Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

de thi giua hoc ki 1 lop 9 mon ngu van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.82 KB, 5 trang )

Đề thi giữa học kì 1 lớp 9 mơn Ngữ văn
Ma trận đề thi
Mức độ cần đạt

Mức độ
Nội dung (chủ đề)

Thơng
Nhận biết
hiểu

Ngữ liệu:
-Văn bản
nghệ thuật
ngồi sách
giáo khoa.
I. Đọc
hiểu
(3,0
điểm)

- Tiêu chí:
Một văn
bản ngắn.
hoặc một
trích đoạn
- Độ dài:
từ 50-300
chữ.

Tổng



Vận
dụng cao

Tổng số

-Hiểu nội
dung, chi
tiết , hình
ảnh đặc
sắc có
trong văn
bản.
- Sắp xếp,
phân loại
các từ
vựng.
- Hiểu
được ý
nghĩa của
từ vựng
và giá trị
nghệ
thuật của
các BPTT

Số câu:

2


2

1

Số điểm:

2

1

3

Tỷ lệ %

20%

10%

30%

Nhận diện
đúng kiểu
bài tự sự,
đối tượng
Tự sự, nội
dung tự
sự, ...

Hiểu
được cách

làm bài
văn tự
sự .

II. Làm Văn tự sự
văn
(7,0 điểm)

- Nhận
biết về
phương
thức biểu
đạt, thể
thơ, các
kiến thức
về từ
vựng, ngữ
pháp và
các BPTT

Vận
dụng

-Vận
dụng cách
làm bài
đoạn văn
viết đoạn
văn hồn
- Lựa

chỉnh chọn,
trình bày, Vận dụng
được một
sắp xếp
các ý liên trong
kết, mạch những

- Biết vận
dụng các
yếu tố tự
sự, miêu
tả trong
bài văn tự
sự.
- Biết lựa
vận dụng
cách chọn
một hình


ảnh có ý
nghĩa ẩn
dụ tượng
trưng để
gửi gắm
cách lập ý tình cảm,
thường
tư tưởng.
gặp của
lạc làm rõ bài văn tự - Học

đối tượng sự để làm sinh biết
bày tỏ
tự sự.
bài.
tình cảm,
cảm xúc
và biết
tạo lập
một văn
bản tự sự
giàu cảm
xúc.

Tổng

Tổng
cộng:

Số câu:

2

2

Số điểm:

1

2


3

10

7

Tỷ lệ %

10%

20%

30%

10%

70%

Số câu:

2

1

1

Số điểm:

3.0


3.0

3.0

1.0

10

Tỷ lệ %

30%

30%

30%

10%

100%

3

Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 9
PHẦN I: Đọc – hiểu: (3 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện theo yêu cầu:
Cánh cò cõng nắng qua sông
Chở luôn nước mắt cay nồng của cha
Cha là một dải ngân hà
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn.
Quê nghèo mưa nắng trào tuôn

Câu thơ cha dệt từ muôn thăng trầm
Thương con cha ráng sức ngâm


Khổ đau hạnh phúc nảy mầm thành hoa.
Lúa xanh xanh mướt đồng xa
Dáng quê hòa với dáng cha hao gầy
Cánh diều con lướt trời mây
Chở câu lục bát hao gầy tình cha.
(Trích Nhuận Hạnh, Lục bát về cha)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
b. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
c. Trong bốn câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào?
d. Thông điệp mà em nhận được từ bài thơ?
Phần II. Tập làm văn (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp người
lính lái xe qua khổ cuối Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của nhà thơ Phạm
Tiến Duật .
Xe khơng kính,rồi xe khơng có đèn,
Khơng có mui xe,thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
Câu 2 : (5 điểm) Đóng vai Trương Sinh kể lại Chuyện người con gái Nam
Xương -tác giả Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9 –tập 1)

Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 9
Phần I: Đọc – hiểu: (3 điểm)
a, Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm (0,5 điểm)
b, Bài thơ được viết theo thể thơ: Lục bát (0,5 điểm)
c, Trong bốn câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ: Nhân hóa ẩn dụ,

so sánh. (1 điểm)
d. Thơng điệp của bài thơ: Bài thơ thể hiện niềm xúc động, sự kính trọng, biết
ơn của đứa con trước tình u thương, đức hi sinh cao cả của người cha (1.0
điểm)
Phần II. Tập làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
- Hình ảnh những chiếc xe trường sơn (1.0 đ)
+ Khơng có kính


+ Khơng có mui xe
+ Khơng có đèn xe
+ Thùng xe bị xước
– Biện pháp nghệ thuật
+ Điệp ngữ: không có
+ Liệt kê: kính, đèn, mui, thùng
Qua khổ thể hiện sự tàn phá của chiến tranh và tổn thất nặng nề mà chúng ta
phải chịu
- Tinh thần bất khuất, ý chí mạnh mẽ của những người lính lái xe (1.0 đ)
+ Vẫn lạc quan và đầy tự tin
+ Vượt qua mọi khó khăn, giữ vững tay lái cho bánh xe lăn đều
– Hình ảnh trái tim ở cuối bài thơ
+ Là một hình ảnh ẩn dụ đầy sáng tạo
+ Lịng yêu Tổ quốc, tinh thần tự tôn dân tộc
+ Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
+ Chính tình u, sự quả cảm của các anh là yếu tố quan trọng làm nên thành
công cho kháng chiến
Câu 2:
MB (1.0 điểm)
Lời giới thiệu của Trương Sinh (về quê quán, gia cảnh…)

TB: (3.0 điểm)
Lời giới thiệu của Trương Sinh về người vợ của mình (tên, tính tình, hình thức
…)
Trước khi đi lính:
- Vừa xây dựng gia đình, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc.
- Đất nước có chiến tranh, triều đình bắt đi lính đánh giặc . Tuy con nhà hào
phú, nhưng khơng có học nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu.
- Xa gia đình trong cảnh mẹ già, vợ bụng mang dạ chửa.
Khi trở về:
- Mẹ đã mất, con trai đang tuổi học nói.
- Tin vào câu nói của con nên đã hiểu lầm.
- Ghen tuông mù quáng nên đã đẩy người vợ đến cái chết oan ức.
KB (1.0 điểm)
- Sau đó, biết là mình đã nghi oan cho vợ nhưng việc trót đã qua rồi.
- Ân hận vì mình đã mù quáng nghi oan cho vợ khiến gia đình tan nát.
- Mọi người nhìn vào bi kịch gia đình để rút ra bài học.




×