính quyết định phần nào của chủ đề được "chiếu sáng"
(illuminate). Đây là nguồn sáng chính quyết định sự khác nhau giữa các thể loại ánh sáng setting trong
studio.


2. Fill light: Mục đích chính của Fill Light là làm nhẹ đi phần shadow tạo bởi Key Light. Vì vậy, Fill
Light luôn luôn "nhẹ" hơn (less powerful) Key light, c?n nhẹ hơn như thế nào quyết định cái "mood"
của ảnh.

Tỉ lệ thông thường giữa Key và Fill là 3:1. Tỉ lệ càng lớn (4:1, 5:1, và ngay cả no fill light) thì nhìn kịch
tính hơn (more dramatic). Những tỉ lệ này thuộc về nhóm "high contrast" (chênh lệch cao giữa
highlight và shadow).

Tỉ lệ càng nhỏ thì nhìn "dịu" hơn (pleasing). Ví dụ như: 3:2.

Hafoto |
21 | P a g e

3. Hair Light:
Đúng theo tên gọi của nó, Ánh
sáng này "illuminate" phần tóc của chủ đề. Đèn
nay thường được đặt hơi chếch ra phía sau để ánh
sáng không "lọt" vào mặt chủ đề và làm cho tóc
nổi bật lên nền background.


4. Background Light:
Là loại ánh sáng rọi
thẳng vào trung tâm của background để tạo thành
"Vignette effect" (trung tâm sáng trong khi 4 góc
tối đi) nhằm mục đích hướng mắt người nhìn vào
chủ đề.




5. Kicker:
Ngoài 4 loại chính kể trên, kicker là
loại ánh sáng mạnh tương đương Key Light và đặt
đối lại Key Light đề làm nởi bật cái "contour" và
"roundness" (tạm dịch là "Đường viền không gian
3 chiều).



Tính đa dạng của Studio Lighting là do sự kết hợp
của các loại ánh sáng trên. Ngoại trừ Key Light
bắt buộc phải có, những nguồn sáng còn lại thì
tùy theo sự sáng tạo và sở thích của người chụp
có thể dùng hết hoặc dùng vài loại hoăc không
dùng củng được (chụp với một nguồn sáng).


Hafoto |
22 | P a g e

Phần trên nói về các loại đèn dùng trong studio: Key light (phải có), fill light, hair light, background
light, kicker (optional), đôi khi reflector củng được dùng như key light.

Trong studio có 5 loại setting chính: Paramount, Loop, Rembrandt, Split, và Profile.

Để dễ hiểu cho bài viết, các bạn cứ tưởng tượng studio setting giống như cái mặt đồng hồ (xin đừng xài
đồng hồ digital :lol: ). Chủ để được ngồi ở trung tâm đồng hồ, camera được đặt ở vị trí 6 giờ, và tùy
theo thể loại ánh sáng được dùng mà các đèn được thay đổi cho phù hợp.





1. Paramount Lighting: Ánh sáng này tái tạo ánh sáng gần giữa trưa khi mà mặt trời gần như trên
đỉnh đầu. Key light được đặt ngay trên đầu và chính diện với chủ đề. Ánh sáng này làm nổi bật phần
mặt (frontal) của chủ đề và "de- emphasize" phần hông (sides) của đầu. V? key light được đặt đối diện
và phía trên của chủ đề nên ánh sáng này tạo nên 2 cái shadows trên hốc mắt và một cái shadow ngay
dưới mũi (đôi khi nó tạo nên dạng h?nh con bướm nên Paramount Lighting c?n được gọi là Butterfly
Lighting). Để làm giảm nhẹ những cái shadows này, fill light (hay reflector) được đặt ngay dưới Key
Light (trường hợp duy nhất mà 2 loại đèn này được đặt cùng phía và theo hàng dọc trên dưới).

Ảnh bên, chủ đề nh?n thẳng vào ống kính, tuy nhiên hướng
ngồi quay về phía ví trí 8 giờ . Key light được đặt ở vị trí 8
giờ ngay phía trên đầu, reflector được đặt ngay phía dưới
Key light. V? mắt chủ đề không sâu nên ta không thấy cái
shadow trên hốc mắt r? lắm, tuy nhiên ta vẫn thấy shadow
ngay dưới mũi. Loại ánh sáng này thích hợp cho nữ (v? mắt
nam thường sâu hơn mắt nữ).

2. Loop Lighting: Loại setting này hơi khác với
Paramount ở chỗ là Key light vẫn để ở trên cao nhưng hơi
thấp xuống để làm mất đi cái shadow trên hốc mắt, và
chếch về một bên để tạo nên cái shadow h?nh "loop" trên
má của chủ đề. Ánh sáng này thích hợp để làm "ốm" đi
(slim) mặt của chủ đề.



Hafoto |
23 | P a g e


3. Rembrandt Lighting: Hay c?n được gọi là
45-degree lighting. Đặc điểm của ánh sáng này là
nó tạo nên một cái tam giác nhỏ trên má của chủ
đề (ở bên phía ngược lại của Key light). Ánh sáng
này bắt nguồn từ họa sĩ Rembrandt người Hà lan,
ông ta thích vẽ chủ đề đứng cạnh cửa sổ. Ánh
sáng này thường được coi là cổ điển, kịch tính
(classic, dramatic look), thích hợp cho nam.
Để tạo được tác dụng Rembrandt Lighting, Key
light được đặt thấp xuống nữa gần như ngang tầm
mắt của chủ đề (để tránh tác dụng loop-shadow)
và gần như là tạo một góc 45 độ đối với chủ đề.

Ảnh trên ta có thể thấy dạng h?nh tam giác trên
má trái của chủ đề (Key light được đặt ở vị trí
kho?ng giữa 7 và 8 giờ, và thấp ngang tầm mắt
của chủ đề).
4. Split Lighting: Loại ánh sáng này chỉ "chiếu"
(illuminate) đúng nữa mặt của chủ đề, nữa c?n lại
hoàn toàn trong vùng tối. Ánh sáng này dùng để
làm "ốm" đi (slim) những người có khổ mặt hay
mũi "rộng". Ánh sáng này ít được dùng trong
nhiếp ảnh thương mại (commercial photography).
Nếu dùng th? tỉ lệ Key và Fill thường là 3:2.

Ảnh trên Key light được đặt ở vị trí 9 giờ, tỉ lệ
Key:Fill là 3:1 (hic, it's not commercial
photography. Ảnh này "free" chứ không bán
được).










Hafoto |
24 | P a g e

5. Profile Lighting: Loại ánh sáng này th? hướng nh?n của chủ đề và camera tạo nên một góc 90 độ.
Key light được đặt hơi chếch ra phía sau chủ đề để làm nổi bật đường viền trên sống mũi. Fill light
(optional) được đặt đối diện với Key để làm nhẹ đi phần shadow. Loại ánh sáng này ít được dùng v? nó
giới hạn về mặt h?nh thức (chủ đề bị bó buộc về hướng nh?n và "posing").



Ảnh trên, camera ở vị trí 6 giờ, chủ đề nh?n về hướng 3 giờ
(tạo nên góc 90 độ với góc chụp), Key light ở vị trí kho?ng
giữa 1 và 2 giờ.
Tip 5: Basic Studio Lighting và
Artificial Light (tiếp theo)

Sau khi nắm được các loại ánh sáng cơ bản thường dùng
trong studio và cách xử dụng đèn flash, vấn đề kế tiếp là đo
sáng và chỉnh các setting trên camera (tốc độ, khẩu độ,
ISO ) để có được một exposure như ?.


Nếu có thể được th? bạn có thể dùng light metering để
quyết định một exposure l? tưởng. Tuy nhiên, nếu biết "set
up" ta vẫn có thể chụp được một tấm ảnh đủ sáng mà
không cần dùng light-metering (well, this tip can save you
200 dollars from buying that device :lol: ).

Có 2 loại yếu tố ảnh hưởng đến một tấm ảnh đúng sáng là:
1. Những yếu tố liên quan đến studio setting (độ mạnh của
đèn flash, ví trí đặt của đèn, diện tích studio, tone của background).
2. Những yếu tố setting trên máy ảnh (khẩu độ, tốc độ, ISO)

Hai loại yếu tố này ảnh hưởng qua lại và trực tiếp tới nhau. V? ta không dùng light-metering nên ta sẽ
giữ những thông số trên camera cố định (nhóm yếu tố 2) và điều chỉnh flashes (nhóm yếu tố 1) sao
cho có được một exposure l? tưởng.

Những setting l? tưởng trên camera trong studio:

1. ISO: V? ta hoàn toàn làm chủ ánh sáng nên để tránh ảnh bị noise, luôn luôn set ở 100.

2. Khẩu độ: Trong studio, th? background không c?n là "problem", v? background thường là một màu
trơn, kết hợp với background light (để tạo vignette effect) nên ta không phải lo lắng nhiều về những
cái lỉnh kỉnh làm phân tâm người nh?n khi chụp tại "location". V? thế, set khẩu độ nhỏ để ảnh có độ nét
cao và "chiều sâu ảnh trường" (DOF) rộng.

3. Tốc độ: Set tốc độ cao để tránh ảnh bị nh?e do rung tay.

Nhóm thông số sau được dùng để minh họa cho kỹ thuật set up ánh sáng này ISO:100, tốc độ:
1/125s, khẩu độ: f/8

Sau khi set những thông số này cố định trên camera, bước kế tiếp là set lượng ánh sáng đánh ra từ

key light (ta không phải lo lắng về fill light v? khi key light mà đúng th? fill light phải đúng).
Hafoto |
25 | P a g e


V? có nhiều loại đèn flash khác nhau (với công suất khác nhau) nên ví dụ sau chỉ có tính cách tượng
trưng.

Đầu tiên set key light "đánh" 3/4 công suất của đèn.

Test Shot: Chụp thử một tấm, trên camera, bật histogram lên (xin coi tip 1 về cách đọc histogram).
Nếu ảnh dư sáng th? ta có những cách điều chỉnh sau: giảm công suất đèn xuống, hoặc di chuyển key
light xa ra, hoặc tăng tốc độ trên máy, hoặc đóng khẩu độ nhỏ lại.

Nếu ảnh thiếu sáng th? (bạn có thể đoán): tăng công suất đèn lên, hoặc di chuyển flash gần lại, hoặc
gi?m tốc độ trên máy (nhưng đừng gi?m dưới 1/60s), hoặc mở khẩu độ lớn lên (nhưng đừng lớn hơn
f/5.6).

Tới đây, hi vọng bạn đ? có khái niệm về cách thực hiện một "test shot". Nói chung là cần phải linh
động quyết định cần phải hiệu chỉnh những setting của "nhóm yếu tố 1" (flash), hoặc "nhóm yếu tố 2"
(camera).
Tip 5: Basic Studio Lighting và Artificial Light (tiếp theo)

Sau khi key light đ? set được như ? rồi (ví dụ như 3/4 công suất của đèn) th? vấn đề còn lại là fill light,
background light, hair light (những đèn này có tính cách "optional").

Tùy theo ? thích mà ta chọn tỉ lệ thích ứng giữa key light và fill light. Tỉ lệ 1:3 là thông dụng nhất. Vậy
nếu key light là 3/4 thì fill light sẽ là 1/3 của 3/4 (bác nào có calculator thì tính giùm đi :lol: , nói vậy
thôi, chứ ước lượng là được rồi)


Những tỉ lệ 1:4, 1:5, thì sẽ cho ảnh có độ tương phản cao, nên nhìn kịch tính (dramatic). Thích hợp cho
phái nam.

Tỉ lệ 1:2 thì sẽ cho độ tương phản thấp nên nhìn "pleasing" hơn. Thích hợp cho phái nữ.

Nếu hair light và background light được dùng thì công suất của đèn chỉ nên set 1/2 của key light (1/2
của 3/4 là bao nhiêu hở các bác? :down: )

Lưu ? quan trọng: Khi chụp trong studio nên tắt hết các đèn, chỉ để modeling light của key light thôi,
và để đủ sáng để có thể thấy vùng highlight và shadow. Ánh sáng của model light (ánh sáng preview)
phải đủ sáng để ta có thể lấy nét (lấy nét ở mắt).

Kỹ thuật chụp Artificial Light: Artificial light là những loại đèn như neon, tungsten, spotlight Những
loại đèn này được xếp vào nhóm "low light". Thật vậy cho dù là bạn đến Las Vegas hay New York là
những nơi có ánh sáng rực rỡ về đêm, nhưng ánh sáng của city light không thể so sáng với ánh sáng
mặt trời được. Tùy theo yêu cầu mà ta cần biết những điểm cơ bản sau khi "đối phó" với loại ánh sáng
này.

Trường hợp background không cần thiết: Ví dụ như bạn chụp một sự kiện mà sự kiện đó đặc biệt quan
trọng hơn cả background nhiều th? chọn lấy "giải pháp an toàn" là chụp ở tốc độ mà đèn cho phép. Làm
như vậy th? chủ đề sẽ thấy r? và đủ sáng trong khi background hoàn toàn ch?m trong bóng tối.

×