Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH quan niệm của thomas samuel kuhn về cách mạng khoa học trong tác phẩm cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ KHẮC LINH

QUAN NIỆM CỦA THOMAS SAMUEL KUHN
VỀ CÁCH MẠNG KHOA HỌC TRONG TÁC PHẨM
CẤU TRÚC CÁC CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Triết học

Hà Nội - 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ KHẮC LINH

QUAN NIỆM CỦA THOMAS SAMUEL KUHN
VỀ CÁCH MẠNG KHOA HỌC TRONG TÁC PHẨM
CẤU TRÚC CÁC CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC

Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Huyền

Hà Nội - 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Trên cơ sở kế
thừa các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước và sự độc lập nghiên cứu
của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thanh Huyền.
Nội dung trích dẫn trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng,
nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Khắc Linh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này tơi xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Triết học cũng như các thầy cô giáo của trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, đ tận tình
truyền đạt kiến thức và các ạn, đ ng nghiệp đ động viên, giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài này.
Đ c iệt, tơi xin ày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thanh
Huyền đ hướng dẫn tận tình giúp tơi hồn thành luận văn này.

Để c thể tiếp t c được học hỏi và hoàn thiện hơn n a luận văn này, tôi
chân thành mong muốn nhận được sự g p qu

áu của quý thầy, cô giáo và

các bạn học viên cho ản luận văn này của tôi.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Khắc Linh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .............................. 8
6. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 9
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 9
8. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
NỘI DUNG..................................................................................................... 10
Chƣơng 1: ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ RA ĐỜI TRIẾT HỌC THOMAS
KUHN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TÁC PHẨM CẤU TRÚC CÁC CUỘC
CÁCH MẠNG KHOA HỌC........................................................................... 10
1.1. Điều kiện và tiền đề ra đời triết học Thomas Kuhn ........................... 10
1.1.1. Điều kiện kinh tế - x hội và khoa học .................................................. 10

1.1.2. Tiền đề lý luận của triết học Thomas Kuhn .......................................... 18
1.2. Khái quát về triết học Thomas Kuhn và tác phẩm Cấu trúc các cuộc
cách mạng khoa học ...................................................................................... 31
1.2.1. Khái quát về triết học Thomas Kuhn .................................................... 31
1.2.2. Khái quát về tác phẩm Cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học .......... 39
Tiểu kết chƣơng 1: ......................................................................................... 42
Chƣơng 2: NỘI DUNG QUAN NIỆM CỦA THOMAS KUHN VỀ
CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC ........................................................... 43
2.1. Quan niệm về “Mẫu hình” .................................................................... 43
2.2. Quan niềm về bản chất của cuộc cách mạng khoa học ...................... 59
2.2.1. Sự khủng hoảng của “mẫu hình” ......................................................... 59
2.2.2. Bản chất của cách mạng khoa học........................................................ 69

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3. Các giai đoạn phát triển và cơ chế lựa chọn “mẫu hình” của cộng
đồng khoa học ................................................................................................ 81
2.3.1. Các giai đoạn phát triển của cách mạng khoa học .............................. 81
2.3.2. Cơ chế lựa chọn mẫu hình của cộng đ ng khoa học ............................ 86
2.4. Giá trị và hạn chế của quan niệm Thomas Kuhn về cuộc cách mạng
khoa học ......................................................................................................... 93
2.4.1. Giá trị .................................................................................................... 93
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..... Error! Bookmark not defined.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Triết học phương Tây cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX phát triển gắn
liền với việc tìm kiếm các hình thức và hệ chuẩn triết học mới, các hệ chuẩn
này đã ra đời trong các trào lưu triết học khác nhau. Trong hàng loạt trào lưu
triết học đó phải kể đến những trào lưu lớn như: phân tâm học, chủ nghĩa thực
dụng, triết học cuộc sống, hiện tượng học, triết học hiện sinh, triết học của
khoa học… Sự đa dạng này đã cho thấy “bước ngoặt” diễn ra trong triết học
vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, cũng như những sự “cách tân” của nó
trong vấn đề xác định lại đối tượng và phương pháp của triết học.
Đứng trước bối cảnh tiến bộ khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển,
triết học phương Tây hiện đại đã đặt ra và giải quyết những vấn đề hoàn toàn
mới mẻ so với triết học duy lý truyền thống. Ngoài chủ đề về xã hội, con
người, triết học còn nghiên cứu những vấn đề của bản thân khoa học. Từ đây
ra đời triết học của khoa học (philosophy of science) nhằm trả lời cho những
câu hỏi về bản chất của khoa học, khoa học phát triển như thế nào, khoa học
đi về đâu, vai trò của khoa học trong sự tồn vong của nhân loại... Triết học
khoa học đặc biệt phát triển vào nửa đầu của thế kỷ XX ở trường phái Câu lạc
bộ Vienne với tân - thực chứng luận, thực chứng luận logic cùng các tên tuổi
như Rudolf Carnap, Imre Lakatos. Trong nửa cuối thế kỷ XX, triết học khoa
học phát triển rực rỡ với sự xuất hiện của ba tên tuổi lớn là Karl Popper (1902
- 1994), Paul Feyerabend (1924 - 1994) và Thomas Kuhn (1922 - 1996).
Trong những năm gần đây ở nước ta, triết học phương Tây hiện đại là
một hướng nghiên cứu được nhiều người quan tâm, tuy nhiên nghiên cứu về
triết học khoa học vẫn cịn khá mới mẻ và chưa có các cơng trình chun biệt.
Vì vậy việc đi sâu nghiên cứu về dịng triết học này sẽ góp thêm sự hiểu biết
tồn diện về triết học phương Tây hiện đại.

1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thomas Kuhn là một trong những đại biểu điển hình của khuynh hướng
triết học của khoa học. Một trong những tác phẩm lớn của ông là Cấu trúc các
cuộc cách mạng khoa học (The Structure of Scientific Revolutions), được
xuất bản 19621. Sự ra đời của nó đã đặt dấu chấm hết cho nhiều tư tưởng triết
học khoa học thịnh hành từ những năm 30 cho đến thời điểm năm 1962. Đồng
thời nó cũng mở đầu cho một tư tưởng triết học mới, khơng nghiêng về phân
tích logic và phân tích khái niệm, mà chú trọng hơn đến các điều kiện văn hóa
lịch sử, đặc biệt trong việc mơ tả sự tiến triển của khoa học.
Trong tác phẩm này, Kuhn đưa ra một hình ảnh rõ ràng về sự phát triển
của khoa học thể hiện ở quan niệm về cuộc cách mạng khoa học. Những quan
niệm đó cịn có tính chất bước ngoặt trong sự phát triển của tri thức luận và sử
học phương Tây hiện đại.
Việc nghiên cứu cuốn sách này góp phần làm rõ hơn tư tưởng của một
trong những nhà triết học nổi tiếng nhất thế kỷ XX và cũng làm sáng tỏ những
nội dung đóng góp cho sự phát triển của trường phái lịch sử trong triết học
khoa học phương Tây. Đồng thời, việc đi sâu nghiên cứu quan niệm của
Thomas Kuhn về bản chất của cách mạng khoa học giúp trang bị cho chúng ta
cách nhìn mở về sự phát triển của tri thức khoa học trong cả lĩnh vực tự nhiên
và xã hội.
Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quan niệm của Thomas
Kuhn về cách mạng khoa học trong tác phẩm Cấu trúc các cuộc cách mạng
khoa học làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc nghiên cứu tư tưởng của Thomas Kuhn và tác phẩm Cấu trúc của
cuộc cách mạng khoa học của ông ở Việt Nam chưa được thực hiện một cách
chuyên sâu, do những điều kiện khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, hệ thống
1


Lúc đầu được đăng tải như một m c trong ộ Bách khoa thư khoa học thống nhất (International Encyclopedia
Unified Science) do các nhà thực chứng luận của Câu lạc ộ Vienne ấn hành.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


triết học của nhà triết học khoa học theo chủ nghĩa lịch sử này đã được đề cập
đến trong khá nhiều các tác phẩm khảo cứu một cách hệ thống về Triết học
phương Tây hiện đại. Về các cơng trình bằng tiếng Việt và dịch sang tiếng
Việt có thể kể đến một số tác phẩm sau:
Cơng trình Triết học phương Tây hiện đại - Từ điển (Lectorxki,
Malakhốp, Philatốp chủ biên, Viện triết học dịch, NXB Khoa học xã hội,
1994). Đây là một tác phẩm từ điển về triết học phương Tây hiện đại, trình
bày khá đầy đủ về các trường phái, trào lưu và khái niệm chính trong triết hoc
phương Tây, đề cập khá nhiều đến những quan niệm mà Thomas Kuhn đã
nhắc đến trong tác phẩm của mình, những phân tích và kiến giải của nhóm
các tác giả làm rõ những khái niệm mà lần đầu Kuhn đưa ra.
Công trình Lược khảo triết học phương Tây hiện đại (Bùi Đăng Duy,
Nguyễn Tiến Dũng, Nxb Chính trị quốc gia, 2003), với tác phẩm này, các tác
giả đã lược khảo toàn bộ lịch sử triết học phương Tây hiện đại, tuy nhiên, do
tính chất là cơng trình lược khảo nên các tác giả khơng phân tích chi tiết triết
học của Thomas Kuhn mà chỉ đề cập ở những khía cạnh cơ bản nhất.
Cơng trình Giáo trình hướng tới thế kỷ XXI - Triết học phương Tây
hiện đại của Lưu Phóng Đồng, (Lê Khánh Trường dịch, Nxb Lý luận chính
trị, 2004), trong cơng trình này, tác giả đã lấy thái độ thực sự cầu thị của chủ
nghĩa Marx mà đánh giá lại toàn bộ triết học phương Tây hiện đại và mối
quan hệ của nó với triết học mácxít. Lưu Phóng Đồng đã lần lượt trình bày

dịng chảy triết học với nhiều trào lưu, trường phái, chủ nghĩa gắn với nhiều
triết gia nổi tiếng của triết học phương Tây hiện đại, trong đó đề cập khá chi
tiết đến những tư tưởng triết học của Thomas Kuhn.
Cơng trình Triết học Mỹ (Bùi Đăng Duy, Nguyễn Tiến Dũng, Nxb
Thành phố Hồ Chí Minh, 2005) đã phác họa những nét khai quát về triết học
Mỹ hiện đại với rất nhiều trào lưu, xu thế nghiên cứu triết học khác nhau. Do
đây là cơng trình nghiên cứu trên một lĩnh vực rất rộng lớn, khái quát toàn bộ

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hệ thống các quan điểm triết học ở Mỹ nên các nghiên cứu về Thomas Kuhn
vẫn chỉ dừng lại ở những đánh giá khái quát, chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể tư
tưởng triết học của ơng.
Cơng trình Diện mạo triết học phương tây hiện đại (Đỗ Minh Hợp,
Nxb Hà Nội, 2006), trong cơng trình này tác giả đã phân tích những nét lớn
trong tư tưởng triết học của Thomas Kuhn, qua đó giúp người đọc định hình
được phần nào những nội dung triết học khoa học của Kuhn.
Cơng trình Nh ng kiến giải về triết học khoa học (Đỗ Anh Thơ, Nxb
Hà Nội, 2006), cơng trình này đã phác hoạ khá chi tiết về sự phát triển của
dòng chảy triết học khoa học, những nội dung quan trọng, chủ đề cho từng
thời kỳ, những nhà triết học lớn của trào lưu này trong đó có Thomas Kuhn và
đưa ra những luận chứng quan trọng làm rõ những tư tưởng triết học của
trường phái triết học khoa học.
Cuốn giáo trình Triết học phương Tây hiện đại (Nguyễn Vũ Hảo, Đỗ
Minh Hợp, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2009), các tác giả đã trình bày một bức tranh khái quát về triết học phương
Tây hiện đại, các trào lưu chính và những bộ mặt triết học nổi bật của triết

học phương Tây đương đại. Trong tác phẩm này, các tác giả có đề cập đến
Thomas Kuhn với những nét phác hoạ về tư tưởng chủ yếu. Tuy nhiên do đây
là cơng trình khái quát, mô tả và liệt kê rất nhiều nhà tư tưởng chủ yếu nên
triết học Thomas Kuhn chỉ dừng lại ở mức lược khảo.
Ngồi ra cịn có những cơng trình đề cập đến tư tưởng triết học khoa
học như: Nh ng chủ đề cơ ản của triết học phương Tây (Nguyễn Minh
Lăng, Nxb Văn hố thơng tin, 2003), Một số học thuyết triết học phương Tây
hiện đại, (Nguyễn Hào Hải,Nxb Văn hố thơng tin, 2001)… Thêm vào đó là
một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về triết học như: “Phương pháp
tiếp cận của triết học so sánh Đông -Tây: lịch sử vấn đề và triển vọng” của
Nguyễn Vũ Hảo, trên tạp chí Triết học, số 5, 2007…

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tư tưởng triết học của Kuhn và cuốn sách Cấu trúc các cuộc cách
mạng khoa học đã được nhiều nhà khoa học và nhà nghiên cứu thế giới đặc
biệt quan tâm. Trong các cơng trình viết về tư tưởng triết học Thomas Kuhn
bằng tiếng nước ngồi, có thể kể đến một số tác phẩm đáng chú ý sau:
Cuốn sách Thomas Kuhn (2000) của Alexander Bird. Tác giả đã trình
bày một số nội dung cơ bản trong triết học khoa học của Kuhn với những nội
dung chính như: Khoa học thơng thường và cuộc cách mạng khoa học; hình
mẫu; sự nhận thức và thay đổi thế giới; vô ước và ý nghĩa; tiến bộ và tương
đối… đồng thời, khẳng định vai trò của Kuhn trong việc phát triển triết học
khoa học thông qua tư tưởng và những di sản ông đã để lại. Tuy nhiên, một số
đánh giá của Bird về Kuhn quá tập trung vào việc dung phương pháp coi
trọng sự chặt chẽ và chính xác của triết học phân tích hiện đại để sửa đổi lý
thuyết của Kuhn về giáo dân mà quên mất rằng lý thuyết quan trọng nhất của

Kuhn nằm ở phần khoa học. Do đó, nhiều luận điểm của Bird trong việc đánh
giá và phê bình tư tưởng của Kuhn còn thiếu dẫn chứng hợp lý.
Trong cuốn sách Bàn về Kuhn (On Kuhn) (2001), Hanne Andersen đã
trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu và dễ tiếp cận về triết thuyết của Kuhn
nhưng vẫn thể hiện được tầm hiểu biết sâu sắc của tác giả về Thomas Kuhn.
Tuy nhiên, với dung lượng khoảng 100 trang, tác giả Hanne Andersen - một
người chuyên nghiên cứu về lĩnh vực lịch sử nhận thức của khoa học - chỉ có
thể trình bày một cách khái qt và sơ lược tư tưởng của Kuhn về cuộc cách
mạng khoa học. Cuốn sách thích hợp để làm tài liệu dẫn nhập và bổ sung kiến
thức cơ bản cho những người mới bắt đầu tìm hiểu về Kuhn.
Tác giả Peter Godfrey-Smith trong tác phẩm Lý luận và thực tiễn: Dẫn
nhập vào triết học của khoa học (Khoa học và các khái niệm cơ ản của nó)
(Theory and Reality: An Introduction to the Philosophy of Science (Science
and Its Conceptual Foundations series) (2003), đã trình bày tiến trình phát
triển tư tưởng và những tranh luận về khoa học trong suốt 100 năm thông qua

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các vấn đề và các tác giả, các nhà tư tưởng tiêu biểu của triết học khoa học.
Trong số đó có Thomas Kuhn đứng bên cạnh các tên tuổi nổi tiếng khác như
Karl Popper, Imre Lakatos, Larry Laudan, Paul Feyerabend. Cuốn sách còn
tập trung chi tiết vào một số vấn đề cụ thể và đặc thù thuộc chủ nghĩa hiện
thực khoa học, lý thuyết về quan sát lade, những diễn giải khoa học và chủ
nghĩa suy luận Bayes. Cuối cùng, mục tiêu chính của tác giả Godfrey-Smith
xuất phát từ lập trường của chủ nghĩa duy triết học tự nhiên để giải quyết các
vấn đề nêu trên. Trong suốt tác phẩm của mình, Godfrey-Smith chỉ ra mối
liên hệ giữa các cuộc tranh luận triết học và những thảo luận về khoa học

trong những thập kỷ gần đây. Những nội dung tư tưởng của Kuhn được tác
giả trình bày trong cuốn sách là khoa học thông thường và cuộc cách mạng
khoa học.
Bài viết của Bojana Mladenovic với tên gọi “Truy tìm trong lịch sử:
Vai trò của lịch sử khoa học trong triết học của Kuhn” (Muckraking in
history: The role of the history of science in Kuhn’s philosophy) đăng trên tạp
chí Nhận thức về khoa học năm 2007 đã phân tích sự phát triển và thay đổi
quan điểm về tư tưởng của Kuhn trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lịch
sử và triết học của khoa học. Tác giả tái thiết lập mơ hình của sự thay đổi
khoa học mà Kuhn trình bày trong tác phẩm Cấu trúc của cuộc cách mạng
khoa học bằng lơ-gích diễn giải của những người theo học thuyết của Weber.
Theo đó, triết học khoa học và lịch sử của khoa học đều quan trọng và cần
được phát triển và bảo vệ như nhau. Tuy nhiên, từ những năm 1990, Kuhn lại
chuyển sang khẳng định tính ưu việt của triết học trong lịch sử của khoa học
đối với việc đáp ứng những thách thức xã hội học mới. Mladenovic đã phân
tích những thảo luận hiếm hoi của Kuhn về “các nguyên tắc đầu tiên” (first
principles) và lập luận rằng chính những điều này đã đánh dấu mốc cho sự
chuyển đổi quan điểm của Kuhn. Bên cạnh đó, tác giả cuốn sách đã đã nhấn
mạnh những điểm chính mà Kuhn chưa hoàn thiện trong tác phẩm cuối cùng

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của ông, nhằm phát triển nhận thức luận và siêu hình học đạt đủ trình độ để
tránh thuyết tương đối và có khả năng lựa chọn nhận thức những nhận thức
lịch sử thích hợp cho triết học của khoa học. Đây là những điểm đáng lưu ý
trong tư tưởng triết học về khoa học của Kuhn.
Trong thời gian gần đây, cuốn sách Thế giới biến đổi: Thomas Kuhn và

bản chất của khoa học (2010) do Paul Horwich biên tập đã phân tích và lý
giải những cơng trình của Kuhn từ cách tiếp cận triết học trong sự so sánh với
chủ nghĩa kinh nghiệm và logic thực chứng với tân triết học của khoa học
được Kuhn truyền cảm hứng và phát triển từ những năm đầu thập niên 60 của
thế kỷ XX. Cuốn sách này bao gồm 9 chương có nội dung chính là diễn giải
tác phẩm Cấu trúc của cuộc cách mạng khoa học và một số bài viết khác của
Kuhn với những chủ đề chính như: so sánh một cách có hệ thống những điểm
tương đồng và khác biệt trong quan điểm của Kuhn và Carnap; những tranh
luận về chân lý tuyệt đối; phân tích và luận giải quan điểm của Kuhn về tính
đa nguyên của thế giới;... Điểm nổi bật của cuốn sách là đã giới thiệu được
những khái niệm quan trọng mà Kuhn sử dụng trong các tác phẩm của ông,
điều này được thực hiện bởi đồng tác giả cuốn sách là Carl Hempel.
Có thể thấy, trên bình diện quốc tế, nhiều nhà khoa học đã quan tâm
nghiên cứu khá toàn diện về triết học của Thomas Kuhn. Tuy nhiên cho đến
nay ở nước ta, nghiên cứu về triết học khoa học nói chung, triết học Thomas
Kuhn nói riêng mới chỉ dừng ở những tài liệu tham khảo chung về lịch sử triết
học phương Tây, chưa có những cơng trình nghiên cứu chun biệt. Đặc biệt,
đi sâu nghiên cứu về tác phẩm Cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học của
Thomas Kuhn thì ngồi lời giới thiệu của dịch giả Chu Lan Đình, vẫn chưa có
một cơng trình nào nghiên cứu. Vì vậy, luận văn đi sâu nghiên cứu về cơng
trình này, góp một cơng trình nghiên cứu chuyên biệt về triết học Thomas
Kuhn.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. M c đích của luận văn:

Mục đích của luận văn là làm rõ quan niệm của Thomas Kuhn về cuộc
cách mạng khoa học trong tác phẩm Cấu trúc của các cuộc cách mạng khoa
học, từ đó bước đầu đưa ra đánh giá về giá trị và hạn chế của quan niệm đó.
3.2. Nhiệm v của luận văn:
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Trình bày điều kiện, tiền đề ra đời triết học Th. Kuhn và khái quát về
tác phẩm Cấu trúc của các cuộc cách mạng khoa học,
- Phân tích làm rõ quan niệm của Thomas Kuhn về mẫu hình, cơ chế
lựa chọn mẫu hình, bản chất và các giai đoạn phát triển của cuộc cách mạng
khoa học, trong tác phẩm Cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học,
- Bước đầu đưa ra một số đánh giá về những giá trị và hạn chế của quan
niệm của Kuhn về cuộc cách mạng khoa học trong tác phẩm Cấu trúc các
cuộc cách mạng khoa học.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng:
Luận văn tập trung nghiên cứu quan niệm của Thomas Kuhn về cuộc
cách mạng khoa học trong tác phẩm Cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn nghiên cứu các quan niệm cơ bản của Thomas Kuhn
về cuộc cách mạng khoa học trong tác phẩm Cấu trúc các cuộc cách mạng
khoa học.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận:
Đề tài được thực hiện dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
về lịch sử triết học; quan điểm, đường lối của Đảng về vai trò của khoa học;

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



đồng thời kế thừa những cơng trình nghiên cứu về triết học phương Tây hiện
đại của các học giả trong và ngoài nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên những nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: kết hợp phương pháp lơgíc
và phương pháp lịch sử, phương pháp văn bản học, phương pháp phân tích và
tổng hợp…
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn nghiên cứu chuyên sâu quan niệm triết học khoa học của
Thomas Kuhn, lĩnh vực còn chưa được chú ý đúng mức trong nghiên cứu triết
học hiện nay của nước ta; đặc biệt là phân tích và đánh giá những quan niệm
của Thomas Kuhn về cuộc cách mạng khoa học.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần bổ sung thêm một cơng trình nghiên cứu chuyên
biệt về triết học khoa học của Thomas Kuhn trong nghiên cứu triết học
phương Tây hiện đại ở Việt Nam.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm
đến triết học khoa học phương Tây hiện đại, đặc biệt là đến tư tưởng của
Thomas Kuhn; luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu và
giảngdạy về triết học phương Tây hiện đại trong các trường Đại học Việt Nam.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 2 chương, 6 tiết.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



NỘI DUNG
Chƣơng 1: ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ RA ĐỜI TRIẾT HỌC THOMAS
KUHN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TÁC PHẨM CẤU TRÚC CÁC CUỘC
CÁCH MẠNG KHOA HỌC
1.1.

Điều kiện và tiền đề ra đời triết học Thomas Kuhn

1.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và khoa học
Triết gia Thomas Kuhn đã sống trọn cuộc đời mình trong khoảng thời
gian đầy biến động của nước Mỹ ở thế kỷ XX. Sự phát triển nhanh chóng về
kinh tế của nước Mỹ đã đưa quốc gia này nhanh chóng đạt tới vị thế “siêu
cường”, bỏ xa các nước khác (kể cả Tây Âu và Nhật Bản), nơi vẫn chìm trong
khủng hoảng, chiến tranh và lạc hậu. Thế kỷ XX cũng là thế kỷ đầy những
biến đổi quan trọng về chính trị của nước Mỹ, với sự dính líu trực tiếp và gián
tiếp vào cả hai cuộc chiến tranh thế giới. Thêm vào đó, sự phát triển vượt bậc
của khoa học kỹ thuật, mà nước Mỹ là trọng tâm, đã tạo điều kiện thúc đẩy
hơn nữa sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Những đặc điểm quan
trọng trên đây cho thấy, thế kỷ XX là một thế kỷ đầy biến động của nước Mỹ
và chính nó đã tạo điều kiện quan trọng cho sự ra đời của triết học Thomas
Kuhn.
Cuối thế kỉ XIX, trong số các nước công nghiệp tiên tiến, Mỹ là nước
có nền kinh tế phát triển hơn cả. Trong 30 năm (1865 - 1894), Mỹ từ hàng thứ
tư vươn lên hàng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp (bằng 1/2 tổng sản
lượng các nước Tây Âu và gấp 2 lần nước Anh). Sản xuất gang, thép, máy
móc… chiếm địa vị hàng đầu thế giới. Ngành công nghiệp trở thành đầu tàu
lôi kéo sự đi lên của các ngành khác với q trình tập trung hóa cao độ và
hình thành các tập đồn cơng nghiệp hay các cơng ty tập trung. Nông nghiệp

cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Nhờ điều kiện thiên nhiên thuận lợi
(đất đai rộng và màu mỡ) kết hợp với phương thức canh tác hiện đại (chuyên
canh, sử dụng máy móc và phân bón), Mỹ đã trở thành vựa lúa và nơi cung

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cấp thực phẩm cho châu Âu. Ngoài những thuận lợi về nơng nghiệp, nước Mỹ
cịn có nguồn tài ngun khống sản phong phú (đặc biệt là mỏ vàng, mỏ dầu
lửa); có nguồn lao động dồi dào, tay nghề cao ln được bổ sung bởi luồng
người nhập cư. Hàng loạt các tập đồn tài chính, ngân hàng lớn cũng lần lượt
ra đời. Sự phát đạt của các công ty cũng như sự thịnh vượng của nền kinh tế
đã đem lại sự giàu có thật sự và nhiều lợi ích cho đa số người dân, đồng thời
tạo nên lối sống tiêu dùng của phần lớn công dân Mỹ như là một đặc trưng
cho văn hóa quốc gia này.
Những năm 20 thế kỷ XX, nước Mỹ bước vào giai đoạn hoàng kim
với hàng loạt những thành tựu quan trọng đạt được về kinh tế. Sản lượng
cơng nghiệp của Mỹ đã đạt gần ½ sản lượng cơng nghiệp tồn thế giới. Về
tài chính, Mỹ nắm hơn 60% dự trữ vàng của thế giới, với mức độ tập trung
cao trong công nghiệp, nguồn vốn lớn, Mỹ bắt đầu tăng cường đầu tư ra
bên ngoài.
Dù là nước tham chiến trong cuộc chiến tranh Thế giới thứ II, tuy
nhiên, do các yếu tố khác nhau, nước Mỹ không bị tàn phá bởi chiến tranh.
Ngược lại, Mỹ lại là nước thu lợi rất lớn từ cuộc chiến tranh này bằng việc
bn bán vũ khí. Dù cơng nghiệp có đơi phần suy giảm song đã nhanh chóng
lấy lại đà phục hồi. Sau chiến tranh, nhu cầu tiêu dùng của dân chúng tăng
nhanh, thị trường thế giới đang đòi hỏi sự cung ứng hàng hóa rất cao. Điều
đó, khiến cho nền kinh tế Mỹ tiếp tục vươn lên nhanh chóng ngay sau chiến

tranh. Trong khoảng nửa sau những năm 40 thế kỷ XX, sản lượng công
nghiệp Mỹ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới.
Liên tục trong các thập niên 50, 60 và 70 của thế kỷ XX, kinh tế Mỹ
tiếp tục phát triển khá, nhiều ngành sản xuất mới ra đời như khai thác khí đốt,
dầu mỏ, cơng nghiệp hóa học, điện tử, hàng khơng, năng lượng nguyên tử và
khám phá vũ trụ cũng diễn ra sôi nổi và đạt được nhiều thành tựu lớn. Công
nghiệp điện tử cũng đạt được các thành tựu rất nổi bật. Ngành nông nghiệp

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mỹ cũng đã đạt được sự phồn vinh chưa từng có từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai. Các lĩnh vực mậu dịch và xuất khẩu tư bản ra nước ngồi của Mỹ
cũng tăng nhanh chóng trong thời kỳ này.
Tuy nhiên, kinh tế Mỹ đã không dưới một lần trải qua những cuộc suy
thoái nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã phá hủy gần
như hoàn toàn nền kinh tế non trẻ của Mỹ. Lĩnh vực ngân hàng với bong bóng
chứng khốn đã dẫn tới sự sụp đổ của các thế lực tài chính hùng mạnh, lạm
phát tiền tệ, các ngân hàng vỡ nợ liên tục, các nghiệp đồn cơng nghiệp liên
tục phá sản, nơng sản số lượng lớn nhưng khơng có đầu ra trở nên rẻ mạt,
trong khi các hàng hóa khác lại khan hiếm trở nên rất đắt đỏ, hàng nghìn
thanh niên khơng có việc làm, đời sống người dân trở nên khó khăn. Từ nửa
cuối thập kỷ 70 trở đi, kinh tế Mỹ lại phải đối phó với sự suy giảm của nền
kinh tế và cạnh tranh mạnh mẽ của các nước khác mới trỗi dậy. Nhất là sự đòi
hỏi của các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đã buộc Mỹ nói riêng và thế
giới tư bản nói chung phải tính tốn lại chiến lược phát triển của mình vì về
cơ bản sự phát triển dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào và giá rẻ
đã khơng cịn là ưu thế vượt trội nữa. Chính vì thế, khoa học cơng nghệ chính

là chìa khóa cho sự phát triển nhanh và mạnh mẽ hơn nữa của nước Mỹ.
Nói chung, “nước Mỹ đã trở thành cường quốc công nghiệp lớn nhất
thế giới… Như Tocqueville dự đoán, thế kỷ XX là thế kỷ của nước Mỹ. Nói
rõ hơn, những năm giữa thế kỷ, nước Mỹ thực sự đi đầu thế giới vào xã hội
công nghiệp”[13, tr.78].
Về chính trị, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, sự phát triển nhanh
chóng của phương thức tư bản chủ nghĩa đã dẫn tới việc chủ nghĩa tư bản
phương Tây tranh giành tìm kiếm những thị trường mới. Đồng thời giai đoạn
này cũng chứng kiến sự biến chuyển của Mỹ từ một nền cộng hòa non trẻ
sang một nước đế quốc với xu hướng mở rộng tầm ảnh hưởng ra khu vực
Thái Bình Dương và khu vực Mỹ - La tinh với hàng loạt những quyết sách

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


như mua lại Alaska từ Nga (1867), kiểm soát Puerto Rico, Guam, Cuba và
quần đảo Philippines (sau khi thắng Tây Ban Nha năm 1898), sáp nhập quốc
đảo Hawaii (năm 1893), xây dựng kênh đào Panama (năm 1914) nhằm đáp
ứng những toan tính về vị trí địa lý… Đồng thời Mỹ cũng dần từ bỏ thế đứng
trung lập hay còn gọi là chủ nghĩa biệt lập Mỹ trong ngoại giao thời Thế chiến
1 để chính thức bước vào Thế chiến 2 sau sự kiện Trân Châu Cảng.
Nước Mỹ sau chiến tranh Thế giới thứ II là điển hình của chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước. Đặc điểm quan trọng của nền chính trị Mỹ là chế độ
hai đảng: Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ thay nhau cầm quyền. Dù có
những sự khác biệt song thực ra cả hai đều đại diện cho quyền lợi của giai cấp
tư sản Mỹ. Chế độ chính trị ở Mỹ là chế độ Tổng thống với quyền lực trực
tiếp và rất lớn, nắm cả bộ máy hành pháp và quân sự.
Phe xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc do Liên Xô

đứng đầu trở thành đối trọng với hệ thống các nước đế quốc đặc biệt là Mỹ.
Từ sau Thế chiến thứ II, trật tự 2 cực (Mỹ và Liên Xô) được thiết lập, do dó,
nền chính trị Mỹ cũng bị ảnh hưởng và có sự điều chỉnh. Nhằm thực hiện việc
bao vây, cô lập Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, Mỹ tiếp tục
thực hiện “Chính sách ngăn chặn”, mặt khác, “Kế hoạch phục hưng Châu Âu”
(Kế hoạch Macsan) ra đời nhằm vực dậy Tây Âu và Nhật Bản.
Về xã hội, trong đời sống xã hội Mỹ có sự phân hố sâu sắc. Cá nhân
hình thành và được rèn giũa trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đã chứng
tỏ tính độc đáo, tính khơng lặp lại của mình, song cũng đứng trước những
thách thức thường xuyên của quy luật đào thải không thương tiếc. Giai cấp tư
sản Mỹ tập trung vào các cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật, với mục tiêu cải
thiện cuộc sống, biến đổi tự nhiên, và củng cố địa vị của mình. Tính cách
mạng được thay bằng tính biện hộ. Hệ thống giá trị văn hóa và đạo đức cũng
chuyển đổi cho phù hợp với những đòi hỏi của thời đại mới, trong đó nhấn
mạnh đến tính năng động, sáng tạo, kể cả những biểu hiện “lệch chuẩn”, phá

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cách, dám nghĩ dám làm, tính hiệu quả. Bên cạnh đó, điều kiện xã hội cũng
góp phần hình thành chủ nghĩa vị kỷ và óc thực dụng trong một bộ phận cơng
dân. Tính hai mặt của đời sống ngày càng bộc lộ rõ nét, kéo theo sự đổ vỡ
hàng loạt chuẩn mực và giá trị truyền thống.
Sự phân hóa giàu nghèo, thất nghiệp, nợ nần,… vẫn là những vấn đề
không dễ khắc phục và ngày càng trở thành một trong những nguồn gốc sâu
xa của sự không ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội mỹ. “Ở Mỹ có khoảng
400 người thu nhập hàng năm từ 185 triệu USD trở lên, rất tương phản với 25
triệu người khác sống dưới mức tối thiểu của người Mỹ”[3, tr. 259]. Tình

trạng bất an trong xã hội Mỹ cũng là điều đáng lo ngại cho người dân Mỹ. Tội
ác, bạo lực, tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra. Xã hội luôn tiềm ẩn nguy cơ
bất ổn và khủng hoảng về niềm tin. Sự phân biệt chủng tộc đã khiến xã hội
Mỹ rơi vào những vịng xốy của sự đấu tranh địi quyền bình đẳng cho người
da màu và thổ dân bản địa. Điều này cũng làm cho xã hội Mỹ rơi vào tình
trạng phân hóa gay gắt.
Tuy nhiên, về cơ bản xã hội Mỹ vẫn là xã hội tương đối phát triển với
tính đa dạng và đời sống cao. Từ thành quả trong suốt mấy thập kỷ phát triển
kinh tế với những thành tựu vượt bậc, đời sống của đại đa số dân chúng Mỹ
đã được nâng cao rõ rệt. Người Mỹ được thụ hưởng mức lương cao, các tiện
nghi sinh hoạt, đời sống tinh thần cũng phong phú. Thể chế dân chủ phần nào
cũng tạo ra một sự bảo vệ nhất định cho người dân. Tinh thần dân tộc Mỹ
được củng cố và người dân tin tưởng hơn vào tương lai của đất nước mình.
Năm 1904, Henry Adam đã mô tả rất chuẩn xác về xã hội nước Mỹ như
sau: “Một sự phồn vinh mà trong quá khứ không ai có thể hình dung ra được,
một sức mạnh ngồi tầm vóc con người, một tốc độ của sao băng đã tạo ra một
thế giới kích thích, dễ cáu gắt, dễ gây nghiện, vô lý và đầy lo âu”[13, tr. 38].
Sự phát triển của xã hội tư bản Mỹ trong thế kỷ XX về tất cả các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội đã tác động rất lớn đến địa vị của nước Mỹ

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


so với các quốc gia khác. Để có được sự phát triển nhanh chóng đó, ngồi
những điều kiện thuận lợi về đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi, tài ngun
thiên nhiên phong phú (khống sản, dầu mỏ…) thì một nguyên nhân rất quan
trọng làm điều kiện thúc đẩy toàn bộ nước Mỹ đi lên đó chính là sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ và việc ứng dụng các thành tựu của khoa

học kỹ thuật vào đời sống, sản xuất.
Thế kỷ XX loài người đã chứng kiến sự phát triển vũ bão của các
ngành khoa học, hàng loạt các phát minh quan trọng làm thay đổi nhận thức
của toàn thế giới. Đánh giá về sự phát triển của khoa học, trong tác phẩm Biện
chứng của tự nhiên, Ph. Ăngghen đã nói: “sự phát triển của khoa học cũng
vẫn tiến những bước vĩ đại; có thể nói rằng nó lớn lên theo tỷ lệ bình phương
của khoảng cách thời gian từ điểm xuất phát của nó; hình như nó muốn vạch
cho thế giới thấy rằng sự vận động của cái tinh hoa cao nhất của vật chất hữu
cơ - trí tuệ con người - lại phục tùng một quy luật ngược lại với quy luật vận
động của vật chất vô cơ”[1, tr. 291]. Những năm 40 của thế kỷ XX, nước Mỹ
là trung tâm - nơi xuất hiện hàng loạt các phát minh khoa học quan trọng của
thời đại bấy giờ. Sự bùng nổ của các phát minh về khoa học và cơng nghệ đó
được gọi là cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ hai. So với cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật lần trước, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần
này có quy mơ rộng lớn, tồn diện và sâu sắc hơn nhiều, đã đem lại những
tiến bộ nhảy vọt những thành tựu kỳ diệu, những tác động tích cực và cả
những tiêu cực mà loài người chưa thể lường hết được.
Trong các năm 1905 và 1915, nhà vật lý học Albert Einstein đã lần lượt
công bố phát minh vĩ đại của mình trong vật lý học: thuyết tương đối đặc biệt
và thuyết tương đối tổng quát. Thuyết tương đối miêu tả cấu trúc của không
gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là khơng thời gian cũng như
giải thích bản chất của lực hấp dẫn là do sự uốn cong của không thời gian
bởi vật chất và năng lượng. Thuyết tương đối hẹp đã mở ra một chân trời mới,

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nó loại bỏ hồn tồn khỏi khoa học những quan niệm về không gian, thời gian

tuyệt đối, khối lượng bất biến… Thuyết tương đối rộng là cơ sở cho các
ngành vật lý hiện đại. Nó mở ra một hướng nghiên cứu mới: vật lý siêu vĩ mô,
là lý thuyết cơ bản để đưa ra các mơ hình về sự hình thành của vũ trụ, dự đốn
về lỗ đen,… Nhờ đó con người đã tiến xa vào vũ trụ, xây dựng được các cách
giải thích của sự hình thành thế giới vật chất. Thuyết tương đối của Albert
Einstein có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gợi mở nhiều lĩnh vực và đẩy tri thức
con người lên một tầm cao mới. Chính từ nhưng thành tựu quan trọng của
Einstein mà các quan niệm về vật lý học đã bị đảo lộn, người ta thấy ở đó một
cuộc cách mạng thật sự đánh dấu sự ra đời của vật lý học hiện đại.
Đầu thế kỷ XX cũng chứng kiến một phát minh quan trọng khác trong
lĩnh vực hóa học. Từ việc phát hiện ra phóng xạ trong tự nhiên cho đến việc
taọ ra và chứng minh được nó trong phịng thí nghiệm của ba nhà vật lý học
Marrie Curie, Pierre Curie và Henri Becquerel có tác động rất lớn đối với các
lĩnh vực khác (mà tiêu biểu là y học, vũ khí nguyên tử, …) sử dụng các thành
quả trong nghiên cứu về bức xạ. Nghiên cứu này đã phá vỡ các quan điểm vật
lý và hóa học trước đây về nguyên tử và hạt nhân nguyên tử.
Nhưng thành tựu quan trọng đánh dấu việc ra đời vật lý lượng tử, đã
tạo ra không gian nghiên cứu vô cùng mới mẻ cho các nhà khoa học. Những
hiện tượng ở quy mô nguyên tử và hạ nguyên tử được giải thích đã mở ra
những thế giới hoàn toàn khác mà con người chưa giải thích được. Thuyết
lượng tử xuất hiện, xung khắc với thuyết tương đối và vẫn đưa tới những kết
quả hoàn toàn chính xác. Điều này đưa tới nhận thức rằng, các lý thuyết khoa
học hình thành từ con người, khơng phải luôn vững bền bất biến như người ta
vẫn tin mà có thể sẽ bị thay thế bởi những lý thuyết tốt hơn.
Các phát minh khoa học trên đây đã đã làm đảo lộn nhiều tri thức trước
đó. Việc ứng dụng kết quả của khoa học đã làm cho loài người chế tạo được
nhiều dạng công cụ lao động mới, đưa năng suất lao động lên cao chưa từng

16


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thấy, đồng thời, loài người cũng chế tạo ra những vũ khí giết người hàng loạt
(bom nguyên tử, tên lửa mang đầu đạn hạt nhân, vũ khí sinh, hố học… với
lượng chất nổ trong tay, con người có thể phá huỷ được nhiều lần Trái Đất.
Mỹ là nước đi đầu trong lĩnh vực khoa học và giáo dục với ngân sách
khổng lồ cho lĩnh vực này. Mặt khác, Mỹ cũng là nơi tập trung hầu hết những
nhà khoa học nổi tiếng của thế giới và có số lượng người làm khoa học đơng
đảo nhất thế giới. Vì lẽ đó, những phát minh quan trọng nhất có tác dụng
“vạch đường” xuất phát từ quốc gia này. Những thành tựu khoa học - kỹ thuật
đó khơng chỉ thúc đẩy kinh tế mỹ phát triển nhanh mà cịn có ảnh hưởng đến
hầu hết các lĩnh vực khác, kể cả triết học.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật trở thành nhân tố
mang tính quyết định đối với thời hiện đại. Thông qua những thành tựu khoa
học, những khả năng đa dạng của con người tăng lên rất nhiều. Vai trò đặc
biệt của những thành tựu khoa học trong thời kỳ này phân biệt thời hiện đại
với mọi thời đại trước đây. Chính những thành tựu đó quy định tính độc đáo
của thời hiện đại. Khoa học - kỹ thuật phát triển cho phép diễn ra những cuộc
cách mạng công nghệ mà bản chất của nó thể hiện ở việc áp dụng và phổ biến
các cơng nghệ được hình thành trên cơ sở thành tựu lý luận mới nhất. Khơng
cịn gì phải bàn cãi, những công nghệ mới đã làm thay đổi triệt để thế giới của
con người và bản thân tính chất của tồn tại người.
Tác động xã hội của khoa học - kỹ thuật hiển nhiên đến mức không nhà
triết học phương Tây hiện đại nào lại bác bỏ nó. Sự khác biệt chỉ xảy ra ở chỗ
các khuynh hướng triết học chỉ gắn liền với các đánh giá khác nhau về khoa
học - kỹ thuật. Họ cũng chỉ ra nguy cơ mà cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật đưa đến, đó là: “sự tin tưởng vào sức mạnh toàn năng của những thành
tựu khoa học, con người có thể vơ tình đánh mất những giá trị nhân văn, như
năng lực thấu hiểu và đồng cảm với người thân, khái niệm về cái thiện và cái

ác, điều này kéo theo sự phi nhân văn hoá quan hệ xã hội và quan hệ của các
cá nhân với nhau”[26, tr. 16].

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đặc biệt sự phát triển vượt bậc của khoa học và cuộc khủng hoảng về
hệ giá trị trong xã hội phương Tây là một trong những yếu tố quan trọng tạo
nên những nét sinh động cho triết học phương Tây hiện đại. Nội dung của các
tư tưởng triết học thời kỳ này đều là: thái độ lo lắng và quan tâm đến số phận
con người và của loài người. Sự phát triển của kinh tế, những thành tựu khoa
học với cả những tính chất ưu việt của nó đều khơng làm cho cuộc sống của
con người hiện đại trở nên nhẹ nhàng hơn về mặt tâm lý - tinh thần. Con
người yếu ớt trước những gánh nặng tâm lý - đạo đức của cuộc sống hiện đại,
chống lại những cú sốc mà xã hội đưa đến. Do vậy, triết học đặc biệt nhấn
mạnh đến việc giữ gìn và bảo vệ những giá trị bất biến của còn người là chân
lý, cơng bằng, cái thiện, cái đẹp, lịng nhân ái, sự đồng cảm. Có thể thấy triết
học phương Tây hiện đại được đánh dấu bởi khuynh hướng chống lại hình
thức cực đoan của triết học duy lý truyền thống, sự sùng bái lý tính, tư duy
khoa học, khoa học kỹ thuật trong đời sống con người và xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và ý nghĩa của nó đã đưa đến việc
hình thành một lĩnh vực nghiên cứu, một nhánh của triết học đó là triết học
khoa học. Chính nhu cầu nghiên cứu các chức năng văn hóa - xã hội của của
khoa học trong trong viễn cảnh của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật đóng vai trị
quyết định đối với sự xuất hiện của nó. Thomas Kuhn đã nhận thức được
nhiều này, và hơn nữa, trong tư tưởng triết học của ơng cịn chỉ ra tính tương
đối của các chuẩn mực về hoạt động nhận thức khoa học. Như vậy, chính sự
phát triển về kinh tế, những biến động chính trị, văn hóa và đặc biệt là sự phát

triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật là điều kiện cho sự ra đời triết học của
Thomas Kuhn.
1.1.2. Tiền đề lý luận của triết học Thomas Kuhn
Đặc điểm chính trong tư tưởng triết học của Kuhn là: “phê phán chủ
nghĩa thực chứng mới và chủ nghĩa duy lý phê phán của Popper, Kuhn đưa ra
phương pháp luận lịch sử khoa học, dựa trên cơ sở mới nhận định về lịch sử

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khoa học, theo hướng không chú trọng logic đối tượng của khoa học, mà tới
hoạt động nhận thức của khoa học bao gồm cả hoạt động của cá nhân các nhà
khoa học, của cộng đồng các nhà khoa học theo một trường phái nào đó”[20,
tr. 318]. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, triết học của Kuhn xuất phát từ 4 tiền
đề lý luận quan trọng là: Chủ nghĩa thực chứng mới; chủ nghĩa duy lý Popper;
Chủ nghĩa lịch sử trong triết học khoa học và Lịch sử khoa học.
*Chủ nghĩa thực chứng mới
Chủ nghĩa thực chứng mới là một trong những trào lưu cơ bản của triết
học thế kỷ XX, ra đời với tư cách là trào lưu có tham vọng phân tích và giải
quyết các vấn đề phương pháp luận được đặt ra trong tiến trình của cuộc cách
mạng khoa học đầu thế kỷ XX. Các vấn đề chính là: vai trị của các phương
tiện tượng trưng - ký hiệu trong tư duy khoa học, mối quan hệ giữa lý luận và
cơ sở kinh nghiệm của khoa học, bản chất và chức năng của q trình tốn
học hố và hình thức hố tri thức…Các nhà thực chứng mới đem khoa học
đối lập với triết học, cho rằng chỉ có tri thức khoa học chuyên ngành mới là tri
thức duy nhất có thể có. “Chủ nghĩa thực chứng mới cho rằng các vấn đề triết
học trước đây đều là thứ siêu hình học vơ nghĩa dựa trên cơ sở là chúng được
hình thành nhờ những thuật ngữ - khái niệm giả danh vì những định nghĩa của

chúng khơng thể kiểm nghiệm được”[35, tr. 151]. Thực chất, xét theo nghĩa
này chủ nghĩa thực chứng mới là sự kế tục các quan điểm của chủ nghĩa kinh
nghiệm và hiện tượng luận bắt nguồn từ G. Bekerley và D.Hium. Họ cho rằng
đối tượng của triết học phải là ngôn ngữ mà trước hết là ngôn ngữ khoa học,
với tư cách là một phương tiện biểu hiện tri thức, là hoạt động nhằm phân tích
tri thức đó và cả những khả năng biểu hiện của nó trong ngơn ngữ. Đối với
các nhà thực chứng mới, siêu hình học khơng những sai lầm mà cịn là vơ
nghĩa xét từ góc độ các chuẩn mực của logic ngôn ngữ.
Chủ nghĩa thực chứng mới mở đầu bằng chủ nghĩa duy thực mới ở Anh
do Bertrand Russell mở đường và tiếp theo là Câu lạc bộ Vienne. Những tư

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×