Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING của NESTLÉ MILO tại THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM và đề XUẤT các GIẢI PHÁP PHÙ hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 59 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA MARKETING

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
NGUYÊN LÝ MARKETING

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
NESTLÉ MILO TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÙ HỢP
Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Thoa

Lớp học phần:

2121101063004

Nhóm sinh viên thực hiện:
1.

Nguyễn Thị Kim Ánh

MSSV: 2121012943

2.

Lâm Hoàn Châu

MSSV: 2121012251


3.

Võ Thị Ngọc Lụa

MSSV: 2121012346

4.

Trương Nguyên Ngọc

MSSV: 2121012922

5.

Lê Thị Ngọc Nhẩn

MSSV: 2121007487


Bài thi kết thúc học phần

Bảng phân công – đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của từng thành viên trong nhóm:
STT Họ tên
MSSV
1
Nguyễn Thị 2121012943
Kim Ánh

Nhiệm vụ


Đánh giá
100%

2

Lâm Hồn
Châu

2121012251

100%

3

Võ Thị
Ngọc Lụa

2121012346

100%

4

Trương
Nguyên
Ngọc

2121012922


100%

5

Lê Thị
Ngọc Nhẩn

2121007487

100%

MỤC LỤC
Nguyên lý Marketing

1


Bài thi kết thúc học phần
Bảng phân công – đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng thành viên
trong nhóm:........................................................................................................1
A.

LỜI NĨI ĐẦU.............................................................................................3
1.

Lý do chọn đề tài:...................................................................................3

2.

Mục tiêu nghiên cứu:..............................................................................4


3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:........................................4

4.

Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................4

5.

Lời cảm ơn:............................................................................................5

B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................5
Chương 1. Giới thiệu doanh nghiệp Nestlé MILO................................................5
1.

Tổng quan về cơng ty Nestlé:..................................................................5

2.

Mục đích, tầm nhìn, sứ mệnh, tham vọng của Nestlé:..............................6

3.

Nestlé tại Việt Nam:................................................................................7

4.

Lịch sử MILO tại Việt Nam:...................................................................8


5.

Các kết quả - thành tựu đạt được:...........................................................9

Chương 2. Phân tích, đánh giá hoạt động Marketing của sản phẩm Nestlé MILO
.........................................................................................................................11
1.

2.

Phân tích mơi trường Marketing:.........................................................11
1.1.

Mơi trường vi mơ:..........................................................................11

1.2.

Mơi trường vĩ mơ:..........................................................................13

Phân tích STP của MILO (Segmentation-Targeting-Positioning):.........17
2.1. Phân khúc thị trường (Segmentation):.................................................17
2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu (Targeting):..........................................22
2.3. Định vị (Positioning):...........................................................................23

3.

Hoạt động Marketing Mix (4P):............................................................26
3.1.


Chiến lược Sản phẩm (Product):.....................................................27

3.2.

Chiến lược Giá cả (Price):...............................................................32

3.3.

Chiến lược Phân phối (Place):.........................................................33

3.4.

Chiến lược Chiêu thị (Promotion):..................................................37

Chương 3. Nhận xét và đề xuất các giải pháp....................................................53
C.

KẾT LUẬN...............................................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................................55

Nguyên lý Marketing

2


Bài thi kết thúc học phần

Danh mục bảng biểu, hình ảnh:


Nguyên lý Marketing

3


Bài thi kết thúc học phần

Nguyên lý Marketing

4


Bài thi kết thúc học phần

A.

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Marketing là hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào trong thời đại ngày nay. Mục đích chính của Marketing là cung cấp
những nền tảng vững chắc hữu ích cho việc giải thích, dự đốn và kiểm sốt các hoạt
động kinh doanh. Đó là con đường để rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp và
khách hàng tiềm năng. Trong thời kỳ mở cửa và trên đà phát triển mạnh mẽ của nền
kình tế hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, đặc biệt nhu cầu
về sữa – ngành tạo ra và cung ứng sản phẩm dinh dưỡng cần thiết cho mọi lứa tuổi,
mọi tầng lớp – có sự tăng trưởng mạnh về nhu cầu ngày một gia tăng của thị trường.
Nhiều công ty và doanh nghiệp sữa ở Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt giữa các nhãn hiệu trong và ngoài nước với sự đa dạng về chất lượng và mẫu
mã. Trước những cơ hội và thách thức đó để tận dụng triệt để những cơ hội trên thị

trường cũng như giảm thiểu các khó khăn thử thách để tiếp tục vững bước phát triển,
các doanh nghiệp phải xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra một con
đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã
định trong quỹ thời gian cho phép. Nhắc đến những chiến lược Marketing hiệu quả
không thể không kể đến thương hiệu sữa Nestlé, với slogan “Good Food Good Life”
đã là một thương hiệu được tin dùng kể từ 28 năm trước xuất hiện tại Việt Nam. Công
ty Nestlé Việt Nam luôn đa dạng hố sản phẩm, cải tiến cơng nghệ của mình để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Mặc dù vẫn còn nhiều đối thủ lớn như Vinamilk,
Dutch Lady, Nutifood,… nhưng Nestlé MILO luôn là nhãn hiệu đứng vững trong lòng
khách hàng Việt Nam. Nhận thức được vị thế của Nestlé MILO trên thị trường, chính
vì thế nhóm đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động Marketing của Nestlé MILO và đề
xuất các giải pháp phù hợp” để nghiên cứu và trình bày.

Nguyên lý Marketing

5


Bài thi kết thúc học phần
Bài tiểu luận này có mục đích thơng qua đề tài phân tích chiến lược
Marketing sữa MILO của cơng ty Nestlé Việt Nam. Từ đó, có thể đưa ra những nhận
xét, đề xuất, giải pháp chiến lược nhằm giúp hoàn thiện hơn những chiến lược
Marketing của Nestlé MILO, giúp công ty thu thêm nhiều lợi nhuận và duy trì cũng
như củng cố địa vị của mình trên thị trường sữa Việt.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thực hiện đề tài nhằm đặt được những mục tiêu sau:


Hệ thống được kiến thức môn học “Nguyên lý Marketing” vào nghiên cứu đề

tài.



Giới thiệu chung về doanh nghiệp Nestlé cũng như dịng sản phẩm MILO.



Phân tích, đánh giá hoạt động Marketing của Nestlé MILO tại Việt Nam, bao
gồm:
+ Phân tích mơi trường Marketing;
+ Phân tích chiến lược thị trường mục tiêu;
+ Phân tích hoạt động Marketing Mix (4P).



Nhận xét và đề xuất các giải pháp để sản phẩm hoàn thiện hơn.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt dộng Marketing sản phẩm sữa MILO của
công ty Nestlé Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động Marketing những năm gần
đây của công ty Nestlé Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Áp dụng kiến thức đã học.
- Tham khảo nguồn thông tin từ báo chí, tạp chí Marketing, mạng internet,...
- Đánh giá, tổng hợp lại thơng tin để phân tích và nghiên cứu.
- Sử dụng các phương pháp kiểm tra, thống kê, đối chiếu, so sánh,...


Nguyên lý Marketing

6


Bài thi kết thúc học phần
- Kết hợp với các bộ mơn khoa học khác để có được nội dung, dẫn chứng phong
phú và đa dạng.

5. Lời cảm ơn:
Chúng em xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô khoa Marketing của
trường Đại học Tài chính - Marketing đã tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những hiểu
biết và kinh nghiệm của mình cho chúng em, giúp chúng em được trang bị đầy đủ
những kiến thức về Marketing. Và đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thoa đã tận tâm chỉ dạy
để giúp chúng em hồn thành bài tiểu luận này. Vì kiến thức cũng như thời gian hạn
chế đã khiến chúng em cịn nhiều bỡ ngỡ khi làm bài sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót, chúng em rất mong nhận được sự thơng cảm và những ý kiến đóng góp cũng như
nhận xét q báu của q Thầy Cơ để có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của
mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Giới thiệu doanh nghiệp Nestlé MILO
1. Tổng quan về công ty Nestlé:
Nestlé S.A. hay Société des Produits Nestlé S.A. là công ty thực phẩm và
giải khát lớn nhất thế giới, với mạng lưới sản xuất kinh doanh rộng khắp thế giới, có
trụ sở chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ. Nestlé khởi đầu từ năm 1866, khi công ty sữa đặc
Anglo-Swiss khánh thành nhà máy sữa đặc Châu Âu đầu tiên tại Thụy Sỹ. Ông Henri
Nestlé phát triển một loại thực phẩm đột phá cho trẻ sơ sinh vào năm 1867, thành công
đến với Nestlé sau khi sản phẩm này được công nhận khi nó đã cứu sống được một

đứa trẻ sinh non không thể nuôi được bằng sữa mẹ hay thực phẩm thơng thường khác,
từ đó dịng sữa bột này được bày bán rộng rãi khắp Châu Âu. Và trong năm 1905 công
ty mà ông ấy thành lập sát nhập với cơng ty Anglo-Swiss, tiền thân là Tập Đồn Nestlé
hiện nay.

Ngun lý Marketing

7


Bài thi kết thúc học phần
Hiện nay tập đoàn Nestlé có gần 500 nhà máy phân bố tại 86 quốc gia, tiếp
thị tới 8500 thương hiệu, 30.000 sản phẩm, sản phẩm của Nestlé được bán tại 196
quốc gia. Nestlé SA với vị thế là công ty đại chúng sở hữu nhiều cơng ty con trên tồn
thế giới, với số lượng websites tại các nước là 104 nước, mức doanh thu lên tới 71 tỉ
dollar mỗi năm. Điều đó cho thấy sự lớn mạnh của tập đoàn cũng như sự chuyên
nghiệp và chất lượng của tập đồn này.

Hình 1.1: Logo Tập Đồn Nestlé - Nguồn: Nestlé.com.vn
“Chúng tơi tối ưu hóa vai trò của thực phẩm để nâng cao chất lượng cuộc
sống của mọi người, hôm nay và cho cả những thế hệ mai sau” - Tập đồn Nestlé ln
hướng đến giá trị cho người tiêu dùng với thực phẩm tốt cho sức khỏe và cuộc sống
cũng như slogan “Good food, Good Life”. Logo của Nestlé lấy cảm hứng từ huy hiệu
của gia đình ơng Henri Nestlé – biểu tượng chú chim nằm trong một cái tổ. Tên gia
đình ơng là Nestlé theo tiếng Đức có nghĩa là “tổ chim”. Hình ảnh logo là chú chim
mẹ đang mớm mồi cho 3 chú chim non hướng đến giá trị “gia đình” của sứ mệnh cơng
ty và cịn tạo mối gắn kết với sản phẩm bột ngũ cốc sơ sinh thuở ban đầu của cơng ty
ơng.

2. Mục đích, tầm nhìn, sứ mệnh, tham vọng của Nestlé:


Nguyên lý Marketing

8


Bài thi kết thúc học phần
- Mục đích: Mục đích của Nestlé là nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần vào
một tương lai khỏe mạnh hơn. Họ mong muốn truyền cảm hứng cho mọi người sống
lành mạnh hơn. Đây là cách họ đóng góp cho xã hội trong khi vẫn đảm bảo sự thành
công lâu dài trong kinh doanh của Nestlé.
- Tầm nhìn: Cơng ty tun bố trở thành một công ty hàng đầu, đầy cạnh tranh, mang
đến dinh dưỡng, sức khỏe và giá trị cho khách hàng và cổ đông được cải thiện bằng
cách trở thành công ty được u thích và khơng có bao bì nào của Nestlé, kể cả nhựa,
thải ra môi trường dưới dạng rác, góp phần tạo nên một tương lai khơng cịn rác thải.
- Sứ mệnh: Trở thành công ty dinh dưỡng, sức khỏe và chăm sóc sức khỏe hàng đầu
thế giới. Nhiệm vụ của công ty là "Thực phẩm tốt, cuộc sống tốt" cung cấp cho người
tiêu dùng những lựa chọn ngon nhất, bổ dưỡng nhất trong một loạt các loại thực phẩm
và đồ uống và các dịp ăn uống, từ sáng đến tối.
- Tham vọng: Nestlé đã xác định ba tham vọng tổng thể cho năm 2030 sẽ dẫn dắt
các hoạt động để hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc:
+ Cho cá nhân & gia đình: Giúp 50 triệu trẻ em có một cuộc sống lành mạnh
hơn.
+ Cho cộng đồng: Cải thiện sinh kế cho 30 triệu người trong các cộng đồng kết
nối trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Cho hành tinh: Cố gắng giảm thiểu, không tạo tác động vào môi trường trong
hoạt động sản xuất của cơng ty.
Ta có thể thấy, Nestlé đã có hướng đi đúng đắn khi phát triển đi theo hướng
quốc tế hóa và cùng lúc có những chiến lược phù hợp áp dụng vào nền văn hóa địa
phương. Nestlé đã rất thơng minh và khơn khéo khi có thể áp dụng phương châm

“Think globally, act locally” – “suy nghĩ toàn cầu , hoạt động địa phương” vào chiến
lược của mình góp phần làm nên sự thành công của chiến lược Marketing của MILO
sau này.

3. Nestlé tại Việt Nam:

Nguyên lý Marketing

9


Bài thi kết thúc học phần

Công Ty và Hệ Thống Nhà Máy của Nestlé tại Việt Nam:
Nestlé đã có lịch sử lâu đời tại Việt Nam hơn 100 năm khi văn phòng đại
diện đầu tiên được thành lập tại Việt Nam (Sài Gịn) năm 1912. Kể từ đó biểu tượng ổ
chim của Nestlé đã dần quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam.
Tính đến nay, Nestlé đang điều hành 6 nhà máy và gần 2300 nhân viên trên
toàn quốc. Với tổng vốn đầu tư hơn 600 triệu USD, Nestlé không chỉ thể hiện cam kết
phát triển lâu dài của Công ty tại Việt Nam, mà còn mong muốn nâng cao chất lượng
cuộc sống và góp phần vào một tương lai khỏe mạnh hơn cho các thế hệ gia đình Việt.
Các sản phẩm của Nestlé tại Việt Nam: KitKat, KOKO KRUNCH, MAGGI, LaVie,
NESCAFE,...

Một số mốc thời gian quan trọng của Tập đồn Nestlé tại Việt Nam:
 1992: Thành lập Cơng ty La Vie, một liên doanh giữa Perrier Vittel (thuộc Tập
đoàn Nestlé) và Công ty thương mại Long An.
 1995: Thành lập Công ty TNHH Nestlé Việt Nam và khởi công xây dựng Nhà
máy Đồng Nai.
 2011: Khởi công xây dựng Nhà máy Nestlé Trị An và mua lại Nhà máy Nestlé

Bình An từ Gannon.
 2012: Kỷ niệm 100 năm Nestlé có mặt tại Việt Nam.
 Tháng 10/2019: Khai trương khơng gian làm việc hiện đại và sáng tạo tại Văn
phòng Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Lịch sử MILO tại Việt Nam:
MILO là một loại đồ uống phổ biến được pha chế từ chocolate và bột mạch
nha dưới dạng sữa bột hoặc dạng sữa nước pha sẵn. MILO được phát minh bởi nhà
phát minh người Úc Thomas Mayne vào năm 1934, tên sản phẩm MILO được xuất
phát từ tên một vận động viên người Hy Lạp, nổi tiếng với sức mạnh huyền thoại.
Thức uống này được bán phổ biến tại nhiều nước trong một hộp thiếc màu xanh lá cây,
logo của thương hiệu tổng chủ đạo là màu xanh lá và chữ “MILO” là màu nâu tượng

Nguyên lý Marketing

10


Bài thi kết thúc học phần
trưng cho lúa mạch, vỏ hộp thường được thể hiện bằng các hoạt động thể thao khác
nhau.
Vào năm 1994 MILO xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường Việt với sản
phẩm đầu tiên là sữa bột MILO. Sau 4 năm hoạt động, Nestlé chính thức khánh thành
nhà máy sản xuất MILO bột tại Đồng Nai để đáp ứng nhu cầu và khẩu vị ngày càng
tăng của người tiêu dùng Việt Nam. Vào năm 2005 MILO chính thức đưa ra các sản
phẩm sữa bột cái tiến với công thức vượt trội 3 trong một. Vào năm 2006 MILO đưa
ra sản phẩm sữa nước đầu tiên tại thị trường Việt Nam và nhà máy được được đặt ở
Đồng Nai. Đến nay MILO khơng ngừng, tích cực đưa thêm khống chất vào các sản
phẩm cũ mà cịn cho ra thêm rất nhiều sản phẩm mới, bên cạnh đó có thêm rất nhiều
nhà máy sản xuất sữa MILO được xây dựng thêm để đáp ứng được nhu cầu của người

tiêu dùng ngày càng tăng.
Nestlé MILO đã có mặt và liên tục phát triển tại thị trường Việt Nam từ hơn
18 năm qua và là nhãn hiệu uy tín, dẫn đầu về chất lượng và thị phần trong ngành hàng
thức uống cacao dinh dưỡng. Thức uống lúa mạch Nestlé MILO là sự kết hợp hoàn
hảo từ hương vị thơm ngon độc đáo của cacao và nguồn dưỡng chất thiên nhiên giàu
đạm và các chất dinh dưỡng từ sữa, mầm lúa mạch ngun cám và các vitamin,
khống chất.

Hình: Logo Nestlé MILO – Nguồn: Nestlé.com.vn

Khẩu hiệu của MILO tại Việt Nam:

Nguyên lý Marketing

11


Bài thi kết thúc học phần
 Nhà vô địch làm từ MILO
 Thức uống lúa mạch dành cho nhà vô địch
 Tiếp sức giờ ra chơi cho ngày năng động

5. Các kết quả - thành tựu đạt được:
Trong báo cáo phát triển bền vững của Nestlé Việt Nam 2020:
 Về kinh tế : Tổng doanh thu của tập đoàn Nestlé trong quý 1/2021 tăng 1,3% so
với cùng kỳ năm 2020. Tính đến cuối năm 2019 Nestlé đã tăng vốn đầu tư trực
tiếp vào nền kinh tế tại Việt Nam lên đến 650 triệu USD. Tại Năm Châu, có 32
nước là thị trường xuất khẩu các sản phẩm Nestlé được sản xuất tại Việt Nam.
Nestlé là nhà thu mua cà phê lớn nhất với 20% sản lượng cà phê xuất khẩu.
+ Đóng góp 48.5 tỉ đồng hỗ trợ cộng đồng

+ Kim ngạch xuất khẩu > 110 triệu USD
 Về lao động: Thu nhập bình quân nhân viên nữ cao hơn 1,6 lần so với nhân
viên nam; tỉ lệ nam – nữ trong cơ cấu lao động khá cân bằng.
 Về môi trường:
+ 100% bã cà phê dùng làm nhiên liệu sinh khối giúp giảm thiểu 22,600 tấn
CO2 phát thải
+ Tiết kiệm 161.832 m3 nước qua thu gom và tuần hoàn nước
+ 100% nhà máy đạt mục tiêu không chất thải rắn chôn lấp ra môi trường
+ Tiết kiệm 10 triệu kWh năng lượng/năm
+ Giảm 50% lượng giấy sử dụng...
 Về cộng đồng: Đạt được những thành tựu để cải thiện sinh kế cho người trồng
cà phê ở Việt Nam đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên như:
+ Phân phối trên 46 triệu cây giống tốt, kháng sâu bệnh năng suất cao.
+ Đào tạo kỹ thuật canh tác cho trên 260,000 lượt nơng dân.
+ Cải tạo trên 46,000 hecta diện tích cây cà phê già cỗi.
+ Tiết kiệm 40% lượng nước tối giảm 20% lượng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật.

Nguyên lý Marketing

12


Bài thi kết thúc học phần
+ Tăng 30% đến 100% thu nhập cho nơng dân từ mơ hình trồng xen canh
hợp lý.
Năm 2020 Công ty Nestlé Việt Nam đã đạt được một số giải thưởng như sau:
- Thủ tướng Chính phủ trao Giải Vàng Chất lượng Quốc gia.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam.
- Top 3 Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam.

Nhìn vào những thành tựu đáng nể trên, bên cạnh sự thật đây là một loại đồ
uống ngon, dễ gây nghiện thì MILO đã và đang trở thành loại đồ uống khơng thể thiếu
trong mỗi gia đình với số lượng hàng tỷ hộp MILO đã được cung cấp, trở thành thương
hiệu sữa thống lĩnh nhiều thị trường. Và để đạt được kết quả trên, chúng ta không thể
không kể đến sự đóng góp khơng nhỏ từ chiến lược Marketing tài tình của Nestlé đối
với sản phẩm của họ - đặc biệt là sữa MILO.

Chương 2. Phân tích, đánh giá hoạt động Marketing
của sản phẩm Nestlé MILO
1.

Phân tích mơi trường Marketing:
1.1.

Mơi trường vi mô:
1.1.1. Nhà cung ứng:

Sữa MILO chứa rất nhiều dưỡng chất nhưng trong đó, hai thành phần rất có
lợi cho sức khỏe được người dùng quan tâm nhất là PROTOMALT® và hợp chất
Activ-go. Hợp chất Activ-Go là cơng thức dinh dưỡng độc quyền được nghiên cứu và
phát triển bởi Nestlé Thụy Sĩ giúp cung cấp nguồn năng lượng bền bỉ cho các hoạt
động học tập và vận động của chúng ta. PROTOMALT® được sản xuất ngay tại Nhà
máy Jurong của Nestlé tại Singapore, nhà máy chiết xuất mạch nha đơn lớn nhất thế
giới. Quy trình thu hoạch lúa mạch cũng như sơ chế phải được thực hiện đảm bảo vệ
sinh thơng qua dây chuyền sản xuất ở Singapore. PROTOMALT® được sản xuất từ
hỗn hợp lúa mạch nguyên cám (> 50% d.m.) và tinh bột. Hỗn hợp lúa mạch được rửa
sạch và lọc sạn, sau đó được xay thành mạch nha. Mạch nha và tinh bột được đun

Nguyên lý Marketing


13


Bài thi kết thúc học phần
nóng trong điều kiện được kiểm soát. Dưới tác động của các enzyme, hỗn hợp này tạo
thành các carbohydrates, đạm, vitamin và khoáng chất. Quá trình thủy phân enzyme
tạo thành đường, oligo và polysaccharides với tỉ lệ được kiểm soát chặt chẽ. Tiếp theo,
hỗn hợp được lọc và cô đặc để tạo ra chiết xuất lúa mạch tinh chất, sau đó được đưa
vào thùng để lưu trữ và vận chuyển. Với quy trình sản xuất mới, PROTOMALT® sẽ
chứa lượng đường ít hơn và lượng oligo và polysaccharides (carbohydrate phức hợp)
nhiều hơn. Lượng PROTOMALT® trong cơng thức Nestlé MILO mới cũng được tăng
thêm 15%, đồng thời giảm 15% lượng sucrose. MILO mới chứa một hỗn hợp
carbohydrate cân bằng đến từ các nguyên liệu hoàn thiện.
Sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Nestlé về an toàn
thực phẩm và quản lý chất lượng. Trung tâm Công nghệ Thực phẩm và Trung tâm
nghiên cứu của Nestlé tại Thụy Sĩ đã hỗ trợ nghiên cứu, phát triển cũng như tư vấn các
phương pháp nhằm tăng cường dưỡng chất trong sản phẩm MILO.
1.1.2. Khách hàng:
Dòng sản phẩm sữa MILO nhắm đến đối tượng chính là các phụ huynh có
con từ 6 – 14 tuổi. Giai đoạn này, ba mẹ thường đặt quan tâm hàng đầu đến chất dinh
dưỡng trong thức ăn, sữa uống để con có thể phát triển cao lớn, khỏe mạnh. Đồng thời,
hướng đến nhóm phụ huynh có nguồn thu nhập từ thấp đến cao, từ 3 triệu đồng/ tháng
đã có thể lựa chọn mua sữa MILO bởi vì giá thành sữa MILO khá là vừa túi tiền. Với
việc xác định ngay từ đầu, sản phẩm hướng đến phụ huynh có con từ 6 – 14 tuổi trên
khắp đất nước.
1.1.3. Đối thủ cạnh tranh:

Đối thủ

Điểm mạnh


Điểm yếu

cạnh tranh
Vinamilk

- Với sự cạnh tranh ngày càng lớn trên - Điểm yếu lớn nhất của
thị trường sữa những năm gần đây, kèm Vinamilk



phần

lớn

theo đó là làn sóng COVID trong 2 năm nguyên liệu đều nhập khẩu
Nguyên lý Marketing

14


Bài thi kết thúc học phần
qua, Vinamilk vẫn đang chắc chân ở vị từ nước ngồi. Thương
trí dẫn đầu các ngành hàng lớn. Gần hiệu chưa có khả năng tự
như đã thống lĩnh Thị trường sữa Việt chủ được nguồn nguyên
Nam với trên 55% thị phần, trong đó liệu trong nước.
sữa đặc chiếm 80%, sữa tươi 53%, sữa - Thị trường xuất hiện ngày
chua các loại 80%, sữa bột 40%.
càng nhiều thương hiệu sữa
- Ứng dụng Công nghệ 4.0 trong quản ngoại được nhập khẩu từ

lý trang trại và chăn ni bị sữa.

châu Âu nên thị phần sữa

- Năm 2021, tổng doanh thu hợp nhất bột của Vinamilk vốn giữ
của Vinamilk lần đầu đạt 61.012 tỷ vị trí độc quyền đang có xu
đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm hướng tuột dốc.
2020. Đơn cử, về xuất khẩu, doanh thu
thuần đạt 6.128 tỷ đồng, tăng 10,2% so
với cùng kỳ.
- Vinamilk sở hữu 12 trang trại quy mơ,
tổng đàn bị quản lý và khai thác sữa
đạt xấp xỉ 150.000 con.
Dutch Lady - Thị phần lớn thứ hai Việt Nam.

- Thiếu kênh bán hàng trực

- Dòng sữa nổi tiếng của Hà Lan, có tiếp. Thậm chí website
mặt ở thị trường Việt Nam khá lâu, rất chính thức của Dutch Lady
uy tín.
- Dẫn đầu trong nghiên cứu và phát
triển dinh dưỡng cân bằng.
- Quy trình khép kín nghiêm ngặt cho
nguồn sữa tươi an tồn vượt chuẩn 11
lần.
- Dịch vụ chăm sóc Khách hàng tốt.

Nguyên lý Marketing

cũng chỉ để quảng bá về

thương hiệu chứ khơng đề
giá bán.
- Chất lượng chưa ổn định,
chưa có nhiều đổi mới.
- Chưa tự chủ quản lí chất
lượng nguồn nguyên liệu.

15


Bài thi kết thúc học phần
Ovaltine

- Ovaltine đã tung chiêu đòn cực mạnh - Chiến lược Marketing
là chiến dịch quảng cáo “Không cần vô được đánh giá là mờ nhạt,
địch, chỉ cần con thích” tại thị trường khơng nổi bật.
Việt Nam và đã tạo được độ phủ rất - Chưa có nhiều sự đổi mới
lớn, đánh vào tâm lý các bà mẹ.
trong quảng cáo, sản phẩm.
- Ovaltine sáng suốt chọn lựa Social
Media làm nơi để quảng bá về cho
mình và thu về lượng bàn tán rất lớn
đến từ khách hàng và cộng đồng mạng.

1.2. Môi trường vĩ mô:
1.2.1. Môi trường chính trị pháp luật:
- Nestlé được tuyên dương 9 năm liên tiếp vì đi thực hiện tốt chính sách, pháp
luật thuế đóng góp ngân sách nhà nước.
- Nestlé dính hàng loạt lùm xùm vì chất lượng sữa Neslé MILO vào năm 2021
tuy nhiên vào năm 2017 đã xuất hiện trường hợp tương tự trên sau đó doanh nghiệp đã

giải quyết: “Sản phẩm MILO uống liền, HSD 06/11/2021 – MSP 1065876273-03.
Công ty sẽ tiến hành cách việc sau: Kiểm tra nhật ký sản xuất của lô sản phẩm tại nhà
máy. Gửi 01 hộp cùng lô với hộp sản phẩm mà khách hàng phản ánh sang bên thứ ba
(Trung tâm Dịch vụ phân tích Thí nghiệm CASE LAB) để kiểm tra và phúc đáp kết
quả sau 15 ngày làm việc kể từ ngày thu mẫu”.
- Trong thời điểm dịch Covid nên xu hướng an toàn thực phẩm càng được xem
trọng, sau khi Acecook phải thu hồi sản phẩm mì Hảo Hảo vì chất EO, và không chỉ
riêng với sản phẩm mỳ tôm, nhiều sản phẩm cũng đã được phát hiện chứa các chất
cấm vượt ngưỡng quy định. Theo Bộ Công Thương, Bộ đã chỉ đạo các đơn vị kiểm tra
xác minh làm rõ quy trình sản xuất tại các đơn vị, tuân thủ các điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm của Việt Nam.
1.2.2. Môi trường kinh tế:

Nguyên lý Marketing

16


Bài thi kết thúc học phần
- Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Theo Báo cáo của
Chính phủ về tình hình kinh tế-xã hội năm 2020 và 5 năm 2016-2020, tốc độ tăng
trưởng giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, bình quân 6,8%/năm. Năm 2020, mặc dù
chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, nhưng tăng trưởng cả năm vẫn đạt 2,91%; là
một trong những quốc gia tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới. Quy mô
GDP tăng khoảng 1,4 lần so với năm 2015 (Theo Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới
của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), dự báo GDP Việt Nam năm 2020 ước đạt 340,6 tỷ
USD, Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4 khu vực Đơng Nam Á);
GDP bình qn đầu người năm 2020 ước đạt khoảng 2.750 USD. Với những số liệu
trên đã cho thấy Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong khu
vực và trên thế giới. Để đạt được thành tích trên đã có sự đóng góp to lớn của các

doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng như quốc tế điển hình là doanh nghiệp sản
xuất, chế biến sữa với quy mô nhà xưởng, mạng lưới phân phối, nguồn vốn khá lớn.
- Việt Nam gia nhập vào WTO năm 2006 chính điều đó đã giúp nền kinh tế nước
ta tiếp cận và hội nhập nền kinh tế toàn cầu mang lại nhiều đối tác cũng như đối thủ
cạnh tranh. Việc sử dụng sữa ngày này cũng khá phổ biến chính vì thế việc gia nhập
WTO như bước đệm cho sự đột phá của ngành chế biến sữa. Việc xuất khẩu sữa ra thị
trường nước ngoài cũng như việc cạnh tranh với sản phẩm sữa ngoại cũng gặp nhiều
khó khăn, khơng những cạnh tranh về chất lượng mà còn về giá cả. Chính vì thế mà
doanh nghiệp sữa đã khơng ngừng cải tiến, học hỏi, tiếp xúc với công nghệ hiện đại
tiên tiến mới.
- Năm 2020 dưới tác động của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến
nền kinh tế nước ta cũng như toàn thế giới. Doanh nghiệp sản xuất sữa cũng vậy tuy
chịu ảnh hưởng từ đại dịch trong khâu sản xuất nhưng may mắn thay trong tình hình
đó nhu cầu về thực phẩm đặc biệt là sữa lại được người tiêu dùng quan tâm đã giúp
doanh nghiệp có thể trụ lại và phát triển trong tình hình dịch này.
1.2.3. Môi trường dân số:
- Do nhu cầu về sức khỏe cũng như sự gia tăng dân số hiện nay đã tác động đến
thị trường sữa hiện nay. Nhận thức của người tiêu dùng về dinh dưỡng trong sữa được

Nguyên lý Marketing

17


Bài thi kết thúc học phần
nâng cao. Ngoài mặt hàng sữa tươi đã xuất hiện rất nhiều mặt hàng từ sữa khác như
váng sữa, sữa chua, sữa đặc, sữa bột… với nhiều nhãn hiệu khác nhau đã xảy ra sự
cạnh tranh gay gắt từ nhiều mặt. Điều đó yêu cầu doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới, phát triển chiến lược để bán hàng.
- Chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị là vấn đề nan giải của doanh

nghiệp. Có đến 70% người dân ở nơng thơn trong khi đó chỉ có 30% dân thành thị.
Mặt khác nhu cầu về sử dụng sữa nhằm bổ sung dinh dưỡng lại đa số nằm ở dân thành
thị vì mức sống cao họ sẵn sàng chi trả. Ngược lại với người dân ở nơng thơn mức thu
nhập thấp chính vì thế mà việc chi trả để mua sữa cũng khiến họ khá đắn đo.
1.2.4. Môi trường công nghệ - kỹ thuật:
- Nestlé áp dụng các công nghệ mới của thời 4.0 sẽ giúp hãng đẩy nhanh vận
chuyển, bảo quản hàng hóa, bảo đảm chất lượng của sản phẩm ở chuẩn cao nhất khi
cung ứng ra thị trường. Theo đó, Nestlé Việt Nam đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên
đưa công nghệ tự động hóa tiên tiến Obiter Robot vào hệ thống trung tâm phân phối ở
Việt Nam. Cùng với Hệ thống SAP (phần mềm quản lý doanh nghiệp), các công nghệ
này giúp tối ưu hóa diện tích, tăng sức chứa hàng hóa lên gấp đơi. Bên cạnh đó, hệ
thống giá đỡ Radio Shuttle sẽ đem lại giải pháp an toàn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí
hơn nhiều so với các hệ thống kệ truyền thống... Ngoài ra, việc trung tâm phân phối
cạnh nhà máy cũng thể hiện tư duy “one-touch”, giữ cho chi phí phân phối cạnh tranh
trong khi cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất cho khách hàng.
- Nestlé, vừa tham gia xu hướng dinh dưỡng cá nhân hóa với sự kết hợp với cơng
nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), thử nghiệm DNA và cơn sốt ảnh chụp món ăn trên
Instagram nhằm hướng về những người tiêu dùng muốn tìm cách cải thiện sức khỏe và
tuổi thọ.
- IoT cung cấp cơ hội cho các nhà bán lẻ kết nối với khách hàng để nâng cao trải
nghiệm tại cửa hàng. Tương tác thông qua website và sử dụng công nghệ Beacon có
thể giúp các nhà bán lẻ phục vụ người tiêu dùng tốt hơn. Họ sử dụng các web beacons
trên trang web của mình hoặc chèn vào các emails để thu thập thông tin, xu hướng
người tiêu dùng sản phẩm.
Nguyên lý Marketing

18


Bài thi kết thúc học phần

1.2.5. Môi trường sinh thái - tự nhiên:
- Là một trong 3 nhãn hàng chịu trách nhiệm cho việc xả các rác thải nhựa ra mơi
trường bên ngồi gây ra ơ nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên, xu hướng bảo vệ môi trường
ngày nay, Nestlé đã cam kết của Tập đoàn Nestlé là đến năm 2025, 100% bao bì của
Nestlé sẽ có thể tái chế hoặc tái sử dụng.
- Nestlé MILO đi đầu hưởng ứng chiến dịch “Nói khơng với ống hút nhựa” được
phát động bởi Bộ tài nguyễn và Môi trường qua việc chuyển từ ống hút nhựa sang ống
hút giấy đóng góp vào việc giảm thải rác nhựa của Việt Nam.
- “Hành trình bảo vệ tài nguyên nước” của Nestlé Việt Nam và La Vie – thành
viên của tập đoàn Nestlé - nhằm phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường,
tập trung không chỉ vào nông nghiệp bền vững mà còn chung tay bảo vệ nguồn nước
và sử dụng nước hiệu quả.
- Nestlé cho biết, tập đoàn đã thải ra 92 triệu tấn khí thải gây hiệu ứng nhà kính
vào năm 2018 và đây sẽ là mức cơ sở đánh giá tiến bộ trong việc thực hiện mục tiêu
cắt giảm khí thải.Cũng nhằm đưa lượng khí thải về mức 0 vào năm 2050, lộ trình dài
hạn mới của Nestlé kêu gọi 800 nhà máy cũng như cơ sở sản xuất của tập đoàn trên
khắp thế giới chuyển sang sử dụng 100% năng lượng tái tạo vào năm 2025. Tập đoàn
cũng dự kiến trong 10 năm tới sẽ trồng 20 triệu cây xanh mỗi năm nhằm góp phần tái
sinh rừng
1.3.

Mơi trường nội bộ??

1.4.

SWOT????

2.

Phân tích STP của MILO (Segmentation-TargetingPositioning):

2.1. Phân khúc thị trường (Segmentation):

Nguyên lý Marketing

19


Bài thi kết thúc học phần

2.1.1. Phân đoạn thị trường theo địa lí :
- Sản phẩm MILO của Nestlé hiện nay đang phủ sóng trên hầu hết các quốc gia, với
độ tiêu thụ rộng rãi và ngày càng phát triển trên nhiều thị trường đặc biệt là Malaysia
nơi cái tên MILO được sử dụng như từ chuyên chỉ các loại đồ uống hương vị
chocolate. Tại thị trường này, sữa MILO chiếm tới 90% trên tổng thị phần sữa bột,
biến Malaysia trở thành đất nước sử dụng MILO nhiều nhất thế giới. Tương tự, tại
Singapore, MILO đứng số 1 trong danh sách 10 thương hiệu được yêu thích năm 2017.
Cùng với rất nhiều các nước khác như Ấn Độ, Australia,.. MILO đã và đang trở thành
loại đồ uống không thể thiếu trong mỗi gia đình, trở thành thương hiệu sữa thống lĩnh
của nhiều thị trường. Với sự dày dặn trong kinh nghiệm cũng như khả năng sáng tạo
bật nhất Nestlé MILO đã nghiên cứu và cho ra mắt nhiều sản phẩm phù hợp với sở
thích, nhu cầu của từng quốc gia khác nhau nhằm tăng sức mua của sản phẩm.
- Với sự có mặt và liên tục hơn 17 năm qua trên thị trường Việt Nam, được đánh giá
là nhãn hiệu uy tín, dẫn đầu chất lượng và thị phần trong ngành sản xuất chất uống
cacao dinh dưỡng dành cho trẻ từ 6-14 tuổi. Vậy lí do gì khiến MILO trở thành thương
hiệu thành công và mỗi khi nhắc đến tên đều được mọi người biết đến?
+ Thứ nhất, Việt Nam nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa, các sản phẩm liên
quan đến giải khát hoặc bù nước cho cơ thể rất phổ biến và nhận được sự quan tâm rất
lớn từ khách hàng.

Nguyên lý Marketing


20


Bài thi kết thúc học phần
+ Thêm vào đó, kinh tế càng phát triển nhu cầu về dinh dưỡng rất được các bậc
phụ huynh quan tâm, các ông bố bà mẹ muốn con mình được cung cấp thêm chất dinh
dưỡng khi mang các thức uống đến trường hoặc trong các bữa phụ. MILO dựa vào đặc
điểm này, ngoài sữa bột truyền thống còn cải tiến thêm dạng hộp pha sẵn, dạng lon để
thuận tiện cho việc đi lại, mang đến trường học của các bé học sinh.
- Đặc biệt, phân chia theo khu vực có thể thấy thu nhập bình quân ở thành thị là
5,6tr đồng, trong khi đó ở nông thôn là 3.5tr đồng (cao gấp 1.6 lần) (năm 2020). Vì
vậy thị trường phân khúc theo địa lí phân chia rất rõ rệt, các gia đình ở thành phố sẽ có
khả năng tiêu thụ sản phẩm MILO thường xuyên hơn, cịn đối với nơng thơn đa số sử
dụng khi con cái cần bổ sung dinh dưỡng và không thường xuyên.
2.1.2. Phân khúc theo yếu tố dân số - xã hội học :
Xét về nhu cầu trẻ em thích những thức uống ngon miệng, có vị ngọt,
béo… cịn người lớn có nhu cầu cho con em sử dụng các thực phẩm bổ dưỡng tốt cho
sức khỏe. Đánh vào yếu tố đó, MILO đã đáp ứng đủ các tiêu chí ảnh hưởng đến hành
vi mua của người tiêu dùng khiến họ có nhu cầu mua sản phẩm này.
Xét về quy mơ gia đình, Việt Nam ngày càng phát triển họ có xu hướng
sinh ít con hơn đa phần là 1-2 con/1 hộ gia đình, vì thế khả năng tài chính của các cá
nhân cũng gia tăng không kém. Điều này thấy rõ nhất ở những hộ gia đình ở thành thị,
họ sẽ đổ dồn sự quan tâm và chi phí cho 1-2 đứa trẻ, bên cạnh đó họ có đủ nhận thức
để biết được tầm quan trọng của sức khỏe đối với những đứa con của mình.
Về thu nhập, với GDP rơi vào khoảng 4.2 tr đồng với giá thành 7.000/ 1
hộp sữa được xem là mức giá vô cùng hợp lí.
Vậy MILO hướng đến độ tuổi nào để tiêu thụ sản phẩm?
Phân khúc thị trường theo độ tuổi được cụ thể hóa qua bảng sau :
Phân khúc


Đặc điểm

theo độ tuổi
0-6

- Đối với trẻ em dưới 1 tuổi thì thơng thường sẽ sử dụng sữa của mẹ,
hoặc một số loại sữa mẹ đóng hộp vì trẻ ở độ tuổi này ngồi việc cần

Nguyên lý Marketing

21


Bài thi kết thúc học phần
cung cấp 1 lượng dinh dưỡng thì bên cạnh đó cũng phải đảm bảo các
loại sữa sử dụng nên phù hợp với hệ tiêu hóa của trẻ.
- Đối với trẻ 1-5 tuổi : Đây là thời điểm trẻ em tập ăn nhưng cũng cần 1
lượng sữa hằng ngày để cung cấp các chất chống nhiễm khuẩn vì hệ tiêu
hóa ở lứa tuổi này chưa thật sự tốt nên cần cung cấp các chất chống
nhiễm khuẩn để bảo vệ cơ thể khỏi các căn bệnh như dị ứng, nhiễm
khuẩn đường ruột.
- Nếu MILO chọn phân khúc này thì chắc chắn sẽ khơng cạnh tranh lại
những doanh nghiệp xác định trọng tâm là sữa cho trẻ nhỏ như: Similac,
Dielac…
- Sữa là thực phẩm không thể thiếu ở độ tuổi này. Đây là độ tuổi phát
triển quan tọng nhất của trẻ em, trẻ em ở độ tuổi này có nhu cầu phát
triển nhất là về chiều cao, trí thơng minh bên cạnh đó đây là độ tuổi trẻ
em bắt đầu đi học và có nhiều hoạt động vui chơi hơn vì vậy bên cạnh
cung cấp các chất để phát triển chiều cao và trí thơng minh thì phải

cung cấp đủ năng lượng để cho trẻ em phát triển 1 cách tồn diện nhất.
Vì vậy trẻ em ở độ tuổi này nên sử dụng các loại sữa có nhiều thành
6-14

phần canxi, sắt, vitamin C, folate…
- Trẻ có hệ tiêu hóa tương đối tốt, có thể uống các loại sữa tươi có ít
chất chống nhiễm khuẩn.
- Ở giai đoạn này, đa phần các bé sẽ phụ thuộc vào ba mẹ, ba mẹ mua gì
thì các bé sẽ uống loại thức uống đó, việc lựa chọn thức uống dinh
dưỡng với giá thành hợp lí để mang đi học, đi chơi là điều tuyệt vời mà
các bà mẹ/ơng bố có thể làm cho con mình.
=> Hướng đến tiêu thụ sản phẩm chủ yếu vào độ tuổi này.

>14

- Đây là thời điểm đa phần các em có thể tự do lựa chọn thức uống
mình u thích, giữa vơ vàng lựa chọn ngồi kia, không chỉ riêng thị

Nguyên lý Marketing

22


Bài thi kết thúc học phần
trường sữa, lúc này MILO còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngọt, nước giải khát khác
2.1.3. Phân khúc thị trường theo tâm lí :
MILO nhắm tới cá tính của khách hàng: MILO là một doanh nghiệp có
thương hiệu lớn, tồn tại lâu đời và phân phối rộng rãi trên khắp cả nước. Người tiêu
dùng lại có xu hướng mua sữa đảm bảo chất lượng, có tiếng tăm, cho con của họ nên

họ sẽ tiêu dùng sản phẩm của MILO.
Ngồi ra MILO cịn tập trung vào đổi mới, cải thiện hình ảnh bao bì sản
phẩm. Bằng cách in thêm các hình ảnh vận động viên nổi tiếng lên bao bì sản phẩm
bên cạnh tên thương hiệu, MILO đã thu hút được đông đảo sự quan tâm và chú ý của
người tiêu dùng. Hơn nữa, MILO còn thêm các màu sắc nổi bật lên bao bì thay vì chỉ
sử dụng một màu xanh lá cây quen thuộc, điều này giúp khuyến khích trẻ em sử dụng
sản phẩm của MILO thường xuyên hơn. Những thay đổi này cho thấy MILO là một
thương hiệu thức thời, không chỉ thu hút thêm khách hàng mới mà còn tạo sự gắn kết
với các khách hàng trung thành.
MILO nhắm tới động cơ mua hàng của khách hàng: Đó là nhu cầu mua sản
phẩm để sử dụng. Ngồi ra vì là thương hiệu nổi tiếng có sức ảnh hưởng lớn nên nếu
khách hàng đi siêu thị qua gian hàng sữa MILO mà thấy nhiều khách hàng khác bao
quanh, mua hàng thì sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của họ, nên họ sẽ mua để dùng thử, sử
dụng thử. Thêm vào đó do là thương hiệu nổi tiếng nên sẽ được nhiều người sử dụng
và kể nhau nghe về lợi ích, giá thành cũng sẽ ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng
khiến họ mua để dùng thử, trải nghiệm. Không một hình thức quảng bá thương hiệu
nào gây hiệu ứng tâm lí tin tưởng và muốn sử dụng hơn review cả, đặc biệt là review
xuất phát từ những người bà, người mẹ - họ là tầng lớp tiêu dùng thông minh và đáng
tin cậy nhất đối với gian hàng sữa – loại thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của con
cái họ trong tương lai.
2.1.4. Phân khúc theo hành vi tiêu dùng của Nestlé MILO:
MILO nhắm tới những lợi ích mà khách hàng tìm tới sản phẩm đó là thành
phần dinh dưỡng có trong sữa MILO.

Nguyên lý Marketing

23


Bài thi kết thúc học phần

“Công ty TNHH Nestlé MILO nhấn mạnh giá trị dinh dưỡng mỗi sản phẩm
cung cấp cho người tiêu dùng. Một lý do chính giúp MILO đứng vững trong thị trường
Malaysia chính là sự cam kết từ doanh nghiệp rằng sản phẩm có thể cung cấp đủ dinh
dưỡng và năng lượng mỗi ngày cho trẻ. Qua các năm, nội dung truyền thông về dinh
dưỡng đã dần được cải thiện để đáp ứng được nhu cầu đang ngày càng phát triển từ
phía thị trường: cơng thức sữa mới được giới thiệu có chứa ACTIGEN-E (tập hợp 8
vitamin và 4 khống chất tốt cho cơ thể) và PROTOMALT® (mầm lúa mạch), góp
phần củng cố niềm tin từ khách hàng rằng đây thực sự là một sản phẩm giàu dinh
dưỡng, cần thiết cho trẻ em.”

Dưới đây là bảng giá trị dinh dưỡng trong sản phẩm của MILO:

Nguyên lý Marketing

24


×