Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH quan hệ liên minh châu âu việt nam trong lĩnh vực y tế giai đoạn 1995 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN QUỲNH HOA

QUAN HỆ LIÊN MINH CHÂU ÂU-VIỆT NAM
TRONG LĨNH VỰC Y TẾGIAI ĐOẠN 1995-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN QUỲNH HOA

QUAN HỆ LIÊN MINH CHÂU ÂU-VIỆT NAM
TRONG LĨNH VỰC Y TẾGIAI ĐOẠN 1995-2015

Chuyên ngành: QUAN HỆ QUỐC TẾ
Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐẶNG MINH ĐỨC



Hà Nội – 2018

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, của luận văn, em xin được trân trọng cảm ơn PGS.TS.
Đặng Minh Đức, người đã hướng dẫn em từ quá trình thu thập tài liệu, định
hướng cũng như giúp em đi đúng hướng từ bước chọn đề tài đến hoàn thiện
bản luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quốc tế học, trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị
kiến thức và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Thư viện trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Thư viện Quốc gia; Thư viện
Khoa học Xã hội; Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế: Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh, Cục Y tế Dự phòng, Cục Phòng chống HIV/AIDS, Cục Quản lý Dược,
Cục Công nghệ Thông tin, Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Kế hoạch Tài chính,Vụ
Bảo hiểm Y tế, Vụ Trang thiết bị và Cơng trình Y tế; EU- HF… đã giúp em
trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, bổ sung và hoàn thành luận văn.
Học viên

Nguyễn Quỳnh Hoa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 3
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1.Lý do lựa chọn đề tài............................................................................................ 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................12
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................13
5. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................13
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 14
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT QUAN HỆ HỢP TÁC EU - VIỆT NAM..... 14
TỪ 1995 ĐẾN 2015........................................................................................ 14
1.1 Cơ sở chính trị - pháp lý, chính sách và mục tiêu hợp tác giữa EU- Việt
Nam ...............................................................................................................................14
1.2. Vài nét hợp tác giữa EU- Việt Nam: thƣơng mại, đầu tƣ, ODA trong
một số lĩnh vực:...........................................................................................................20
1.3. Tiểu kết chƣơng ..............................................................................................25
CHƢƠNG 2: THÀNH TỰU HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
GIỮA EU VÀ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2015 .................................. 26
2.1. Hợp tác song phƣơng và các chƣơng trình viện trợ đa phƣơng cải
thiện sức khỏe ngƣời dân Việt Nam .......................................................................26
2.1.1. Hỗ trợ phòng chống bệnh lây nhiễm .......................................... 29
2.1.2. Hỗ trợ của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và thành viên EU
với các chương trình hợp tác y tế với Việt Nam ........................................... 34
2.1.3. Hợp tác giữa EU- Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng dịch
vụ y tế: ............................................................................................................. 39
2.2. Thiết lập hệ thống thông tin y tế và hệ thống tài chính bền vững ........44
2.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin y tế vận hành tốt .......................... 44
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2.2.2. Xây dựng hệ thống tài chính bền vững ....................................... 47
2.3. Nâng cao năng lực quản lý của ngành y tế ................................................52
2.3.1. Cải thiện năng lực lãnh đạo và quản trị y tế: ............................. 53
2.3.2. Cải thiện quy trình xây dựng chính sách và lập ngân sách các cấp:.54
2.3.3. Xây dựng và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá tuyến tỉnh 58
2.3.4. Hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực y tế ................................ 59
2.4. Đánh giá thành tựu hợp tác giữa EU và Việt Nam trong lĩnh vực y tế .59
2.5. Tiểu kết chƣơng ..............................................................................................62
CHƢƠNG 3: TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC Y TẾEU- VIỆT
NAM ĐẾN 2025 ............................................................................................. 63
3.1. Triển vọng, xu thế hợp tác trong lĩnh vực y tế giữa EU- Việt Nam
trong bối cảnh mới .....................................................................................................63
3.1.1. Bối cảnh Việt Nam ....................................................................... 63
3.1.2. Bối cảnh EU ................................................................................. 66
3.1.3. Triển vọng hợp tác trong lĩnh vực y tế EU-Việt Nam ................ 69
3.2. Một số định hƣớng cụ thể nhằm tăng cƣờng và mở rộng hợp tác trong
lĩnh vực y tế EU- Việt Nam: .....................................................................................71
3.3. Khuyến nghị đối với ngành y tế Việt Nam ................................................77
3.4. Tiểu kết chƣơng ..............................................................................................79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt tiếng Việt
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế Việt Nam

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

HTTTQLYT

Hệ thống thông tin quản lý y tế

Vụ KHTC

Vụ Kế hoạch tài chính, Bộ Y tế Việt Nam

Viết tắt Tiếng Anh
ASEAN

Association of South East Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


ASEM

Asia- Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á Âu

EU

European Union
Liên minh Châu Âu

EU- HF

European Union Health Facility
Quỹ hỗ trợ kỹ thuật của EU cho y tế.

EVFTA

EU- Vietnam Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do EU- Việt Nam

FCA

EU- Vietnam Framework Cooperation Agreement
Hiệp định khung hợp tác giữa EU và Việt Nam

FTA

Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do


GAVI

Global Alliance for Vaccines and Immunization
Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng

GFATM

The Global Fund to fight AIDS, Tuberculosis and Malaria
Quỹ Tồn cầu phịng chống AIDS, Lao và Sốt rét

HEMA

Health Care Support to the Poor of the Northern Uplands and
Central Highlands.
Dự án hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo các tỉnh

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


miền núi phía Bắc và Tây ngun.
HPG

Health Partnership Group
Nhóm đối tác Y tế

MDGs


Millennium Development Goals
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

ODA

Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức

PCA

EU- Vietnam Parnership Cooperation Agreement
Hiệp định khung giữa EU và Việt Nam về đối tác và hợp tác
toàn diện

SDGs

Sustainable Development Goals
Mục tiêu phát triển bền vững

TPP

Trans- Pacific Partnership Agreement
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

WB

World Bank
Ngân hàng Thế giới

WHO


World Heath Oganisation
Tổ chức Y tế Thế giới

WTO

World Trade Organisation
Tổ chức Thương mại thế giới

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Quan hệ ngoại giao Liên minh châu Âu (EU)- Việt Nam được chính
thức thiết lập vào ngày 29/11/1990 và đã trải qua một q trình phát triển tích
cực và năng động. Hiện nay, EU là một trong những đối tác quan trọng hàng
đầu của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực từ chính trị- ngoại giao, hợp tác phát
triển, thương mại- đầu tư, khoa học- cơng nghệ đến ứng phó với các thách
thức toàn cầu.
Về hợp tác phát triển, EU đang là nhà tài trợ hàng đầu và là nhà cung
cấp viện trợ khơng hồn lại lớn nhất cho Việt Nam, chủ yếu trong các lĩnh
vực ưu tiên của Việt Nam như phát triển nơng thơn, xóa đói giảm nghèo, phát
triển nguồn nhân lực, y tế, giáo dục, hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quản
lý…
Tham gia các FTA giúp Vi và là nhà cung cấp viện trợ khơng hồn lại
lớn nhất cho Việt Nam, chủ yếu trong các lĩnh vực ưu tiên của Việ doanh
thuận lợi cho các thành phần kinh tế, cải thiện điều hành kinh tế vĩ mô, thực

hiện chính sách phát triển kinh tế thận trọng và bền vững, quản trị tốt hơn các
vấn đề xã hội, bao gồm cả lĩnh vực y tế. Hàng hóa và người lao động Việt
Nam nói chung và trong lĩnh vực y tế nói riêng có cơ hội thâm nhập thị
trường thế giới. Việc hội nhập và mở cửa thị trường cung ứng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cũng giúp người dân có thêm nhiều cơ hội lựa chon các dịch vụ
y tế có chất lượng cao ngay trong nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
một bộ phận người dân.
Chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ ngày càng khẳng định vai
trị quan trọng của lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân đối với việc thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiều văn kiện
của Đảng đã xác định đầu tư cho sức khỏe là đầu tư trực tiếp cho phát triển
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bền vững. Hệ thống pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe ngày càng
được hồn thiện; nhiều Luật, Nghị định của Quốc hội, Chính phủ, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Thơng tư hướng dẫn của các Bộ đã được ban hành,
tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch cho quá trình xây dựng và phát triển
hệ thống y tế.
Với đối tác quan trọng là Liên minh châu Âu EU, hợp tác trong lĩnh
vực y tế giữa EU và VN đã có nhiều thành tựu quan trọng trong cải thiện,
chăm sóc sức khỏe cho người dân Việt Nam, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hiệp định khung về đối tác và hợp tác toàn
diện giữa EU và Việt Nam đã thỏa thuận hợp tác giữa các bên trong lĩnh vực
y tế nhằm cải thiện điều kiện y tế và phúc lợi xã hội, đặc biệt là tăng cường hệ
thống y tế, bao gồm chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế. Hợp tác chủ yếu
được thực hiện đối với: Các chương trình nhằm củng cố lĩnh vực y tế, bao

gồm cải thiện hệ thống y tế, các dịch vụ và điều kiện y tế cũng như phúc lợi
xã hội; Các hoạt động chung liên quan tới dịch tễ học, bao gồm hợp tác ngăn
ngừa sớm và kiểm soát các dịch bệnh như cúm gia cầm, đại dịch cúm và các
dịch bệnh truyền nhiễm khác; Các hiệp định quốc tế về y tế, đặc biệt là Cơng
ước khung về Kiểm sốt thuốc lá và các Điều lệ y tế quốc tế; An tồn thực
phẩm; Trao đổi thơng tin, kinh nghiệm về chính sách và quy định về dược
phẩm và thiết bị y tế; Ngăn ngừa và kiểm sốt các bệnh khơng lây nhiễm;
tăng cường xây dựng năng lực và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực y tế…1
EU và các quốc gia thành viên đã tài trợ 400 triệu Euro từ năm 1995
đến 2015 cho hơn 100 dự án tại 35 tỉnh thành (gồm Hà Nội và TP. HCM),
chiếm 50% dân số của Việt Nam, bao gồm 13 tỉnh khó khăn nhất với 15%
dân số của đất nước2. Ban đầu, các hỗ trợ tập trung vào việc phòng chống các
bệnh lây nhiễm và hướng tới hỗ trợ các nhóm dân số cần giúp đỡ nhất thông
1

Hiệp định Khung về Đối tác và hợp tác toàn diện giữa một bên là Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và một bên là Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên, PCA, (2012), Điều 29: Y tế.
2
Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Y tế, (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015, Hà Nội.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


qua việc cung cấp thuốc và trang thiết bị thiết yếu. Tiếp theo, EU đã áp dụng
phương pháp tiếp cận rộng hơn, hỗ trợ cải cách nhằm nâng cao mức độ tiếp
cận và chất lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe, xây dựng một hệ thống tài
chính y tế lành mạnh, hệ thống thông tin y tế hiệu quả và cải thiện quy trình
xây dựng chính sách y tế3.

EU là một trong những nhà tài trợ lớn nhất và là đối tác chiến lược của
ngành y tế Việt Nam. EU khơng chỉ cung cấp viện trợ mà cịn cung cấp
chuyên gia và giá trị gia tăng cho cải cách ngành và xây dựng năng lực. EU
được đánh giá là đối tác tốt nhất của Việt Nam trong lĩnh vực Y tế hiện nay và
tiếp tục là đối tác chiến lược của Việt Nam hướng tới đạt được mục tiêu
chung là sức khỏe tốt nhất cho người dân Việt Nam. Như vậy, hợp tác trong
lĩnh vực Y tế là một phần quan trọng trong mối quan hệ hợp tác của EU với
Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu trong nƣớc:
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao (28/11/1990) đến nay, Việt Nam
đã trở thành một trong những đối tác chính của Liên minh châu Âu tại khu
vực Đông Nam Á. EU là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu của
Việt Nam trên khắp các lĩnh vực, từ các vấn đề chính trị, các thách thức mang
tính tồn cầu tới thương mại và phát triển. EU có vị trí quan trọng trong chính
sách đối ngoại thời kỳ đổi mới, do đó, quan hệ Việt Nam- EU nói chung hoặc
quan hệ Việt Nam- EU trong một số lĩnh vực đã được đề cập đến trong nhiều
đề tài nghiên cứu cấp cơ sở và cấp Bộ, trong nhiều bài viết trên các tạp chí
nghiên cứu chun ngành...Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu và bài viết
đã được thực hiện như:

3

Quỹ Hỗ trợ kỹ thuật của EU cho y tế (3/2016), Chương trình hỗ trợ chính sách y tế giai đoạn II, Bản tin
EU-HF số 1, tr 5

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo)“Dự báo
tác động của việc ký kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam- EU
tới nền kinh tế Việt Nam”, chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Bình Dương, được
thực hiện từ tháng 01/2013 đến 06/2015. Đề tài đã đánh giá tác động của Hiệp
định FTA Việt Nam- EU, phân tích quan hệ kinh tế Việt Nam-EU, quá trình
đàm phám FTA Việt Nam-EU; sử dụng nghiên cứu định lượng kết hợp với
các nghiên cứu định tính để đánh giá tác động của FTA Việt Nam- EU đến
nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó, các tác giả cũng phân tích tác động của
FTA Việt Nam-EU tới một số ngành cụ thể; phân tích những cơ hội và thách
thức đối với Việt Nam khi tham gia FTA Việt Nam- EU và đề xuất các giải
pháp để Việt Nam tham gia FTA Việt Nam- EU thành công.
Bài viết “Quan hệ Việt Nam- EU”của tác giả Chí Thành đăng trên Báo
Quốc tế ngày 27/12/2007 phân tích mối quan hệ Việt Nam- EU từ quan hệ
giữa một bên là các nước cung cấp viện trợ phát triển và một bên là nước
nhận viện trợ theo bản Hiệp định khung về hợp tác năm 1995 đến thỏa thuận
tiến tới PCA, quan hệ Việt Nam- EU được mở rộng và khắc sâu hơn trên
nhiều lĩnh vực. Những bước phát triển mạnh mẽ ở cả Việt Nam và EU đã làm
cán cân lợi ích giữa hai bên có sự thay đổi căn bản; một loạt các biện pháp
quan trọng đã được thông qua nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ đối tác mới,
thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học và
công nghệ. Đối với Việt Nam, PCA là khởi đầu cho một giai đoạn phát triển
mới trong quan hệ với EU, bỏ lại đằng sau mối quan hệ phụ thuộc để hướng
tới một quan hệ đối tác bình đẳng hơn.
Bài viết “Giai đoạn phát triển mới trong quan hệ hợp tác Việt NamEU” của tác giả Bùi Thanh Sơn, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Nguyên Trưởng
đoàn đàm phán liên ngành PCA Việt Nam- EU đăng trên trang điện tử
baochinhphu.vn ngày 25/6/2012 đánh giá quan hệ Việt Nam – EU kể từ khi
thiết lập quan hệ ngoại giao (28/11/1990) đã trải qua một quá trình phát triển
8


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tích cực và năng động, là một trong những đối tác hàng đầu của Việt Nam
trên nhiều lĩnh vực: chính trị- ngoại giao, hợp tác phát triển, thương mại, đầu
tư, khoa học- cơng nghệ đến ứng phó với các thách thức tồn cầu. Tác giả
cũng phân tích những triển vọng quan hệ Việt Nam – EU sau khi ký chính
thức PCA. PCA tạo khn khổ mới, dài hạn và tồn diện cho quan hệ Việt
Nam- EU, phù hợp với ưu tiên phát triển kinh tế- xã hội và đối ngoại của hai
bên cũng như xu thế chung hợp tác và phát triển trên thế giới. Các thỏa thuận
trong PCA là tiền đề quan trọng để hai bên thiết lập các cơ chế hợp tác cụ thể,
góp phần tăng cường hơn nữa quan hệ đối tác và hợp tác song phương trong
những năm tiếp theo.
Bài viết “Hơn 20 năm quan hệ hợp tác Việt Nam- EU” của tác giả
Đinh Công Tuấn đăng trên Tạp chí Cộng sản số ra ngày 11/3/2011. Tác giả đã
phân tích hai mươi năm qua, quan hệ hợp tác từ chỗ chủ yếu phía EU hỗ trợ
phát triển cho Việt Nam, đã dần dần phát triển sâu sắc mối quan hệ hợp tác,
đối tác bình đẳng, tồn diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa
học cơng nghệ, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đưa EU trở thành đối tác quan
trọng hàng đầu của Việt Nam.Cả hai bên đã không ngừng xây dựng “quan hệ
đối tác bình đẳng, tồn diện, lâu dài vì mục tiêu hịa bình và phát triển”. Đồng
thời tác giả đưa ra những điểm bất cập, cần phải được xem xét, khắc phục kịp
thời trongquan hệ giữa Việt Nam - EU.EU vẫn được thế giới xem như là một
"pháo đài", bởi họ chủ yếu tập trung phát triển trong nội khối.Đặc biệt sau khi
kết nạp thêm 12 thành viên mới, họ càng tập trung vào các thành viên còn
chậm phát triển này, mà ít chú ý đến bên ngồi. Thị trường truyền thống của
EU tập trung ở châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và Địa Trung Hải, với châu Á nói
chung và Việt Nam nói riêng, chính sách thương mại và đầu tư mới của EU
đang trong quá trình hình thành, nên họ vừa khai thác, vừa hồn thiện.Mơi
trường đầu tư và kinh doanh của Việt Nam vẫn chưa hấp dẫn đối với các

doanh nghiệp EU. Sự thiếu đồng bộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh;
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong thực thi pháp luật cùng với sự thiếu minh bạch trong hoạt động tài
chính, ngân hàng; thủ tục hành chính phiền hà, rắc rối; nạn tham nhũng hối lộ
trong bộ máy chính quyền của chúng ta đã cản trở lớn đến quan hệ kinh tế
giữa Việt Nam với EU. Tác giả cũng phân tích sâu những giải pháp tổng thể
trong Đề án Phát triển quan hệ Việt Nam- EU của Chính phủ nhằm xây dựng
"quan hệ đối tác bình đẳng, hợp tác toàn diện, lâu dài giữa Việt Nam và EU
đến năm 2015".
Nhân dịp chuyến thăm và làm việc tại châu Âu của Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng vào tháng 10/2014, TS. Nguyễn Ngọc Trường, Chủ tịch Trung tâm
Nghiên cứu chiến lược và Phát triển Quan hệ quốc tế đã có bài viết “Quan hệ
Việt Nam và EU hướng tới thực chất và hiệu quả” đăng trên trang
chinhphu.vn ngày 20/10/2014. Tác giả đã phân tích, tăng cường quan hệ với
châu Âu thể hiện sự nhất quán trong đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nước Việt Nam đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ chính trị, kinh tế quốc tế
mà Liên minh châu Âu là một trọng điểm. Tác giả cũng đánh giá quan hệ Việt
Nam-EU bước vào giai đoạn trưởng thành, đang tiến lên tầm cao mới theo
hướng thực chất và hiệu quả.
Nghiên cứu ngoài nƣớc:
Trong bài viết Nhận định quá trình đàm phán FTA Việt Nam- EU
đăng tải trên trang chuyên về các vấn đề Đông Nam Á Sudestasiatico.com, tác
giả Roberto Tofani đưa ra phân tích và nhận định Hiệp định FTA Việt NamEU sẽ tạo ra một động lực mới trong quan hệ kinh tế giữa quốc gia Đông
Nam Á với EU.
Bài viết “Sự phát triển quan hệ thương mại Việt Nam- EU”, tác giả
Rafal Tomanski, đăng trên trang ngày 12/10/ 2014 của Ba

Lan, cho rằng EVFTA được ký kết sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai
bên. Việc ký kết EVFTA sẽ giúp Việt Nam hoàn tất chuỗi FTA với các đối
tác kinh tế, thương mại lớn, củng cố trạng thái cân bằng trong quan hệ kinh tế
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


với các đối tác then chốt, giảm sự phụ thuộc vào một nền kinh tế nhất
định.Ngồi ra, việc thơng qua EVFTA sẽ là tiền đề để EU thúc đẩy đàm phán
FTA với các nước ASEAN cũng như FTA giữa EU-ASEAN.
TS. Stefan Kaufmann, Nghị sỹ Quốc hội CHLB Đức, là tác giả bài viết
“Đổi mới là chìa khóa cho quan hệ tốt đẹp giữa Đức và Việt Nam và là đòn
bẩy cho hợp tác kinh tế, khoa học và giáo dục”đăng trong cuốn Kỷ yếu Hội
thảo “Việt Nam 30 năm Đổi mới: Thành tựu và Triển vọng” do Trường Đại
học KHXH& NV, Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện Konrad Adenauer
(CHLB Đức) phối hợp tổ chức ngày 03/11/2016 tại Hà Nội. Bài viết đã đánh
giá CHLB Đức đã và đang là đối tác chiến lược của Việt Nam từ khi bắt đầu
Đổi mới; quan hệ hợp tác hiệu quả trong các lĩnh vực khoa học, giáo dục và
kinh tế.
Trang thông tin của Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam có bài giới thiệu về
Hợp tác Y tế Pháp- Việt. Hợp tác Y tế giữa hai nước tập trung vào việc đạt
Mục tiêu Phát triển Bền vững số 3 (SDGs)4, nhằm giúp cho con người sống
khỏe mạnh và khuyến khích sự thoải mái của tất cả mọi người ở mọi lứa
tuổi.Các hoạt động trong chương trình hợp tác y tế Pháp- Việt bao gồm các
chương trình đào tạo song phương và một cam kết song và đa phương nhằm
chống lại HIV/AIDS, lao và sốt rét.
Phái đoàn Liên minh châu Âu tại Việt Nam phối hợp với Bộ Y tế cũng
đã ban hànhcuốn tài liệu“20 năm Việt Nam- Liên minh châu Âuđồng hành
vì sự nghiệp chăm sóc sức khỏe người dân Việt Nam”. Tài liệu nàychủ yếu

đề cập đến một số lĩnh vực như đào tạo cán bộ lâm sàng, cán bộ quản lý y tế;
thống kê số lượng trang thiết bị y tế được phân bổ cho các bệnh viện và cải
tiến hệ thống tài chính y tế...
4

Mục tiêu phát triển bền vững (Sustainable Development Goals – SDGs), còn được gọi là Mục tiêu toàn cầu,
là mục tiêu phổ quát được thiết kế nhằm chấm dứt đói nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo rằng tất cả mọi
người được hưởng hịa bình và thịnh vượng vào năm 2030 ở mỗi quốc gia thành viên Liên hiệp quốc (LHQ).

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Như vậy, các nghiên cứu, bài viết về EU chủ yếu tập trung vào các mối
quan hệ chính trị, kinh tế, thương mại giữa EU và Việt Nam hoặc hợp tác y tế
trong một vài lĩnh vực; hợp tác y tếgiữa Việt Nam với một nước thành viên
EU...Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu tồn diện về hợp tác Việt Nam- EU
trong lĩnh vực y tế kể từ ngày thiết lập quan hệ ngoại giao đến nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu của luận văn là 20 năm (từ 1995 đến
2015). Từ năm 1995, EU và Việt Nam chính thức quan hệ hợp tác nhằm cải
thiện dịch vụ y tế cũng như tình trạng sức khỏe người dân. Năm 2015 là năm
kết thúc Chương trình Hỗ trợ chính sách ngành Y tế giai đoạn I. Nhiều kết
quả khả quan đã được ghi nhận trong giai đoạn này nhờ sự hỗ trợ lớn lao của
EU và các nước thành viên. Đây là giai đoạn quan trọng, xuyên suốt trong quá
trình hợp tác giữa EU và Việt Nam trong lĩnh vực y tế.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khái quát quan hệ hợp tác EU- Việt
Namnói chung và tập trung vào phân tích kết quả hợp tác giữa EU và Việt
Nam trong lĩnh vực Y tế. Trong đó EU là một khối, một thực thể đặc thù có tư

cách pháp nhân, là bên ký kết các điều ước quốc tế với các nước thứ ba, được
hình thành từ các điều ước quốc tế giữa các nước thành viên5. Quan hệ song
phương giữa một số nước thành viên EU và Việt Nam trong lĩnh vực y tế
cũng được đề cập đến, nhằm minh họa cho những kết quả hợp tác y tế giữa
EU và Việt Nam.Luận văn thạc sỹ: Quan hệ Liên minh châu Âu (EU) – Việt
Nam trong lĩnh vực y tế giai đoạn 1995-2015 nhằm mục tiêu đưa ra một số
khuyến nghị nhằm tăng cườngthu hút đầu tư, triển khai hợp tác có hiệu
quảhơn nữa giữa hai Bên trong lĩnh vực y tế. Để đạt được mục tiêu trên,
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là đánh giá khái quát quan hệ EU- Việt Nam nói
chung và tập trung phân tích, đánh giá những thành tựu trong hợp tác y tế
giữa EU - Việt Nam trong 20 năm qua; dự báo triển vọng hợp tác giữa hai bên
5

Hiệp định khung về đối tác và hợp tác toàn diện PCA (2012), Điều 61: Định nghĩa các Bên.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong thời gian tới; một số phương hướng hợp tác giữa 2 bên đến năm 2025 và
đề xuất một số khuyến nghị đối với ngành y tế Việt Nam nhằm tăng cường
thu hút đầu tư, triển khai hợp tác có hiệu quả hơn nữa, góp phần vào sự phát
triển quan hệ hợp tác giữa EU và Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bằng những phương pháp chính sau đây:
Phương pháp tổng hợp, so sánh: thơng qua việc thu thập tài liệu từ các
báo cáo chuyên ngành y tế, trang thông tin điện tử, sách, báo, tạp chí... để
trình bày những kết quả đạt được trong hợp tác lĩnh vực y tế giữa EU- Việt
Nam một cách hệ thống theo lĩnh vực và theo trình tự thời gian.

Phương pháp thống kê, phân tích tài liệu và phương pháp dự báo: thống
kê, phân tích và đánh giá khái quát quan hệ giữa EU - Việt Nam nói chung;
tập trung phân tích những thành tựu trong hợp tác trong hợp tác y tế giữa Việt
Nam và EU và đưa ra những triển vọng hợp tác y tế giữa hai bên trong thời kỳ
mới.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Khái quát quan hệ hợp tác Liên minh châu Âu (EU)- Việt
Nam từ 1995 – 2015.
Chƣơng 2: Thực trạng hợp tác trong lĩnh vực y tế giữa EU và Việt
Nam từ 1995 đến 2015.
Chƣơng 3: Triển vọng phát triển hợp tác y tế EU- Việt Nam đến 2025.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT QUAN HỆ HỢP TÁC EU - VIỆT NAM
TỪ 1995 ĐẾN2015
1.1 Cơ sở chính trị - pháp lý, chính sách và mục tiêu hợp tác giữa
EU- Việt Nam
Tình hình thế giới trong giai đoạn này có nhiều chuyển biến theoxu
hướng hịa hỗn, đối thoại. Đối với Việt Nam, đây là giai đoạn tích cực triển
khai chính sách đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế. Đại hội Đảng lần thứ VI
năm 1986 đã xác định chính sách đối ngoại tranh thủ điều kiện quốc tế thuận
lợi phục vụ cho xây dựng và bảo vệ tổ quốc, trọng tâm là tranh thủ giúp đỡ về
kinh tế và phá vỡ thế bao vây cấm vận của Mỹ và lực lượng thù địch. Đại hội

cũng đã đề ra chính sách đổi mới, xóa bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, chuyển dần sang một nền kinh tế gắn liền hơn với thị trường. Về đối
ngoại, một trong những nhiệm vụ hàng đầu Đại hội tiếp tục khẳng định là
“tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo
vệ Tổ quốc” đồng thời xác định rõ “mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên
nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình”. Chính sách Đổi mới do Đại hội Đảng lần
thứ VI khởi xướng đã mang lại những chuyển biến tích cực trên mọi lĩnh vực.
Cùng với thi hành chính sách đổi mới, quyết định rút quân tình nguyện ở
Campuchia về nước đã góp phần chuyển biến đáng kể quan hệ của các nước
Tây Âu với Việt Nam.Chính sách đổi mới ở Việt Nam là mốc quan trọng
đánh dấu sự thay đổi tư duy và xác định lại đối tượng ưu tiên trong chính sách
của Việt Nam, từ đó quan hệ Việt Nam- EU cũng được khai thông.
Đến cuối thập kỷ 80, EU đã trở thành một trung tâm kinh tế, chính trị
quan trọng hàng đầu trên thế giới nhờ tiến trình nhất thể hóa được đẩy mạnh.
Việt Nam xác định hợp tác với EU không chỉ giúp khai thác được nguồn vốn,
trình độ khoa học kỹ thuật, thị trường phục vụ cho sự nghiệp xây dựng tổ
quốc mà còn là một khâu quan trọng để phá vỡ thế bao vây, cô lập trong quan
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hệ đối ngoại của ta với các nước phương Tây. Việt Nam đã nhanh chóng, chủ
động thúc đẩy, thiết lập quan hệ ngoại giao với EU và EU đáp lại một cáchrất
tích cực.Ngày 22/10/1990, Hội nghị Ngoại trưởng EU thơng qua quyết định
thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ở cấp Đại sứ.
Ngày 28/11/1990 đã đi vào lịch sử quan hệ giữa Việt Nam và EU khi
hai bên chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. Việcthiết lập quan hệ ngoại
giao với EU như một khối là một bước quan trọng hồn tất q trình quan hệ
của ta với tất cả các nước phương Tây,là một thành công quan trọng của Việt

Nam, đánh đấu thời kỳ các nước phương Tây chấm dứt hồn tồn chính sách
bao vây, cơ lập Việt Nam và bắt đầu đi vào hợp tác với Việt Nam. Đối với các
nước thành viên EU, đây là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh quan hệ song
phương với Việt Nam. Thiết lập quan hệ với EU đã tạo ra mơi trường thuận
lợi có tác động quan trọng thúc đẩy q trình bình thường hóa quan hệ với các
đối tác lớn khác như Trung Quốc (1990), Mỹ (1995), gia nhập ASEAN
(1995)…Môi trường quốc tế, khu vực cơ bản thuận lợi, sự gặp nhau về nhu
cầu và lợi ích của cả EU và Việt Nam trong giai đoạn này đã trở thành tiền đề
hết sức quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập quan hệ ngoại
giao giữa Việt Nam và EU. Thiết lập quan hệ ngoại giao với EU là thành công
bước đầu của đường lối đối ngoại đổi mới của Đại hội Đảng lần thứ VI, một
tính tốn mang tính chiến lược của ngoại giao Việt Nam nhằm tạo khâu đột
phá, phá vỡ thế bị bao vây cấm vận. Với việc thiết lập quan hệ ngoại giao với
EU như một khối, ta đã tranh thủ được sự ủng hộ chính trị hết sức quan trọng
của các nước tư bản Tây Âu, làm đòn bẩy tác động tích cực đến việc bình
thường hóa quan hệ với Trung Quốc (1990), Mỹ (1995), gia nhập ASEAN
(1995), mở ra một giai đoạn mới về đối ngoại, tạo môi trường quốc tế hịa
bình, ổn định phục vụ cho cơng cuộc đổi mới và phát triển đất nước trong giai
đoạn mới. Thiết lập quan hệ ngoại giao với EU cũng đã để lại một bài học quý

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giá về đối ngoại trong việc vận dụng sự khác nhau giữa các đối tác, xác định
đúng trọng điểm để tạo khâu đột phá.
Hiệp ước Maastricht (1993) thể hiện quyết tâm của Lãnh đạo EU
hướng tới xây dựng một châu Âu ngày càng thống nhất. Về đối ngoại, lần đầu
tiên, EU đã thống nhất được chủ trương xây dựng một Chính sách đối ngoại

và an ninh chung. Mặc dù cịn sơ khai song Chính sách đối ngoại và an ninh
chung đã cho phép EU bước đầu triển khai quan hệ đối ngoại với các nước
trên thế giới một cách nhất quán và thống nhất hơn. Trong bối cảnh Châu ÁThái Bình Dương phát triển năng động, kinh tế tăng trưởng nhanh và hợp tác
khu vực có những bước tiến mạnh mẽ, EU đã điều chỉnh chính sách phù hợp
với tình hình mới. Mục tiêu của EU là đẩy mạnh quan hệ với khu vực này
nhằm tăng cường vai trò và ảnh hưởng cũng như không để bị tụt hậu so với
các đối tác có nhiều ảnh hưởng trong khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản và
Mỹ. Trong tính tốn của EU, Việt Nam ngày càng có vai trị quan trọng do vị
trí chiến lược, lại đang trên đà đổi mới mạnh mẽ, mở cửa và hội nhập vào khu
vực và thế giới, là thị trường tiềm năng mà EU có thể khai thác nhằm phục vụ
các mục tiêu kinh tế, chính trị của mình. Vì vậy, đây là những điều kiện thuận
lợi để quan hệ Việt Nam- EU phát triển.
Ngày 17/7/1995, Hiệp định khung về hợp tác EU và Việt Nam (FCA)
được ký kết tạo tiền đề cho những bước phát triển tiếp theo. Mặc dù là Hiệp
định khung nhưng nội dung khá cụ thể, chỉ rõ các lĩnh vực hợp tác và việc hai
Bên dành cho nhau quy chế Tối huệ quốc (MNF) về thương mại, đặc biệt là
Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GPS) được EU dành cho các nước đang
phát triển. Điều này có ý nghĩa thực tiễn to lớn khi Việt Nam chưa phải là
thành viên WTO và đang nỗ lực khắc phục khó khăn kinh tế.Hiệp định tạo
điều kiện cho các bên thỏa thuận có thể phát triển và đa dạng hóa trao đổi
thương mại hai chiều, mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường của nhau ở mức cao
nhất.
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hiệp định khuyến khích tăng cường đầu tư cùng có lợi thông qua việc
thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi; cải thiện các điều kiện cho các bên thỏa
thuận có thể phát triển và đa dạng văn hóa trao đổi thương mại hai chiều, mở

rộng cơ hội tiếp cận thị trường của nhau ở mức cao nhất; cải thiện các điều
kiện nhằm bảo hộ có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghiệp và thương
mại theo tiêu chuẩn quốc tế cao nhất, tránh phân biệt đối xử trong lĩnh vực
quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích hợp tác kinh tế, giúp Việt Nam chuyển
tiếp thành công sang kinh tế thị trường; khuyến khích hợp tác khoa học và
cơng nghệ; cam kết dành viện trợ phát triển cho Việt Nam nhằm giúp Việt
Nam đạt được sự phát triển kinh tế bền vững và tiến bộ xã hội.
Trên cơ sở Hiệp định, cơ chế đối thoại EU- Việt Nam cũng đã được
chính thức hóa và đi vào khn khổ thơng qua việc thành lập Ủy ban hỗn hợp.
Như vậy, Hiệp định khung đã mở ra triển vọng mới trong quan hệ hai bên,
không chỉ là cơ sở pháp lý cho các mối quan hệ hợp tác lâu dài và chặt chẽ
giữa Việt Nam và EU mà cịn là sự cơng nhận quy chế đối tác và hợp tác bình
đẳng hai bên cùng có lợi theo luật quốc tế. Đối với Việt Nam, đây là Hiệp
định đầu tiên ký với một tổ chức khu vực có vai trị chính trị, kinh tế to lớn
trên thế giới, đánh dấu sự hội nhập của Việt Nam vào cộng đồng quốc tế.
Hiệp định khung là một bước ngoặt lịch sử trong quan hệ giữa Việt
Nam và EU, có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam và cả EU trong quá trình
phát triển mối quan hệ đối tác giữa EU với Châu Á. Hiệp định này góp phần
thúc đẩy tiến trình ký kết Hiệp định thương mại Việt Mỹ (2001) và tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình tham gia vào WTO.
Hiệp định hợp tác và đối tác toàn diện Việt Nam-EU (PCA) được ký
kết ngày 27/6/2012 là minh chứng sống động cho sự phát triển toàn diện và
sâu sắc của quan hệ Việt Nam và EU trong hơn 20 năm kể từ ngày thiết lập
quan hệ ngoại giao. Hiệp định là một dấu mốc quan trọng, đưa quan hệ giữa
Việt Nam và EU lên tầm cao mới, đó là mối quan hệ đối tác bình đẳng và hợp
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



tác toàn diện, phù hợp với mức độ liên kết sâu rộng và tầm vóc của EU trong
thế kỷ XXI, cũng như thế và lực ngày càng tăng của Việt Nam sau hơn 25
năm đổi mới và hội nhập thành công.
Hiệp định PCA mới, dựa trên cơ sở các mối quan tâm và ngun tắc
chung như bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, nền pháp trị và quyền con người, sẽ
mở ra một kỷ nguyên mới trong quan hệ song phương. Hiệp định mở rộng
thêm phạm vi hợp tác của các bên trong lĩnh vực như thương mại, môi
trường, năng lượng, khoa học và công nghệ, quản trị công hiệu quả, cũng như
du lịch, văn hóa, di cư, chống khủng bố và cuộc đấu tranh chống tham nhũng
và tội phạm có tổ chức. Hiệp định PCA cũng cho phép Việt Nam và EU, hai
đối tác cùng chia sẻ mối quan tâm chung về một hệ thống dựa trên nguyên tắc
đa biên vững chắc và các thiết chế quản trị toàn cầu mạnh mẽ, tăng cường hợp
tác hơn nữa trong những thách thức khu vực và tồn cầu, trong đó có biến đổi
khí hậu, chủ nghĩa khủng bố và việc hạn chế vũ khí hủy diệt hàng loạt, tất cả
những vấn đề mà Việt Nam sẵn sàng đóng một vai trị ngày càng quan trọng
hơn.
Hiệp định PCA tập hợp sự tham gia của EU và tất cả các nước thành
viên EU, mang đến những cơ hội để tăng cường tính gắn kết và sức mạnh
tổng hợp giữa các chính sách của EU và giữa các chính sách của EU với
chính sách của các nước thành viên riêng lẻ. Chính phủ Việt Nam và EU đã
xác định được một số ưu tiên cần hành động ngay trong khn khổ PCA. EU
về phần mình cam kết đảm nhiệm đầy đủ phần của mình trong việc thực hiện
Hiệp định cũng như sẽ tận dụng mọi khả năng hợp tác mà Hiệp định sẽ mở ra.
Với mục đích tăng cường quan hệ song phương, các bên tiến hành đối
thoại toàn diện và tăng cường hơn nữa hợp tác trên tất cả các lĩnh vực cùng
quan tâm. Những nỗ lực của các Bên sẽ tập trung cụ thể vào việc:
-Củng cố hợp tác song phương và tại các diễn đàn và tổ chức khu vực
và quốc tế liên quan;
18


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phát triển thương mại và đầu tư giữa các Bên vì lợi ích chung;
- Thiết lập hợp tác trong tất cả các lĩnh vực liên quan tới thương mại và
đầu tư cùng quan tâm, nhằm tạo thuận lợi cho các luồng thương mại và đầu tư
bền vững, chống và loại bỏ các rào cản đối với thương mại và đầu tư một
cách nhất quán và bổ sung cho các sáng kiến khu vực EU- ASEAN hiện tại và
trong tương lai;
- Tiến hành hợp tác phát triển hướng tới xóa nghèo, thúc đẩy phát triển
bền vững, đối phó với các thách thức đang nổi lên như biến đổi khí hậu và
bệnh truyền nhiễm, làm sâu sắc thêm cải cách kinh tế và hội nhập vào nền
kinh tế thế giới;
- Tiến hành hợp tác trong lĩnh vực tư pháp và an ninh, bao gồm hợp tác
pháp quyền và pháp luật, bảo vệ dữ liệu, di cư, chống tội phạm có tổ chức,
rửa tiền và chống ma túy bất hợp pháp;
- Thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực khác cùng quan tâm, bao gồm
nhân quyền, chính sách kinh tế, dịch vụ tài chính, thuế, chính sách cơng
nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ thông tin và truyền thông,
khoa học và công nghệ, năng lượng, vận tải, quy hoạch phát triển đô thị và
vùng, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hóa; biến đổi khí hậu; mơi trường và
tài nguyên thiên nhiên; nông nghiệp, lâm nghiệp; chăn nuôi gia súc, ngư
nghiệp và phát triển nông thôn; y tế; thống kê; lao động, việc làm và các vấn
đề xã hội; cải cách hành chính cơng; hội và các tổ chức phi chính phủ; ngăn
ngừa và giảm nhẹ thiên tai; bình đẳng giới;
- Tăng cường và khuyến khích sự tham gia của cả hai Bên vào các
chương trình tiểu khu vực và khu vực cho phép sự tham gia của Bên kia;
- Tiến hành hợp tác chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và
phương tiện phịng, chống bn bán bất hợp pháp súng nhỏ và vũ khí nhẹ
dưới mọi khía cạnh; giải quyết các hậu quả của chiến tranh;

- Thiết lập hợp tác về chống khủng bố;
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nâng cao vai trị và hình ảnh của các Bên tại các khu vực của nhau
qua nhiều hình thức, bao gồm trao đổi văn hóa, sử dụng cơng nghệ thông tin
và giáo dục;
- Thúc đẩy sự hiểu biết giữa người dân với người dân, thông qua nhưng
không giới hạn bởi sự hợp tác giữa các thực thể như các chuyên gia cố vấn,
học giả, doanh nghiệp và giới truyền thơng, qua các hình thức như hội thảo,
hội nghị, giao lưu thanh niên và các hoạt động khác6.
Mục tiêu trọng tâm của hợp tác phát triển là đạt được các Mục tiêu
Thiên niên kỷ, cũng như xóa nghèo, phát triển bền vững và hội nhập nền kinh
tế thế giới. Các mục tiêu hợp tác phát triển phải tính đến các chiến lược và
chương trình phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam. Các bên thừa nhận rằng
hợp tác phát triển giữa hai Bên là chìa khóa giúp giải quyết các thách thức
phát triển của Việt Nam.Các bên nhất trí thúc đẩy các hoạt động hợp tác phù
hợp với quy trình và nguồn nhân lực tương ứng của mỗi Bên7.
1.2. Vài nét hợp tác giữa EU- Việt Nam: thƣơng mại, đầu tƣ, ODA
trong một số lĩnh vực:
Sau hơn 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ hợp tác giữa EU và
Việt Nam đã đạt những kết quả lớn. Trên cơ sở các mối quan hệ chính trị ổn
định và hiểu biết lẫn nhau, quan hệ về kinh tế, nhất là hợp tác phát triển,
thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật… giữa Việt Nam và
EU đã không ngừng phát triển.
Về hợp tác phát triển, trong 10 năm đầu kể từ ngày thiết lập quan hệ
ngoại giao, EU đã dành cho Việt Nam khoản viện trợ ODA hơn 2 tỷ USD,
trong đó phần lớn là viện trợ khơng hồn lại để thực hiện nhiều dự án quan

trọng về y tế, công nghiệp, nông nghiệp, bảo vệ môi trường, cung cấp nước
sạch, hỗ trợ cải cách hành chính, xóa đói giảm nghèo, văn hóa, giáo dục, đào

6
7

Hiệp định khung về đối tác và hợp tác toàn diện PCA, (2012), Điều 2: Các mục tiêu hợp tác.
Hiệp định khung về đối tác và hợp tác toàn diện PCA,( 2012), Điều 5: Nguyên tắc chung.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tạo… Ủy ban châu Âu (EC), cơ quan hành pháp cao nhất của EU cũng dành
cho Việt Nam sự giúp đỡ rất có ý nghĩa. Trong những năm 1991-1995, viện
trợ của EC chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực phát triển nơng thơn, nhân đạo,
trong đó có chương trình tái hòa nhập cho người Việt Nam di tản hồi hương
với tổng kinh phí hơn 70 triệu USD. Đây là một chương trình rất có hiệu quả
và tiếp tục phát huy tác dụng thơng qua quỹ tín dụng cho người hồi hương và
chương trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Từ năm 1995 đến 2000, viện trợ của EC tiếp tục tăng lên từ trên 40
triệu USD/năm giai đoạn 1994-1995 lên 67 triệu USD/năm trong những năm
từ 1996-2000. Viện trợ này tiếp tục được đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên
trong chính sách chung của Việt Nam, như phát triển nơng nghiệp, nơng thơn,
xóa đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, y tế, hỗ trợ cải cách hành
chính, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế như giúp Việt Nam trong quá trình
đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO... Đây cũng là các mục
tiêu chủ yếu trong chiến lược hợp tác với Việt Nam của EC nhằm góp phần
giúp nền kinh tế - xã hội Việt Nam phát triển ổn định và bền vững. Việt Nam

và EU đều cho rằng việc triển khai thực hiện các chương trình hợp tác phát
triển là có hiệu quả, tuy vậy do còn những vướng mắc về thủ tục và bệnh quan
liêu, nên kết quả cũng có những hạn chế và chưa đáp ứng sự mong đợi của cả
hai bên. Trong giai đoạn tiếp theo đến năm 2011, EU tiếp tục là nhà tài trợ
song phương lớn thứ hai về ODA và là nhà cung cấp viện trợ khơng hồn lại
lớn nhất cho Việt Nam với tổng ODA cam kết trong giai đoạn 2000- 2011 là
hơn 10 tỷ USD, chủ yếu trong các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam như phát
triển nơng thơn, xóa đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, y tế, giáo
dục, hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quản lý, hỗ trợ cải cách hành chính, tư
pháp, ngân hàng, tài chính và hội nhập quốc tế. EU cũng tiếp tục ưu tiên các
dự án hợp tác và hỗ trợ vốn ưu đãi để Việt Nam phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, xóa đói, giảm nghèo, đối phó với hậu quả biến đổi khí hậu tồn cầu,
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đảm bảo an ninh lương thực, ngăn ngừa dịch bệnh, bảo vệ môi trường và
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự hỗ trợ của EU đã đóng góp tích cực vào
thành tích xóa đói giảm nghèo cũng như những thành cơng trong tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững của Việt Nam.
Quan hệ thương mại Việt Nam - EU phát triển rất khả quan, trong 10
năm từ 1990-1999, tốc độ tăng bình qn mỗi năm là 32% với quy mơ tăng
hơn 12 lần. Năm 1999, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều đạt gần
4.500 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu hơn 3.300 triệu USD, nhập
khẩu 1.120 triệu USD. Sáu tháng đầu năm 2000, Việt Nam xuất khẩu sang
EU đạt khoảng 1.400 triệu USD. Những năm tiếp theo, kim ngạch thương mại
hai chiều tăng trung bình từ 15-20%/ năm, từ 1,5 tỷ USD năm 1995 lên hơn
24 tỷ USD năm 2011. Những mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang EU
bao gồm hàng dệt may, giày dép, thủy sản, cà-phê, thủ công mỹ nghệ... Việt

Nam nhập khẩu từ EU chủ yếu là máy móc, thiết bị cơng nghiệp, hóa chất, tân
dược, thực phẩm chế biến, máy bay... Việt Nam và EU đã dành cho nhau chế
độ đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN) và EC cam kết dành cho hàng hóa xuất xứ từ
Việt Nam chế độ ưu đãi phổ cập (GSP), gia hạn và tăng hạn ngạch nhập khẩu
hàng dệt may của Việt Nam. Đặc điểm nổi bật trong thương mại hai chiều
Việt Nam-EU là tính bổ sung cao, ít cạnh tranh. Việt Nam liên tục xuất siêu
sang EU, với mức trung bình từ 3-5 tỷ USD, tương đương 50% kim ngạch
xuất khẩu. Cơ cấu hàng hóa của Việt Nam vào EU đã chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng hàng hóa chất lượng cao, thực phẩm sạch, thủ công mỹ nghệ,
giảm tỷ trọng hàng chất lượng trung bình, hàng nơng sản khơ. Lĩnh vực này
cho thấy vai trò “ngoại giao làm kinh tế” của ngành ngoại giao đã đóng góp
đáng kể trong việc thúc đẩy thương mại giữa EU và Việt Nam nói riêng và sự
hợp tác phát triển nhiều mặt giữa EU và Việt Nam nói chung.
Trong lĩnh vực đầu tư, chính sách đầu tư nước ngoài và những điều
kiện vật chất, nhất là hạ tầng cơ sở của Việt Nam ngày càng tốt hơn, đã và
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×