Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Ô nhiễm tại các làng nghề Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.78 KB, 5 trang )

TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN

Ô NHIỄM TẠI CÁC LÀNG NGHỀ VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
GS. TS. Đặng Kim Chi1
1. Đặt vấn đề
Làng nghề là một trong những đặc thù của nhiều vùng
nông thôn Việt Nam. Hoạt động trong các làng nghề là
những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp bao gồm các
nghề thủ công, hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất vừa và
nhỏ với các thành phần kinh tế như hộ gia đình, hộ sản
xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân... Các hộ và các tổ
chức kinh tế này gắn bó chặt chẽ, mật thiết với khu vực
nơng thôn thông qua việc sử dụng tư liệu sản xuất, vốn và
nhân lực ở nông thôn, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực nơng thơn.
Theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn,
hiện nay, ngành nghề nơng thơn được chia ra 7 nhóm
gồm: (1) Làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản (xay xát lúa gạo, sản xuất bột thô, làm bún,
bánh, bảo quản rau quả; chế biến lâm sản, thủy sản,
chủ yếu là các nghề làm thủy sản khô, mắm ruốc, nước
mắm...; (2) Làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
(trạm khắc...); (3) Làng nghề xử lý, chế biến nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; (4) Sản
xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may,
sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; (5) Sản xuất và kinh
doanh sinh vật cảnh; (6) Sản xuất muối; (7) Các dịch vụ
phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Kết quả tổng hợp cho thấy, đến nay, các tỉnh đã rà sốt,


cơng nhận được 1.951 làng nghề, làng nghề truyền thống,
trong đó có 1.062 làng nghề mới và 889 làng truyền thống.
Làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản (nhóm
I) chiếm 32,8% (640 làng nghề); Làng nghề sản xuất đồ gỗ,

mây tre đan, gốm sứ thủy tinh, dệt may sợi, thêu ren, đan
lát chiếm 47,9% (935 làng nghề); các nhóm làng nghề cịn
lại chỉ chiếm 19,28% (với 376 làng nghề).
Làng nghề được công nhận tập trung chủ yếu ở các
tỉnh miền Bắc, trong đó TP. Hà Nội có số làng nghề, làng
nghề truyền thống đang hoạt động được công nhận nhiều
nhất với 313 làng, tiếp đến là các tỉnh: Thái Nguyên 263
làng, Thái Bình 117 làng, Ninh Bình 75 làng, Nam Định
72 làng, Nghệ An 173 làng... Cơ cấu làng nghề phân theo
Bảng 1. Số lượng làng nghề được công nhận trên cả nước [1]
STT Phân theo nhóm ngành nghề Số lượng
%
1 Chế biến, bảo quản nơng, lâm,
640
32,80
thủy sản
2 Sản xuất hàng thủ công mỹ
81
4,15
nghệ
3 Xử lý, chế biến nguyên vật liệu
65
3,33
phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nông thôn

935
47,92
4 Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan,
gốm sứ, thủy tinh, dệt may,
sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí
nhỏ
5 Sản xuất và kinh doanh sinh
147
7,53
vật cảnh
6 Sản xuất muối
16
0,82
7 Các dịch vụ phục vụ sản xuất,
67
3,43
đời sống dân cư nông thôn
Tổng số
1.951
100
Nguồn: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, 2020

Bảng 2. Phân bố làng nghề, làng nghề truyền thống năm 2020 [2]
STT

Vùng

Tổng số
Số làng


1
2
3
4
5
6
1

Cả nước
Đồng bằng sông Hồng
Trung du miền núi phía Bắc
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

Cơ cấu
(%)

Làng nghề
Số làng

Cơ cấu
(%)

Làng nghề
truyền thống
Số làng

Cơ cấu

(%)

1.926
100,0
1.291
100,0
635
100,0
783
40,7
610
47,3
173
27,2
478
24,8
251
19,4
227
35,7
415
21,5
278
21,5
137
21,6
17
0,9
6
0,5

11
1,7
5
0,3
2
0,2
3
0,5
228
11,8
144
11,2
84
13,2
Nguồn: Tổng hợp số liệu báo cáo của UBND các tỉnh, thành phố năm 2020

Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

61


vùng như sau: Đồng bằng sông Hồng 783 làng (chiếm
40,7%), Trung du miền núi phía Bắc 478 làng (chiếm
24,8%), Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 415
làng (chiếm 21,5%), đồng bằng sông Cửu Long 228 làng
(chiếm 11,8%), Tây Nguyên 17 làng (chiếm 0,9%), Đông
Nam bộ 5 làng (chiếm 0,3%). Đặc điểm của làng nghề về
quy mô, công nghệ, loại hình sản xuất, sản phẩm cũng
khơng giống nhau theo các vùng miền. Tuy nhiên, làng

nghề phát triển, sản xuất kinh doanh được mở rộng thì
lượng chất thải gây ơ nhiễm phát sinh càng nhiều, trong
khi đó việc quản lý và xử lý chất thải chưa được chú trọng
giải quyết nên tình trạng ơ nhiễm mơi trường (ƠNMT)
ngày càng gia tăng. Vì vây, mục tiêu giải quyết cấp bách
tình trạng ƠNMT trong các làng nghề và vùng lân cận
nhằm đảm bảo phát triển các làng nghề theo hướng bền
vững đang trở thành nhu cầu cấp thiết và là thách thức
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vưc
nơng thơn.
2. ÔNMT làng nghề
2.1. Đặc trưng ÔNMT của làng nghề
(1) ÔNMT tại các làng nghề là hình thái ơ nhiễm tập
trung trên phạm vi một khu vực (thôn, làng, xã...) ở nông
thôn. Khu vực này bao gồm nhiều nguồn ô nhiễm dạng
điểm (hộ gia đình, cơ sở sản xuất) gây tác động trực tiếp
đến sức khỏe cộng đồng sống tại khu vực đó.
(2) ƠNMT tại làng nghề mang đậm nét đặc thù của
hoạt động sản xuất theo ngành nghề, loại hình sản phẩm
và gây tác động trực tiếp đến môi trường đất, nước, khơng
khí trong khu vực dân sinh. Vì tính phân tán của các
nguồn thải nên khó khăn khi tập trung xử lý các ơ nhiễm.
(3) ƠNMT tại làng nghề cịn thể hiện rất rõ trong mơi
trường làm việc (mơi trường vi khí hậu) vì điều kiện lao
động hạn chế, nhà xưởng chật hẹp, trang thiết bị lạc hậu
chắp vá, trang bị bảo hộ và ý thức tự bảo vệ cũng như
BVMT chung của người lao động còn rất yếu.
(4) ÔNMT tại các làng nghề ảnh hưởng rõ nét
không chỉ tới người lao động trực tiếp mà còn tới dân
cư, các gia đình sống trong và xung quanh khu vực. Các


hộ sản xuất vừa là nguyên nhân và cũng là nạn nhân
của ÔNMT sống.
2.2. Hiện trạng ÔNMT
Kết quả khảo sát hiện trạng mơi trường tại một số loại
hình làng nghề chính cho thấy:
Các làng nghề chế biến nơng sản thực phẩm, nhất là các
làng nghề sản xuất tinh bột, nấu rượu, ni và giết mổ gia
súc có độ ơ nhiễm rất cao. Định mức nước thải cho 1 tấn
sản phẩm là 6 - 10 m3, với tải trọng BOD5 = 380 - 450 mg/l,
COD = 600 - 650 mg/l nước thải.
Các làng nghề dệt nhuộm sử dụng một lượng lớn nước.
Ơ nhiễm chủ yếu do nước thải sản xuất có hàm lượng
hóa chất, thuốc nhuộm cao, với gần 90% lượng hóa chất
trên đi vào nước thải. Nước thải tại nguồn thải trong dây
chuyền sản xuất có độ màu rất cao (COD = 1000 mg/l,
độ màu = 4000 Pt-Co) đã gây ô nhiễm nước mặt nặng nề.
Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng: Ô nhiễm chủ yếu
do sử dụng nhiên liệu là than, củi. Khí thải chứa các chất
ơ nhiễm SO2, NO2, CO, bụi và gây ô nhiễm nhiệt khu vực
lân cận. Hàm lượng bụi vượt TCCP 12 lần, các khí SO2,
CO, lớn hơn TCCP từ 1,8 - 2 lần.
Làng nghề thủ công mỹ nghệ: Gây ô nhiễm chủ yếu tới
mơi trường khơng khí do bụi, hơi dung mơi hữu cơ... Tại
làng nghề sơn mài, sử dụng sơn, hóa chất làm bóng, nồng
độ hơi dung mơi hữu cơ tại 1 cơ sở sản xuất lớn hơn từ
10 - 15 lần TCCP. Các làng nghề có sử dụng hóa chất như
chạm mạ bạc cịn gây ơ nhiễm nước do kim loại nặng. Tại
một số làng nghề chạm bạc do trong công nghệ có sử dụng
một lượng axit để gia cơng bề mặt kim loại nên nước thải

có hàm lượng các chất độc hại cao, kim loại nặng (Zn+2,
Pb+2), chất rắn lơ lửng TDS cao hơn TCCP nhiều lần.
Làng nghề tái chế chất thải: Gây ơ nhiễm đối với mơi
trường khơng khí, nước, đất (do chất thải rắn), mức độ
gây ô nhiễm nặng nhẹ, tùy thuộc loại sản phẩm. Ví dụ:
Tái chế nhựa (ơ nhiễm khơng khí do bụi và các hơi hữu
cơ, ô nhiễm nước thải do COD, TDS, chất thải rắn), tái
chế giấy (tiêu thụ nhiều nước, ô nhiễm không khí, chất
thải rắn...), tái chế ắc quy chì, tái chế nhôm gây ô nhiễm
bụi, kim loại nặng trong môi trường khơng khí, nước...

Bảng 3. Các chỉ tiêu đặc trưng trong dịng thải đối với một số loại hình làng nghề [3]
STT
1
2
3
4
5
6

62

Loại hình làng nghề
Nước thải
Chế biến nơng sản SS, BOD5, COD, ∑N, ∑P,
thực phẩm
Coliform
Ươm tơ dệt vải đồ da
pH, COD, độ màu, ∑N, kim
loại nặng, Cr6+ (đối với da)

Tái chế gia công kim SS, COD, dầu mỡ, CN-, Kim
loại nặng (Cr6+, Zn2+,...)
loại
Tái chế nhựa
SS, BOD5, COD, ∑N, ∑P,
NH4+, độ màu, dầu mỡ
Sơn mài, gỗ mỹ nghệ
SS, BOD5, COD, ∑N, độ
màu, dầu mỡ
Vật liệu xây dựng
SS, COD

Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

Khí thải
Chất thải rắn
Bụi, CO, SO2, H2S, NH3, Chất hữu cơ dễ phân hủy,
CH4
phân súc vật
Bụi, SO2, Cl2, hơi axit
Bùn cặn, chất hữu cơ tổng
hợp
Bụi, hơi kim loại, hơi axit, Kim loại nặng, pH, cặn sơn
Pb,Zn, HF, HCl, THC, CO
Bụi, Cl2, NH3, HCl, THC, Bùn cặn, chất khó phân hủy
CO
Bụi, THC, SO2, Axeton, Cặn sơn
mùi
Bụi, CO, SO2, HF



TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN

Tại một số làng nghề tái chế nhựa, nồng độ hơi khí độc
hại hầu hết đều vượt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể là: hàm
lượng bụi khoảng 0,45 - 1,33 mg/m3 vượt TCCP 1,5 - 4,4
lần, THC = 5,36 mg/l vượt TCCP 1,16 lần. Làng nghề cơ
khí, hàm lượng bụi tại khu trung tâm vượt TCCP 3 lần,
SO2 vượt 5 lần TCCP, nước thải chứa axit, kim loại nặng,
hàm lượng CN­- vượt quá 65 - 117 lần TCCP.
Các làng nghề khác: Tùy theo đặc thù của q trình sản
xuất có thể gây ƠNMT nước, khơng khí, đất, hoặc mơi
trường lao động.
ƠNMT tại làng nghề cịn thể hiện rất rõ ở mơi trường
lao động (vi khí hậu). Hầu hết điều kiện lao động ở các
làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn như độ ồn, ánh sáng,
độ rung, độ ẩm, nhiệt độ cao. Các nguy cơ mà người lao
động tiếp xúc: 95% tiếp xúc với bụi; 85,9% tiếp xúc với
nhiệt; 59,6% tiếp xúc với hóa chất. Nhiệt độ tại khu vực
sản xuất của các làng nghề làm bún bánh, tái chế nhựa,
giấy đều lớn hơn nhiệt độ môi trường từ 4 - 100C. Kết
quả phân tích về mức âm tại một số làng nghề sản xuất
vôi cho thấy, ở một số khu vực đều vượt TCCP 4 - 10 dB.
Ngồi tiếng ồn do máy móc, cịn chịu ảnh hưởng của các
phương tiện vận tải vào ra vận chuyển nguyên liệu và sản
phẩm hàng trăm chuyến trong ngày gây bụi và tiếng ồn
cho toàn khu vực.
Sản xuất ở làng nghề phát triển nếu khơng được quy
hoạch và có chính sách BVMT tốt sẽ để lại những hậu quả
khó lường, gây suy thối chất lượng mơi trường khơng

khí, nước, đất. Trong tương lai, khi mức sống của người
dân tăng lên, yêu cầu về sức khỏe cộng đồng trở thành áp
lực nặng lên các quá trình sản xuất thì việc phát triển của
làng nghề không thể tách rời với việc cải thiện môi trường
sống và làm việc. Điều này trở thành áp lực đối với sự phát
triển bền vững các làng nghề.
2.3. Tác động của chất thải ô nhiễm tới môi trường
làng nghề
Khơng khí làng nghề bị ơ nhiễm do khói từ lị nấu
thủ cơng ở các làng nghề sử dụng than, củi, tỏa ra nhiều
bụi và các khí độc hại như CO, CO2, SO2... Nước thải sản
xuất không qua xử lý, thải trực tiếp ra các ao hồ, mương
và sông tiếp nhận. Các chất thải rắn đổ bừa bãi khắp nơi
làm môi trường bị ô nhiễm, giảm năng suất cây trồng vật
nuôi hoặc gây nhiễm độc theo dây chuyền thực phẩm,
chất lượng sông, ao, hồ giảm sút… gây tác động xấu tới đa
dạng sinh học và chất lượng môi trường sống, ảnh hưởng
tới sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực.
Bệnh tật của người dân làng nghề cao hơn ở các
làng thuần nông, thường gặp ở các bệnh về đường hơ
hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngồi da. Một
số làng nghề có đặc thù sản xuất dẫn tới các bệnh mãn
tính nguy hiểm như ung thư, quái thai, nhiễm độc
kim loại nặng, đặc biệt là các làng nghề tái chế nhựa,
chì, kim loại, thuộc da... Riêng đối với phụ nữ, ảnh
hưởng tới sức khỏe càng rõ rệt như gây rối loạn phụ

khoa, đau lưng, đau thần kinh... Đối với trẻ em, tỷ lệ
viêm đường hô hấp rất cao, 80 - 90% tại các làng nghề
tái chế chất thải.

Một số ví dụ như tại làng nghề cơ khí Tống Xá (Nam
Định), tuổi thọ trung bình là 60 tuổi (thấp hơn ~ 10 tuổi
so với bình qn chung tồn quốc), trung bình mỗi người
dân phải đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế khoảng 2,5
lần/năm và có xu hướng tập trung vào những người trong
độ tuổi lao động. Tổng chi phí thiệt hại trung bình do ốm
đau, bệnh tật và chết non: 1,3 tỷ đồng/1.000 dân/năm (cao
hơn khoảng 35% so với làng thuần nông Yên Phong, Nam
Định). Hay ảnh hưởng do ÔNMT từ hoạt động sản xuất
của làng nghề cơ khí Vân Chàng (huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định) còn tới các khu dân cư lân cận. Người dân ở
thôn 2, xã Nam Giang (huyện Nam Trực) cho biết, những
thửa ruộng bị ơ nhiễm do dịng nước thải của thơn Vân
Chàng chảy vào, năng suất giảm ít nhất 30 - 50 kg/sào. Tại
xã Tiên Phương (huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội), các hộ
ni cá bên dịng Máng 7 nếu khơng bán trước tháng 10
sẽ mất trắng khi dịng nước thải của Tân Hịa tấn cơng.
Một gia đình tại thơn Quyết Tiến (xã Vân Cơn, huyện
Hồi Đức, TP. Hà Nội) cũng bị thiệt hại ít nhất 10 triệu
đồng/năm do vườn nhãn bị hỏng bởi khói của các lị gạch
lân cận...
ƠNMT tại các làng nghề cịn giảm sức hút đối với du
lịch và phát sinh những xung đột do ÔNMT như xung
đột giữa các nhóm xã hội trong làng nghề, giữa cộng đồng
làm nghề và không làm nghề, giữa các hoạt động sản xuất
tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp, giữa hoạt động sản
xuất và mỹ quan, văn hóa và cả xung đột trọng hoạt động
quản lý môi trường.
Trong các làng nghề đã khảo sát thì 100% làng nghề
đều có xảy ra tai nạn lao động tùy theo quy mô sản xuất.

Có hiện tượng này phần lớn do người lao động bất cẩn,
gây chấn thương (64,1%), bỏng (19,2%), điện giật (16,7%).
3. Định hướng giải pháp BVMT làng nghề Việt Nam
giai đoạn 2021 - 2025
3.1. Một số giải pháp BVMT đã được thực hiện
Nếu chỉ xét về lợi ích kinh tế mà khơng tính đến việc
BVMT, giảm thiểu ơ nhiễm thì không thể phát triển bền
vững làng nghề. Một số địa phương có làng nghề đã quan
tâm tới xây dựng các chính sách duy trì phát triển làng
nghề, đưa ra tiêu chuẩn làng nghề, thống kê lại các làng
nghề truyền thống và làng nghề mới, đưa ra các quy định
về chính sách khuyến khích phát triển nghề và làng nghề
ở địa phương, chính sách cơng nhận nghệ nhân, ví dụ như
Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng...
Một số làng nghề đã đưa ra các quy định về vệ sinh môi
trường kết hợp cải thiện môi trường làng nghề với chương
trình nước sạch và vệ sinh nơng thơn... Đặc biệt, một số
dự án xây dựng khu công nghiệp làng nghề hoặc cụm
công nghiệp làng nghề, điểm công nghiệp làng nghề đã
được hình thành nhằm tập trung các cơ sở sản xuất nhỏ
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

63


tại làng vào một khu tập trung, được xây dựng cơ sở hạ
tầng, có hệ thống xử lý chất thải... Đây là hướng giải quyết
khá tích cực đối với vấn đề môi trường làng nghề, mà
Bắc Ninh là một trong những tỉnh hàng đầu về xây dựng
cụm công nghiệp làng nghề tập trung như tại làng tái

chế giấy Phong Khê, làng sắt Đa Hội, Châu Khê, làng gỗ
Đồng Kỵ, làng tái chế giấy Phú Lâm... Một số địa phương
khác như làng cơ khí Phùng Xá (Hà Nội), làng gỗ Vân
Hà (Hà Nội), làng nhựa Minh Khai (Hưng Yên), làng dệt
Duy Trinh (Quảng Nam), làng cơ khí Vân Chàng (Nam
Định), làng chế tác đá Non Nước (Đà Nẵng), làng đa nghề
Bình Thạnh (TP. Hồ Chí Minh)... đã hình thành các cụm
cơng nghiệp, các khu đất chuẩn bị xây dựng hoặc đã bắt
đầu di chuyển những cơ sở sản xuất đầu tiên ra khu tập
trung. Tuy nhiên, hướng giải quyết này cũng gặp khơng
ít trở ngại, kể cả việc phê duyệt chuyển đổi quỹ đất từ đất
nông nghiệp hay đất chuyên dùng... làm cụm (điểm cơng
nghiệp) và khơng phải loại hình làng nghề nào cũng thích
hợp với quy mơ tập trung kiểu này (đặc biệt với các làng
nghề truyền thống). Cùng với đó, do tập quán lâu đời, tận
dụng lao động mọi lứa tuổi, lúc nhàn rỗi nên một số cụm
công nghiệp làng nghề khi cơ sở sản xuất chuyển đến thì
cả gia đình cũng chuyển ra sinh sống, làm nhà cao tầng...
và thực sự đã trở thành khu vực làng nghề mới, khu vực
sản xuất vẫn nằm trong khu dân cư sinh hoạt.
Để cải thiện mơi trường làng nghề, đã có nhiều đề
tài nghiên cứu điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng
môi trường một số làng nghề và đề xuất các giải pháp
kỹ thuật, quản lý nhằm phòng ngừa giảm thiểu, xử lý ô
nhiễm, từng bước cải thiện môi trường các làng nghề
điển hình có tiềm năng gây ƠNMT lớn. Ví dụ như các
đề tài, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Tổng cục Môi
trường, Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT, các trường đại
học, Viện nghiên cứu, Sở KH&CN các tỉnh... Một số
đề tài triển khai mơ hình thử nghiệm phịng ngừa ô

nhiễm và xử lý chất thải nhằm cải thiện môi trường
đã được thực hiện tại một số làng nghề tái chế giấy,
chế biến gỗ, mỹ nghệ sơn mài, dệt nhuộm, giết mổ.
Tại các làng nghề này, sau quá trình điều tra, đánh giá
hiện trạng sản xuất và môi trường, một số giải pháp đã
được đề xuất, triển khai thực hiện, ví dụ như quy hoạch
lại khu vực sản xuất, áp dụng các cơ hội sản xuất sạch
hơn, xây dựng chương trình quản lý mơi trường, vệ
sinh lao động, kết hợp tuyên truyền giáo dục nâng cao
nhận thức cho bà con về BVMT và xây dựng mơ hình
xử lý chất thải đạt TCCP phù hợp với điều kiện trình
độ kỹ thuật, đầu tư tại làng nghề. Tuy nhiên, các mơ
hình điểm trên vẫn chưa được phổ biến, nhân rộng ra
các cơ sở sản xuất, các làng nghề có loại hình tương tự.
Một trong những nguyên nhân là việc chậm áp dụng
các giải pháp mạnh về quản lý môi trường và kỹ thuật
kiểm sốt ơ nhiễm vào thực tiễn làng nghề. Các biện
pháp tư vấn hỗ trợ của cơ quan quản lý hoặc nghiên
cứu khoa học chưa đủ sức lôi cuốn làng nghề tham gia
giải quyết các vấn đề môi trường. Mặt khác, do trình độ

64

Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

nhận thức của bà con làng nghề về vấn đề môi trường
cịn hạn chế, nên khơng chủ động tham gia trực tiếp cải
thiện môi trường làng nghề.
3.2. Một số định hướng chính sách BVMT làng nghề
Luật BVMT năm 2020 (Điều 56) và Nghị đinh số

08/2022/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật BVMT năm
2020 (Điều 33, 34, 35) đề cập và hướng dẫn khá đầy đủ
về BVMT tại các làng nghề. Dưới đây là những đề xuất có
tính chất tổng hợp định hướng và trên cơ sở đó có thể cụ
thể hóa cho những biện pháp và chính sách cần áp dụng
đối với các làng nghề:
a. Về tổ chức quản lý môi trường làng nghề
- Tăng cường, củng cố hệ thống tổ chức quản lý nhà
nước về BVMT làng nghề; bổ sung thêm biên chế cán bộ
mơi trường, thậm chí có thể bố trí một cán bộ chun
trách quản lý mơi trường các làng nghề trên địa bàn
huyện, xã, tạo thành mạng lưới chân rết trong hệ thống
tổ chức quản lý nhà nước về mơi trường ở cấp cơ sở, nơi
có làng nghề phát triển. Xác định vai trò phối hợp liên
ngành giữa các Bộ: TN&MT, NN&PTNT, Công Thương
trong xây dựng và ban hành các chính sách liên quan tới
BVMT làng nghề. Tăng cường vai trò của UBND các cấp
ở địa phương trong điều phối, phối hợp với các hoạt động
BVMT làng nghề, đặc biệt là vai trò của UBND cấp xã.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới tổ chức phi
nhà nước về BVMT làng nghề. Các tổ chức phi nhà
nước này là các hội (hiệp hội) ngành nghề, tổ chức tự
quản về vệ sinh môi trường ở làng nghề mà ở nhiều địa
phương hiện nay đang được khuyến khích thành lập và
hoạt động hiệu quả.
b. Định hướng chính sách kiểm sốt môi trường
làng nghề
- Xây dựng một số trạm quan trắc mơi trường ở
địa phương có tập trung nhiều làng nghề; Tăng cường
giám sát môi trường đối với các dự án, kế hoạch phát

triển tại các làng nghề; Tuân thủ đánh giá tác động môi
trường, giấy phép môi trường theo luật định đối với các
dự án, kế hoạch đầu tư phát triển làng nghề để đảm bảo
rằng các đầu tư này theo hướng thân môi trường; Giám
sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về BVMT ở
làng nghề.
c. Định hướng chính sách về khoa học và cơng nghệ
- Đẩy mạnh áp dụng cách tiếp cận sản xuất sạch hơn,
nghiên cứu chuyển giao cơng nghệ thích hợp; Khuyến
khích chun gia cơng nghệ hướng vào nghiên cứu phát
triển và chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường
ở làng nghề. Bên cạnh hướng khuyến khích, hỗ trợ đã nêu
ở trên, cũng cần áp dụng biện pháp mạnh cấm sử dụng
công nghệ, phương pháp sản xuất thủ cơng lạc hậu, gây
ƠNMT nhiều. Đây cũng là hướng biện pháp mà nhiều
nước trên thế giới đã và đang sử dụng.


TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN

d. Định hướng chính sách huy động cộng đồng tham
gia BVMT làng nghề
Đối với việc BVMT làng nghề thì việc huy động sự
tham gia của cộng đồng lại càng quan trọng và cấp thiết
hơn bởi liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế, xã hội và đời
sống, sức khỏe hàng ngày, hàng giờ của cộng đồng dân cư
sinh sống ở đây. Đó là các chính sách huy động bắt buộc
theo luật định, nghĩa vụ đóng góp thơng qua quy định cụ
thể của chính quyền từ Trung ương đến địa phương cũng
như chính sách huy động tự nguyện được thực hiện thông

qua hoạt động BVMT theo nhận thức, ý thức của các tổ
chức, cá nhân trong cộng đồng.
3.3. Đề xuất xây dựng giải pháp cải thiện môi trường
làng nghề
Giải pháp quy hoạch: Các giải pháp quy hoạch không
gian làng nghề gắn với BVMT bao gồm các nội dung: Quy
hoạch lồng ghép hoạt động du lịch với sản xuất nghề; quy
hoạch tập trung theo mơ hình các khu công nghiệp vừa và
nhỏ ở nông thôn, quy hoạch phân tán tại từng cơ sở. Nội
dung quy hoạch cần bao gồm quy hoạch lại không gian
sản xuất, quy hoạch và xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
Giải pháp quản lý: Đối với các làng nghề nên lấy
quản lý cấp xã làm nịng cốt trong hệ thống quản lý
mơi trường. Cần thiết xây dựng các chính sách khuyến
khích hỗ trợ tại các làng nghề như giảm thuế, phí đối
với cơ sở thực hiện tốt BVMT và các cơ sở có đầu tư
BVMT hay hỗ trợ vốn cho các dự án cải thiện môi
trường thông qua việc lập quỹ BVMT.
Quản lý môi trường thông qua hương ước làng xã là
một giải pháp cần quan tâm vì đây là một cơng cụ quản
lý môi trường hữu hiệu ở nông thôn do thích hợp với
cộng đồng tại từng khu vực. Hương ước làng xã được
cộng đồng lập ra dựa trên các quy ước truyền thống và có
hướng dẫn của cơ quan quản lý môi trường.
Giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức của người
dân: Nội dung giáo dục môi trường được xây dựng theo
mục đích hỗ trợ trực tiếp cho cơng tác quản lý mơi trường
của chính quyền xã, thơn nhằm làm cho người dân hiểu về
những tác hại môi trường và sức khỏe tại làng nghề, trách
nhiệm và sự tham gia của họ trong các hoạt động BVMT.

Giải pháp kỹ thuật: Các biện pháp nhằm ngăn ngừa
và giảm thiểu chất thải: Cải tiến quy trình cơng nghệ, đầu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Môi trường Nông nghiệp, Bộ NN&PTNT: Báo cáo Tổng
kết nhiệm vụ Lập báo cáo công tác BVMT ngành Nông
nghiệp năm 2021.
2. Đặng Kim Chi (chủ biên): Làng nghề Việt Nam và vấn đề
môi trường, Phần 3, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2014.
3. Sở TN&MT Hà Nội: Báo cáo tổng hợp Khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường tại một số làng nghề đặc biệt ô
nhiễm trên địa bàn TP. Hà Nội năm 2014 (Chương trình
mục tiêu quốc gia khắc phục ơ nhiễm và cải thiện môi
trường).

tư thay thế trang thiết bị, nguyên nhiên liệu… giúp nâng
cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc
và hạn chế thấp nhất lượng chất thải phát sinh. Cần có
những biện pháp cải tạo, sửa chữa nhà xưởng đảm bảo
thơng thống, đủ ánh sáng và đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh
an tồn lao động mơi trường vi khí hậu nơi làm việc do
Bộ Y tế quy định.
Các giải pháp xử lý chất thải có vai trị rất quan trọng để
khắc phục vấn đề ô nhiễm hiện nay tại các làng nghề. Các
biện pháp xử lý cuối đường ống bao gồm: xử lý khí thải,
xử lý nước thải và chất thải rắn. Tùy thuộc vào đặc tính, tải
lượng chất ơ nhiễm và đặc điểm địa phương mà có thể lựa
chọn các giải pháp kỹ thuật cho phù hợp với làng nghề.
Việc lựa chọn công nghệ xử lý cần tuân theo các nguyên
tắc sau: Xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường;
Dây chuyền đơn giản, dễ vận hành và có tính ổn định cao;

Vốn đầu tư và chi phí quản lý, vận hành thấp. Đồng thời,
việc triển khai hệ thống xử lý còn được thực hiện dựa trên
các yếu tố chính như: đặc trưng dịng thải, điều kiện thực
tế làng nghề (mặt bằng, vị trí, vốn…) và đặc tính kỹ thuật
của hệ thống (lắp đặt, xây dựng, vận hành…).
4. Kết luận
Làng nghề là một đặc thù của nơng thơn Việt Nam, có
vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế nơng
thơn. Vấn đề ƠNMT tại các làng nghề ngày càng trở nên
bức xúc và nhận đư­ợc sự quan tâm của cộng đồng. Để
làng nghề Việt Nam phát triển bền vững, cần thiết phải có
các biện pháp đồng bộ từ chính sách tới giải pháp như­quy
hoạch lại không gian sản xuất, tổ chức tốt quy trình sản
xuất, vệ sinh mơi trư­ờng thơn, xóm, tăng cư­ờng giáo dục,
tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT và an toàn lao
động..., đặc biệt là các giải pháp kỹ thuật. Các biện pháp
xử lý chất thải chỉ có thể khả thi khi nó đơn giản, đầu tư­
thấp, dễ vận hành, phù hợp với yêu cầu của làng nghề.
Một điều rất rõ ràng là môi trường làng nghề chỉ
thực sự được cải thiện khi cộng đồng dân cư trong làng
nghề nhận thức được sự cần thiết và với vị trí trách
nhiệm của mình dù là chủ cơ sở sản xuất, các cán bộ
quản lý chính quyền địa phương hay bà con dân cư sinh
sống tại làng nghề đều có hành động cụ thể, tích cực,
góp phần từng bước giảm thiểu các tác động ô nhiễm
do hoạt động sản xuất■
4. Sở TN&MT Nam Định: Chương trình điều tra, đánh giá
tác động sức khỏe mơi trường tại làng nghề đúc cơ khí Tống
Xá và Vân Chàng.
5. Bộ TN&MT: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Nghị

định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển
ngành nghề nông thôn, 2020.
6. Ban chỉ đạo chương trình số 09-Ctr/TU Thành ủy Hà Nội:
Thực trạng và giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải
chăn nuôi, chất thải làng nghề, rác thải sinh hoạt ở khu vực
nông thôn trên địa bàn TP. Hà Nội, 2020.

Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

65



×