Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH sự kiện giàn khoan hải dương 981dưới góc nhìn của báo điện tử đối ngoại bằng tiếng anh của việt nam và trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.85 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN TUẤN ANH

SỰ KIỆN “GIÀN KHOAN HẢI DƢƠNG 981”
DƢỚI GĨC NHÌN CỦA BÁO ĐIỆN TỬ ĐỐI NGOẠI
BẰNG TIẾNG ANH CỦA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội - 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN TUẤN ANH

SỰ KIỆN “GIÀN KHOAN HẢI DƢƠNG 981”
DƢỚI GĨC NHÌN CỦA BÁO ĐIỆN TỬ ĐỐI NGOẠI
BẰNG TIẾNG ANH CỦA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Thị Thu Hƣơng
Xác nhận đã chỉnh sửa theo yêu cầu của Hội đồng.


Ngày tháng năm
.
Chủ tịch Hội đồng

PGS. TS. Đinh Văn Hƣờng
Hà Nội - 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tin xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn Sự kiện “giàn khoan Hải
Dƣơng 981” dƣới góc nhìn của báo điện tử đối ngoại bằng tiếng Anh của Việt Nam
và Trung Quốc là những kiến thức do tơi thu nhận đƣợc trong q trình học tập và
nghiên cứu đề tài của mình, khơng sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào.
Trong luận văn, tơi có sử dụng một số trích dẫn từ các nguồn tài liệu tham
khảo. Các tài liệu trích dẫn đều đƣợc dẫn nguồn đầy đủ.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về những lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Tuấn Anh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn các thầy, cô giáo trong
Khoa Báo chí và Truyền thơng - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn/Đại
học Quốc gia Hà Nội đã đào tạo cho tôi những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong

q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS. TS. Đặng Thị Thu
Hƣơng, giảng viên hƣớng dẫn tôi thực hiện và hồn thành đề tài này. Cơ đã tận tâm
chỉ bảo, định hƣớng cho tôi về mặt lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu, đồng thời
gợi mở những kiến thức khoa học mới để tôi vận dụng vào luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các phóng viên, biên tập viên báo điện tử Nhân
Dân điện tử và Thanh Niên online, đặc biệt là những biên tập viên chuyên trang
tiếng Anh của hai tờ báo trên, cùng bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Do cịn có hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, tôi nhận thấy luận văn của
mình cịn những thiếu sót nhất định. Kính mong sự góp ý và sửa chữa của các thầy,
cô giáo, hội đồng phản biện cũng nhƣ các bạn học viên để luận văn đƣợc hồn thiện
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Tuấn Anh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, MƠ HÌNH .........................................................7
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................9
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO ĐIỆN TỬ ĐỐI NGOẠI VÀ SỰ
KIỆN “GIÀN KHOAN HẢI DƢƠNG 981” ............................................................18
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài .............................................................18
1.2. Sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” ........................................................25

1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về thơng tin đối ngoại nói chung và
sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” nói riêng ...............................................27
1.4. Vai trị của báo điện tử đối ngoại bằng tiếng Anh trong sự kiện “giàn
khoan Hải Dƣơng 981” .......................................................................................33
1.5. Giới thiệu các tờ báo điện tử trong diện khảo sát .....................................37
* Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC ĐƢA TIN CỦA BÁO ĐIỆN TỬ ĐỐI NGOẠI
CỦA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC ....................................................................46
2.1. Thực trạng báo điện tử đối ngoại bằng tiếng Anh của Việt Nam ............46
2.1.1. Tần số tin, bài về sự kiện “giàn khoan Hải Dương 981” .....................46
2.1.2. Nội dung thông tin về sự kiện “giàn khoan Hải Dương 981” ...................48
2.1.3. Hình thức chuyển tải thơng tin về sự kiện “giàn khoan Hải Dương 981”
...........................................................................................................................72
2.1.4. Tính tương tác trong các bài viết về sự kiện “giàn khoan Hải Dương
981” ...................................................................................................................79
2.2. Thực trạng báo điện tử đối ngoại bằng tiếng Anh của Trung Quốc .......82
2.2.1. Tần số tin, bài về sự kiện “giàn khoan Hải Dương 981” .....................82
2.2.2. Nội dung thông tin về sự kiện “giàn khoan Hải Dương 981” .............84
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.3. Hình thức chuyển tải thơng tin về sự kiện “giàn khoan Hải Dương 981”
...........................................................................................................................90
2.2.4. Tính tương tác trong các bài viết về sự kiện “giàn khoan Hải Dương
981” ...................................................................................................................91
2.3. Đánh giá về nội dung thông tin và cách đƣa tin của báo điện tử đối ngoại
bằng tiếng Anh của Việt Nam và Trung Quốc .................................................94
2.3.1. Về nội dung thông tin .............................................................................94

2.3.2. Về cách đưa tin .......................................................................................96
* Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................98
Chƣơng 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ RÚT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG BÁO ĐIỆN TỬ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM TRONG ĐẤU TRANH BẢO
VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO .................................................................................99
3.1. Đánh giá thành công, hạn chế và bài học kinh nghiệm ............................99
3.1.1. Thành công .............................................................................................99
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................ 101
3.1.3. Bài học kinh nghiệm............................................................................ 102
3.2. Nguyên nhân thành công và hạn chế ....................................................... 104
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng báo điện tử đối ngoại của Việt
Nam trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo ......................................... 109
3.3.1. Giải pháp chung ................................................................................... 109
3.3.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................... 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 121
PHỤ LỤC

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BĐT

Báo điện tử

CQBĐ

Chủ quyền biển đảo

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

EU

Liên hiệp châu Âu

HLHTN

Hội Liên hiệp thanh niên

NDĐT

Nhân Dân điện tử

NXB


Nhà xuất bản

PGS. TS.

Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ

TNCS

Thanh niên Cộng sản

TTĐN

Thông tin đối ngoại

TTXVN

Thông tấn xã Việt Nan

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CHXH

Chủ nghĩa xã hội

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, MƠ HÌNH
Trang
Bảng 2.1.

Tần số tin, bài về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” của

44

báo Nhân Dân dân điện tử bằng tiếng Anh thời gian từ
02/5/2014 đến 15/7/2014
Bảng 2.2.

Tần số tin, bài về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” của

45

báo Thanh Niên online bằng tiếng Anh thời gian từ
02/5/2014 đến 15/7/2014
Bảng 2.3.

Tỉ lệ bài viết về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” của

47

báo Nhân Dân điện tử và Thanh Niên online bằng tiếng Anh
Bảng 2.4.

Tỉ lệ bài viết về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” của


47

Nhân Dân điện tử bằng tiếng Anh
Bảng 2.5.

Tỉ lệ bài viết về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” của

48

báo Thanh Niên online bằng tiếng Anh
Bảng 2.6.

Tỉ lệ các thể loại báo chí về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng

69

981” trên hai tờ Nhân Dân điện tử và Thanh Niên online
Bảng 2.7.

Tỉ lệ tin, bài về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” trên

75

hai tờ Nhân Dân điện tử và Thanh Niên online sử dụng
video, hình ảnh minh họa
Bảng 2.8.

Tần số tin, bài về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” của

78


BĐT China Daily bằng tiếng Anh của Trung Quốc tính từ
02/5/2014 đến 15/7/2014
Bảng 2.9.

Các bài liên quan đến sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981”

79

của BĐT China Daily bằng tiếng Anh của Trung Quốc tính
từ 02/5/2014 đến 16/7/2014
Bảng 2.10.

Tần số tin, bài về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” của

79

BĐT Thời báo Hoàn cầu bằng tiếng Anh của Trung Quốc
tính từ 02/5/2014 đến 17/7/2014
Bảng 2.11.

Các bài liên quan đến sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981”

80

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



của BĐT Thời báo Hoàn Cầu bằng tiếng Anh của Trung
Quốc tính từ 02/5/2014 đến 17/7/2014
Bảng 2.12.

Tỉ lệ các thể loại báo chí về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng

86

981” trên hai tờ BĐT tiếng Anh của Trung Quốc là China Daily
và Thời báo Hồn Cầu
Hình 2.1.

Cách bố trí, sắp đặt vị trí các nút, cơng cụ tƣơng tác mạng

76

xã hội trên Nhân Dân điện tử bằng tiếng Anh
Hình 2.2.

Cách bố trí, sắp đặt vị trí các nút, cơng cụ tƣơng tác mạng

77

xã hội trên Thanh Niên online bằng tiếng Anh
Hình 2.3.

Cách bố trí, sắp đặt vị trí các nút, công cụ tƣơng tác mạng

87


xã hội trên BĐT China Daily bằng tiếng Anh
Hình 2.4.

Cách bố trí, sắp đặt vị trí các nút, công cụ tƣơng tác mạng

88

xã hội trên BĐT Thời báo Hoàn Cầu bằng tiếng Anh

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm chỉ đạo công tác TTĐN, coi đây là một
trong những bộ phận quan trọng trong công tác lãnh đạo của Đảng. Kết luận số 16KL/TW ngày 14 ngày 02 năm 2012 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc phát triển thông
tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020, xác định rõ: “Công tác TTĐN là bộ phận rất
quan trọng trong công tác tuyên truyền và công tác tư tưởng của Đảng ta, đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài
của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng chun trách là nịng cốt”. Trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, công tác TTĐN đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng trong tuyên truyền quan điểm, đƣờng
lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, hình ảnh
đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam cho bạn bè quốc tế, ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài;
thành tựu đạt đƣợc của nhân dân thế giới, nhất là những quốc gia có quan hệ đối tác
với Việt Nam, tạo đƣợc sự đồng thuận của bạn bè quốc tế, tiếp tục, ủng hộ, giúp đỡ
nhân dân ta xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống quan điểm sai trái,
thù địch, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh

thổ, giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới lãnh thổ, vùng trời Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ XHCN.
Trong gần 30 năm đổi mới và hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới,
công tác thông tin, tuyên truyền về biển đảo, luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta lãnh
đạo, chỉ đạo chặt chẽ, có chiến lƣợc lâu dài, quyết sách chỉ đạo đúng đắn, định
hƣớng quan trọng. Bên cạnh thơng tin về tình hình kinh tế - xã hội của đất nƣớc,
những thơng tin chun đề, phóng sự - điều tra, tin tức nóng hổi về biển đảo đã và
đang trở thành chủ đề thu hút sự quan tâm của dƣ luận ở trong nƣớc và ngoài nƣớc,
nhất là ngƣời Việt Nam sinh sống ở nƣớc ngoài. Đây là vấn đề thiêng liêng, hệ
trọng, thể hiện lòng yêu nƣớc, ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ
quốc Việt Nam XHCN.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thời gian gần đây, tình hình Biển Đơng vốn đã khá phức tạp kể từ khi Trung
Quốc sử dụng vũ lực đánh chiếm quần đảo Hoàng Sa, một số đảo trên quần đảo
Trƣờng Sa của Việt Nam, lại càng trở nên phức tạp và căng thẳng hơn với sự kiện
Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dƣơng 981 trong vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa của Việt Nam (viết tắt là sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981”).
Trƣớc bối cảnh diễn biến nhanh, phức tạp, khó lƣờng và nóng bỏng của sự
kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981”, BĐT đối ngoại bằng tiếng Anh của Việt Nam đã
thể hiện vai trị là vũ khí sắc bén, có hiệu quả của Đảng và Nhà nƣớc trong cuộc đấu
tranh với hành động sai trái của Trung Quốc ở Biển Đơng. Bằng những thơng tin
khách quan, chính xác, kịp thời, có tính thuyết phục cao, BĐT đối ngoại bằng tiếng
Anh đã cung cấp cho bạn bè quốc tế, ngƣời Việt Nam sống ở nƣớc ngồi có thơng tin
tin cậy, hiểu rõ hơn quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về CQBĐ của Việt
Nam. Từ đó, hình thành các cuộc mít tinh, tuần hành ở khắp nơi trên thế giới ủng hộ

Việt Nam, phản đối và yêu cầu Trung Quốc rút giàn khoan ra khỏi vùng biển nƣớc ta.
Việc phát huy vai trị của cơng tác TTĐN bằng tiếng Anh về chủ quyền biển
đảo nói chung và sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” nói riêng là vơ cùng cần
thiết, cấp bách. Cùng với các loại hình báo chí hiện nay, BĐT đối ngoại bằng tiếng
Anh có thế mạnh vƣợt trội trong lĩnh vực TTĐN của Việt Nam. Mục đích của
TTĐN bằng tiếng Anh là truyền tải lập trƣờng, quan điểm, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của
nhân dân thế giới; định hƣớng tƣ tƣởng cho ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài, nâng cao
trách nhiệm của mỗi công dân với Tổ quốc, với việc bảo vệ CQBĐ; đƣa TTĐN trở
thành “sức mạnh mềm”, mũi tiến công đầu tiên trên mặt trận đấu tranh bảo vệ Tổ
quốc.
Nghiên cứu sự kiện Trung Quốc hạ đặt trái phép “giàn khoan Hải Dƣơng 981”
trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam trên các trang BĐT
bằng tiếng Anh là một hƣớng nghiên cứu cần thiết của báo chí học, góp thêm một
tiếng nói “tƣ vấn” cho hoạt động TTĐN ngày càng có chất lƣợng, hiệu quả hơn; góp

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phần khẳng định vai trị, vị trí quan trọng của BĐT đối ngoại bằng tiếng Anh của
Việt Nam trong cuộc đấu tranh bảo vệ CQBĐ, đồng thời, góp phần tìm hiểu cách
thức đƣa tin về vụ việc “giàn khoan Hải Dƣơng 981” của báo chí đối ngoại của
Trung Quốc, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm và giải pháp cho việc truyền thông
đối ngoại bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam giai đoạn phát triển mới. Chính
vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu “Sự kiện “giàn khoan Hải Dương
981” dưới góc nhìn của báo điện tử đối ngoại bằng tiếng Anh của Việt Nam và
Trung Quốc” làm đề tài luận văn cao học ngành báo chí của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nghiên cứu về hoạt động TTĐN trên một số phƣơng tiện thông tin đại chúng
là việc không hồn tồn mới, đã có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu và đƣợc
cơng bố nhƣ sau:
- Cơng trình nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài: “Media Power in
Politics” (Sức mạnh của truyền thơng trong chính trị) của Doris A.Graber năm
2000; “The Creation of The Media: Political Origins of Modern Communications”
(Sáng tạo phƣơng tiện truyền thông đại chúng: nguồn gốc chính trị của các phƣơng
tiện liên lạc hiện đại) của Paul Starr, New York, Basic Books, năm 2004; “Phương
tiện truyền thông trong kỷ nguyên công nghệ thông tin” của Sayling Wen, Nxb Lý
luận chính trị, Hà Nội, 2002; “Đưa tin thời tồn cầu hố” của Anya Schifrin và
Amer Bisat, Nxb Văn hố thơng tin, Hà Nội, 2004;... Đây là những nghiên cứu
mang tính lý luận về thơng tin đại chúng trong thời đại cơng nghệ số, có tính chất
khái qt cao.
- Cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc: “Sử dụng Internet trong
công tác TTĐN ở Trung Quốc” của Đào Vân Anh, Tạp chí TTĐN, số (29) 8/2006;
“Những nhiệm vụ chủ yếu của công tác TTĐN nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng” của Phạm Gia Khiêm, Tạp chí
TTĐN, số(85) 4/2011; “Một số vấn đề cần quan tâm trong TTĐN trên báo chí hiện
nay” của Nguyễn Hồng Vinh, Tạp chí TTĐN, số (87) 6/2011; “Báo chí điện tử với

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hoạt động TTĐN: Cơ hội và thách thức” của Doãn Thị Thuận, Tạp chí TTĐN, số
(92) 11/2011;“Báo chí với thơng tin quốc tế” của Đỗ Xuân Hà, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội, 1999; “Báo chí và Ngoại giao” của TS. Dƣơng Văn Quảng, Nxb Thế
giới, 2002; “Truyền thông đại chúng trong công tác TTĐN của Việt Nam hiện nay”
của Phạm Minh Sơn và Nguyễn Thị Quế, Nxb Chính trị - Hành chính, 2009;...

Những cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề của báo chí đối
ngoại, đặc biệt là BĐT đối ngoại của Việt Nam, nhƣng chƣa nghiên cứu về BĐT đối
ngoại bằng tiếng Anh của Việt Nam và Trung Quốc.
- Các đề tài, luận văn nghiên cứu có liên quan đến báo chí và TTĐN đã
đƣợc công bố: “Hoạt động truyền thông đại chúng trong công tác TTĐN của
Việt Nam hiện nay” của PGS. TS. Phạm Minh Sơn, đề tài khoa học cấp Bộ, năm
2007; “Đặc điểm báo chí đối ngoại Việt Nam thời kì 1995-2000” của Đặng Thị
Thu Hƣơng, luận văn thạc sĩ, năm 2011; “Công tác TTĐN trên BĐT Việt Nam
hiện nay” của Trần Vĩnh Tiến, đề tài nghiên cứu khoa học, năm 2007; “BĐT
ĐCSVN với nhiệm vụ TTĐN” của Phạm Đức Thái, luận văn thạc sĩ, năm
2011;“TTĐN trên truyền hình Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Mai Hoa,
luận văn thạc sĩ, năm 2011;“Nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin của bản
tin đối ngoại Thông tấn xã Việt Nam” của Trần Thuý Hà, khoá luận tốt nghiệp,
năm 2002;...
Nghiên cứu về tranh chấp chủ quyền biển đảo là vấn đề mang tính lịch sử, do
đó các tài liệu nghiên cứu về đề tài này khá nhiều và đa dạng, nổi bật là những cơng
trình nghiên cứu sau: “Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa” của
Mc Gendreau - Monique Chemillier, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1998;
“Cơ sở pháp lý về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường
Sa” của Trần Văn Kha, năm 1984; “Cuộc tranh chấp Việt-Trung về hai quần đào
Hoàng Sa và Trường Sa” của Lƣu Văn Lợi, năm 1995; “Quá trình xác lập chủ
quyền của Việt Nam tại quần đào Hoàng Sa và Trường Sa” của TS. Nguyễn Nhã,
năm 2003; “Biển Đông và hải đảo Việt Nam” của nhiều tác giả, năm 2010; “Bằng
chứng lịch sử và cơ sở pháp lý: Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam” của nhiều
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tác giả, năm 2011; “Người Việt với biển” của Nguyễn Văn Kim, Nxb Thế giới, năm

2011;“Vấn đề chủ quyền biển đảo Việt Nam qua một số BĐT Anh ngữ” của Nguyễn
Thị Quỳnh Nga, luận văn thạc sĩ, năm 2014; “So sánh phương thức tun truyền về
Biển Đơng giữa báo chí Việt Nam và báo chí Trung Quốc” của Văn Nghiệp Chúc,
luận văn thạc sĩ, năm 2012;...
Đầu tháng 5 năm 2014, Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dƣơng
981 trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam đã làm nóng dƣ
luận trong và ngồi nƣớc. Các nhà nghiên cứu, chuyên gia, học giả, nhà làm luật…
trong và ngoài nƣớc đồng loạt lên tiếng phản đối hành động phi pháp của Trung
Quốc. Trong đó có một số cơng trình nghiên cứu về sự kiện này đƣợc công bố nhƣ:
“Hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 của Trung Quốc trong vùng biển Việt
Nam dưới góc nhìn của cơng luận quốc tế” của Nguyễn Ngọc Ánh, tạp chí Quan hệ
Quốc phịng, số 27 q III năm 2014;...
Tuy nhiên, phần lớn các cơng trình nghiên cứu về biển đảo trên Biển Đông
và sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” đều tập trung khai thác vấn đề dƣới góc độ
pháp lý hoặc địa chính trị, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu dƣới góc độ báo chí
học. Việc nghiên cứu các hoạt động TTĐN của Việt Nam nếu đƣợc đề cập thì cũng
chỉ dừng lại trên bình diện vĩ mô, chƣa quan tâm nhiều đến BĐT đối ngoại bằng
tiếng Anh. Vì vậy, sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” dƣới góc nhìn của BĐT
đối ngoại bằng tiếng Anh của Việt Nam và Trung Quốc là một đề tài mới, có tính
thời sự và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong bối cảnh tranh chấp CQBĐ trên Biển
Đông hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn hoạt động TTĐN; khảo sát,
phân tích hoạt động TTĐN về sự kiện Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải
Dƣơng 981 trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam trên một số
tờ BĐT đối ngoại bằng tiếng Anh của Việt Nam và Trung Quốc, luận văn nêu bật
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thực trạng về nội dung và hình thức TTĐN của BĐT bằng tiếng Anh của Việt Nam
và Trung Quốc đối với sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981”, từ đó, chỉ ra những
thành tựu đã đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả của báo điện từ đối ngoại bằng tiếng nƣớc ngồi của Việt Nam nói
chung, báo điện tử bằng tiếng Anh nói riêng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác TTĐN trên báo điện tử, những
nhân tố ảnh hƣởng và vai trị của BĐT trong cơng tác TTĐN.
- Nêu bật tầm quan trọng của công tác TTĐN về sự kiện Trung Quốc hạ đặt
trái phép giàn khoan Hải Dƣơng 981 trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
của Việt Nam.
- Tìm hiểu chủ trƣơng, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc trong công
tác TTĐN về việc Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dƣơng 981 trong
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nƣớc ta.
- Khảo sát nội dung, hình thức thơng tin về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng
981” giữa BĐT đối ngoại bằng tiếng Anh của Việt Nam và Trung Quốc, từ đó hệ
thống hố những quan điểm và phân tích tổng quan những nét chính của công tác
thông tin, tuyên truyền về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” của hai nƣớc trong
khoảng thời gian từ ngày 02/5/2014 đến 15/7/2014 (khoảng thời gian từ khi giàn
khoan Hải Dƣơng 981 bắt đầu hạ đặt trái phép đến lúc rút khỏi vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa của Việt Nam). Luận văn khái quát các kết quả, mặt tích cực, hạn
chế của một số BĐT đối ngoại trong nƣớc qua quá trình tuyên truyền về sự kiện
“giàn khoan Hải Dƣơng 981”; đề xuất những giải pháp, cách tiếp cận nhằm nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả công tác TTĐN trong những vụ việc tƣơng tự tƣơng lai có
thể xảy ra.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981”
dƣới góc nhìn của báo chí đối ngoại bằng tiếng Anh của Việt Nam và Trung Quốc.
Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát là hai tờ báo điện tử đối ngoại
bằng tiếng Anh của Việt Nam là báo Nhân Dân điện tử (en.nhandan.org.vn), Báo
Thanh Niên online (Thanhniennews.com) và hai tờ báo điện tử đối ngoại bằng tiếng
Anh của Trung Quốc là Thời báo Hoàn Cầu (globaltimes.cn), China Daily
(chinadaily.com.cn).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đƣợc giới hạn trong phạm vi bốn tờ báo điện tử đối ngoại
bằng tiếng Anh của Việt Nam và Trung Quốc. Cụ thể, hai tờ báo điện tử đối ngoại
bằng tiếng Anh của Việt Nam là báo Nhân Dân điện tử (en.nhandan.org.vn), báo
Thanh Niên online (Thanhniennews.com) và hai tờ báo điện tử đối ngoại bằng tiếng
Anh của Trung Quốc là Thời báo Hoàn Cầu (globaltimes.cn), China Daily
(chinadaily.com.cn).
Phạm vi thời gian khảo sát 4 tờ báo điện tử đối ngoại bằng tiếng Anh trong
75 ngày, từ ngày 02/5/2014 đến ngày 15/7/2014 - thời điểm Trung Quốc chính thức
hạ đặt trái phép và rút giàn khoan Hải Dƣơng 981 ra khỏi vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa nƣớc ta.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp phƣơng pháp luận Mác - Lênin, phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học chung và các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của ngành báo chí học
nhƣ:
- Phƣơng pháp luận Mác-Lênin: dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu, tìm hiểu trên cơ sở lý luận các quan điểm của
Đảng và Nhà nƣớc.

- Phƣơng pháp logic: dựa trên nguồn tài liệu để suy luận, đƣa ra nhận xét, đánh giá.
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: thu thập và nghiên cứu các nguồn tài
liệu có liên quan.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử và tài liệu thứ cấp: hệ thống hóa các cơng
trình đã nghiên cứu trƣớc đó về vấn đề TTĐN, cũng nhƣ các văn bản, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và Nhà nƣớc về lĩnh vực TTĐN,…
- Phƣơng pháp phân tích thơng điệp báo chí: phân tích nội dung và hình thức
thơng tin của các bài viết về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981” trên BĐT tiếng
Anh của Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian từ ngày 02/5/2014 đến ngày
15/7/2014.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn có ý nghĩa đóng góp, bổ sung, làm phong phú thêm hệ thống lý
luận TTĐN và báo điện tử; góp phần xây dựng và hồn thiện các lý luận về vai trị
của báo chí trong cơng tác TTĐN hiện nay.
Nội dung của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho
việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ những thành cơng, hạn chế, bài học kinh nghiệm,
nguyên nhân thành công, hạn chế của báo điện tử đối ngoại bằng tiếng Anh của
Việt Nam về sự kiện “giàn khoan Hải Dƣơng 981”, từ đó đề xuất giải pháp nâng
cao chất lƣợng cơng tác thông tin đối ngoại trên lĩnh vực chủ quyền biển đảo của
Việt Nam trên báo điện tử đối ngoại bằng tiếng nƣớc ngoài, làm cơ sở cho hoạt
động TTĐN về CQBĐ.

Luận văn cũng đƣa ra những định hƣớng cho việc làm tin đối ngoại bằng
tiếng Anh trên các tờ báo điện tử, để có chiến lƣợc phù hợp hơn cho loại hình báo
chí này, đạt hiệu quả tốt nhất với những đối tƣợng đặc thù hƣớng đến.
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng báo chí đối ngoại
phù hợp với những chủ trƣơng đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc ta.
7. Kết cấu của luận văn

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về báo điện tử đối ngoại và sự kiện “giàn
khoan Hải Dƣơng 981”.
Chƣơng 2: Khảo sát, đánh giá việc đƣa tin của báo điện tử đối ngoại bằng
tiếng Anh của Việt Nam và Trung Quốc.
Chƣơng 3: Một số vấn đề rút ra và giải pháp nâng cao chất lƣợng báo điện tử
đối ngoại Việt Nam trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO ĐIỆN TỬ ĐỐI NGOẠI
VÀ SỰ KIỆN “GIÀN KHOAN HẢI DƢƠNG 981”
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm thông tin đối ngoại
- Thông tin

Thông tin là khái niệm cơ bản của khoa học và là khái niệm trung tâm của xã
hội trong thời đại chúng ta. Mọi quan hệ của con ngƣời với giới tự nhiện, xã hội hay
mọi quan hệ giữa các quốc gia với nhau đều phải dựa trên một thông tin nhất định.
Mọi tri thức khoa học của con ngƣời đều bắt nguồn từ thông tin về đối tƣợng, sự vật,
hiện tƣợng nhận thức. Những tri thức khoa học đó khẳng định bản chất và chất luợng
nhận thức của con ngƣời trong mối quan hệ với thế giới xung quanh.
Nghiên cứu trên một số từ điển, thuật ngữ thơng tin có nhiều định nghĩa khác
nhau, chẳng hạn: Từ điển Oxford English Dictionary định nghĩa thông tin là “điều
mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”; có từ điển định nghĩa:
“Thơng tin là điều mà người ta biết” hoặc “thông tin là sự chuyển giao tri thức làm
tăng th m sự hiểu biết của con người”... [51]
Sự khác nhau trong định nghĩa về thơng tin có ngun nhân từ cách tiếp cận
đối tƣợng nghiên cứu. Nếu hiểu thông tin là tri thức, là cái ngƣời ta biết… là cách
tiếp cận dƣới góc độ kết quả của nhận thức. Hiểu thông tin là sự chuyển giao tri
thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời… là cách tiếp cận thông tin ở cấp độ
giáo dục, truyền đạt, phổ biến, nhân rộng tri thức… Hai cách tiếp cận trên, chƣa
phản ánh đúng bản chất của thông tin.
Theo tiếng Latin,“Informatio”, gốc của từ hiện đại “information” thơng tin)
có hai nghĩa. Một là, sự truyền đạt một ý tƣởng, một khái niệm hay một biểu tƣợng
về đối tƣợng nhận thức. Hai là, chỉ một hành động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mới (forme) trên cơ sở của truyền đạt. Ngày nay, trƣớc sự phát triển của xã hội thì
khái niệm thơng tin cũng có sự phát triển mới [51].
Theo quan điểm triết học: thông tin là sự phản ánh của con ngƣời về thế giới
khách quan bằng ngôn ngữ, chỉ đạo hoạt động cải tạo thế giới phục vụ đời sống của

con ngƣời [51]. Theo quan niệm trên, thơng tin có hai nghĩa: thứ nhất, thông tin là
một hoạt động, gồn hoạt động nhận thức, phản ánh; hoạt động phổ biến, thông báo
kết quả nhận thức; thứ hai, thông tin là có mục đích biến đổi nhận thức, nâng cao
năng lực hoạt động cải tạo sự vật, hiện tƣợng phục vụ cho nhu cầu con ngƣời, xã
hội nhất định.
Từ các quan niệm trên, có thể định nghĩa: Thơng tin là hoạt động nhận thức về
một sự vật, một hiện tượng khách quan được biểu đạt bằng ngôn ngữ, lưu trữ qua các
phương tiện đặc trưng của xã hội nhằm định hướng hoạt động thực tiễn của con
người.
- Thông tin đối ngoại
Đối với mỗi quốc gia, thông tin đƣợc xác định ở hai mảng chính là thơng tin
đối nội và thơng tin đối ngoại. TTĐN là một bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc
thơng tin phục vụ lợi ích quốc gia. Ngày nay, trong quan hệ quốc tế hiện đại, khái
niệm “quyền lực mềm” và “ngoại giao công chúng” ngày càng trở lên phổ biến.
Theo đó, TTĐN và văn hố đối ngoại đƣợc coi là công cụ quan trọng đƣợc các quốc
gia triển khai thực hiện nhằm ảnh hƣởng đến công luận quốc tế phục vụ cho chính
sách đối ngoại dài hạn hoặc chính sách đối ngoại ngắn hạn cụ thể. Ngày nay các
quốc gia trên thế giới đều coi TTĐN là một bộ phận thiết yếu, khơng tách rời của
chính sách đối ngoại, có sức mạnh nhƣ sức mạnh quân sự, sức mạnh kinh tế… Các
thuật ngữ: “TTĐN”, “công tác TTĐN”, “người làm công tác TTĐN” đã trở thành
thuật ngữ phổ biến trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, quan niệm
về TTĐN cịn có nhiều cách hiểu khác nhau của từng cá nhân hoặc cộng đồng.
Theo từ điển thuật ngữ quan hệ quốc tế của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, thuật
ngữ “public diplomacy” là chỉ những chƣơng trình đƣợc chính phủ bảo trợ nhằm
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thông tin và tác động lên quan điểm của nhân dân các nƣớc khác. Phƣơng tiện chủ

yếu của hoạt động TTĐN là thông qua các ấn phẩm, phim ảnh, giao lƣu văn hóa,
phát thanh, truyền hình… Theo trung tâm Ngoại giao công chúng Edward R.
Murrow (The Edward R. Murrow Center of Public Diplomacy) thuộc Đại học Tufts
(Hoa Kỳ), “public diplomacy” đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Ngoại giao công chúng
li n quan đến những ảnh hưởng của thái độ công chúng đối với sự hình thành và
thực hiện các chính sách ngoại giao; nó bao gồm sự đa chiều trong quan hệ quốc tế
vượt ra ngoài phạm vi ngoại giao truyền thống; sự tác động của một chính phủ lên
quan điểm của nhân dân các nước khác; sự tương tác giữa các nhóm cá nhân và
các nhóm lợi ích trong một quốc gia với quốc gia khác; tình hình quốc tế và những
tác động của nó lên các chính sách; sự thông tin giữa những người làm về thông tin
như các nhà ngoại giao và phóng vi n nước ngồi, q trình truyền thơng văn hóa”.
Chỉ thị số 10/2000/CT-TTg ngày 26/02/2000 của Thủ tƣớng Chính phủ Việt
Nam “về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác TTĐN” đã đƣa ra quan niệm về
TTĐN dựa trên chính những nhiệm vụ của TTĐN: “TTĐN là một bộ phận rất quan
trọng của công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta nhằm làm cho các nước, người
nước ngoài (bao gồm cả người nước ngồi đang sinh sống, cơng tác tại Việt Nam),
người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài hiểu về đất nước, con
người Việt Nam, đường lối, chủ trương chính sách và thành tựu đổi mới của nước ta,
tr n cơ sở đó tranh thủ sự ủng hộ của nhân đân thế giới, sự đóng góp của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [62].
Quan niệm trên đã liệt kê đƣợc các dấu hiệu chính mang tính cơ bản của TTĐN nhƣ
vị trí, đối tƣợng, phạm vi tác động, mục tiêu và nhiệm vụ của TTĐN.
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học phát hành năm 2002, thuật ngữ
TTĐN đƣợc tách ra thành hai khái niệm đơn lẻ trong khái niệm chung gồm: “thông
tin” là truyền tin cho nhau để biết;“đối ngoại” là đối với nƣớc ngoài, bên ngồi;
đƣờng lối, chính sách, sự giao thiệp của nhà nƣớc, của một tổ chức.
Trong cuốn Báo chí và Truyền thơng đối ngoại do PGS. TS. Lê Thanh Bình

20


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


làm chủ biên, NXB Chính trị quốc gia phát hành năm 2012 định nghĩa: TTĐN là
hoạt động thông tin ra nƣớc ngồi của một nhà nƣớc, là hoạt động thơng tin trong
lĩnh vực đối ngoại.
Trong cuốn sách Thông tin đối ngoại Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của PGS. TS. Phạm Minh Sơn do NXB Chính trị - Hành chính xuất bản
năm 2011, tác giả cho rằng có thể tiếp cận TTĐN theo ba cách:
- TTĐN là một dạng thông tin.
- TTĐN là một lĩnh vực hoạt động.
- TTĐN là một ngành đào tạo.
Từ cách tiếp cận đó, PGS. TS. Phạm Minh Sơn định nghĩa TTĐN “là một bộ
phận quan trọng trong công tác tư tưởng và đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta nhằm làm cho thế giới hiểu rõ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,
những thành tựu, những giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc Việt Nam; đấu
tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc, chống phá Việt Nam; làm cho nhân dân
ta hiểu rõ về thế giới; đồng thời tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ
của bạn bè quốc tế, sự đồng thuật và đóng góp của đồng bào ta ở nước ngoài đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [47; tr.16-17]. Định nghĩa trên khẳng
định đƣợc chủ thể, khách thể; nội dung, mục tiêu của TTĐN ở nƣớc ta và quan
niệm này có tính khái qt cao, đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong lĩnh vực TTĐN
hiện nay.
Đặt trong mối quan hệ với công tác tƣ tƣởng - văn hóa, cơng tác đối ngoại
của Đảng thì TTĐN là một bộ phận rất quan trọng, đồng thời là một bộ phận cấu
thành hoạt động đối ngoại của Đảng, của cả hệ thống chính trị, mọi tầng lớp nhân
dân Việt Nam. Quan niệm này vừa khẳng định chủ thể TTĐN, vừa khẳng định vai
trò lãnh đạo của ĐCSVN, quản lý của Nhà nƣớc trong hoạt động TTĐN.
Đối tƣợng (khách thể) tác động của TTĐN của Đảng rất rộng bao gồm: nhân
dân các nƣớc (gọi tắt là ngƣời nƣớc ngoài, trong đó có ngƣời nƣớc ngồi đang sinh


21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sống, cơng tác, học tập tại Việt Nam), chính phủ, các tổ chức chính trị, xã hội của
các quốc gia (nhất là các quốc gia có quan hệ mật thiết, đối tác của Việt Nam); nhân
dân Việt Nam (gọi tắt là ngƣời Việt Nam, trong đó có ngƣời Việt Nam đang sinh
sống, làm việc, học tập ở nƣớc ngoài). Đối tƣợng này quy định việc sử dụng mọi
phƣơng tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là ngôn ngữ và các phƣơng thức truyền
thơng đa đạng khác nhau, trong đó, phƣơng tiện thông tin đại chúng là phƣơng tiện
cơ bản nhất, hƣớng tới cơng chúng quốc tế rộng lớn nhất.
Mục đích của TTĐN là nhằm làm cho thế giới hiểu rõ đƣờng lối, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc, những thành tựu, những giá trị vật chất và tinh thần của dân
tộc Việt Nam; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ của bạn bè quốc tế;
tạo sự đồng thuật và đóng góp của đồng bào ta ở nƣớc ngoài đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; làm cho nhân dân ta hiểu rõ về thế giới; trên cơ sở đó đấu
tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc, chống phá cách mạng Việt Nam... Mục
tiêu cụ thể hoạt động TTĐN của Việt Nam là đem lại sự hiểu biết, tin cậy, sẵn sàng
hợp tác, trao đổi có hiệu quả nhiều mặt đời sống xã hội với tất cả các đối tác, dựa
trên cơ sở pháp luật quốc tế, pháp luật các nƣớc tham gia vào mối quan hệ cùng có
lợi, vì mục đích hịa bình, sự phát triển bền vững ở khu vực, thế giới.
1.1.2. Khái niệm báo điện tử
Báo điện tử hay báo mạng là loại hình báo chí đƣợc xây dựng dƣới hình thức
một trang web và phát hành dựa trên nền tảng Internet. BĐT đƣợc xuất bản bởi Tòa
soạn báo điện tử. Ngƣời đọc BĐT dựa trên máy tính, điện thoại di động, máy tính
bảng... có kết nối Internet để thu thập thông tin.
Khái niệm BĐT bắt đầu xuất hiện vào năm 1992 cùng với sự ra đời của tờ
báo Online Journal. Trên thế giới và ở Việt Nam đang tồn tại nhiều cách gọi và cách

hiểu khác nhau đối với loại hình BĐT nhƣ: BĐT (Electronic Journal), báo trực
tuyến (Online Newspaper), báo mạng (Cyber Newspaper), báo chí Internet (Internet
Newspaper)... Ngồi ra, trong các cơng trình nghiên cứu báo chí học, nhất là trong
lĩnh vực truyền thông mới cũng xuất hiện các khái niệm với cùng đặc tính nhƣ: xuất
bản trực tuyến Online publishing), phƣơng tiện truyền thông trực tuyến (Online

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


media), nhà báo trực tuyến (Online journalist), phát thanh trực tuyến (Online radio),
truyền hình trực tuyến (Online television).
Ở Việt Nam, thuật ngữ BĐT đƣợc sử dụng khá phổ biến, chẳng hạn BĐT
Nhân Dân, BĐT Quân đội Nhân dân, BĐT Lao động... Ngồi ra, cịn nhiều ngƣời
gọi chúng bằng các tên khác nhƣ: báo mạng, báo chí Internet, báo trực tuyến, báo
online...
Điều 3, Chƣơng 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam, số 12/1999/QH10 ngày 12/6/1999,
định nghĩa BĐT là: “Báo mạng (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng
tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài”. Hiện nay, BĐT
cần đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hơn, đó là loại báo mà ngƣời đọc tiếp cận thơng tin
trên máy tính, điện thoại di động, máy tính bảng... khi có kết nối Internet.
Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng, khơng thể đồng nhất các trang tin trên
mạng máy tính với báo điện tử, bởi vì, BĐT phải là báo chính thức đƣợc cấp giấy
phép và tin tức đƣợc phổ cập mà không có sự chép lại từ tờ báo in. Mặt khác, có
một dạng website cũng đăng tải các tin tức nhƣng chƣa phải là báo điện tử, đó là
trang tin điện tử. Trang tin điện tử không cần phải phép nhƣ BĐT nhƣng vẫn đăng
và lƣu truyền tin tức, đa số các tin là lấy lại từ nguồn khác. Trên thực tế hiện nay có
ít BĐT nhƣng số lƣợng trang tin điện tử thì rất lớn.

Năm 1993, Việt Nam bắt đầu nghiên cứu việc sử dụng Internet. Ngày 05/3/
1997, Chính phủ ban hành Nghị định 21/CP về Quy chế tạm thời quản lý, thiết lập
và sử dụng mạng Internet ở Việt Nam. Internet quốc gia Việt Nam chính thức hịa
mạng Internet tồn cầu ngày 19/11/1997. Từ đây, báo chí điện tử nƣớc ta và việc
khai thác mạng Internet chính thức đƣợc đƣa vào hoạt động. Trong bối cảnh nhiều
quốc gia trên thế giới đang hƣớng tới nền kinh tế tri thức trên cơ sở sử dụng những
thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ thông tin, việc phát triển nhanh Internet
để khắc phục sự tụt hậu xa hơn các nƣớc trên thế giới về công nghệ thông tin là yêu
cầu rất bức thiết đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Ngày 02/02/1997, Tạp chí

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×