Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH vai trò của việc ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhựa tại các tỉnh phía nam 001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ MỘNG LÂM

VAI TRÒ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ SỰ PHÙ HỢP THEO TBT TRONG VIỆC NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
NHỰA TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

Thành phố Hồ Chí Minh, 2013

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ MỘNG LÂM

VAI TRÒ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ SỰ PHÙ HỢP THEO TBT TRONG VIỆC NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
NHỰA TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PSG. TS Nguyễn Văn Kim

Thành phố Hồ Chí Minh, 2013
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .............................................................................. 7
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 8
1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................................8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................9
3. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................12
3.1 Mục tiêu ........................................................................................................12
3.2 Nhiệm vụ ......................................................................................................12
4. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................13
5. Mẫu khảo sát ......................................................................................................13
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................13
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................13

9. Kết cấu của Luận văn ........................................................................................14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 15
1.1 Các khái niệm ..................................................................................................15
1.1.1 TBT: Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại................................................15
1.1.2 Hiệp định TBT...........................................................................................15
1.2 Đánh giá sự phù hợp ........................................................................................19
1.2.1 Định nghĩa .................................................................................................19
1.2.2 Yêu cầu chung đối với thủ tục đánh giá sự phù hợp .................................20
1.2.3 Chứng nhận ...............................................................................................21
1.2.4 Giám định - kiểm tra .................................................................................21
1.2.4 Thử nghiệm ...............................................................................................21
1.2.5 Công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp .............................................22
1.2.6 Thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp...............................23
1.3 Năng lực cạnh tranh .........................................................................................24
1.4 Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................25

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP THEO TBT CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỰA PHÍA NAM ................................................................... 27
2.1 Trình bày dẫn nhập ..........................................................................................27
2.2 Thực trạng ngành nhựa tại các tỉnh phía Nam .................................................28
2.2.1 Chọn mẫu khảo sát 100 Doanh nghiệp nhựa phía Nam ............................28
2.2.2 Cách thức khảo sát.....................................................................................29
2.2.3 Kết quả thu nhận........................................................................................29
2.3 Thực trạng các trung tâm kiểm định và đánh giá sự phù hợp ở các tỉnh phía
Nam ........................................................................................................................42

2.3.1 Chọn mẫu: Thực hiện khảo sát tại 05 đơn vị ............................................42
2.3.2 Cách thức thực hiện ...................................................................................42
2.3.3 Kết quả thu nhận........................................................................................43
2.4 Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................53
CHƢƠNG 3. VAI TRÒ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ
PHÙ HỢP THEO TBT ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM NHỰA .......................................................................................................... 54
3.1 Nhận thức thực tế của doanh nghiệp nhựa về các tiêu chuẩn TBT trong quá
trình nâng cao năng lực cạnh tranh ........................................................................54
3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh trong từng bƣớc áp dụng TBT ........................54
3.2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đạt đƣợc các chứng nhận..........54
3.2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nghiên cứu, phát triển và đẩy mạnh
công tác thử nghiệm, giám định .........................................................................58
3.2.3 Vấn đề công nhận lẫn nhau trong nâng cao năng lực cạnh tranh ..............61
3.3 Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................63
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 65
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 70
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 72

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nổ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của q
Thầy Cơ, cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PSG.TSNguyễn Văn Kim,
ngƣời đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành
luận văn này. Xin gởi lời tri ân nhất của tôi đối với những điều mà Thầy đã
dành cho tôi.Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q Thầy Cô
trong khoa Khoa Học Quản Lý– Trƣờng Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân
Văn – ĐHQG Hà Nội và quý Thầy Cô của Trƣờng Đại Học Khoa Học Xã
Hội và Nhân Văn – ĐHQG TPHCM đã tận tình truyền đạt những kiến thức
quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những ngƣời đã khơng
ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tơi xin chân thành bày tỏ lịng
cảm ơn đến các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tơi rất nhiều
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ
một cách hoàn chỉnh.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AS

Australia Standard

ASTM

American Society for Testing and Materials


BS

British Standards

DN

Doanh nghiệp

FDA

Food and Drug Administration

ISO

International Organization for Standardization

KH&CN

Khoa học và công nghệ

TBT

Technical Barriers to Trade

TCVN

Tiêu Chuẩn Việt Nam

TTKTCD&CS


Trung Tâm Kỹ Thuật Chất Dẻo và Cao Su

WTO

World Trade Organization

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2. 1: Qui mô nhân sự của doanh nghiệp ngành nhựa theo mẫu khảo sát
................................................................................................................... 34
Bảng 2.2: Công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp ngành nhựa theo mẫu
khảo sát ..................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.1: Loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp nhựa theo mẫu khảo
sát .............................................................................................................. 32
Biểu đồ 2.2: Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp ngành nhựa theo mẫu
khảo sát ..................................................................................................... 33
Biểu đồ 2.3: Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nhựa hiện nay theo mẫu khảo sát 36
Biểu đồ 2.4: Đầu tƣ của doanh nghiệp cho phịng thí nghiệm theo mẫu khảo
sát .............................................................................................................. 37
Biểu đồ 2.5: Nhu cầu về phịng thí nghiệm chung hay riêng cho doanh nghiệp
ngành nhựa phía Nam ............................................................................... 38

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Ngành công nghiệp nhựa Việt Nam có mức tăng trƣởng hàng năm từ
15% - 20%. Trong hơn 10 năm qua, ngành nhựa đã đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Hiện nay ngành nhựa cả nƣớc có
khoảng 2000 doanh nghiệp, trong đó hơn 80 % tập trung ở các tỉnh thành phía
Nam và chủ yếu là doanh nghiệp tƣ nhân nhỏ, quy mơ gia đình với năng lực
cạnh tranh yếu.
Sản phẩm nhựa của Việt Nam đã xuất hiện trên nhiều thị trƣờng quốc
tế nhƣ: Châu Âu, Châu Mỹ và một số nƣớc châu Á nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc
v.v.... Tuy nhiên, sản phẩm nhựa của Việt Nam vẫn chƣa có đƣợc một chỗ
đứng thực sự vững mạnh trên thị trƣờng quốc tế. Nguyên nhân chính cho vấn
đề này là do sản phẩm nhựa Việt Nam vẫn chƣa đạt đƣợc những yêu cầu chất
lƣợng chặt chẽ và khắt khe của thị trƣờng nƣớc ngồi.
Góp phần khơng nhỏ cho điều này là việc kiểm tra, phân tích và chứng
nhận chất lƣợng sản phẩm nhựa chƣa đƣợc quy hoạch và tổ chức một cách bài
bản, chuyên nghiệp để phục vụ cho các doanh nghiệp trong ngành nhựa. Phần
lớn các sản phẩm nhựa xuất khẩu phải gửi mẫu qua Đài Loan hoặc Singapore
để thử nghiệm và chứng nhận theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của ngành nhựa các yêu cầu về
kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, nguyên liệu ngành công nghiệp nhựa cũng nhƣ
chứng nhận chất lƣợng sản phẩm phục vụ cho việc xuất khẩu cũng nhƣ sản
xuất, tiêu thụ trong nƣớc trở nên rất lớn. Điều quan trọng và có tính quyết
định hơn là phải tổ chức hoạt động đánh giá sự phù hợp theo tập quán và
chuẩn mực quốc tế nhằm phải tiến tới việc công nhận, thừa nhận kết quả
chứng nhận, giám định hoặc kết quả thử nghiệm sản phẩm nhựa xuất khẩu
phải đƣợc thừa nhận tại các nƣớc nhập khẩu. Chỉ có nhƣ vậy mới đảm bảo
cho việctiêu thụ nội địa và xuất khẩu hàng nhựa Việt Nam đƣợc thuận lợi, tiết
kiệm chi phí và mang lại hiệu quả kinh tế cao trƣớc bối cảnh cạnh tranh ngày

càng khắc nghiệt.
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bên cạnh đó với tƣ cách là thành viên chính thức của Tổ chức thƣơng
mại thế giới (WTO)vào năm 2007, Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các
quy định trong Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT). Điều
này đã tạo ra nhiều thách thức song cũng không ít cơ hội cho các doanh
nghiệp trong cả nƣớc nói chung và doanh nghiệp trong ngành nhựa nói riêng.
Theo đó Việt Nam phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết
liên quan đến Tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp khi xây
dựng và thực thi các biện pháp kỹ thuật trong hoạt động thƣơng mại của
mình.
Từ cơ sở lý luận thực tiễn trên đây, tơi chọn đề tài "Vai trị của việc
ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhựa tại các tỉnh phía Nam”để nghiên
cứu, hy vọng đƣa những hoạt động thuộc lĩnh vực KH&CN vào phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh, đẩy mạnh việc xuất khẩu và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong ngành nhựa tại các tỉnh phía Nam
nói riêng, cả nƣớc nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việt Nam đã chính thức hội nhập với tổ chức Thƣơng mại thế giới
(WTO) từ 2007, cùng với các ngành kinh tế khác, ngành công nghiệp Nhựa
Việt Nam đã có nhiều tiến bộ đáng ghi nhận và đƣợc đánh giá là một trong
những ngành kinh tế năng động nhất. Hiện nay số lƣợng doanh nghiệp tại
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận nhƣ Đồng Nai, Bình Dƣơng và
Long An chiếm 80% tổng số lƣợng DN nhựa trên cả nƣớc trong khi miền Bắc

và miền Trung chỉ là 15% và 5%.
Theo thống kê năm 2011, giá trị tổng sản lƣợng ngành nhựa Việt Nam
đạt 3.290.000 tấn tƣơng đƣơng 4.593 tỷ USD, tăng 10 lần so với năm 1996.
Với tốc độ phát triển 15%/năm, ngành cơng nghiệp nhựa Việt Nam là ngành
cơng nghiệp có tốc dộ phát triển mạnh và là ngành công nghiệp phụ trợ quan
trọng cho các ngành công nghiệp khác của Việt Nam nhƣ ngành điện, điện tử,
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


điện tiêu dùng, ôtô, xe máy, chế biến thục phẩm, công nghệ phẩm… Một số
chuyên ngành kỹ thuật mũi nhọn cạnh tranh quốc tế chiếm ƣu thế nhƣ: cáp
quang, bao bì cao cấp (màng ghép phức hợp BOPP; chai 4 lớp; chai PET …);
vi mạch điện từ bằng PP dẫn điện; Panel pin mặt trời; quạt phát triển; nhựa
Nano …
Ngành Cơng nghiệp nhựa Việt Nam có 8 ngành kỹ thuật đƣợc phân tích
theo vốn đầu tƣ (vốn đầu tƣ theo thứ tự ƣu tiên phát triển) gồm có các chuyên
ngành:
- Ngành sản xuất nguyên liệu nhựa
- Ngành sản xuất giày dép nhựa xuất khẩu
- Ngành nghề chế biến Cao su – Nhựa
- Ngành Nhựa Dân dụng
- Ngành nhựa kỹ thuật cao
- Ngành Bao bì Nhựa
- Ngành Vật liệu xây dựng Nhựa
- Ngành chế tạo máy – khuôn mẫu
Trong 8 chuyên ngành, ngành sản xuất nguyên liệu nhựa là ngành phát
triển mạnh nhất. Trong tổng sản lƣợng nhựa hàng năm, sản phẩm nhựa bao bì
chiếm khoảng 36% trong khi nhựa vật liệu xây dựng, đồ gia dụng và các loại

dành cho các ngành công nghiệp khác nhƣ điện tử, điện, giao thông vận tải
lần lƣợt chiếm khoảng 16%, 36% và 12%. Cho đến nay, các nhà máy liên
doanh với nƣớc ngoài đã sản xuất đƣợc nguyên liệu PVC Resin, dầu hóa dẻo
DOP, PET Resin với sản lƣợng 400.000 tấn/năm. Ba trung tâm hóa nhựa, hóa
dầu của Việt Nam tại Dung Quất (Miền Trung); Nghi Sơn (phía Bắc); Long
Sơn (phía Nam) dự kiến sẽ thu hút thêm 8 tỷ USD vốn đầu tƣ, từ đó nâng
tổng năng suất nguyên liệu nhựa của Việt Nam lên 2 triệu tấn/năm từ năm
2015.
Chuyên ngành kỹ thuật bao bì nhựa là ngành phát triển năng động nhất,
với 5 mảng sản xuất chuyên sâu là: màng ghép phức hợp cao cấp BOPP (3, 4,
5 lớp) thay thế hồn tồn bao bì cao cấp nhập khẩu trƣớc đây, xuất khẩu tại
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chỗ phục vụ các ngành công nghiệp gia công, chế biến khác; chai 4 lớp, chai
PET; túi xốp xuất khẩu; bao bì thức ăn nhanh … với tốc độ phát triển từ 40 –
50%/năm. Chuyên ngành nhựa kỹ thuật cao phát triển bền vững với các sản
phẩm tiêu biểu nhƣ: cáp quang, composite, nano nhựa, pin mặt trời … Ngành
kỹ thuật thứ 8 là chế tạo máy - khuôn mẫu đã phát triển tƣơng đối, cho đến
nay Việt Nam đã sản xuất đƣợc máy nhựa, robot tay máy và khuôn mẫu công
nghiệp.
Hiện nay, sản phẩm nhựa nhựa của ta đã xuất khẩu đến 55 quốc gia trên
thế giới với giá trị kim ngạch đạt trên 1 tỷ USD/2011 và tổng cộng sản phẩm
có hàm lƣợng nhựa nhƣ cáp điệu, túi xách đạt 1,6 tỷ USD, tốc độ phát triển
sản phẩm nhựa xuất khẩu đạt 40%/năm trong thời điểm này. Sản phẩm nhựa
là mặt hàng đạt doanh thu và mức độ tăng trƣởng xuất khẩu cao trong 5 năm
trở lại đây (năm 2005 tăng 42%, năm 2006 tăng 44%, năm 2007 tăng gần
47%, năm 2008 tăng 31,5%, năm 2009 tăng 48%), mức tăng bình quân cả giai

đoạn là 39%/năm. Trong thời gian tới dự kiến mặt hàng nhựa tiếp tục là mặt
hàng có tốc độ tăng trƣởng cao về doanh thu và lợi nhuận.
Một trong những yếu tố để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nhựa ra
quốc tế trong bối cảnh hiện nay chính là nghiên cứu về hiệp định TBT. Đối
với các nƣớc trên thế giới thì việc nghiên cứu về hiệp định TBT đã đƣợc thực
hiện rất nhiều ở nhiều mặt hàng khác nhau nhƣ:
 SPS and Thailand’s Exports of Processed Food của Nidhiprabha,
Bhanupong năm 2002 đành cho sản phẩm thực phẩm của Thailand.
 Tariff and Nontariff Barriers to New Zealand’s Exports of Wood-Based
Products to China của Turner, J., F. Maplesden, B.Walford và S. Jacob
năm 2005 cho các sản phẩm gỗ xuất tới Trung Quốc.
Hay nhƣ tại Việt Nam có những nghiên cứu về TBT nhƣng mang tính
tổng quan nhƣ:
 Thực thi hiệp định SPS/TBT – những kinh nghiệm từ các nƣớc và bài
học cho Việt Nam của Hồ Ngọc Thủy, Nguyễn Hà Ngọc và Ngân Kim
Vũ (3/2012).
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Vƣợt qua các rào cản SPS để thúc đẩy xuất khẩu sang Liên minh Châu
Âu của Gascoine D. và Nguyễn Tự Cƣờng (2009).
Hay một số sản phẩm riêng nhƣ:
 An toàn thực phẩm và việc thực thi Hiệp đinh SPS/TBT: Kinh nghiệm
quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam cua Phạm Thị Hồng Yến
(2011).
Mặc dù có những nghiên cứu tại Việt Nam về TBT nhƣng hầu hết các
nội dung nghiên cứu lại tập trung nhiều về mặt văn bản và luật hóa. Hầu nhƣ
hiện nay khơng hề có nghiên cứu nào về quy trình thực thi TBT đặc biệt trong

lĩnh vực Nhựa. Chính vì thế, việc lựa chọn luận văn “Vai trị của việc ứng
dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm nhựa tại các tỉnh phía Nam” có ý nghĩa quan trọng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Làm rõ vai trò của việc ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo
TBT để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhựa tại các tỉnh phía
Nam.
3.2 Nhiệm vụ
- Khảo sát thực trạng tình hình sản xuất, kinh doanh và các hoạt động
đánh giá sự phù hợp ( thử nghiệm, giám định, chứng nhận) của các
doanh nghiệp nhựa phía Nam.
- Khảo sát thực trạng hệ thống tiêu chuẩn có liên quan và việc áp
dụng các loại tiêu chuẩn đối với sản phẩm nhựa trong nƣớc và xuất
khẩu.
- Khảo sát thực trạng các đơn vị đánh giá sự phù hợp sản phẩm nhựa;
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá nhằm làm rõ vai trị và sự cần thiết
của việc ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT đối với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành
nhựa phía Nam.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc làm rõ và chứng minh sự cần thiết của việc
ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT cho hai đối tƣợng nghiên
cứu chính là các doanh nghiệp sản xuất nhựa và các đơn vị cung cấp dịch vụ

phân tích, thử nghiệm và giám định và chứng nhận. Hai đối tƣợng này đƣợc
khảo sát, phân tích và đánh giá trong bối cảnh hiện tại ở phía Nam.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát năng lực phân tích, thử nghiệm, giám định và chứng nhận của
các đơn vị cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm và nguyên
liệu nhựa trong nƣớc và Khảo sát thực trạng việc áp dụng quy trình đánh giá
sự phù hợp sản phẩm nhựa của các doanh nghiệp nhựa;
6. Câu hỏi nghiên cứu
Ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT đóng vai trị gì
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhựa?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT sẽ đáp ứng đƣợc
yêu cầu của thị trƣờng xuất khẩu đối với sản phẩm nhựa.
Kết quả của các hoạt động đánh giá sự phù hợp sẽ tạo điều kiện cho
việc thừa nhận lẫn nhau. Trên cơ sở đó sẽ giúp doanh nghiệp giảm đƣợc các
chi phí cho việc thử nghiệm, giám định và chứng nhận trong giao lƣu thƣơng
mại. Việc này sẽ dẫn đến giảm giá thành sản phẩm và góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để sản phẩm đạt đƣợc chất lƣợng theo TBT các doanh nghiệp ngành
nhựa phải nâng cao năng lực sản xuất thông qua đổi mới công nghệ, tổ chức
các hoạt động nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm có các
chỉ tiêu an tồn, vệ sinh và chất lƣợng đáp ứng các yêu cầu theo tiêu chuẩn
quốc tế và tiêu chuẩn của các nƣớc nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu:

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Gởi phiếu khảo sát tình hình TBT tại các doanh nghiệp nhựa và trung
tâm kiểm định nhựa ở các tỉnh phía Nam.
- Gởi phiếu khảo sát và bảng câu hỏi chuyên sâu cho các lãnh đạo các
doanh nghiệp.
- Phân tích các dữ liệu thống kê về ngành nhựa đƣợc công bố và so
sánh với dữ liệu khảo sát đƣợc.
9. Kết cấu của Luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP THEO TBT
CỦA DOANH NGHIỆP NHỰA PHÍA NAM.
CHƢƠNG III. VAI TRỊ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH ĐÁNH
GIÁ SỰ PHÙ HỢP THEO TBT ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM NHỰA.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các khái niệm
1.1.1 TBT: Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại
Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại là những biện pháp kỹ thuật cần
thiết để bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong nƣớc, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất
trong nƣớc. Hàng rào kỹ thuật là một loại hàng rào phi thuế quan. Hàng rào
này liên quan tới việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhƣ tiêu chuẩn, quy

chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp chất lƣợng hàng hóa, các biện
pháp nhằm đảm bảo q trình sản xuất hàng hóa phải an tồn, vệ sinh, bảo vệ
mơi trƣờng.
Hàng rào kỹ thuật là các rào cản hợp lý và hợp pháp, cần đƣợc duy trì ở
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, cịn có những hàng rào kỹ thuật đƣợc dựng lên để
hạn chế thƣơng mại của nƣớc khác hoặc mang tính phân biệt đối xử giữa các
quốc gia và vùng lãnh thổ, giữa hàng hóa trong nƣớc hoặc nhập khẩu...
Để loại bỏ các rào cản không cần thiết trong thƣơng mại giữa các nƣớc
thành viên, Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (gọi tắt là Hiệp
định TBT) của WTO đƣợc xây dựng và thực thi. Theo Hiệp định TBT, hàng
rào kỹ thuật đƣợc thể hiện dƣới các hình thức nhƣ tiêu chuẩn;văn bản quy
phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật (dƣới đây gọi chung là quy
chuẩn kỹ thuật) và quy trình đánh giá sự phù hợp.
1.1.2 Hiệp định TBT
Với vai trò là một tổ chức xúc tiến thƣơng mại, WTO mong muốn các
nƣớc thành viên thông qua Hiệp định này nhận thấy rõ tầm quan trọng của các
tiêu chuẩn quốc tế và hệ thống đánh giá sự phù hợp trong việc tăng cƣờng
hiệu quả sản xuất và tạo thuận lợi cho tiến trình thƣơng mại quốc tế.
Ngồi việc mong muốn khuyến khích sự phát triển của các tiêu chuẩn
quốc tế và các hệ thống đánh giá sự phù hợp Hiệp định còn đƣa ra các quy
đinh nhằm đảm bảo rằng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật và các
thủ tục đánh giá sự phù hợp với các văn bản này không tạo ra các trở ngại
không cần thiết cho thƣơng mại quốc tế.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hiệp định cũng thừa nhận sự đóng góp của tiêu chuẩn hóa quốc tế đối
với việc chuyển giao cơng nghệ từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang

phát triển nhằm giúp các nƣớc đang phát triển giải quyết các khó khăn có thể
gặp phải trong q trình xây dựng và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp.
Các nguyên tắc của Hiệp định TBT
- Không phân biệt đối xử về các tiêu chuẩn, chất lƣợng hàng hoá: Hiệp
định đòi hỏi các thành viên áp dụng quy chế tối huệ quốc và quy chế đối
xử quốc gia khi đƣa ra các quy định quản lý kỹ thuật. Có nghĩa là, các
quy định này phải đảm bảo có sự đối xử nhƣ nhau giữa các nƣớc thành
viên và giữa hàng hoá sản xuất trong nƣớc và hàng nhập khẩu vào nƣớc
mình.
- Khơng cản trở thƣơng mại: Hiệp định TBT u cầu các nƣớc thành viên
áp dụng tiêu chuẩn quốc tế nhƣ ngôn ngữ kỹ thuật thống nhất đối với
tiêu chuẩn chất lƣợng hàng hố. Điều này có nghĩa là, một khi tiêu
chuẩn quốc tế đƣợc áp dụng thì khơng có hàng rào kỹ thuật đƣợc tạo ra
đối với thƣơng mại giữa các nƣớc thành viên. Nhƣng nhƣ vậy có bình
đẳng hay không khi yêu cầu tất cả các nƣớc dù là đang phát triển hay đã
phát triển đều phải áp dụng tiêu chuẩn quốc tế mới không cản trở
thƣơng mại. Thực ra, Hiệp định TBT không bắt buộc các nƣớc phải áp
dụng tiêu chuẩn quốc tế một cách nhƣ nhau (vì có trình độ phát triển
khác nhau), điều mà Hiệp định quan tâm hơn chính là khơng cho phép
các nƣớc đƣa ra yêu cầu cao hơn tiêu chuẩn quốc tế, nếu không chứng
minh đƣợc việc đƣa ra nhƣ vậy là có căn cứ khoa học và là cần thiết vì
những mục đích hợp pháp nhƣ bảo vệ an tồn, vệ sinh, mơi trƣờng hay
an ninh. Một nƣớc có thể áp dụng tiêu chuẩn hàng hoá thấp hơn tiêu
chuẩn quốc tế do khả năng cơng nghệ, trình độ quản lý và nhận thức
chƣa đầy đủ của ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng sản phẩm. Trong trƣờng
hợp này, nƣớc đó cũng chỉ đƣợc đƣa ra yêu cầu tƣơng tự đối với hàng
nhập khẩu, bằng không sẽ vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử.
16


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hiển nhiên, việc áp dụng tiêu chuẩn chất lƣợng hàng hoá dƣới mức tiêu
chuẩn quốc tế trƣớc hết sẽ làm cho ngƣời tiêu dùng khơng đƣợc an tồn
trong sử dụng hàng hố, mơi trƣờng dễ bị ơ nhiễm hơn...; thứ đến là làm
cho hàng hoá xuất khẩu của các nƣớc đang phát triển khó có khả năng
cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng quốc tế. Nhƣ vậy, việc áp dụng tiêu
chuẩn quốc tế là con đƣờng phải đi nếu muốn phát triển thƣơng mại và
nâng cao đời sống nhân dân.
- Công khai, minh bạch: Điều dễ hiểu chính là thơng qua nguyên tắc này
để thực thi và giám sát thực thi đối với hai nguyên tắc đã đề cập ở trên.
Vì vậy mà Hiệp định TBT đƣa ra nhiều quy định để đảm bảo ngun tắc
cơng khai, minh bạch này. Ví dụ, trƣớc khi một thành viên muốn ban
hành một quy định để quản lý tiêu chuẩn, chất lƣợng hay kỹ thuật đối
với một hàng hố nào đó có khả năng chứa đựng các yếu tố gây cản trở
thƣơng mại hay phân biệt đối xử thì nƣớc đó phải thơng báo cho các
nƣớc khác biết về việc đó, trong một thời hạn nhất định trƣớc khi ban
hành. Mục đích là để các nƣớc khác xem xét và góp ý kiến đối với dự
thảo quy định đó. Và nếu các nƣớc cho rằng, việc ban hành quy định
này là trái với nguyên tắc của Hiệp định TBT thì thành viên đó phải
nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp. Việc công khai minh bạch khơng
chỉ có lợi cho các thành viên khác, mà cịn có lợi cho cả các cơ quan, tổ
chức và doanh nghiệp trong nƣớc, vì quy định đƣa ra để áp dụng chung
cho cả hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá sản xuất trong nƣớc. Các cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp trong nƣớc có quyền góp ý trƣớc khi một
quy định quản lý ra đời, để đảm bảo lợi ích của mình với tƣ cách là một
bên chịu ảnh hƣởng bởi quyết định quản lý đó.
- Ngồi ra, Hiệp định TBT cịn khuyến khích các nƣớc thành viên ký kết
các thoả thuận thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả thử nghiệm, chứng

nhận, kiểm tra, giám định chất lƣợng hàng hoá. Việc ký các thoả thuận
này sẽ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong việc giảm chi phí và

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thời gian do không phải thử nghiệm lại, giám định lại chất lƣợng tại
cảng của nƣớc nhập khẩu hàng hoá.
Mặc dù chú trọng tới việc đảm bảo rằng các quy chuẩn kỹ thuật không
đƣợc tạo ra những rào cản không cần thiết cho thƣơng mại, song Hiệp định
TBT cũng thừa nhận rằng các quốc gia có quyền xây dựng các cơ chế bảo hộ
con ngƣời, động thực vật hay bảo vệ sức khoẻ và mơi trƣờng thơng qua các
nhóm nghĩa vụ sau:
- Đối xử với hàng hoá xuất khẩu của một nƣớc không kém ƣu đãi hơn so
với cơ chế đối xử đối với hàng hoá sản xuất trong nƣớc (đối xử quốc
gia) hoặc đối với hàng xuất khẩu của một nƣớc khác (đối xử tối huệ
quốc).
- Khuyến khích các thành viên dựa trên các tiêu chuẩn hài hồ hố (dựa
vào các tiêu chuẩn quốc tế).
- Minh bạch trong quá trình xây dựng, áp dụng và thực hiện các tiêu
chuẩn và chuẩn kỹ thuật.
- Các yêu cầu về thủ tục liên quan tới việc thông báo cho WTO các vấn
đề có liên quan tới TBT.
Hiệp định TBT quy định rằng các thủ tục đánh giá sự phù hợp phải
đƣợc “chuẩn bị, xây dựng và thông qua sao cho các nhà cung cấp các sản
phẩm tƣơng tự có xuất xứ từ lãnh thổ nƣớc thành viên khác (là các nƣớc tham
gia ký kết Hiệp định); qua đó các thành viên này đƣợc hƣởng các điều kiện
không kém phần ƣu đãi hơn các điều kiện dành cho các nhà cung cấp các sản

phẩm tƣơng tự đƣợc sản xuất trong nƣớc hoặc các sản phẩm tƣơng tự có xuất
xứ từ bất kỳ nƣớc nào khác”. Hiệp định cũng yêu cầu các thủ tục đó khơng
đƣợc “chuẩn bị, thơng qua hoặc áp dụng với mục đích hoặc với kết quả tạo ra
các trở ngại không cần thiết cho thƣơng mại quốc tế.” Về mặt lý tƣởng, một
chƣơng trình đánh giá sự phù hợp đƣợc tiến hành một cách thích đáng sẽ chỉ
làm lợi, chứ khơng cản trở để hàng hố đƣợc tự do lƣu thông trên thị trƣờng.
Hiệp định TBT phân biệt tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Tiêu chuẩn
là các quy trình, hệ thống, phƣơng thức, v.v. đƣợc thỏa thuận mà các nhà sản
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xuất tự nguyện đáp ứng để cho thấy các sản phẩm của mình đạt đƣợc một
mức độ chất lƣợng hoặc tính năng sử dụng nào đó. Khi tiêu chuẩn đƣợc thông
qua hay sử dụng trong các quy định pháp luật, chúng đƣợc mang tên quy
chuẩn kỹ thuật và theo đó việc áp dụng chúng trở thành bắt buộc đối với các
hàng hóa sản xuất trong nƣớc và hàng nhập khẩu.
Cơng nhận (hoạt động đánh giá sự phù hợp) là một cơ chế đƣợc quốc tế
chấp thuận để thừa nhận năng lực của các phịng thí nghiệm hiệu chuẩn và thử
nghiệm, các cơ quan chứng nhận sản phẩm, các cơ quan chứng nhận hệ thống
chất lƣợng và các cơ quan giám định. Công nhận là cơ chế đảm bảo chất
lƣợng của các dữ liệu thử nghiệm và hình thành nguyên tắc cũng nhƣ ý niệm
về tính chun nghiệp hố đƣợc quốc tế chấp thuận. Hoạt động này góp phần
giảm thiểu các trƣờng hợp phải thử nghiệm lại và chứng nhận lại, giảm bớt
chi phí và loại bỏ các rào cản phi thuế quan đối với thƣơng mại và khả năng
chậm trễ trong việc tiếp cận thị trƣờng.
Việc thừa nhận lẫn nhau các hệ thống công nhận và chứng nhận sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các thị trƣờng quốc tế; tạo nền tảng kỹ
thuật cho thƣơng mại quốc tế trên cơ sở củng cố xuyên biên giới niềm tin của

các đối tƣợng có liên quan và việc chấp thuận các dữ liệu thử nghiệm đƣợc
công nhận cũng nhƣ các kết quả đƣợc chứng nhận. “Chứng nhận một lần,
chấp nhận ở mọi nơi” hiện đang là khái niệm và mục tiêu quốc tế phổ biến.
Điều này hồn tồn có thể thực hiện đƣợc nhờ mạng lƣới các Thỏa thuận thừa
nhận lẫn nhau giữa các cơ quan công nhận quốc tế.
1.2 Đánh giá sự phù hợp
1.2.1 Định nghĩa
Đánh giá sự phù hợp là quy trình đƣợc thừa nhận quốc tế để đánh giá
các yêu cầu cụ thể liên quan tới sản phẩm, quá trình, hệ thống, con ngƣời
hoặc tổ chức đƣợc đáp ứng, qua đó xác định sự tuân thủ. Hoạt động đánh giá
sự phù hợp bao gồm thử nghiệm, kiểm tra, chứng nhận và công nhận.
Các quốc gia đang phát triển và quốc gia trong quá trình chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế định hƣớng thị trƣờng chiếm tới 3/4
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tổng số thành viên WTO. Đối với các thành viên này và những quốc gia muốn
gia nhập WTO và EU, tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp là nguồn lực tri thức
công nghệ quan trọng để phát triển nền kinh tế của họ và nâng cao năng lực
xuất khẩu và cạnh tranh trong thị trƣờng toàn cầu.
1.2.2 Yêu cầu chung đối với thủ tục đánh giá sự phù hợp
Cùng với sự tồn cầu hố thị trƣờng, có nhiều vấn đề nảy sinh do sự
khác biệt về chính sách tiêu chuẩn hoá và đánh giá sự phù hợp. Để giải quyết
vấn đề này trƣớc tiên cần phải có tiêu chuẩn để căn cứ vào đó mà đánh giá và
thủ tục đánh giá sự phù hợp đối với các yêu cầu trong tiêu chuẩn. Tuy nhiên
để tƣơng ứng với xu hƣớng tồn cầu hóa, tiêu chuẩn cũng nhƣ thủ tục đánh
giá sự phù hợp không đƣợc trở thành một loại hàng rào phi quan thuế. Bởi
vậy yêu cầu hài hòa giữa các yếu tố trở nên một vấn đề quan trọng, nếu có thể

cần phải hài hịa ở cấp quốc tế.
Theo định nghĩa của Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật đối với Thƣơng
mại (TBT) của tổ chức Thƣơng mại Quốc tế (WTO), thì các thủ tục đánh giá
sự phù hợp là bất kỳ thủ tục nào đƣợc sử dụng trực tiếp hay gián tiếp để xác
định rằng yêu cầu tƣơng ứng trong các tiêu chuẩn hay chế định kỹ thuật
(technical regulation) đã đƣợc thực hiện.
Chế định kỹ thuật là văn bản qui định những đặc tính của sản phẩm hay
các q trình và phƣơng pháp sản xuất có liên quan. Các chế định kỹ thuật
này đƣợc các tổ chức có thẩm quyền cơng bố, thơng thƣờng vì mục đích an
tồn bảo vệ sức khỏe, môi trƣờng, ngăn ngừa các qui tắc gây nên sự nhầm lẫn.
Sự phù hợp với các chế định là yêu cầu bắt buộc trong khi sự phù hợp với tiêu
chuẩn nói chung là khơng bắt buộc trừ trƣờng hợp do một cơ quan có thẩm
quyền qui định. Nói chung, việc đảm bảo sự phù hợp với các chế định kỹ
thuật cần đƣợc thực hiện trƣớc khi đƣa sản phẩm đó vào thị trƣờng.
Thủ tục đánh giá sự phù hợp có thể bao gồm phƣơng pháp lấy mẫu, thử
nghiệm, kiểm tra, đăng ký, chứng nhận và công nhận... đƣợc sử dụng để đƣa
ra sự đảm bảo đối với các cơ quan có thẩm quyền và ngƣời tiêu dùng rằng các
yêu cầu qui định đã đƣợc thực hiện. Kết quả là việc đánh giá sự phù hợp có
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thể giảm các cuộc tranh chấp có thể xảy ra về các qui định hay chất lƣợng của
sản phẩm.
1.2.3 Chứng nhận
Chứng nhận là một thủ tục mà bên thứ ba áp dụng để đảm bảo rằng một
đối tƣợng nào đó phù hợp với các yêu cầu qui định. Bên thứ ba là một tổ chức
độc lập với ngƣời cung cấp và khách hàng và đƣợc gọi là "tổ chức chứng
nhận ".

Đối tƣợng để chứng nhận có thể là sản phẩm, hệ thống hoạt động, con
ngƣời, từ đó có thể phân thành các dạng chứng nhận sau:
- Chứng nhận sản phẩm.
- Chứng nhận hệ thống quản lý.
- Chứng nhận kỹ thuật viên chuyên ngành.
1.2.4 Giám định - kiểm tra
Giám định/kiểm tra là quá trình xem xét, đo lƣờng, thử nghiệm các đặc
trƣng nào đó và so sánh với các chuẩn mực qui định, đồng thời tiến hành các
dịch vụ khác liên quan đến sản phẩm. Các dịch vụ liên quan này bao gồm
không chỉ việc lựa chọn và đánh giá sản phẩm, cấp các chứng chỉ phù hợp
theo các chuẩn mực xác định mà cịn có thể bao gồm việc đánh giá năng lực
của ngƣời sản xuất, hoạt động của hệ thống chất lƣợng và khuyến nghị về
việc chấp nhận hệ thống chất lƣợng của bên cung cấp. Ngoài ra, ngƣời cung
cấp có thể thuê các giám định viên hoạt động tại cơng ty của mình để xác định
sự phù hợp, hỗ trợ cho việc tự công bố sự phù hợp.
1.2.4 Thử nghiệm
Thử nghiệm, hiệu chuẩn cũng là một hoạt động đánh giá sự phù hợp.
Hoạt động này cung cấp các bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm so với
các yêu cầu qui định, phục vụ cho hoạt động chứng nhận, kiểm tra/giám định.
Mức độ chặt chẽ và tổng quát của các yêu cầu đối với một phòng thử nghiệm
hay hiệu chuẩn (có thể gọi chung là tổ chức thí nghiệm) tuỳ thuộc vào mục
đích của việc thí nghiệm, khối lƣợng phép thử đƣợc tiến hành, cũng nhƣ trách
nhiệm pháp lý về tính đúng đắn của kết quả thử.
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các nhà xuất khẩu giao dịch thƣơng mại ở thị trƣờng thế giới đều cần
có sự đảm bảo về sự phù hợp của các sản phẩm của họ với các tiêu chuẩn

quốc tế và/hoặc với những tiêu chuẩn của thị trƣờng nhập khẩu. Để đảm bảo
cho việc này đòi hỏi phải có một hệ thống đo lƣờng đƣợc thừa nhận bao gồm:
- Có các phịng đo lƣờng quốc gia đủ năng lực sử dụng những qui trình
(phƣơng pháp) hiệu chuẩn đƣợc tiêu chuẩn hóa.
- Có các phịng thử nghiệm đƣợc cơng nhận
- Có các đánh giá viên đƣợc thừa nhận và hệ thống quản lý chất lƣợng
đƣợc chứng nhận.
Trong đó, các thiết bị thử nghiệm, hiệu chuẩn và chứng nhận có tầm
quan trọng chiến lƣợc đối với quốc gia khơng chỉ trong việc giảm giá thành
quá cao cho các thử nghiệm sản phẩm ở nƣớc ngoài, các dịch vụ giám định
trƣớc khi xếp hàng xuống tầu, chứng nhận ... mà cịn trong việc cung cấp cho
các cơng ty những kết quả khách quan cần thiết để cải tiến công nghệ. Ở các
nƣớc phát triển, việc thiếu các phƣơng tiện thử nghiệm và hiệu chuẩn là
những cản trở chính cho thƣơng mại.
1.2.5 Công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp
Nhƣ các phần trên đã trình bày, để có sự hòa nhập trong các hệ thống
đánh giá sự phù hợp cần có sự thống nhất về các chuẩn mực đối với các tổ
chức đánh giá và thủ tục đánh giá. Ngoài ra, một yêu cầu khác cũng rất quan
trọng đối với các tổ chức cung ứng sản phẩm và dịch vụ cũng nhƣ đối với
khách hàng là làm thế nào để tránh đánh giá nhiều lần, điều này sẽ làm tăng
chi phí sản xuất sản phẩm, các chi phí tăng thêm này cuối cùng sẽ đổ lên đầu
ngƣời tiêu dùng mà khơng đem lại cho họ lợi ích gì theo nghĩa làm tăng thêm
khả năng bảo vệ cho họ.
Có một số biện pháp để thực hiện yêu cầu này. Cách làm thông thƣờng
là các tổ chức chứng nhận tiến hành các thỏa thuận song phƣơng hoặc đa
phƣơng. Theo các thỏa thuận này thì chứng chỉ đƣợc một tổ chức chứng nhận
cấp, sẽ đƣợc sự chấp nhận của các tổ chức tham gia ký thỏa thuận.

22


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Biện pháp trên chƣa thể đáp ứng triệt để phƣơng châm đã nêu nên
phạm vi tác dụng còn rất hạn chế. Nếu muốn đƣợc chấp nhận ở nhiều quốc
gia hay khu vực, tổ chức chứng nhận phải ký nhiều thỏa thuận song phƣơng
hoặc đa phƣơng, gây tốn kém khơng ít thời gian và chi phí.
Một cách khác có hiệu quả hơn là tại mỗi quốc gia thành lập cơ quan
công nhận quốc gia để công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp. Tổ chức
đánh giá nào đƣợc tổ chức cơng nhận quốc gia cơng nhận thì chứng chỉ chứng
nhận sẽ đƣợc thừa nhận tại quốc gia đó. Tuy nhiên giải pháp này muốn phát
huy hiệu quả, nghĩa là muốn dấu chứng nhận vƣợt đƣợc biên giới quốc gia thì
giữa các tổ chức cơng nhận quốc gia phải ký các thỏa thuận song phƣơng và
đa phƣơng. Phƣơng thức này đã giảm chi phí và thời gian khá nhiều việc thừa
nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp.
Mặc dù có nhiều ƣu điểm nhƣng cách thức này vẫn chƣa thật sự triệt
để. Hiện nay ngƣời ta dự định hình thành các tổ chức công nhận quốc tế. Nếu
nhƣ tổ chức này đi vào hoạt động thì các tổ chức đánh giá sự phù hợp chỉ cần
đƣợc một thành viên của tổ chức nói trên cơng nhận thì các chứng chỉ phát ra
sẽ có giá trị khắp nơi.
1.2.6 Thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp
Hiệp định TBT thúc đẩy sự thừa nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp
của nhau nhƣ là một biện pháp giảm rào cản trong thƣơng mại. Hiệp định
nhấn mạnh rằng sự tin tƣởng thƣờng xuyên vào độ chính xác của các kết quả
đánh giá sự phù hợp là điều kiện tiên quyết cho việc thừa nhận các đánh giá
đó.
Hiệp định quy định rằng sự tuân thủ trong hoạt động của các tổ chức
công nhận, thử nghiệm, giám định và chứng nhận với các tiêu chuẩn hoặc
hƣớng dẫn quốc tế đƣợc xem là một biểu hiện đạt đƣợc năng lực kỹ thuật
thích hợp. Nhiều tiêu chuẩn và hƣớng dẫn liên quan là ấn phẩm của ISO/IEC

đƣợc biên soạn bởi CASCO, Ban kỹ thuật của ISO về đánh giá sự phù hợp.
Các cách tiếp cận để thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp
của các nƣớc thành viên WTO gồm:
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Công nhận năng lực của các tổ chức đánh giá sự phù hợp.
- Đơn phƣơng công nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của nƣớc ngoài.
- Hiệp định thừa nhận lẫn nhau giữa 2 quốc gia.
- Thỏa thuận thừa nhận giữa 2 tổ chức đánh giá sự phù hợp.
- Sử dụng kết quả tự công bố của nhà cung ứng.
Chi tiết hơn, thị trƣờng các nƣớc phƣơng Tây đòi hỏi ngày càng nhiều
các chứng chỉ thử nghiệm từ các phịng thử nghiệm đƣợc cơng nhận theo
ISO/IEC 17025. Ở các nƣớc phát triển, cơ quan cơng nhận phịng thử nghiệm
là thành viên của Diễn đàn công nhận quốc tế (IAF) nhằm giúp thúc đẩy các
Hiệp định thừa nhận lẫn nhau (MRA) giữa các cơ quan công nhận quốc gia.
Một mơ hình nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc các phép thử
tiến hành trong phòng thử nghiệm của một nƣớc đƣợc thừa nhận ở một nƣớc
khác mà không cần phải thử nghiệm lại. Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 là điểm
then chốt để thuận lợi hố. Điều này địi hỏi các nƣớc đang phát triển phải xây
dựng các phòng thử nghiệm theo yêu cầu của ISO 17025 và trở thành thành
viên của IAF để tiến tới tham gia vào các Hiệp định thừa nhận lẫn nhau
(MRAs) từ những Diễn đàn Cơng nhận của các nƣớc phát triển.
Khơng có sự thừa nhận quốc tế cho các phƣơng pháp thử nghiệm sản
phẩm và hiệu chuẩn trong nƣớc sẽ gây khó khăn và thiệt hại cho tiềm lực
thƣơng mại và kết quả là các sản phẩm của họ sẽ đƣợc bán với giá thấp hơn.
Trong trƣờng hợp này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng dịch vụ của các
phòng thử nghiệm quốc tế thay cho cơ quan chứng nhận trong nƣớc. Giải

pháp này dẫn đến những bất lợi do giá thành thử nghiệm cao và chậm trễ về
thời gian do phải gửi mẫu đi các phịng thử nghiệm ở nƣớc ngồi.
1.3 Năng lực cạnh tranh
Khái niệm về cạnh tranh đƣơ ̣c nhiề u tác giả triǹ h bày theo các c ấp độ
khác nhau, do đó trong luận văn này chúng tôi hiểu rằng năng l ực cạnh tranh
của doanh nghiệp đƣợc thể hiện thơng qua khả năng xây dựng, duy trì, sử
dụng và sáng tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhu cầu khách hàng (so với đối thủ cạnh tranh) và đạt đƣợc các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp đƣợc thể hiện trên
thƣơng trƣờng. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trƣớc
hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng bƣớc vƣơn lên giành thế chủ động trong
quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong điều kiện hội nhập WTO các doanh nghiệp phải đối mặt với các
rào cản kỹ thuật của các nƣớc thành viên. Hiện nay, các rào cản này chủ yếu
quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, về an toàn, về trách nhiệm xã hội, về bảo vệ
mơi trƣờng... Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải tuân theo quy định của các nƣớc về các yêu
cầu liên quan kể trên nhằm làm cho hàng hóa của doanh nghiệp đáp ứng đầy
đủ u cầu của thì trƣờng, nhất là thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản
Mối liên hệ của hoạt động đánh giá sự phù hợp và nâng cao khả năng cạnh
tranh sản phẩm là vô cùng chặt chẽ đặc biệt trong việc hội nhập và mở rộng
thị trƣờng của các doanh nghiệp nhựa hiện nay.

1.4 Kết luận chƣơng 1
Trong thƣơng mại tồn tại hai loại hàng rào chính, đó là thuế quan và
phi thuế quan. Hiện nay, việc giảm dần cả hai loại hàng rào này là mục tiêu để
có đƣợc một nền thƣơng mại thế giới ngày càng tự do hơn, ngƣời tiêu dùng ở
các nƣớc đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn.
Hàng rào kỹ thuật là một trong các hàng rào phi thuế quan nhằm mục
đích tạo thuận lợi cho thƣơng mại thông qua các biện pháp kỹ thuật và thừa
nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp. Hàng rào này đƣợc thể hiện
dƣới nhiều hình thức khác nhau, song nó đều liên quan đến vấn đề tiêu chuẩn
chất lƣợng của hàng hố, cơng nghệ, q trình sản xuất cũng nhƣ việc bao
gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và cả các quy trình đánh giá sự phù hợp
nhƣ quy trình thử nghiệm, quy trình kiểm tra, giám định; quy trình chứng

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×