Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

THANH, QUYẾT TOÁN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.78 KB, 23 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÂU HỎI:
Câu 5: Trình bày các nội dung liên quan đến công tác thanh tốn hợp đồng xây
dựng?
Câu 6: Trình bày các nội dung liên quan đến cơng tác quyết tốn dự án hồn thành
(DAHT)? Điều kiện phê duyệt quyết toán. Một số tồn tại hiện nay đối với công tác
QTDAHT?

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS. Phạm Phú Cường

Nhóm học viên thực hiện:

Mã Sinh Viên

1. Nguyễn Viết Dũng
2. Trần Thị Mai Hoa
3. Bùi Nguyễn Tính

2180302012
2180302030
2180302077

Lớp:



QX2101

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2022


2

CÂU HỎI:
Câu 5: Trình bày các nội dung liên quan đến cơng tác thanh tốn hợp đồng xây
dựng?

TRẢ LỜI:
1. Hoạt động xây dựng và hợp đồng xây dựng
Hoạt động xây dựng là một trong những hoạt động cơ bản nhất trong nền kinh tế
của một quốc gia. Một quốc gia phát triển đồng nghĩa với việc phải đáp ứng các yêu cầu
về hạ tầng cơ sở. Chỉ khi xây dựng kỹ thuật phát triển thì các lĩnh vực khác trong nền kinh
tế mới có điều kiện thuận lợi để phát triển theo. Các sản phẩm xây dựng thường có giá trị
lớn, thời gian thi cơng có thể kéo dài hơn nữa ngành có quy mơ đầu tư lớn, chiếm tỷ trọng
cao trong nền kinh tế quốc dân do vậy ở hầu hết các quốc gia, ngành xây dựng đều sử dụng
một lực lượng lớn lao động trên thị trường lao động, thu hút lượng vốn lớn trong nền kinh
tế, tác động lớn tới hoạt động của thị trường tài chính trong nền kinh tế. Tại Việt Nam, tỷ
lệ đóng góp của ngành xây dựng vào GDP toàn quốc ở mức khá cao, chiếm khoảng 6,19%
GDP trong năm 2020 với mức độ tăng trường bình qn hơn 7%/năm giai đoạn 201120201.
Chính vì tầm quan trọng của ngành xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân, Chính
phủ và các cơ quan quản lý đã ban hành hàng loạt các văn bản chấn chỉnh hoạt động xây
dựng, đặc biệt là công tác tạm ứng và thanh toán hợp đồng vốn gây ra nhiều tranh chấp
giữa các bên liên quan. Khung pháp lý về hoạt động xây dựng, bao gồm cả các hoạt động
xây dựng có sử dụng Vốn nhà nước, ngày càng được cải thiện và hồn thiện. Trong đó có
thể kể đến hàng loạt các Nghị định, Thông tư hướng dẫn trong thời gian gần đây, bao gồm:

Nghị định 37/2015/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/04/2015 quy định
chi tiết về HĐXD, Nghị định 50/2021/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành này
01/04/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Thông tư
số 08/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành hành 18/01/2016 Quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, Thông tư 108/2016/TTBTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 30/06/2016 sửa đổi Thơng tư 08/2016/TT-BTC quy
định về quản lý, thanh toán vốn đùa tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư
52/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 24/08/2018 sửa đổi Thông tư


3

08/2016/TT-BTC và Thông tư 108/2018/TT-BTC, Nghị định 99/2021/NĐ-CP do Thủ
tướng Chính phủ ban hành ngày 11/11/2021 quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán
dự án sử dụng vốn đầu tư công….Các văn bản này đã đưa ra những quy định chung nhất
về hoạt động xây dựng cũng như quy định riêng trong hoạt động thanh toán, tạm ứng hợp
đồng xây dựng.
a) Định nghĩa về hợp đồng xây dựng (HĐXD) và các cách phân loại HĐXD
* Định nghĩa về HĐXD
- Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP: HĐXD là hợp đồng dân
sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một
phần hay tồn bộ cơng việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Các bên tham gia trong HĐXD:
Theo Khoản 2, Khoản 3, Khoản 11, Khoản 12 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP:
+ Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà
thầu chính (nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng với chủ đầu tư xây dựng)
+ Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư;
là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể
là liên danh các nhà thầu (nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính
hoặc tổng thầu)
* Phân loại HĐXD:

Có nhiều hình thức phân loại HĐXD. Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐCP và sửa đổi tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP, HĐXD có thể phân chia
thành các loại sau:
- Theo tính chất, nội dung công việc, HĐXD sẽ bao gồm:
+ Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện
một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
+ Hợp đồng thi cơng xây dựng cơng trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng)
là hợp đồng để thực hiện việc thi cơng xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc phần
việc xây dựng theo thiết kế xây dựng cơng trình; hợp đồng tổng thầu thi cơng xây dựng
cơng trình là hợp đồng thi cơng xây dựng để thực hiện tất cả các cơng trình của một dự án
đầu tư;
+ Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị) là
hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào cơng trình xây dựng theo thiết kế


4

công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị
cho tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
+ Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị) là
hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào cơng trình xây dựng theo thiết kế
cơng nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị
cho tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
+ Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi cơng xây dựng
cơng trình, hạng mục cơng trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng cơng
trình là hợp đồng thiết kế và thi cơng xây dựng tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư
xây dựng;
+ Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để
lắp đặt vào cơng trình xây dựng theo thiết kế cơng nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và
cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị cơng nghệ cho tất cả
các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;

+ Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh
là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết
bị cơng nghệ và thi cơng xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình; hợp đồng tổng thầu
cung cấp thiết bị cơng nghệ và thi cơng xây dựng cơng trình là hợp đồng cung cấp thiết bị
công nghệ và thi công xây dựng tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
+ Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng cơng trình
(tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp đồng để
thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi cơng xây dựng cơng
trình, hạng mục cơng trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết
bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
+ Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công
việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của
một dự án đầu tư xây dựng;
+ Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để
cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương
tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình, gói thầu
hoặc cơng việc xây dựng theo thiết kế xây dựng;


5

- Căn cứ theo giá hợp đồng:
+ Hợp đồng trọn gói;
+ Hợp đồng theo đơn giá cố định;
+ Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
+ Hợp đồng theo thời gian;
+ Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp
đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này.
- Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng:
+ Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà

thầu chính hoặc tổng thầu.
+ Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc
tổng thầu với nhà thầu phụ.
+ Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
thuộc một cơ quan, tổ chức.
+ Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngồi là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa
một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong nước hoặc chủ đầu tư trong nước.
b) Các quy định về Thanh toán tạm ứng, thanh tốn Khối lượng hồn thành
* Quy định về Thanh tốn tạm ứng HĐXD
Quy định về tạm ứng trong HĐXD được quy định tại Điều 18, Nghị định
37/2015/NĐ-CP và được sửa đổi tại Nghị định 50/2021/NĐ-CP, theo đó:
- Tạm ứng hợp đồng xây dựng
+ Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước khơng
lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai
thực hiện các công việc theo hợp đồng.
+ Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu
lực, riêng đối với hợp đồng thi cơng xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng
theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền
tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.
+ Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa
thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải
được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng
gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính tốn giá dự thầu, giá đề xuất.
- Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:


6

+ Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước
khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải

nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương
khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các
hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp
đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực
hiện theo các chương trình mục tiêu.
+ Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên
danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản
tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận
để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
+ Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến
khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ
được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa
các bên.
+ Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm
ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm
quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ
tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đồn, tổng cơng ty đối với trường
hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối
thiểu được quy định như sau:
(i) Đối với hợp đồng tư vấn:
15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.
(ii) Đối với hợp đồng thi công xây dựng cơng trình:
10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
(iii) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC,
hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
(iv) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu
nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp

đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.


7

(v) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần
do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi
hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.
2. Hạch toán kế toán đối với tạm ứng HĐXD:
Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 16 Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định tiêu thức “ngày tháng năm” lập hóa
đơn: Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng; lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao cơng
trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, khơng phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 8 Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định
thời điểm xác định thuế GTGTthì Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời
điểm nghiệm thu, bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt
hồn thành, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Căn cứ vào Thông tư 96/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định
12/2015/NĐ-CP và Điều 3 về Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TTBTC và căn cứ vào Thông tư Số 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
Thời điểm kế tốn xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
 Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, giá trị hạng mục cơng
trình hoặc giá trị khối lượng cơng trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
 Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiêt bị là
sô tiên từ hoạt động xây dựng, lăp đặt bao gôm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị.
 Trường hợp xây dựng, lắp đặt khơng bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy

móc, thiết bị.
Như vậy, Về ngun tắc: Cơng ty khơng phải xuất hố đơn GTGT, không phải kê
khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với khoản tiền tạm ứng của khách hàng cho Công ty
ngay sau khi ký hợp đồng thi cơng xây lắp vì chưa có cơng trình. Hạng mục cơng trình
hồn thành bàn giao. Mặt khác khoản tiền tạm ứng này sẽ không được ghi nhận là doanh
thu bán hàng hố vì chưa thoả mãn 5 (năm) điều kiện để xác định doanh thu bán hàng hoá,


8

và cũng khơng được hạch tốn vào TK 3387 – Doanh thu nhận trước – vì theo phần giải
thích nội dung TK 3387 thì: “… Khơng hạch tốn vào tài khoản này số tiền nhận trước của
người mua mà đơn vị chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.”
Như vậy, khi nhận tạm ứng, Bên nhận thầu sẽ hạch tốn:
Nợ 1121- Tiền gửi NH

Số tiền nhận tạm ứng

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
* Quy định về nội dung và khối lượng của HĐXD:
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 37/2015/NĐ-CP; Điều 4,5,6,7 Thông tư
08/2016/TT-BTC, Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội
dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm
vi công việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi
công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc
hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy theo loại
hợp đồng xây dựng cụ thể, phạm vi công việc thực hiện được xác định như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: Là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây
dựng; thiết kế; khảo sát; quản lý dự án; quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng; giám sát thi
công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự tốn và các cơng việc tư vấn khác trong hoạt động đầu

tư xây dựng;
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Là việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân
lực, máy và thiết bị thi công và thi cơng xây dựng cơng trình theo đúng hồ sơ thiết kế được
phê duyệt.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: Là việc cung cấp thiết bị; hướng
dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao cơng nghệ (nếu có)
theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
- Đối với hợp đồng EPC: Là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi cơng xây
dựng cơng trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao cơng
nghệ; vận hành thử khơng tải và có tải; những công việc khác theo đúng hồ sơ thiết kế được
phê duyệt.
- Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: Nội dung chủ yếu là việc lập dự án đầu tư
xây dựng; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng cơng trình; đào tạo và hướng dẫn
vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa; chuyển giao cơng nghệ; vận hành thử không tải và


9

có tải; bàn giao cơng trình sẵn sàng đi vào hoạt động cho bên giao thầu và những công việc
khác theo đúng dự án được phê duyệt.
* Quy định về thanh toán HĐXD:
Việc thanh toán HĐXD được quy định tại Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Điều 11 Thơng tư 08/2016/TT-BTC. Theo đó:
- Việc thanh tốn hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng
và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận
trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung cơng việc
chưa có trong hợp đồng.
- Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời
điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
- Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho

bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành cơng trình theo thỏa thuận
trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng
quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định
chất lượng sản phẩm,...) thì có thể tạm thanh tốn. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị
thanh tốn thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định tại
Khoản 3 Điều này.
- Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh tốn theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá
cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng cơng việc tương ứng với các giai đoạn thanh
tốn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh tốn khơng địi hỏi có xác nhận
khối lượng hồn thành chi tiết.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ
sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm
thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo
đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh tốn được quy định như sau:
+ Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và
các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc
thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Các khoản chi phí ngồi mức thù lao cho chun gia thì thanh tốn theo phương
thức thanh tốn quy định trong hợp đồng.


10

- Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với
quy định về thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định từ Khoản 5, 6, 7 Điều này.
- Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngồi hợp đồng) chưa có đơn giá trong
hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà
các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật

có liên quan.
- Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mơ và
tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh tốn khơng được kéo dài quá 14 ngày làm
việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp
đồng và được quy định cụ thể như sau:
+ Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh
toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hồn thành các thủ tục và chuyển đề nghị
thanh tốn tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.
+ Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp
lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển
đủ giá trị của lần thanh tốn đó cho bên nhận thầu.
+ Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngồi thời hạn thanh tốn thực hiện theo quy
định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các
quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh tốn vốn đầu tư theo quy định của pháp
luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp.
- Nghiêm cấm bên giao thầu khơng thanh tốn đầy đủ hoặc không đúng thời hạn
theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.
- Hợp đồng tư vấn xây dựng có thể thanh tốn 1 lần hoặc nhiều lần.
- Giai đoạn thanh tốn có thể theo thời gian (tháng, q,...) hoặc theo giai đoạn hồn
thành cơng việc tư vấn hoặc theo hạng Mục cơng trình, cơng trình.
- Thời điểm thanh toán là ngày mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tư vấn xây
dựng tương ứng với giai đoạn thanh toán.
- Hạch toán kế toán đối với việc thanh toán HĐXD:
Để được thanh toán theo HĐXD, Bên nhận thầu phải lập hồ sơ thanh quyết toán
theo quy định tại khoản 23.1 Điều 23 Thông tư 09/2016/TT-BXD quy định điều khoản
Quyết toán và thanh lý hợp đồng trong mẫu Hợp đồng thi cơng xây dựng cơng trình để gửi
Bên giao thầu chấp thuận và phê duyệt. Căn cứ theo Điều 5 khoản 3 Thông tư 78/2014/TT-



11

BTC quy định về thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN với hoạt động xây dựng,
lắp đặt như sau: Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, giá trị hạng mục
cơng trình hoặc giá trị khối lượng cơng trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.” Về thời điểm
xuất Hóa đơn, Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về thời điểm
lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng cụ thể như sau:
“Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao cơng
trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, cơng đoạn dịch vụ
thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa,
dịch vụ được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà
để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu
tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
+ Trường hợp nhà thầu nhận thanh toán theo tiến độ hợp đồng:
Kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần việc đã hoàn
thành theo tiến độ cơng trình tại thời điểm lập báo cáo tài chính
Nợ TK337 (Thanh tốn theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng)
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Căn cứ theo hóa đơn GTGT được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng hạch toán:
Nợ TK111, 112, 131 (Tổng số tiền phải thu của tiến độ)
Có TK337 (Doanh thu theo tiến độ cơng trình hồn thành)
Có TK33311 (Thuế GTGT đầu ra)
+ Trường hợp nhà thầu nhận thanh toán theo khối lượng cơng việc hồn thành
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hạng mục cơng trình kế tốn lập hóa
đơn GTGT và hạch tốn
Nợ TK111, 112, 131 (Tổng số tiền phải thu của tiến độ)

Có TK511 (Doanh thu dịch vụ)
Có TK33311 (Thuế GTGT đầu ra)


12

Câu hỏi:
Câu 6: Trình bày các nội dung liên quan đến cơng tác quyết tốn dự án hồn
thành (DAHT)? Điều kiện phê duyệt quyết toán. Một số tồn tại hiện nay đối với công
tác QTDAHT?

Trả lời
a) Căn cứ lập QT DAHT:
* Quy định chung:
Tại khoản 2 Điều 137 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy định:
“Cơng trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải
thực hiện quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, người
quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu tư được
phê duyệt. Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ”.
* Trình tự thực hiện quyết toán DAHT:
Bước 1: Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định.
Bước 2: Chủ đầu tư đến nộp hồ sơ tại Sở Tài chính nơi có nhiệm vụ quyết tốn
DAHT
Bước 3: Chuyên viên nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ cho chuyên viên thụ lý trực tiếp
kiểm tra hồ sơ quyết tốn vốn đầu tư. Trong q trình kiểm tra, nếu thiếu thì Sở Tài chính
sẽ u cầu bằng văn bản cụ thể, chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung theo u cầu và thời
gian quyết tốn sẽ tính từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 4: Tổ chức thẩm tra theo quy định
+ Đối với dự án do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư: Sở Tài chính trình
Uỷ ban nhân tỉnh/ thành phố bằng Tờ trình thẩm tra phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư của

Sở. Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ tờ trình của Sở Tài chính xem xét, quyết định phê
duyệt quyết tốn vốn đầu tư hồn thành gửi cho Sở Tài chính và các đơn vị liên quan bằng
đường bưu điện.
+ Đối với dự án do Sở - Ngành quyết định đầu tư: Sở Tài chính trực tiếp thẩm định
và quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành gửi cho các đơn vị liên quan
bằng đường bưu điện.


13

Bước 5: Trình phê duyệt quyết tốn DAHT theo quy định
Bước 6: Lưu trữ hồ sơ giấy tờ
* Hồ sơ thanh toán quyết toán đối với HĐXD:
Hồ sơ quyết toán HĐXD được quy định tại Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP theo
đó:
Hồ sơ thanh tốn hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại
hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán (bao
gồm cả biểu mẫu) phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng và phải được bên giao thầu
xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng gồm các tài liệu chủ yếu sau:
- Đối với hợp đồng trọn gói:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng hồn thành trong giai đoạn thanh tốn có xác
nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hồn thành cơng trình, hạng mục cơng
trình, khối lượng cơng việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng
(đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo
thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) mà khơng
cần xác nhận khối lượng hồn thành chi tiết;
+ Bảng tính giá trị nội dung của các cơng việc phát sinh (nếu có) ngồi phạm vi hợp
đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại
diện bên nhận thầu;

+ Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng
hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ
tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có
xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối
lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh tốn có xác nhận của đại diện bên giao thầu
hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
+ Bảng tính giá trị cho những cơng việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có),
trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các cơng việc này có xác nhận của đại
diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;


14

+ Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng
hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ
tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có
xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối
lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh tốn có xác nhận của đại diện bên giao thầu
hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
+ Bảng tính đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá (cịn gọi là đơn giá thanh tốn) theo
đúng thỏa thuận trong hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà
tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
+ Bảng tính giá trị cho những cơng việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có),
trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại
diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
+ Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng

hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ
tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có
xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
- Đối với hợp đồng theo thời gian:
+ Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc bảng chấm công (theo tháng,
tuần, ngày, giờ) tương ứng với kết quả công việc trong giai đoạn thanh tốn có xác nhận
của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu. Trường
hợp, trong quá trình thực hiện có cơng việc phát sinh cần phải bổ sung chuyên gia mà trong
hợp đồng chưa có mức thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống
nhất mức thù lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh tốn phải có bảng tính giá trị các
cơng việc phát sinh (nếu có) ngồi phạm vi cơng việc phải thực hiện theo hợp đồng và
được đại diện các bên: Giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và bên nhận thầu xác nhận;
+ Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị hoàn
thành theo hợp đồng, giá trị cho những công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng,
giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của
đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.


15

- Đối với các hợp đồng xây dựng có cơng việc cung cấp thiết bị, thì khối lượng hồn
thành có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, vận đơn, biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết
bị và các tài liệu khác có liên quan.
- Đối với các hợp đồng xây dựng có cơng việc tư vấn khó xác định khối lượng hồn
thành (khối lượng hồn thành chỉ mang tính chất tương đối) thì khối lượng hồn thành
được xác định căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu hay các sản phẩm mà bên nhận thầu đã hoàn
thành được bên giao thầu xác nhận phù hợp với giai đoạn thanh toán được thỏa thuận trong
hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, hồ sơ thanh toán cho từng loại công việc của
hợp đồng thực hiện theo các quy định tương ứng nêu tại Khoản 1 Điều này.

- Khi thỏa thuận về hồ sơ thanh toán hợp đồng, các bên phải căn cứ vào quy mơ,
tính chất và nguồn vốn sử dụng cho hợp đồng để thỏa thuận cụ thể các tài liệu cần có trong
số các tài liệu chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Ngoài các tài liệu chủ yếu nêu tại Khoản 1 Điều này, đối với hợp đồng xây dựng
sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngồi, hồ sơ thanh tốn cịn phải
thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế
* Quy định đối với quyết tốn DAHT sử dụng vốn đầu tư cơng
Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, quy định về quyết toán DAHT được
quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định 99/2021/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy
định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Về nguyên tắc
chung, Điều 31 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định “Vốn đầu tư được quyết tốn là tồn
bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
Chi phí hợp pháp là tồn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được
duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc
thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng
thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết tốn phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được
duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.”
Báo cáo quyết tốn vốn đầu tư cơng DAHT được quy định tại Khoản 1 Điều 33
Nghị định 99/2021/NĐ-CP, bao gồm:
+) Báo cáo phải xác định đầy đủ, chính xác các nội dung sau:
a) Chi tiết vốn đầu tư.


16

b) Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết tốn hồn thành.
c) Chi phí thiệt hại trong q trình đầu tư.
d) Chi phí được phép khơng tính vào giá trị tài sản.
đ) Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.”
Về Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết tốn VĐT cơng dự án hồn thành, Điều 34

Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định:
“Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết
tốn và 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn vốn đầu tư cơng dự án hồn
thành. Trường hợp người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết tốn cũng là thủ trưởng
của cơ quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết tốn thì chỉ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
1. Đối với dự án đầu tư cơng hồn thành, hạng mục cơng trình hồn thành, dự án
đầu tư cơng dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi cơng xây dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư cơng dự án hồn thành của chủ
đầu tư (bản chính). Trường hợp kiểm tốn độc lập thực hiện kiểm tốn, tờ trình phải nêu
rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa
chủ đầu tư và kiểm toán độc lập. Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
(sau đây gọi là thanh tra), kiểm tra. Kiểm toán nhà nước, cơ quan pháp luật đã thực hiện
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra dự án, trong tờ trình chủ đầu tư phải nêu rõ việc
chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên.
b) Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này
(bản chính).
c) Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản
chính).
d) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu
tư sao y bản chính): Hợp đồng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu
khối lượng hồn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lượng hồn
thành tồn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu
(quyết toán A - B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh
lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận


17

trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án

hồn thành.
đ) Biên bản nghiệm thu cơng trình hoặc hạng mục cơng trình độc lập hồn thành
đưa vào sử dụng (bản chính).
e) Báo cáo kiểm toán của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán
độc lập thực hiện kiểm tốn (bản chính).
g) Báo cáo kiểm tốn hoặc thơng báo kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo
cáo kiểm toán), kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ
quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường
hợp dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của chủ đầu tư kèm
các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các kiến nghị của các cơ quan nêu trên.
2. Đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công,
dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi cơng xây dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết tốn của chủ đầu tư (bản chính).
b) Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này
(bản chính).
c) Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản
chính).
d) Hồ sơ quyết tốn của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu (bản chính hoặc
do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
theo giai đoạn thanh tốn (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi cơng xây dựng, lắp đặt
thiết bị); văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có), biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (nếu có), bảng tính giá trị quyết tốn hợp
đồng (nếu có), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp
đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
đ) Báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập
thực hiện kiểm tốn (bản chính).
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ
cơng tác thẩm tra quyết tốn khi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn đề nghị bằng văn bản.



18

4. Chủ đầu tư được gửi văn bản điện tử thay cho văn bản giấy. Văn bản điện tử phải
đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về cơng tác văn thư.”
* Thẩm quyền phê duyệt quyết tốn
Về thẩm quyền trong việc phê duyệt quyết toán DAHT, khoản 1 & 2 Điều 35 Nghị
định 99/2021/NĐ-CP quy định:
“1. Thẩm quyền phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư cơng dự án hoàn thành:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư:
Dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, tập đồn, tổng cơng ty nhà nước phê duyệt quyết
toán đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao bộ, cơ quan trung ương,
tập đồn, tổng cơng ty nhà nước quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp
tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết tốn hồn thành đối với
dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp huyện quản lý.
Dự án thành phần, tiểu dự án độc lập không sử dụng vốn nhà nước: chủ đầu tư phê
duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành.
b) Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư
là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hồn thành hoặc ủy quyền
phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn vốn đầu tư cơng dự án hồn thành:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyết định khác).
b) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định khác).

c) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền
quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hồn thành. Trường hợp cơng chức chun


19

môn không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết tốn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản đề nghị Phịng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán.
d) Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền phê duyệt quyết tốn giao cho đơn
vị có chức năng thuộc quyền quản lý chủ trì tổ chức thẩm tra quyết tốn trước khi phê
duyệt.”
b) Điều kiện quyết toán DAHT
Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, chủ đầu tư lập hồ sơ quyết tốn trình phê
duyệt được tính từ ngày dự án, cơng trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn
giao đưa vào khai thác, sử dụng đến ngày chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ quyết tốn đến cơ
quan chủ trì thẩm tra quyết tốn. Các văn bản trong hồ sơ quyết toán phải đảm bảo đầy đủ,
hợp lệ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 35
Nghị định 99/2021/NĐ-CP, “Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn
đầu tư cơng khi hồn thành phải kiểm tốn báo cáo quyết tốn trước khi trình cấp có thẩm
quyền thẩm tra, phê duyệt quyết tốn (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự
án sử dụng vốn đầu tư cơng cịn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự
án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.”
Sau khi nhận được đầy đủ Hồ sơ quyết toán, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn sẽ
tiến hành thẩm tra các nội dung về: Hồ sơ pháp lý, Vốn đầu tư của dự án, Chi phí đầu tư,
Chi phí đầu tư khơng tính vào giá trị tài sản, Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (chi tiết
theo danh mục, số lượng, quy mô, công suất, nguyên giá từng tài sản), Tình hình cơng nợ,
vật tư, thiết bị tồn đọng, Việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với
ý kiến kết luận, kết quả điều tra của cơ quan pháp luật và cơ quan khác (nếu có), Nhận xét,
đánh giá, kiến nghị,… Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết tốn chỉ thực hiện phê

duyệt khi đã nhận được đầy đủ hồ sơ từ cơ quan chủ trì thẩm tra quyết tốn.
c) Một số vướng mắc, tồn tại hiện nay đối với cơng tác quyết tốn DAHT
Hàng năm cả nước có hàng nghìn dự án được bàn giao đưa vào sử dụng, trong đó
cũng khơng ít các dự án đã thực hiện dở dang nhưng ngừng trệ, chưa được quyết tốn, có
dự án thì chỉ thực hiện phần vốn nhà nước cấp cịn các nguồn vốn khác khơng huy động
được dẫn đến khơng quyết tốn được nguồn vốn hồn thành. Quyết tốn vốn đầu tư chỉ có
ý nghĩa thực sự khi thơng qua cơng tác thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư để xác
định được chi phí hợp pháp đã thực hiện hàng năm và cả quá trình đầu tư, đồng thời xác


20

định được năng lực sản xuất, giá trị tài sản hình thành sau đầu tư bàn giao cho đơn vị quản
lý, sử dụng. Kịp thời bàn giao dự án đầu tư hoàn thành để đưa vào khai thác vận hành có
hiệu quả.
Bộ Tài chính đã tổng hợp số liệu báo cáo cơng tác quyết tốn vốn đầu tư cơng dự
án hồn thành năm 2021 của 112/120 đơn vị. Theo đó, tính đến hết năm 2021, cả nước có
85.020 dự án đã hồn thành cần thực hiện thủ tục quyết tốn vốn đầu tư công theo quy định
với giá trị tổng mức đầu tư (TMĐT) được duyệt là 1.709.426 tỷ đồng. Trong đó, có 55.214
dự án đã được phê duyệt quyết tốn (chiếm 65% số dự án hồn thành) với giá trị TMĐT
được duyệt là 474.281 tỷ đồng và giá trị quyết toán được phê duyệt là 365.474 tỷ đồng,
chiếm 77% so tổng mức đầu tư; 29.806 dự án chưa phê duyệt quyết tốn (chiếm 35% số
dự án hồn thành). Đối với cơng tác thẩm tra, phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành, tổng
hợp của Bộ Tài chính cho thấy, cơ quan thẩm tra quyết toán ở bộ, ngành, tập đồn, tổng
cơng ty và cơ quan Tài chính các cấp ở địa phương đã loại ra khỏi giá trị đề nghị quyết
toán là 9.399 tỷ đồng, chiếm 2,5% tổng giá trị đề nghị quyết tốn, cao hơn năm 2020
(2,17%)2.
Cơng tác quyết toán vốn đầu tư là khâu kiểm soát chi phí cuối cùng trong trình tự
quản lý nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên thực tế hiện nay, các chủ đầu tư chưa thực sự chú
trọng đến công tác này, trong khi các cấp Bộ, ngành địa phương chưa thực sự sát sao, đôn

đốc các chủ đầu tư trực thuộc quản lý thực hiện các thủ tục pháp lý. Nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện giải ngân chậm nhất là đối với nguồn vốn trái phiếu chỉnh
phủ. Các vướng mắc cơ bản bao gồm:
- Công tác lập báo cáo quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành và quyết toán niên
độ thường chậm.
- Tiến độ thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành ở một số Bộ,
ngành, địa phương còn chậm so với quy định.
- Nhiều dự án chưa được phê duyệt quyết toán do chưa đầy đủ thủ tục pháp lý theo
quy định nhà nước, một số dự án chưa thể thực hiện do thiếu vốn hoặc không quy định rõ
trách nhiệm thực hiện.

2

/>

21

- Nhiều Bộ, ngành, địa phương không chấp hành chế độ báo cáo tình hình quyết
tốn đầy đủ và kịp thời theo quy định.
* Nguyên nhân của các khó khăn, vướng mắc:
Nguyên nhân thứ nhất là, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước trong thời
gian gần đây có nhiều thay đổi nên chủ đầu tư khó khăn trong việc thực hiện. Chưa có chế
tài cụ thể về mức xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà thầu trong việc chậm thực hiện quyết
tốn dự án hồn thành. Trong thời gian qua, đã có sự thay đổi lớn trong cơng tác quản lý
chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, nhưng tình trạng bố trí kế hoạch còn dàn trải, chưa
căn cứ vào khả năng thực tế thực hiện trong năm, cơng tác giải phóng mặt bằng còn nhiều
vướng mắc, việc hướng dẫn xử lý vướng mắc các dự án chuyển tiếp chưa được thực hiện
ngay, việc tính bù giá vật tư, nhân cơng do trượt giá chưa được hướng dẫn kịp thời.
Nguyên nhân thứ hai là, nhiều chủ đầu tư với lực lượng cán bộ làm cơng tác quyết
tốn khơng đúng chun mơn nghiệp vụ, chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa nắm vững công tác

báo cáo quyết tốn dự án hồn thành. Trong khi các đơn vị thẩm tra, phê duyệt quyết toán
chưa quan tâm đúng mức đến việc bố trí cán bộ làm cơng tác thẩm tra, số lượng cán bộ
làm công tác thẩm tra cịn thiếu và yếu, cơng tác thẩm tra chưa được coi trọng đúng mức,
chất lượng thẩm tra chưa tốt, còn mang tính hình thức. Đồng thời, nhiều chủ đầu tư chưa
nhận thức đúng, đầy đủ về cơng tác quyết tốn vốn đầu tư, cịn trì trệ trong cơng tác lập
báo cáo quyết tốn; lúng túng trong q trình lập báo cáo quyết toán, quản lý hồ sơ chứng
từ chưa tốt làm ảnh hưởng đến công tác lập báo cáo quyết tốn và cung cấp hồ sơ phục vụ
cơng tác thẩm tra phê duyệt quyết toán.
Nguyên nhân thứ ba là cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp
chưa phối hợp tốt để đôn đốc các chủ đầu tư của các Bộ ngành địa phương tập trung dứt
điểm báo cáo quyết tốn dự án hồn thành hàng năm. Trong công tác chỉ đạo điều hành
của các cấp Bộ, ngành và địa phương chưa thật sát sao, chưa chủ động đơn đốc các chủ
đầu tư hồn thành quyết tốn kịp thời, chưa tìm hiểu kỹ các ngun nhân chính để kịp
thời điều chỉnh.
Nguyên nhân thứ tư là chưa quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn trong lập, thẩm
tra và phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chưa đẩy mạnh việc phân cấp thẩm
tra, phê duyệt báo cáo quyết tốn dự án. Cơng tác giám sát đầu tư của các đơn vị chức
năng bị xem nhẹ.
Để khắc phục được những khó khăn này, trong thời gian tới, các cơ quan chức năng
cần phải:


22

- Làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong việc chậm thẩm tra, phê duyệt
quyết toán;
- Đưa tiêu chí thực hiện cơng tác quyết tốn vốn đầu tư cơng dự án hồn thành, làm
cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, xét thi đua, khen thưởng;
- Thực hiện xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về
nghiệm thu, thanh tốn khối lượng hồn thành và quyết tốn cơng trình;

- Cơng khai danh sách các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết tốn;
- Khơng để nhà thầu có vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết tốn vốn đầu
tư dự án hồn thành được tham gia đấu thầu dự án, gói thầu mới;
- Đưa cơng tác quyết tốn vốn đầu tư cơng dự án hoàn thành vào kế hoạch thanh tra,
kiểm tra hàng năm đối với các đơn vị trực thuộc..../.


23

Tài liệu tham khảo:
1. Bài giảng của Giảng viên TS. Phạm Phú Cường
2. Thơng tư 67/2015/TT-BTC chuẩn mực kiểm tốn về kiểm tốn báo cáo
quyết tốn dự án hồn thành
3. Nghị định 99/2021/NĐ-CP.
4. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.



×