Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài thu hoạch lớp CCLLCT môn TRIẾT HOC QUÁN TRIỆT sự THỐNG NHẤT GIỮA lý LUẬN và THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH đổi mới của ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.23 KB, 12 trang )

1
QUÁN TRIỆT SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo hơn 30 năm qua
đã đạt được những thành tựu về kinh tế - xã hội to lớn và có ý nghĩa lịch sử.
“Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn
diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang đẩy mạnh…Sức
mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho
đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp”. Những thành tựu ấy có nhiều
nguyên nhân, một trong những nguyên nhân là Đảng ta luôn quán triệt tốt sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong lãnh đạo sự nghiệp đổi mới. Bởi lẽ,
trên cơ sở quán triệt sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước khơng ngừng được bổ sung, hoàn
thiện cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam; những căn bệnh giáo điều, kinh
nghiệm, chủ quan duy ý chí đã dần được khắc phục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là
một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận
hướng dẫn thì thành thực tiễn mù qng. Lý luận mà khơng có liên hệ với thực
tiễn là lý luận suông”. Thấm nhuần tinh thần ấy, Đảng Cộng sản Việt Nam trong
quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới luôn quán triệt sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn.


2

PHẦN NỘI DUNG
1. NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. 1. Phạm trù thực tiễn và lý luận


1.1.1. Phạm trù thực tiễn
Trong quan niệm của triết học mácxít: “Thực tiễn là tồn bộ những hoạt
động vật chất - cảm tính, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội”.
Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động thực tiễn đầu tiên, cơ bản
nhất của con người và xã hội lồi người.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hình thức con người trực tiếp cải tạo xã
hội, thay đổi các thiết chế, tổ chức, bộ máy trong xã hội. Ví dụ: cách mạng,
đánh đuổi thực dân…
+ Thực nghiệm khoa học: Là hình thức đặc biệt của thực tiễn mà con chủ
động sáng tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên, tiến hành nghiên
cứu thực nghiệm để áp dụng các thành tựu của khoa học để cải tạo tự nhiên và
xã hội…
1.1.2. Phạm trù lý luận
Lý luận khoa học là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh
nghiệm thực tiễn phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy
luật của các sự vật, hiện tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật,
phạm trù.
Đặc trưng của lý luận


3
- Lý luận có tính hệ thống, tính lơgíc chặt chẽ, tính khái quát cao
- Cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. Khơng có
kinh nghiệm thực tiễn thì khơng có cơ sở để khái quát lý luận.
- Phản ánh được bản chất của sự vật, hiện tượng
1.2. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Thực tiễn và lý luận thống nhất biện chứng với nhau, địi hỏi có nhau,
nương tựa vào nhau, tác động qua lại với nhau. Khơng có thực tiễn thì khơng lý

luận, ngược lại khơng có lý luận khoa học thì cũng khơng thể có thực tiễn chân
chính.
1.2.1. Vai trị của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức lý luận
+ Thực tiễn là cơ sở thể hiện: thực tiễn cung cấp “chất liệu”, cung cấp
“vật liệu” cho nhận thức lý luận…
+ Thực tiễn là động lực thể hiện: thực tiễn ln ln vận động, khi nó
vận động sẽ đề ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi các nhà lý luận phải giải quyết,
thúc đẩy nhận thức, lý luận phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức lý luận.
+ Bởi hoạt động nhận thức, hoạt động lý luận khơng có mục đích tự thân
mà phải nhằm trở lại phục vụ thực tiễn.
+ Lý luận chỉ có ý nghĩa đích thực, khi chúng được vận dụng vào thực
tiễn, phục vụ thực tiễn, làm biến đổi thực tiễn.
+ Do vậy, thước đo đánh giá giá trị của lý luận chính là thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để đánh giá sự đúng, sai của nhận thức, lý luận.


4
+ Lý luận có thể phản ánh đúng hoặc khơng đúng hiện thực khách quan.
Muốn biết lý luận đó đúng hay sai phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn.
+ Thơng qua thực tiễn, con người mới vật chất hóa được tri thức, hiện
thực hóa được tư tưởng, mới biết được nhận thức, lý luận của mình là đúng hay
sai.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.


Chân lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được

thực tiễn kiểm nghiệm.


Với tư cách là tiêu chuẩn của chân lý, thực tiễn vừa có tính tuyệt


đối, vừa có tính tương đối.
Tính tuyệt đối: chỉ có thực tiễn mới là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để



khẳng định hay bác bỏ sai lầm;
Tính tương đối: bản thân thực tiễn khơng đứng im mà ln ln thay đổi.
Vì vậy, khi thực tiễn thay đổi thì tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý cũng phải
thay đổi theo cho phù hợp.
Ý nghĩa: Trong nhận thức và hành động thực tiễn phải có quan điểm thực

tiễn. Quan điểm này đòi hỏi:



Nhận thức, lý luận phải gắn với nhu cầu thực tiễn.
Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để đánh giá sự đúng sai của

lý luận, của chủ trương, đường lối, chính sách.

Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để kiểm tra lý luận, chủ
trương, đường lối, chính sách, trên cơ sở đó kịp thời bổ sung, điều chỉnh,
phát triển lý luận. Tổng kết thực tiễn phải trên các cơ sở:

Tuân thủ nguyên tắc khách quan, khơng được tơ hồng, bơi đen




thực tiễn;
Phải có mục đích đúng đắn;
Phải có tính khái qt cao.

1.2.2. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn


5
- Đóng vai trị soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn;
- Giáo dục, thuyết phục, động viên và tập hợp quần chúng; Bởi lý luận
phản ánh đúng bản chất của sự vật…
- Góp phần dự báo, định hướng cho hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt
động thực tiễn bớt mò mẫm, vòng vo.
- Cung cấp cho con người những tri thức về tự nhiên, xã hội và bản thân
con, trên cơ sở đó con người có thể biến đổi tự nhiên, xã hội và chính bản thân
con người.
- Lý luận có tính độc lập tương đối so với thực tiễn, do vậy nó có thể tác
động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn. Bởi, lý luận là sản phẩm
của sự phát triển của nhân loại, phụ thuộc vào cả yếu tố của chủ thể nhận thức
lý luận, khách thể của lý luận, phụ thuộc vào những điều kiện khác nhau.
Sự tác động của lý luận đối với thực tiễn phụ thuộc vào:



Tính khoa học, đúng đắn của lý luận;
Mức độ thâm nhập của lý luận khoa học vào quảng đại quần chúng

nhân dân. (Mọi chủ trương, mục tiêu của Đảng phải được mọi người dân

nhận thức thì mới có thể trở thành hiện thực).

Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo của chủ thể lãnh đạo, quản lý.
Ý nghĩa: Trong nhận thức và hành động cần phải thấy được vai trò của lý
luận đối với thực tiễn để trên cơ sở đó, mỗi cán bộm đảng viên khơng ngừng
học tập, nâng cao trình độ lý luận cho bản thân
2. QUÁN TRIỆT SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG
Trong q trình đổi mới đất nước Đảng ta ln qn triệt nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.Điều này thể hiện ở những nét chủ yếu sau:


6
2.1. Thứ nhất, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng ta
thường xuyên tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận
cách mạng, trước hết là đường lối đổi mới.
Tổng kết quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VI về phát triển kinh tế
nhiều thành phần, Đại hội VII của Đảng (6-1991) đã cụ thể hơn nữa chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần, đặc biệt nhấn mạnh tới định hướng xã hội
chủ nghĩa của sự phát triển kinh tế nhiều thành phần: "chúng ta chủ trương thực
hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa". Đại hội VII lưu ý kinh tế thị trường không phải là liều thuốc vạn năng.
Cùng với mặt mạnh là thúc đẩy kinh tế phát triển, nhưng đồng thời cũng làm
nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội. Do đó phải chú ý khắc phục những mặt tiêu cực để
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển kinh tế. Đồng thời, Đại
hội VII cũng nhấn mạnh phải nhanh chóng củng cố, phát triển kinh tế quốc
doanh trong những ngành và lĩnh vực then chốt; đổi mới, củng cố, phát triển
kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp.
Đại hội VIII của Đảng (6-1996) tổng kết thực tiễn 10 năm đổi mới đã rút
ra sáu bài học, trong đó có bài học: "Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đơi với tăng cường vai trị quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc, bảo
vệ môi trường sinh thái".
Đại hội IX của Đảng (4-2001) tiếp tục khẳng định: "Đảng và Nhà nước ta
chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định


7
hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là mơ hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội".
Đại hội X tổng kết 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội IX về phát triển
kinh tế thị trường đã phát triển thêm đường lối này và đề ra nhiệm vụ hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Như vậy có thể nói, mỗi kỳ đại hội là một lần Đảng tổng kết thực tiễn để
bổ sung, hồn thiện, phát triển chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
định hướng xã hội chủ nghĩa một cách sâu sắc hơn, cụ thể hơn, tồn diện hơn
cho phù hợp với điều kiện tình hình trong nước và quốc tế.
2.2.Thứ hai, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng ta
luôn coi trong việc nâng cao trình độ lý luận cho tồn Đảng.
Thấm nhuần tinh thần của V.I.Lênin: "Khơng có lý luận cách mạng thì
khơng có phong trào cách mạng. Chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong
hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong", cũng như
lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng mà khơng có lý luận cách mạng khoa học
như người khơng có trí khơn, tàu khơng có bàn chỉ nam, Đảng ta ln ln coi
trọng việc nâng cao trình độ lý luận cho tồn Đảng trong q trình lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới.
Trước hết, trong các văn kiện, Đảng luôn khẳng định kiên trì lấy chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng. Trong quá
trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng đã tập trung trí tuệ, trên nền tảng của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chèo lái con thuyền cách
mạng, giữ vững sự ổn định chính trị ở nước ta. Đảng đã đề ra một số nghị quyết
nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong tất cả các Văn kiện Đại hội Đảng lần


8
thứ VI, VII, VIII, IX ,X,XI,XII Đảng ta luôn nhấn mạnh, khẳng định lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng. Đại hội VII
chỉ rõ: "Đảng làm giàu trí tuệ của mình bằng cách khơng ngừng nâng cao trình
độ lý luận, nắm vững và vận dụng sáng tạo những luận điểm cơ bản và phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh". Đại hội VIII yêu
cầu làm tốt nhiệm vụ: "căn cứ vào Cương lĩnh và các nghị quyết của Đảng,
thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên đường lối, chủ trương của
Đảng, các vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những kiến thức mới của thời đại" 17.
Đại hội IX đề ra nhiệm vụ: "Xây dựng, chỉnh đốn hệ thống các học viện, trường
và trung tâm chính trị, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, trước hết đối với cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp; chống các biểu hiện
tiêu cực trong giảng dạy và học tập. Từ nay đến năm 2005, phần lớn cán bộ lãnh
đạo chủ chốt từ cấp huyện trở lên học xong chương trình cao cấp về lý luận
chính trị và có trình độ đại học về một chuyên ngành nhất định" 18. Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX ra Nghị quyết về nhiệm vụ chủ
yếu của công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới. Ngày 27-3-2003, Ban Bí
thư Trung ương ra Chỉ thị số 23-CT/TW Về đẩy mạnh nghiên cứu tuyên truyền,
giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới. Đại hội X của Đảng đề ra
nhiệm vụ: “Trước hết, phải nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của
Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng và phát triển sáng tạo trong thực tiễn
hoạt động của Đảng. Nâng cao chất lượng nghiên cứu lý luận và đổi mới cơng
tác giáo dục lý luận chính trị, cơng tác tư tưởng trong Đảng, nhất là cho đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và quản lý chủ chốt các cấp”; “Đổi mới mạnh mẽ nội dung,
hình thức, biện pháp giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.


9
Các văn kiện của Đảng cũng chỉ rõ sự cần thiết phải nâng cao trình độ lý
luận cho cán bộ, đảng viên trong tình hình mới. Để nâng cao trình độ lý luận,
"cần đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học lý luận,
coi trọng chất lượng và tính hiệu quả. Tổ chức học tập một cách nghiêm túc, có
hệ thống chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ nghĩa yêu nước và truyền thống cách
mạng của dân tộc, của Đảng.
2.3.Thứ ba, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới Đảng thường
xuyên, kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện lệch lạc, sai trái về
tư tưởng - lý luận, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Cùng với việc nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên, Đảng ta
cũng thường xuyên, kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện lệch lạc,
sai trái về tư tưởng - lý luận, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây cũng chính là sự quán triệt nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong đổi mới của Đảng. Bởi lẽ, đổi mới không
phải là từ bỏ con đường xã hội chủ nghĩa của sự phát triển mà là từ bỏ mơ
hình chủ nghĩa xã hội giáo điều, tập trung, quan liêu; là sự lựa chọn biện
pháp, cách thức xây dựng chủ nghĩa xã hội cho phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh thực tế Việt Nam cũng như quốc tế. Quá trình thực hiện cơng cuộc đổi
mới cũng là q trình Đảng ta tiến hành cuộc đấu tranh chống lại các thế lực
thù địch trên mặt trận tư tưởng - lý luận; chống lại các chiêu bài "dân chủ

hoá"; "tự do hoá"; "đa nguyên chính trị", v.v..
Các nghị quyết của Đảng đã đề ra những yêu cầu mới cho cuộc đấu tranh
chống những nhận thức lệch lạc, những quan điểm sai lầm, những biểu hiện dao
động về tư tưởng, phê phán, bác bỏ những luận điểm sai trái, thù địch. Đảng ta


10
chủ động chỉ đạo các cơ quan nghiên cứu lý luận, phát huy sức mạnh tập thể
của các nhà khoa học trong thảo luận, nghiên cứu chỉ ra bản chất sai lầm, hạn
chế của những quan điểm sai trái. Đồng thời, Đảng đề ra nhiệm vụ phải làm
sáng tỏ hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận phải hướng vào những vấn đề
của cuộc sống, làm rõ luận cứ khoa học cho các giải pháp, các xu hướng phát
triển; bổ sung, hoàn thiện đường lối làm cho con đường lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta ngày càng sáng tỏ hơn, v.v.. Làm được như vậy cũng là góp phần đấu
tranh có hiệu quả chống các quan điểm sai trái, lệch lạc, thù địch. Đây cũng
chính là việc làm giàu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quán
triệt tốt sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công cuộc đổi mới của
Đảng.


11

PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy là, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam nói chung,
sự nghiệp đổi mới nói riêng, Đảng ta ln qn triệt tốt sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn. Điều này thể hiện ở chỗ, Đảng thường xuyên tổng kết thực
tiễn để bổ sung, hồn thiện đường lối, chủ trương, chính sách cho phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam. Đồng thời, Đảng làm hết sức mình để nâng cao
trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, để mỗi cán bộ, đảng viên
luôn nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và biết vận dụng

những tư tưởng đó vào điều kiện nước ta. Khơng những thế, Đảng cịn quan tâm
tích cực chỉ đạo cuộc đấu tranh không khoan nhượng với những kẻ thù về tư
tưởng - lý luận, chỉ ra bản chất sai lầm, phản khoa học, những mục đích sâu xa
của chúng. Trên cơ sở đó, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ sự đúng đắn trong đường lối của mình. Chính vì
vậy mà 87 năm qua, Đảng ta ln hồn thành xuất sắc sứ mệnh lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Tám mươi bảynăm qua, đặc biệt là những năm Đảng lãnh đạo sự nghiệp đổi
mới, Đảng luôn luôn quán triệt tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong lãnh đạo cách mạng.


12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI,VII,VII,IX,X,XI,XII.
2. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.8, tr.496.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2016,
4. V.I. Lênin: Tồn tập, Sđd, t.6, tr.31-32.



×