QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÂM CANH, BẢO QUẢN KHOAI SỌ
THƠNG TIN CHUNG
1. Nhóm tác giả: ThS. Hà Mạnh Phong, TS. Lưu Ngọc Quyến, ThS. Nguyễn Văn
Chinh, ThS. Lê Thiết Hải, KS. Phạm Văn Trình, Hà Văn Ngọc, Nguyễn Văn Huấn.
2. Cơ quan tác giả: Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
3. Nguồn gốc, xuất xứ:
Từ kết nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu phát triển một số giống khoai sọ,
khoai môn phục vụ sản xuất hàng hóa tại tỉnh Cao Bằng”.
4. Phạm vi áp dụng: Tại tỉnh Cao Bằng và các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khoai sọ, khoai
môn
NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Thời vụ trồng: Khoai sọ là loại cây nhiệt đới nên có thể trồng được quanh năm.
Tuy nhiên thích hợp và cho năng suất cao nhất ở vụ đơng xn. Các tỉnh miền Bắc
do nhiều giống có thời gian sinh trưởng dài hơn nên trồng tháng 2-3, thu hoạch
tháng 11-12 dương lịch.
Đối với một số giống khoai sọ ngắn ngày (TGST từ 4 - 6 tháng), một năm có
thể trồng 3 vụ như: Trồng tháng 2 - 3, thu tháng 5- 6; trồng tháng 5 - 6 thu tháng 9 10; trồng tháng 9 - 10 thu tháng 12 - 1 năm sau.
2. Chuẩn bị đất trồng: Chọn đất tốt, tơi xốp, giàu mùn, cao ráo, dễ thoát nước để
trồng khoai môn, khoai sọ. Các loại đất thịt nhẹ, cát pha, đất vườn miền núi, trung
du mới khai hoang thường cho năng suất cao, củ to và chất lượng tốt, ăn không
sượng, không ngứa. Ngược lại nếu đất thấp, dễ bị ngập nước, nhất là thời gian sắp
cho thu hoạch mà bị mưa nhiều hoặc đất ướt thì củ khơng hình thành bột được, ăn
sượng và rất ngứa. Đất được cày sâu, để ải ít nhất 15-20 ngày rồi bừa kỹ, bón nhiều
phân hữu cơ và lên luống cao. Nếu trồng khoai sọ nên lên luống rộng 2-3m để trồng
thành băng; với khoai môn tốt nhất là trồng luống hẹp hơn: luống đôi 1,2-1,4m hoặc
luống đơn 60cm, cao 50-60cm.
3. Cách trồng:
Khoai mơn, sọ có thể trồng được trên nhiều loại đất, từ đất vàn, đất soi bãi.
Trồng trên đất cạn cần cày sâu bừa kỹ, làm nhỏ đất. Lên luống rộng 1-1,2m, cao 510cm.
- Mật độ trồng: Trồng mật độ 30.000-35.000 cây/ha, khoảng cách: 50 x 4050 cm.
Cần lưu ý, đối với đất tốt, giống sinh trưởng khỏe trồng thưa hơn, đất xấu,
dinh dưỡng thấp trồng mau hơn.
- Cách trồng: Sau khi lên luống, bổ hốc dọc theo luống, mỗi luống trồng 2
hàng. Bón lót phân chuồng và lân bên cạnh hốc, sau đó lấp nhẹ đất cho kín phân,
đặt củ giống hướng mầm lên trên, dùng đất xốp lấp nhẹ cho kín củ giống ở độ sâu 3
- 4 cm. Có thể sử dụng rơm rạ hoặc rác tủ lên trên bề mặt luống nhằm giữ ẩm đất.
4. Phân bón: Khoai sọ là loại cây chịu thâm canh nên cần lượng phân bón nhiều,
đặc biệt là nên sử dụng nhiều phân hữu cơ hoặc phân chuồng đã được ủ hoai mục để
bón lót trước khi trồng.
4.1. Lượng phân bón: Tùy điều kiện đất canh tác có thể bón lượng như sau (tính
cho 1 ha): Từ 10 -15 tấn phân chuồng mục, 280 - 300 kg urê + 500 - 550 kg supe
lân + 200 - 250 kg kali suphát.
4.2. Cách bón: Bón lót tồn bộ phân chuồng và supe lân. Trộn đều phân chuồng và
lân bón lót tập trung vào hốc trồng, tránh bón phân tiếp xúc trực tiếp với củ giống.
Bón thúc lần 1 khi cây được 3 lá, lượng bón 1/2 lượng phân đạm và 1/3 lượng phân
kali; Bón thúc lần 2 sau lần thứ nhất khoảng 2 tháng, khi củ bắt đầu hình thành và
phát triển, bón 1/2 lượng phân đạm và 2/3 lượng phân kali cịn lại. Bón phân cách
gốc khoảng 10 - 15 cm vào khoảng trống giữa 2 khóm, bón phân ở độ sâu 3 - 4 cm,
vùi kín phân. Kết hợp bón phân với làm cỏ, vun gốc.
5. Chăm sóc: Thường xuyên xới xáo làm sạch cỏ dại trên ruộng khoai. Bón thúc
đúng giai đoạn, đồng thời quan sát cây để điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp
đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt.
6. Phòng trừ sâu, bệnh:
6.1. Sâu hại:
- Sâu khoang: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ, cảy ải trước khi trồng. Làm
cỏ vun xới thường xuyên. Sau khi thu hoạch thu gom tàn dư cây trồng để đốt hoặc ủ
làm phân loại trừ trứng, ấu trùng sâu. Khi mật độ sâu cao có thể sử dụng thuốc hóa
học như: Sherpa 25EC, Abatimex 3.6EC, Ganoi 95 SP
- Nhện đỏ: Đảm bảo đất đủ ẩm, không để ruộng bị khơ hạn. Có thể sử dụng 1
trong các loại thuốc để phun như: outus 5SC, Komite 5EC.
- Rệp bơng: Sử dụng thuốc hóa học Phun Bamber, Ga noi 95 SP, Scopion 3.6
EC, Suprathion 25 EC, theo hướng dẫn của chuyên môn.
6.2. Bệnh hại:
- Bệnh sương mai: Chọn lọc các giống có khả năng chống chịu bệnh để
trồng. Bón phân cân đối, trồng mật độ thích hợp, chăm sóc tạo cho cây sinh trưởng
khỏe. Khi có bệnh có thể phun các loại thuốc sau: Boocđô nồng độ 1%, Dacolin
75WP nồng độ 0,2%, Rildomil 68WG, Altracol 70WP…
- Bệnh khảm lá: Dùng nguồn giống sạch bệnh để trồng. Khi ruộng có cây bị
bệnh tiến hành nhổ bỏ các cây bị bệnh. Sử dụng một số loại thuốc trừ sâu như:
Bamber... , Midan 15WP, Phenodan 15WP, Bassa 40ND để diệt rầy (Aphis
spiraeclla) là môi giới truyền bệnh.
7. Thu hoạch: Khi thấy cây khoai đã héo rũ, đa số lá đã lụi dần, đất ở gốc đã nứt nẻ
nhiều thì tiến hành thu hoạch. Dỡ khoai nhẹ nhàng, tránh xây xước vỏ củ hoặc dập
nát. Tách củ phân loại theo kích cỡ để tiêu thụ hoặc để làm giống.
8. Bảo quản: Khoai sau khi thu hoạch có thể bảo quản theo một số biện pháp như
sau:
8.1. Cách 1: Khi thu hoạch dỡ cả khóm khoai, để củ vẫn bám bào gốc, giũ qua đất
để nguyên cả khóm xếp thành lớp độ cao khoảng 20-30 cm vào nơi có nền khơ ráo,
râm mát, tránh mưa ẩm ướt hoặc ánh nắng chiếu trực tiếp vào đống khoai bảo quản.
Khi sử dụng lấy khoai lần lượt, tránh di chuyển hoặc đảo củ khoai nhiều lần dễ làm
xây xát củ từ đó dễ thối củ, khó bảo quản được lâu. Bảo quản theo cách này giữ
khoai được khoảng 1 tháng ít bị hao hụt và thối củ.
8.2. Cách 2: Sau khi thu hoạch, tách rời củ con và củ cái (nhất là đối với khoai
môn), để riêng củ làm giống và củ thương phẩm. Rải đều củ ra nền, sử dụng chế
phẩm EM (Effective Microorganisms) pha theo liều lượng khuyến cáo phun sương
cho ướt đều củ. Sau khi phun khoảng 24 h hong khô củ để bảo quản. Chọn vị trí bảo
quản có nền khơ ráo, kín mưa và ánh nắng chiếu trực tiếp. Dùng cót hoặc nilon lót
nền để tránh hút ẩm từ nền. Xếp củ khoai theo từng lớp dày khoảng 20 - 30 cm sau
đó phủ cát khơ vừa che kín củ. Cư như vậy, lớp củ đến lớp cát kết tiếp. Ngoài cùng
là lớp cát phủ kín. Đống khoai bảo quản có thể xếp cao 0,8 - 1,0 m, tùy diện tích
mặt đáy khối củ. Nếu mặt đáy rộng thì xếp cao, mặt đáy hẹp thì xếp thấp hơn để cát
khơ ln che kín củ.
Khi sử dụng lấy củ lần lượt từ trên xuống. Phần củ cịn lại cần phủ kín cát để
tiếp tục bảo quản. Cách này có thể bảo quản củ giảm đáng kể hiện tượng hao hụt
khối lượng và chất lượng sau 1 - 2 tháng bảo quản.