Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.96 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
EM6030 Lãnh đạo và quản lý

Tên đề tài:
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HĨA CHẤT 21

Học viên thực hiện

: Nguyễn Hồng Sơn

MSHV

: 20202476M

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Phạm Cảnh Hưng

HÀ NỘI - 6/2021


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM
VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.....................................................................
1. Khái quát về tạo động lực làm việc cho người lao động.....................


2. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho người lao động...........
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21......
1. Giới thiệu tổng quan về Cơng ty...............................................................

2
3
3
5
6
6

2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...........................

7

3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty........

7

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HĨA CHẤT 21.
1. Một số giải pháp về việc trả lương...........................................................

10
10

2. Một số giải pháp về việc trả thưởng........................................................

11


3. Một số giải pháp về cải thiện điều kiện làm việc.....................................

11

4. Một số giải pháp về bố trí sử dụng lao động hợp lý.................................

12

5. Một số giải pháp về đánh giá thực hiện cơng việc..................................

13

KẾT LUẬN...........................................................................................................

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................

14

LỜI NĨI ĐẦU
Con người ln ln hoạt động, trong đó Lao động là hoạt động cơ bản và quan
trọng nhất của con người. Các giá trị vật chất cũng như các giá trị tinh thần đều được con
người tạo ra qua quá trình lao động để tồn tại và phát triển.
2


Do đó, thì ở xã hội nào, chế độ nào cũng không thể thiếu hoạt động lao động trong
cuộc sống của con người. Nếu xét ở khía cạnh lịch sử phát triển của xã hội thì năng suất

lao động (NSLĐ) càng ngày càng tăng lên, cùng với đó con người ngày càng tạo ra được
nhiều giá trị sản phẩm mới. Nhưng nếu xét trong một xã hội, một chế độ cụ thể thì khơng
phải lúc nào NSLĐ cũng tăng đều đặn và NSLĐ giữa các quốc gia cũng có sự khác nhau,
thậm chí xét trong một lãnh thổ cũng xuất hiện sự chênh lệch về NSLĐ giữa các vùng
miên, các nghành. Vậy làm thế nào để lao động của con người có năng suất, chất lượng
và đạt hiệu quả cao?
Và để làm được điều này chúng ta phải lí giải được nguyên nhân của sự khác nhau
đó. NSLĐ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nguyên nhân, như do sự phát triển không đồng đều
về khoa học - kỹ thuật, sự khác nhau về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên ... và
trong đó có sự khác nhau về động lực lao động của người lao động. Nói tới cụm từ tạo
động lực lao động, hẳn còn rất nhiêu người vẫn mơ hồ, chưa hiểu rõ về nó nhưng đây là
một trong những hoạt động quan trọng của Quản trị nhân lực (QTNL) trong một tổ chức,
nó có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình lao động của người lao động (NLĐ), tới sự gắn bó
với cơng việc, lịng trung thành và sự cống hiến hết mình của NLĐ với tổ chức, doanh
nghiệp.
Cơng ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 là một trong những cơng ty có quy mơ
lớn trong ngành sản xuất thuốc nổ, phụ kiện nổ và pháo hoa, bao gồm nhiều xí nghiệp sản
xuất trực thuộc và hơn 3.000 cán bộ, công nhân viên đang làm việc. Khi đi sâu tìm hiểu
về Cơng ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 tơi đã quyết định lựa chọn nội dung “Tạo
động lực làm việc cho người lao động tại Cơng ty TNHH Một thành viên Hóa chất
21” làm bài tiểu luận môn học Lãnh đạo và Quản lý trong thời gian học tập chương trình
cao học tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

3


1. Khái quát về tạo động lực làm việc cho người lao động

1.1. Động lực
- Khái niệm động lực:
Trong giai đoạn hiện nay nguồn nhân lực của tổ chức đóng vai trị hết sức quan
trọng, đó là nhân tố quyết định nên sự thành bại trong kinh doanh của tổ chức. Vấn đề tạo
động lực trong lao động là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản trị
nhân sự trong doanh nghiệp, nó thúc đẩy người lao động hăng say làm việc nâng cao
năng suất lao động.
Do vậy, động lực trong lao động chính là: Sự nỗ lực, sự cố gắng từ chính bản thân
mỗi người lao động. Như vậy, mục tiêu của các nhà quản lý là phải làm sao khơi dậy
được động lực để người lao động làm việc đạt được hiệu quả cao nhất, phục vụ tốt nhất
cho tổ chức.
- Khái niệm động lực làm việc:
Động lực làm việc được định nghĩa là “sự sẵn lòng thể hiện mức độ cao của nỗ lực
để hướng tới các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện một số nhu cầu cá nhân được thỏa
mãn theo khả năng nỗ lực của họ” (Robbins, 1998). Động lực làm việc bao gồm động lực
bên trong và động lực bên ngoài.
+ Động lực làm việc bên trong: là động lực xuất phát từ sự khao khát thỏa mãn các
nhu cầu bên trong của người lao động. Là động lực để thể hiện giá trị bản thân, đặc điểm
tính cách, khả năng, năng lực của con người.
+ Động lực làm việc bên ngồi gồm yếu tố về cơng việc và yếu tố về tổ chức.
∙ Yếu tố vê công việc như: Sự hâp dẫn của cơng việc, lộ trình thăng tiến, quan hệ
trong công việ.
∙ Yếu tố về tổ chức như: Chính sách, cơ chế quản lý của doanh nghiệp, hệ thống trả công
- trả lương trong doanh nghiệp, điều kiện làm việc, quan hệ trong lao động.
1.2. Tạo động lực làm việc
- Khái niệm tạo động lực làm việc trong tổ chức:
4


Tạo động lực làm việc là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác

động đến người lao động để họ có động lực làm việc tại doanh nghiệp. Việc tạo động lực
cho người lao động thuộc nghĩa vụ, trách nhiệm và mục tiêu của nhà quản lý. Khi nhà quản
lý, nhà lãnh đạo có những phương pháp tạo động lực làm việc phù hợp, khuyến khích, thúc
đẩy được người lao động làm việc sáng tạo, hiệu quả thì năng suất lao động sẽ được nâng
cao, doanh nghiệp sẽ giữ chân được người tài giỏi đang làm việc tại tổ chức cũng như thu
hút ở các tổ chức, doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành.
- Vai trò của tạo động lực:
+ Đối với xã hội:
∙ Tạo động lực làm việc giúp các thành viên trong xã hội có cuộc sống tốt hơn vì các
nhu cầu của họ có khả năng được đáp ứng môt cách tối đa.
∙ Tạo động lực làm việc giúp xây dựng xã hội ngày càng phát triển hơn dựa vào sự
phát triển của các cá nhân, doanh nghiệp bởi mỗi cá nhân hay tổ chức đều là thành viên
của xã hội.
∙ Mặt khác việc tạo động lực làm việc là đòn bẩy để các cá nhân trong xã hội đạt
được mục tiêu mà họ đặt ra, từ đó hình thành giá trị xã hội mới.
+ Đối với tổ chức:
∙ Văn hóa doanh nghiệp, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường một
phần được tạo nên bởi việc tạo động lực.
∙ Tạo động lực làm việc trong doanh nghiệp nếu được phát huy hiệu quả sẽ khai thác
được tối ưu năng lực của người lao động, cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thêm vào đó cịn thu hút người lao động giỏi về làm việc cho doanh
nghiệp.
+ Đối với bản thân người lao động:
∙ Tạo động lực làm việc giúp người lao động không ngừng phấn đấu hồn thiện
mình hơn và phát huy tính sáng tạo cá nhân.
∙ Mở rộng mối quan hệ người lao động với nhau hơn trong công việc.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho người lao động
5



Động lực làm việc của người lao động chịu tác động và ảnh hưởng của
nhiều nhân tố. Các nhân tố đó có thể chia thành ba nhóm chính.
2.1. Nhóm nhân tố thuộc về người lao động
- Thái độ, quan điểm của người lao động trong công việc và đối với tổ chức.
- Nhận thức của người lao động về giá trị và nhu cầu cá nhân.
- Năng lực và nhận thức về năng lực của bản thân người lao động.
- Đặc điểm tính cách của người lao động.
2.2. Nhóm nhân tố thuộc về cơng việc
- Địi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp.
- Mức độ chun mơn hóa của cơng việc.
- Mức độ phức tạp của công việc.
- Sự mạo hiểm và mức độ rủi ro của công việc.
- Mức độ hao phí về trí lực.
2.3. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức
- Mục tiêu, chiến lược của tổ chức.
- Văn hóa của tổ chức.
- Lãnh đạo (quan điểm, phong cách, phương pháp).
- Quan hệ nhóm.
- Các chính sách liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động,
nhất là các chính sách về Quản trị nguồn nhân lực.
Các nhân tố trên tác động theo những cách thức khác nhau, theo nhiều
cung bậc khác nhau tùy thuộc vào tình hình và đặc điểm của mỗi doanh 26
nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý cần nắm bắt được sự tác động của các nhân tố
này để có những thay đổi kịp thời những biện pháp sản xuất và quản lý nhằm
tạo động lực cho người lao động, phát triển doanh nghiệp của mình.
2.4. Các yếu tố khác
- Các chính sách nhân sự của doanh nghiệp khác:
6



Bao gồm các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh và các doanh nghiệp
khác trên địa bàn. Người lao động ln có xu hướng đứng núi này trơng núi
kia. Việc trả lương hay những chính sách của doanh nghiệp áp dụng phải phù
hợp với thị trường nếu không động lực làm việc của họ sẽ không cao. Nhân
viên chuyển đến nơi khác làm việc là điều có thể xảy ra bởi họ nghĩ những gì
mà mình bỏ ra khơng được bù đắp xứng đáng.
- Tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương.
- Người lao động làm việc và thường sinh sống gần công ty. Đặc điểm
của địa phương như mức sống, phong tục văn hoá…sẽ ảnh hưởng rất nhiều
tới thái độ làm việc của họ.
Các chính sách của nhà nước: Các quy định về an toàn lao động, chế độ
bảo hiểm bắt buộc, tiền lương tối thiểu và một số chính sách khác.
Tóm lại, tạo động lực làm việc cho người lao động là vấn đề ngày càng được
quan tâm nhiều hơn trong các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay, điều đó lại càng quan trọng
với những doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực sản xuất vật liệu nổ công nghiệp như Công
ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21. Nội dung chính của chương này là các cơ sở lý
thuyết cơ bản về động lực làm việc, nhằm làm tiền đề để tôi vận dụng vào thực hiện các
nội dung trong chương tiếp theo.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HĨA CHẤT 21

1. Giới thiệu tổng quan về Công ty
- Tên doanh nghiệp: Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Hóa chất 21
- Tên giao dịch nước ngoài: 21 Chemical One Member Limited Liability Company.
- Tên viết tắt: Cơng ty Hóa chất 21.
- Năm thành lập: 07/9/1966
- Địa chỉ trụ sở chính: xã Phú Hộ - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
7



- Điện thoại: 0210.3865.055 - 0210 3865 193 Fax: 0210.3865.054.
- Có 4 Xí nghiệp sản xuất với qn số hơn 3.000 cán bộ, cơng nhân viên.
- Các sản phẩm chính đang sản xuất:
+ Thuốc nổ công nghiệp.
+ Pháo hoa.
+ Phụ kiện nổ.
+ Sản phẩm cơ khí.
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhờ những quyết tâm và nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể CB-CNV Cơng
ty, hàng năm Cơng ty ln hồn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, tốc độ
tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Số liệu so sánh trong giai đoạn cho thấy rõ sự
tăng trưởng, tổng giá trị doanh thu giai đoạn 2015-2020 tăng hơn 1.300 tỷ đồng so với
tổng doanh thu giai đoạn 2010-2015; mức tăng trưởng bình quân cao hơn so với giai đoạn
trước là 6,64%/năm; giá trị tăng thêm tăng 5,7%/năm; thu nhập bình quân tăng 5,3%/năm
so với giai đoạn trước.
3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại Cơng ty
3.1. Tạo động lực làm việc nói chung
Với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng,
để có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì cần có những người lao động có
trình độ chun mơn, có sự nhiệt tình và sáng tạo trong cơng việc. Điều đó
phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản lý của nhà quản lý, họ phải có những
phương pháp khuyến khích người lao động tự giác làm việc, tạo động lực làm
việc cho họ.
“Động lực làm việc là sự tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ
lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức”.
Cịn gì tốt hơn khi người lao động coi cơng việc của cơng ty như cơng việc của nhà
mình, khi đó họ sẽ cố gắng hết làm việc hết mình. Mỗi người có những mong muốn khác
nhau và mức độ thỏa mãn những mong muốn đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất, hứng thú
8



lao động của họ. Vì vậy nhà quản lý cần tạo mọi điều kiện để người lao động cảm thấy
thích thú trong công việc, bằng cách cung cấp cho họ điều kiện làm việc tốt, một công
việc phù hợp với khả năng và một mức lương tương xứng với kết quả làm việc của họ,
giúp họ thấy được cơ hội phát triển trong cơng việc đó….
Tạo động lực làm việc cho người lao động là việc làm quan trọng và có ý
nghĩa rất lớn để một doanh nghiệp hoạt động ổn định và phát triển lâu dài
trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Với Công ty cũng vậy, dù biết vấn đề tạo động lực làm việc cho người lao
động là rất tốt và cán bộ của phòng nhân sự đã đưa ra các phương hướng tạo động
lực lao động trong Cơng ty mình. Đó là xác định nhiệm vụ, tiêu chuẩn thực hiện
công việc cho nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành tốt
nhiệm vụ và kích thích lao động,…Việc đưa ra phương hướng đã được cấp trên
xem xét và phê duyệt để đi đến tiến hành thực hiện các phương hướng đó sao cho
đúng đắn, phù hợp và đúng thời điểm thì Cơng ty chưa đạt được kết quả tốt. Chính
điều này cũng là một vấn đề mà Công ty đang đắn đo để tìm ra giải pháp tốt nhất
có lợi cho cả phía Cơng ty và phía nhân viên của mình. Bởi ý kiến thì nhiều nhưng
chưa có ý kiến nào mang tính khả thi. Tạo động lực làm việc là vấn đề lớn và cần
thiết giúp cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên đồng thời
Công ty mới có điều kiện ổn định, vững bước phát triển cùng bước tiến ngày càng
nhanh, mạnh của nền kinh tế.
3.2. Những kết quả đạt được
- Công ty đã tạo điều kiện cho người lao động để tăng năng suất lao
động góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Có được những lao động giỏi, trung thành làm việc hết mình đồng thời
thu hút được các lao động giỏi về làm việc cho Công ty.
- Cải thiện các mối quan hệ giữa người lao động với Công ty, giữa
những người lao động với nhau góp phần xây dựng nên một nền văn hóa đẹp.
- Thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng hình ảnh của Cơng ty

đã được truyền bá rộng rãi trên thị trường.
9


- Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Cơng ty giúp cho cơng
nhân có thể tiến tới các mục đích của mình, thỏa mãn được các nhu cầu đặt ra
trong cuộc sống làm phong phú hơn cuộc sống tinh thần của bản thân và dần
hình thành nên những giá trị xã hội mới cho cuộc sống hiện đại. Mặt khác,
tạo động lực làm việc cho người lao động tại Cơng ty cịn gián tiếp xây dựng
xã hội phồn vinh dựa trên sự phát triển của các tổ chức kinh doanh.
-Việc tạo được được động lực làm việc cho người lao động thông qua
việc chi trả tiền lương, tiền thưởng, các loại phụ cấp xứng đáng cho người lao
động, làm cho người lao động có động lực làm việc và gắn bó lâu dài với
Cơng ty.
- Người lao động được sự quan tâm và chia sẻ của Công ty về cả vật chất
như các chính sách về phúc lợi lẫn tinh thần khi bệnh tật, ốm đau, thai sản...
Về các khoản lương thưởng:
Các khoản lương, thưởng của Công ty cũng chú trọng đến hoạt động tạo
động lực cho nhân viên bằng các biện pháp khác nhau và đạt được một số kết
quả tốt thơng qua sự hài lịng của cán bộ và nhân viên của Công ty.
Về đáp ứng nhu cầu về tinh thần:
Công ty cũng chú trọng đến hoạt động thưởng tết, thưởng lễ cho cán bộ
nhân viên trong Công ty. Các khoản thưởng tết dương lịch, âm lịch, ngày truyền thống, quốc
tế lao động của Công ty cũng được tăng lên hàng năm. Công ty cũng chú trọng tăng cường
và bổ sung chi phí du lịch cho đội ngũ cán bộ và nhân viên Công ty, các khoản chi phí cho
hoạt động du lịch cũng được bố trí tăng lên hàng năm.
Về cơng tác tổ chức cán bộ và nhân viên:
Công tác tuyển dụng người lao động tại Cơng ty được thực hiện theo quy trình
chặt chẽ, nghiêm ngặt nên ln đảm bảo tính minh bạch trong công tác tuyển
dụng. Đồng thời phần lớn số lượng CB-CNV sau khi tuyển dụng đều

được bố trí đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường, năng lực, phẩm
chất, chuyên môn, nguyện vọng.
10


Về công tác cải thiện điều kiện làm việc cho đội ngũ CB-CNV:
Ban Lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đến việc tạo ra bầu khơng khí làm
việc thoải mái, thân thiện giữa đồng nghiệp và giữa các nhân viên.
Về công tác đào tạo và bồi dƣỡng cho CB-CNV:
Hoạt động đào tạo bồi dưỡng cũng được Công ty chú trọng việc đào tạo
văn hóa doanh nghiệp cho cán bộ và nhân viên tồn Cơng ty.
Về cơng tác đánh giá nhân viên:
Cơng ty đã xây dựng được các tiêu chí để đánh giá nhân viên, các tiêu
chí được đánh giá là rõ ràng và chi tiết.
Qua việc khảo sát sự thỏa mãn của người lao động với công việc họ đang
làm cho ta thấy việc tạo động lực làm việc của Cơng ty ngày càng hồn thiện hơn.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HĨA CHẤT 21

1. Một số giải pháp về việc trả lương
Việc trả lương cho người lao động làm thêm giờ: Trong Công ty thì
những cơng việc phát sinh ngồi kế hoạch, những cơng việc u cầu cấp bách
thì thanh tốn lương làm thêm giờ theo đúng quy định. Những trường hợp làm
ngoài giờ nhưng trong phạm vi chức trách kế hoạch được giao nhưng chưa
hồn thành thì khơng được thanh tốn tiền làm thêm. Đây là quy định đúng
đắn nhằm làm cho người lao động có trách nhiệm, nỗ lực hơn với cơng việc
mình đang làm, tuy nhiên nếu việc tính tốn định mức lao động, khối lượng
công việc cho người lao động là không hợp lý và không đồng đều với khả
năng của họ thì có thể gây phản tác dụng của quy định trên, khiến người lao

động không cảm thấy hứng thú với công việc, áp lực công việc quá lớn làm
năng suất lao động giảm xuống. Vì vậy để việc tạo động lực làm việc thật sự

11


hiệu quả thì cần xác định và tính tốn định mức lao động một cách hợp lý
phù hợp với khả năng của người lao động.
Ngồi ra Cơng ty nên áp dụng các loại phụ cấp khác nhau ngoài phụ cấp
chức vụ theo quy định như phục cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động để người lao động
nâng cao thu nhập, n tâm với cơng việc mình đang làm, gắn bó với
Công ty lâu dài.
2. Một số giải pháp về việc trả thưởng
Cần đặt ra những tiêu chuẩn về chế độ thưởng rõ ràng minh bạch trong
tồn Cơng ty. Như việc đặt ra số ngày công lao động, khối lượng công việc
phải hồn thành, chất lượng cơng việc đạt được, tinh thần trách nhiệm khi
thực hiện công việc. Tại Công ty thì việc xét hạng, đánh giá cơng việc hồn
thành của từng cá nhân do phòng ban tự đánh giá nhận xét. Công tác xét
thưởng cần sự công bằng giữa tất cả những người lao động trong Công ty.
Việc xét thưởng đối với lao động gián tiếp và lao động trực tiếp chủ yếu do
việc người đó hồn thành, tuy nhiên việc xét thưởng cịn gặp nhiều khó khăn
do sự quy định xét thưởng mang tính chung, do khả năng và sự công tâm
đánh giá của người quản lý, do mức độ phức tạp của cơng việc. Vì vậy để
cơng tác xét thưởng có hiệu quả cao, đạt được sự cơng bằng thì cần có sự quy
định minh bạch rõ ràng trong quy định xét thưởng, khả năng và sự công tâm
của người quản lý cần được nâng cao.
3. Một số giải pháp về cải thiện điều kiện làm việc
Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc cho người lao động tại Công ty cũng
như Phân xưởng.
Tạo những điều kiện tốt để người lao động đặc biệt là lao động tại các

Phân xưởng nghỉ ngơi và đi làm thuận tiện.
Tăng cường công tác bảo hộ lao động đến từng người lao động trong
Công ty. Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động cần thiết như
găng tay, quần áo, mũ bảo hộ tại phân xưởng, thiết bị phòng cháy nổ...
Để giảm thiểu hình hình tai nạn lao động tại các phân xưởng sản xuất nói
12


riêng và Cơng ty nói chung cần có sự quan tâm thực hiện tốt công tác bảo hộ
lao động. Cụ thể:
Tổ chức bộ máy làm công tác bảo hộ lao động tại các phân xưởng. Phải
nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật, chế độ chính
sách, quy phạm tiêu chuẩn về bảo hộ lao động. Đồng thời phải tổ chức giáo
dục tuyên truyền, huấn luyện người lao động trong Công ty hiểu và nghiêm
chỉnh chấp hành.
Công ty phải chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ
sinh lao động cho người lao động, thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao
động như: Phòng chống cháy nổ, trang bị thêm các phương tiện bảo vệ cá
nhân, nâng cấp cải tiến các trang thiết bị này. Phân phát định kỳ (khoảng 6
tháng/lần) và thay thế áo bảo hộ, mũ, giày cho cơng nhân trong Phân xưởng.
Tổ chức Cơng đồn của Cơng ty có trách nhiệm đại diện cho người lao
động trong Công ty về lập kế hoạch, xây dựng các luật lệ và thực hiện công
tác bảo hộ lao động trong Cơng ty cũng như kinh phí thực hiện. Tổ chức tự
kiểm tra thường xuyên xác định các bất cập và điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện sản xuất của Cơng ty.
4. Một số giải pháp về bố trí sử dụng lao động hợp lý
Sử dụng bố trí lao động phù hợp với khả năng và năng lực tạo điều kiện
cho họ phát huy tốt khả năng và năng lực của mình.
Cần có sự quan tâm thỏa đáng đến mong muốn và nguyện vọng của
người lao động để tạo hứng thú cho họ khi làm việc.

Cần nghiên cứu kỹ các chỉ tiêu đặc trưng về cơ cấu tổ chức và quản lý,
từ đó đánh giá lại việc phân cơng sắp xếp, tổ chức nơi làm việc, phương pháp
lao động, kỹ thuật lao động. Đánh giá tính hợp lý giữa các bộ phận, phong
ban và Phân xưởng để có sự sắp xếp lao động hợp lý.
5. Một số giải pháp về đánh giá thực hiện công việc
Qua việc đánh giá thực hiện lao động, người lao động sẽ biết được mức
độ hồn thành cơng việc của mình, những mặt làm tốt và những mặt chưa tốt
và để họ rút kinh nghiệm lần sau sẽ làm tốt hơn. Đồng thời người lao động sẽ
13


biết được tổ chức đánh giá mình như thế nào về mình, để đưa ra mục tiêu
phấn đấu cho bản thân.
Bên cạnh đó cịn giúp cho các Nhà quản lý thường xuyên nắm bắt được
các thông tin về khả năng nghề nghiệp, kết quả công tác, nguyện vọng cá
nhân, triển vọng phát triển của mỗi người lao động.

KẾT LUẬN

Nguồn lực lao động có vai trị ngày càng quan trọng, quyết định sự thành
công hay thất bại của một tổ chức. Khả năng của con người là vô hạn, cho nên
mỗi một doanh nghiệp, mỗi một tổ chức cần phải chú trọng đến việc phát huy
yếu tố con người. Một trong những biện pháp đặc biệt quan trọng nhằm phát
huy hết khả năng của người lao động, tăng cường sự cống hiến của họ đối với
tổ chức chính là tạo động lực làm việc.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Cơng ty TNHH Một thành viên hóa chất 21 đã
rất chú trọng đến việc tạo động lực làm việc cho người lao động nhằm tạo ra được một
đội ngũ lao động có trình độ, chun mơn, gắn bó với cơng ty, hăng hái,
nhiệt tình trong cơng việc. Trong thời gian vừa qua, công tác này đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt còn hạn chế dẫn đến

kết quả làm việc chưa cao.
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại
Cơng ty, từ đó thấy được một số ưu điểm và hạn chế của nó. Từ những mặt hạn chế đó,
tơi xin đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác này với hy vọng sẽ góp một
phần sức mình nhằm hồn thiện tạo động lực tại Công ty, giúp cho Công ty ngày càng
phát triển, người lao động yên tâm làm việc và phấn đấu bằng hết khả năng của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

(1) Bùi Đăng Dũng (2019), Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty
14


Cổ phần X20, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế.
(2) Bùi Văn Hòa (2017), Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại
Công ty 751, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
(3) Cơng ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21, www.z121.vn
(4) Huỳnh Thanh Tú (2013), Tâm lý và nghệ thuật lãnh đạo, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia.
(5) Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

15



×