Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

BÀI tập THẢO LUẬN THÁNG lần II bộ môn pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.88 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

BÀI TẬP THẢO LUẬN THÁNG LẦN II
Bộ môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Giảng viên:
THỰC HIỆN

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2022

Tieu luan


MỤC LỤC

BẢNG VIẾT TẮT......................................................................................................................5
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VẬT CHẤT ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI TÍNH
MẠNG BỊ XÂM PHẠM............................................................................................................6
Bản án số 26/2017/HSST ngày 07/3/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang......................6
Bản án số 26/2017/HSST ngày 29/5/2017 của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.....................6
Câu 1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về thiệt hại vật chất khi tính
mạng bị xâm phạm...................................................................................................................7
Câu 2: Nghị quyết số 03 của HĐTP có quy định chi phí đi lại dự lễ tang được bồi thường
khơng? Vì sao?.........................................................................................................................8
Câu 3: Trong thực tiễn xét xử trước đây, chi phí đi lại dự lễ mai táng có được bồi thường
khơng? Nếu có, nêu vắn tắt thực tiễn xét xử đó?......................................................................8
Câu 4: Đoạn nào trong bản án của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang cho thấy Tòa án đã chấp
nhận yêu cầu bồi thường chi phí vé máy bay? Đây có là chi phí đi lại dự lễ mai táng khơng? 9
Câu 5: Trong vụ việc trên, nếu chi phí máy bay trên là chi phí đi lại dự lễ mai táng, việc cho
bồi thường có thuyết phục khơng? Vì sao?..............................................................................9


Câu 6: Nếu chi phí trên là chi phí mà cháu nạn nhân bỏ ra để dự lễ tang thì chi phí đó có
được bồi thường khơng? Vì sao?...........................................................................................10
Câu 7: Trong hai vụ việc trên, Tòa án đã buộc người gây thiệt hại bồi thường tiền cấp dưỡng
cho ai và không buộc người gây thiệt hại bồi thường tiền cấp dưỡng cho ai? Đoạn nào của
bản án cho câu trả lời?..........................................................................................................11
Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến người được
bồi thường tiền cấp dưỡng.....................................................................................................11
Câu 9: Trong bản án số 26, Toà án theo hướng tiền cấp dưỡng được thực hiện một lần hay
nhiều lần?..............................................................................................................................12
Câu 10: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Toà án liên quan đến cách
thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng........................................................................................12
VẤN ĐỀ 2: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI PHÁT SINH TRONG TAI NẠN GIAO THÔNG
...................................................................................................................................................14
Quyết định số 23/2005/GĐT-DS ngày 02/02/2005 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
...............................................................................................................................................14
Quyết định số 30/2006/HS-GĐT ngày 26/9/2006 của Tịa hình sự Tịa án nhân dân tối cao
Tịa hình sự về vụ án: “Nguyễn Thị Tuyết Trinh phạm tội giao cho người không đủ điều kiện
điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ.”...............................................................15
Câu 1: Thay đổi về các quy định liên quan tới Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra giữa BLDS 2005 và BLDS 2015?...........................................................................16
Câu 2: Xe máy, ơ tơ có là nguồn nguy hiểm cao độ khơng? Vì sao?......................................16

2

Tieu luan


Câu 3: Trong hai vụ việc trên, thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hay do hành vi
của con người gây ra? Vì sao?..............................................................................................17
Câu 4: Trong hai vụ việc trên, đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án đã vận dụng các quy

định của chế định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?.........................17
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án vận dụng các quy định của chế định bồi thường
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra..........................................................................18
Câu 6: Trong Quyết định số 30, đoạn nào cho thấy Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt
hại?........................................................................................................................................18
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt hại...................19
Câu 8: Trên cơ sở Điều 604 BLDS 2005, Điều 584 BLDS 2015, Tịa án có thể buộc Giang
bồi thường thiệt hại khơng? Vì sao?......................................................................................19
Câu 9: Theo Nghị quyết số 03, chi phí xây mộ và chụp ảnh có được bồi thường khơng? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.........................................................................................................20
Câu 10: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa phúc thẩm và của Tòa giám đốc
thẩm liên quan đến chi phí xây mộ và chụp ảnh.....................................................................20
Câu 11: Trong Quyết định số 23, đoạn nào cho thấy Bình là người bị thiệt hại?..................21
Câu 12: Ơng Khánh có trực tiếp gây ra thiệt hại cho anh Bình khơng? Vì sao?....................21
Câu 13: Tịa án buộc ơng Khánh bồi thường cho anh Bình với tư cách nào? Vì sao?...........21
Câu 14: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án buộc ơng Khánh bồi thường cho anh Bình.....21
Câu 15: Bình có lỗi trong việc để thiệt hại phát sinh không? Đoạn nào của bản án cho câu
trả lời?...................................................................................................................................22
Câu 16: Đoạn nào cho thấy, Tịa giám đốc thẩm khơng theo hướng buộc ông Dũng và ông
Khánh bồi thường toàn bộ thiệt hại cho anh Bình?................................................................23
Câu 17: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm...................23
Câu 18: BLDS và Nghị quyết số 03 có quy định cho phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao
độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền
mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại khơng?......................................................24
Câu 19: Tịa giám đốc thẩm có theo hướng cho phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ
được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà
chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả
lời...........................................................................................................................................24
Câu 20: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa giám đốc thẩm theo hướng cho phép chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại

bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại..................................25
VẤN ĐỀ 3: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HAY NGOÀI HỢP ĐỒNG..................26
Quyết định số 451/2011/DS-GĐT ngày 20/6/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
...............................................................................................................................................26
Bản án số 750/2008/DSPT ngày 17/07/2008 của Tịa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh...........27

3

Tieu luan


Câu 1: Những điểm khác nhau cơ bản giữa bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngồi hợp đồng............................................................................................28
Câu 2: Trong hai vụ việc trên, có tồn tại quan hệ hợp đồng giữa bên bị thiệt hại và bên bị yêu
cầu bồi thường thiệt hại không? Vì sao?................................................................................28
Câu 3: Trong hai vụ việc trên, Tịa án đã theo hướng quan hệ giữa các bên là bồi thường
thiệt hại ngồi hợp đồng hay trong hợp đồng? Vì sao?.........................................................29
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong hai vụ việc trên về vấn đề
xác định bản chất pháp lý (trong hay ngoài hợp đồng) quan hệ bồi thường giữa các bên.....29
VẤN ĐỀ 4: BUỘC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ....................................................31
Quyết định số 36/2013/KDTM-GĐT ngày 17/9/2013 của Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối
cao.........................................................................................................................................31
Bản án số 418/2017/DS-ST ngày 29/9/2017 của Toà án nhân dân quận 10, Tp. Hồ Chí Minh.
...............................................................................................................................................31
Câu 1: Đối với vụ việc trong Quyết định số 36, đoạn nào cho thấy Tòa án địa phương đã
buộc các bên tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng?...................................................................33
Câu 2: Hướng của Tòa án địa phương có được Tịa án nhân dân tối cao chấp nhận không?
Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?............................................................................33
Câu 3: Vì sao Tịa án nhân dân tối cao theo hướng nêu trên? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời?.............................................................................................................................33

Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao.............34
Câu 5: Đối với vụ việc trong Bản án số 418, Công ty K có nghĩa vụ làm thủ tục để cấp Giấy
chứng nhận cho người mua nhà chung cư khơng? Vì sao?....................................................35
Câu 6: Nghĩa vụ làm thủ tục trên đã bị vi phạm chưa và Tịa án có buộc Cơng ty K tiếp tục
làm thủ tục để cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà chung cư khơng? Vì sao?.............36
Câu 7: Trên cơ sở văn bản, có quy định nào cho phép Tịa án buộc Cơng ty K tiếp tục làm
thủ tục để cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà chung cư không? Nêu rõ cơ sở văn bản
khi trả lời...............................................................................................................................36
Câu 8: Cho biết những cơ chế để việc buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hiệu quả trong thực
tế............................................................................................................................................37
VẤN ĐỀ 5: TÌM KIẾM TÀI LIỆU.........................................................................................38
Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng được cơng bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2019 đến nay (ít nhất 20
bài). Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn những
thông tin theo trật tự như đã yêu trong buổi thảo luận thứ 3.................................................38
Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên.........................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................41

4

Tieu luan


BẢNG VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

BLDS


Bộ luật Dân sự

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐTP

Hội đồng thẩm phán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

GĐT

Giám đốc thẩm

5

Tieu luan


VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VẬT CHẤT ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
KHI TÍNH MẠNG BỊ XÂM PHẠM
Nghiên cứu:

Điều 591 BLDS 2015 (Điều 610 BLDS 2005), Nghị quyết số 03 năm 2006 của
HĐTP và các quy định liên quan khác (nếu có);
Bản án số 26/2017/HSST ngày 07/3/2017 của Tịa án nhân dân tỉnh An Giang,
Bản án số 26/2017/HSST ngày 29/5/2017 của Tồ án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Tóm tắt:
Bản án số 26/2017/HSST ngày 07/3/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang.
Bị cáo: Lay Bun Thy
Bị hại: Được và Quang
Bị cáo Lay Bun Thy khoảng 18 giờ ngày 16/7/2016 có mâu thuẫn với Quang và
Được tại quán “Hương Xưa” đã dùng súng bắn Được và Quang dẫn đến hậu quả
là Được thiệt mạng và Quang bị thương. Lay Bun Thy là người trực tiếp xâm
phạm đến sức khỏe, tính mạng của người bị hại thì bị cáo phải có trách nhiệm bồi
thường. Cho nên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
buộc bị cáo có trách nhiệm bồi thường cho gia đình người bị hại Được bao gồm:
chi phí mai táng, tiền vé máy bay và tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Ngồi ra,
cịn cấp dưỡng nuôi cháu Lê Thành Đạt con của Được đến lúc trưởng thành.

Bản án số 26/2017/HSST ngày 29/5/2017 của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc.
Người bị hại: Anh Chu Văn D, sinh năm 1977 (đã chết).
Người đại diện hợp pháp của người bị hại: Ông Chu Đăng Đ, sinh năm 1955 (là
bố người bị hại D).
6

Tieu luan


Bị cáo: Nguyễn Văn A (tên gọi khác: A cong), sinh ngày 11/01/1997.
Do có mâu thuẫn nên Nguyễn Văn A đã đánh anh Chu Văn D và khiến anh tử

vong. Tranh chấp: Bồi thường thiệt hại khi tính mạng bị xâm phạm.
Tòa tuyên Nguyễn Văn A phạm tội “cố ý gây thương tích”, tổng hợp hình phạt là
17 năm tù giam. Buộc bị cáo phải bồi thường chi phí mai táng đối với người bị
hại. bồi thường tổn thất về tinh thần cho gia đình người bị hại. Đồng thời thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của người bị hại đến khi đủ 18 tuổi.

Câu 1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về thiệt hại vật
chất khi tính mạng bị xâm phạm.
Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về thiệt hại vật chất khi tính
mạng bị xâm phạm là:
Thứ nhất, xét về mặt chủ thể, người bồi thường ở BLDS 2005 là “người xâm
phạm” đã được thay bằng “người chịu trách nhiệm bồi thường”. Sự thay đổi này
đã mở rộng các đối tượng phải bồi thường, bao hàm cả các đối tượng không phải
là người xâm hại nhưng lại là đối tượng phải chịu trách nhiệm bồi thường trên
thực tế.
Thứ hai, so với BLDS 2005 thì ở BLDS 2015, mức phạt bồi thường thiệt hại ở
các trường hợp đều có chiều hướng tăng lên nhằm nâng cao sự mạnh mẽ và tính
răn đe của pháp luật.

Bộ luật dân sự 2005

Bộ luật dân sự 2015

Khoản 2 Điều 609: Thiệt hại về sức Khoản 2 Điều 590: Thiệt hại về sức
khỏe bị xâm phạm:

khỏe bị xâm phạm:

7


Tieu luan


“2. Người xâm phạm sức khỏe của “2. Người chịu trách nhiệm bồi thường
người khác phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sức khỏe của người
theo quy định tại khoản 1 Điều này và khác bị xâm phạm phải bồi thường
một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất thiệt hại theo quy định tại khoản 1
về tinh thần mà người đó gánh chịu. Điều này và một khoản tiền khác để bù
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh đắp tổn thất về tinh thần mà người đó
thần do các bên thỏa thuận; nếu thỏa gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn
thuận khơng được thì mức tối đa không thất về tinh thần do các bên thỏa thuận;
quá ba mươi tháng lương tối thiểu do nếu khơng thỏa thuận được thì mức tối
Nhà nước quy định.”

đa cho một người có sức khỏe bị xâm
phạm khơng q năm mươi lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Câu 2: Nghị quyết số 03 của HĐTP có quy định chi phí đi lại dự lễ tang được
bồi thường khơng? Vì sao?
Chi phí đi lại dự tang lễ tang chính là chi phí cúng tế thì theo Nghị quyết số 03
của Hội đồng Thẩm phán quy định chi phí đi lại dự lễ tang không được bồi
thường. Cụ thể tại khoản 2.2 Điều 2 trong phần xác định thiệt có quy định: “Chi
phí hợp lý cho biệc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng
cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi
phí khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung.
Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ,
bốc mộ,...”

8


Tieu luan


Câu 3: Trong thực tiễn xét xử trước đây, chi phí đi lại dự lễ mai táng có
được bồi thường khơng? Nếu có, nêu vắn tắt thực tiễn xét xử đó?
Trong thực tiễn xét xử trước đây, chi phí dự lễ mai táng được bồi thường. Quyết
định số 20/HĐTP-HS ngày 24/12/2002 của HĐTP Tịa án nhân dân tối cao tóm
tắt như sau: “Ngày 28/11/1998, Trần Văn Bích điều khiển xe máy gây tai nạn cho
chị Hạnh và hậu quả là chị Hạnh tử vong. Gia đình nạn nhân buộc bị cáo bồi
thường các khoản tiền hợp lý trong mai táng, trong đó gồm có: tiền chi phí máy
bay cho 10 người thân của nạn nhân…Theo quyết định của Tòa sơ thẩm và phúc
thẩm thì chấp nhận bồi thường trên nhưng có sự khác nhau về số tiền bồi thường.
Nhưng theo GĐT thì cần xem xét số người nói trên có quan hệ thân thích gần gũi
với nạn nhân như cha mẹ, vợ chồng, anh, chị, em ruột, con đẻ đi bằng máy bay
để kịp dự tang lễ.

Câu 4: Đoạn nào trong bản án của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang cho thấy
Tòa án đã chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí vé máy bay? Đây có là chi
phí đi lại dự lễ mai táng không?
Tại đoạn ra quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang: “Buộc bị cáo Lay
Bun Thy có trách nhiệm bồi thường tiền chi phí mai táng, tiền tổn thất tinh thần
cho người bị hại Lê Văn Được tổng cộng 242.400.000 đồng, có khấu trừ
150.000.000 đồng gia đình bị cáo đã nộp tại q trình điều tra, số tiền cịn lại bị
cáo phải nộp là 92.400.000 đồng”.
Số tiền buộc bị cáo phải bồi thường là 242.400.000 đồng bao gồm cả chi phí mai
táng 110.400.000 đồng, tiền vé máy bay từ Singapore về Việt Nam là 12.000.000
đồng và cả tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là 120.000.000 đồng. Qua số tiền Tòa
án nhân dân tỉnh An Giang buộc bị cáo nộp có bao gồm cả tiền vé máy bay đó là
chi phí đi lại dự lễ mai táng.


9

Tieu luan


Câu 5: Trong vụ việc trên, nếu chi phí máy bay trên là chi phí đi lại dự lễ
mai táng, việc cho bồi thường có thuyết phục khơng? Vì sao?
Trong vụ việc trên, nếu chi phí máy bay trên là chi phí đi lại dự lễ mai táng, việc
cho bồi thường là thuyết phục vì căn cứ theo khoản 1 Điều 591 BLDS 2015 quy
định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật
này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp
dưỡng
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
Ở đây chi phí máy bay là chi phí hợp lý cho việc mai táng, đây là chi phí đi lại
cho người thân ở xa của người bị hại từ Singapore về Việt Nam dự tang lễ. Vì từ
Singapore về Việt Nam chỉ có di chuyển bằng máy bay mới tham dự lịp tang lễ
của bị hại Được nên quyết định trên của Tòa là hợp lý và thuyết phục.

Câu 6: Nếu chi phí trên là chi phí mà cháu nạn nhân bỏ ra để dự lễ tang thì
chi phí đó có được bồi thường khơng? Vì sao?
Nếu chi phí cháu nạn nhân để dự tang lễ thì được bồi thường nhưng phải thỏa
mãn các điều kiện sau: “Cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên khơng có
khả năng lao động, khơng có tài sản để tự ni mình và khơng cịn người khác
cấp dưỡng mà ơng bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu là người bị
thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng” theo nghị định số 03/2006/NQHĐTP.


10

Tieu luan


Cụ thể, ví dụ Quyết định số 20/HĐTP-HS ngày 24/12/2002 của HĐTP Tịa án
nhân dân tối cao tóm tắt như sau: “Ngày 28/11/1998, Trần Văn Bích điều khiển
xe máy gây tai nạn cho chị Hạnh và hậu quả là chị Hạnh tử vong. Gia đình nạn
nhân buộc bị cáo bồi thường các khoản tiền hợp lý trong mai táng, trong đó có
tiền chi phí máy bay cho 10 người thân của nạn nhân…” Theo Quyết định của
Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm thì chấp nhận bồi thường trên nhưng có sự khác
nhau về số tiền bồi thường, trong vụ án ta có thể thấy hai tịa xác định chi phí
theo ước tính chứ khơng nêu cụ thể rõ ràng những người nào là người được bồi
thường. Tuy nhiên hướng giải quyết này khơng được Tịa giám đốc thẩm chấp
nhận. Theo Tịa giám đốc thẩm “Chi phí dự lễ tang cần được xem xét nhưng chỉ
chấp nhận đối với những người có quan hệ thân thích gần gũi với nạn nhân.”

Câu 7: Trong hai vụ việc trên, Tòa án đã buộc người gây thiệt hại bồi
thường tiền cấp dưỡng cho ai và không buộc người gây thiệt hại bồi thường
tiền cấp dưỡng cho ai? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Trong bản án 26/2017/HSST ngày 29/05/2017 về tội cố ý gây thương tích.
Tịa án đã buộc người gây thiệt hại bồi thường tiền cấp dưỡng cho cháu Chu Đức
P (con của nạn nhân): “Buộc bị cáo Nguyễn Văn A phải thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng cho cháu Chu Đức P, sinh ngày 30/12/1999 là con chưa thành niên của
người bị hại Chu Văn D số tiền 605.000đ/01 tháng. Thời điểm cấp dưỡng kể từ
tháng 10 năm 2016 cho đến khi Chu Đức P đủ 18 tuổi.”
Người không được bồi thường tiền cấp dưỡng là ông Chu Đăng Đ (bố nạn nhân)
và bà Trần Thị E (mẹ nạn nhân) “Đối với khoản tiền gia đình người bị hại Chu
Văn D yêu cầu là tiền nuôi dưỡng bố mẹ người bị hại về già do pháp luật không

quy định nên không được Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết.”
Trong bản án số 26/2017/HSST ngày 07/03/2017. Tòa án đã buộc người gây thiệt
hại bồi thường tiền cấp dưỡng cho cháu Lê Thành Đạt (con của nạn nhân) cụ thể
11

Tieu luan


“Ngồi ra, cịn cấp dưỡng ni cháu Lê Thành Đạt, sinh ngày 24/01/2016 (con
anh Được) đến lúc trưởng thành (18 tuổi), mức cấp dưỡng bằng ½ tháng lương
cơ bản do Nhà nước quy định tại thời điểm thi hành án.”

Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan
đến người được bồi thường tiền cấp dưỡng.
Trong BLDS và Nghị định số 03/2016/NQ-HĐTP đều chưa cụ thể rõ số tiền
người gây thiệt hại bồi thường cấp dưỡng nên trong trường hợp này, Tòa án đã
quyết định số tiền cấp dưỡng “tương đương ½ mức lương cơ sở do pháp luật quy
định” là đúng luật.
Mặc dù, Tịa án đã xem xét đến tình trạng thu nhập của người phải bồi thường
thiệt hại, nhưng theo quan điểm của nhóm thì so với thời điểm hiện tại số tiền
được cấp dưỡng là khá ít, khó có thể đảm bảo chất lượng cuộc sống của người
được cấp dưỡng. Đồng thời, việc gây ra thiệt hại đến đến tính mạng đã ảnh
hưởng rất nhiều đến cuộc sống của gia đình họ về mặt lâu dài, mất đi một nguồn
thu nhập chính vì thế cần có những khoản tiền phù hợp hơn, đúng thời điểm của
hiện tại để đảm bảo cuộc sống của người được cấp dưỡng ổn định. Bởi lẽ, người
cịn sống sẽ khơng bao giờ có cuộc sống như trước đây của họ dù cho có được
bồi thường đi chăng nữa thì người chết cũng khơng thể sống lại với hiện trạng
ban đầu được.

Câu 9: Trong bản án số 26, Toà án theo hướng tiền cấp dưỡng được thực

hiện một lần hay nhiều lần?
Trong bản án số 26/2017/HSST ngày 29/05/2017 về tội cố ý gây thương tích,
Tịa án theo hướng tiền cấp dưỡng được thực hiện nhiều lần. Cụ thể “Gia đình
người bị hại yêu cầu cấp dưỡng một lần, bị cáo khơng đồng ý và có đề nghị giải
quyết theo quy định của pháp luật. Do vậy Hội đồng xét xử cần buộc bị cáo phải
12

Tieu luan


cấp dưỡng hàng tháng là phù hợp quy định của pháp luật.” Và Quyết định: “Buộc
bị cáo Nguyễn Văn A phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Chu Đức P,
sinh ngày 30/12/1999 là con chưa thành niên của người bị hại Chu Văn D số tiền
605.000đ/01 tháng.”

Câu 10: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Toà án liên
quan đến cách thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Trong bản án số 26/2017/HSST ngày 29/05/2017 về tội cố ý gây thương tích,
Tịa án quyết định thời gian cấp dưỡng cho con của nạn nhân (cháu Chu Đức P)
là đến khi cháu P đủ 18 tuổi, điều này phù hợp với luật định (điểm b Khoản 2
Điều 593 BLDS 2015) và thời điểm bắt đầu là thời điểm tính mạng bị xâm phạm
cũng phù hợp với luật định (Nghị định số 03/2006/NQ-HĐTP) “Thời điểm cấp
dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm.” Mức tiền cấp
dưỡng là 605.000đ/01 tháng và việc cấp dưỡng được thực hiện nhiều lần.
Theo quan điểm của nhóm em thì hướng giải quyết của Tịa án về thời điểm thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là hợp lý vì việc cấp dưỡng nhằm thay thế người chết
thực hiện nghĩa vụ của mình nên việc xác định ngày phát sinh trách nhiệm cấp
dưỡng là ngày người bị hại chết là thỏa đáng. Tiền cấp dưỡng là tiền phục vụ cho
đời sống của người được cấp dưỡng, khoản tiền này phải trải dài nên việc cấp
dưỡng nhiều lần là hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống của người được

cấp dưỡng.

13

Tieu luan


VẤN ĐỀ 2: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI PHÁT SINH TRONG TAI NẠN
GIAO THÔNG
Nghiên cứu:
Điều 584, Điều 601 BLDS 2015 (Điều 604, 623 BLDS 2005), Nghị quyết số 03
năm 2006 của HĐTP và các quy định liên quan khác (nếu có);
Quyết định số 23/GĐT-DS ngày 2/2/2005 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao và Quyết định số 30/2006/HS-GĐT ngày 26/9/2006 của Tịa hình sự Tịa án
nhân dân tối cao.
Tóm tắt:
Quyết định số 23/2005/GĐT-DS ngày 02/02/2005 của Tòa dân sự Tịa án
nhân dân tối cao.
Anh Bình điều khiển xe đạp đi giữa hai làn đường dành cho xe cơ giới, khi nghe
thấy tiếng cịi xe phía sau đã tránh sang bên trái. Khi đó, ơng Dũng khơng làm
chủ được tốc độ, khơng đảm bảo khoảng cách an tồn, khơng làm chủ được tay
lái nên va quẹt với xe đạp và kéo anh Bình 5-6m. Anh Khoa điều khiển ơ tơ phía
sau khơng làm chủ được tốc độ nên chèn qua xe đạp anh Bình và kéo rê gần 20m.
Tịa sơ thẩm, phúc thẩm đều xác định cả anh Bình (người có lỗi chính). ơng
Dũng và anh Khoa cùng gây ra tai nạn và thiệt hại cho anh Bình. Tịa phúc thẩm
thuộc ông Dũng và anh Khánh (chủ ô tô) bồi thường tồn bộ.
Xét thấy, anh Khoa cũng có một phần lỗi; đồng thời Tịa khơng dành cho anh
Khánh quyền khởi kiện yêu cầu anh Khoa bồi thường số tiền mà anh Khánh bồi
thường cho anh Bình do lỗi của anh Khoa là chưa hợp lý. Quyết định hủy bán án
phúc thẩm; xét xử phúc thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.


14

Tieu luan


Quyết định số 30/2006/HS-GĐT ngày 26/9/2006 của Tịa hình sự Tịa án
nhân dân tối cao Tịa hình sự về vụ án: “Nguyễn Thị Tuyết Trinh phạm tội
giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông
đường bộ.”
Nguyễn Thị Tuyết Trinh nhờ Nguyễn Văn Giang chở bà Phê và bà Hi, khi đang
di chuyển thì đâm phải người bị hại là bà Nguyễn Thị Giỏi khiến bà tử vong
(người đại diện hợp pháp là Phùng Thị Vời). Tại bản án hình sự sơ thẩm xử phạt
Nguyễn Thị Tuyết Trinh 18 tháng tù về tội “giao cho người không đủ điều kiện
điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ” nhưng được hưởng án treo;
buộc bà Trinh, ông Dương Văn Mướt và Nguyễn Văn Giang (do cha, mẹ là ông
Nguyễn Văn Trường và bà Lê Thị Lài đại diện) liên đới bồi thường 7.857.000
đồng cho bà Phùng Thị Vời.
Tại Bản án hình sự phúc thẩm đã giữ nguyên tội danh và hình phạt đối với bà
Trinh, về trách nhiệm dân sự buộc bà Trinh, ông Dương Văn Mướt và Nguyễn
Văn Giang ( do cha, mẹ là ông Nguyễn Văn Trường và bà Lê Thị Lài đại diện)
liên đới bồi thường 25.357.000 đồng cho bà Phùng Thị Vời; buộc ơng Nguyễn
Văn Trường nộp 50.000 đồng án phí hình sự phúc thẩm.
Tòa giám đốc thẩm quyết định: Hủy Bản án hình sự phúc thẩm về quyết định
“Buộc Nguyễn Thị Tuyết Trinh, Dương Văn Mướt và Nguyễn Văn Giang do
cha, mẹ là ông Nguyễn Văn trường và bà Lê Thị Lài đại diện phải có trách nhiệm
liên đới bồi thường thiệt hại cho nạn nhân do bà Phùng Thị Vời là con ruột của
nạn nhân nhận số tiền: 25.357.000 đồng” và “Ơng Nguyễn Văn Trường phải chịu
50.000 đồng án phí hình sự phúc thẩm.” Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang để xét xử phúc thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật. Các

quyết định khác của Bản án hình sự phúc thẩm nêu trên tiếp tục có hiệu lực pháp
luật.

15

Tieu luan


Câu 1: Thay đổi về các quy định liên quan tới Bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra giữa BLDS 2005 và BLDS 2015?
Giữa BLDS 2005 và BLDS 2015 có hai thay đổi khác biệt:
Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 623 BLDS 2005 có liệt kê hai chủ thể phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại là "chủ sở hữu" và "người được chủ sở hữu giao
chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ". Còn tại khoản 3 và khoản 4 Điều
601 BLDS 2015 đã thay thế chủ thể “người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử
dụng nguồn nguy hiểm cao độ" thành "người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ". Chúng ta có thể thấy, BLDS 2015 đã bao quát hết được những
trường hợp bồi thường, mở rộng chủ thể liên đới chịu trách nhiệm bồi thường,
bảo vệ quyền và lợi ích của người bị thiệt hại. Việc sửa đổi này là một bước luật
hóa hướng giải quyết của thực tiễn xét xử.
Tại khoản 4 Điều 623 BLDS 2005 và khoản 4 Điều 601 BLDS 2015 có sự khác
nhau ở từ "cũng" (quy định ở BLDS 2015 đã bỏ đi từ "cũng"). Sự thay đổi này là
hợp lý, vì khơng cần thiết chứng minh chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng
"cũng" có lỗi mà chỉ cần chứng minh họ có lỗi là đủ; bên cạnh đó, hướng thay
đổi trên cịn phù hợp với thực tiễn xét xử.

Câu 2: Xe máy, ô tô có là nguồn nguy hiểm cao độ không? Vì sao?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về khái niệm của
nguồn nguy hiểm cao độ. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 601 BLDS 2015 quy
định: “Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới,

hệ thống tải điện, nhà máy cơng nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất
cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do
pháp luật quy định”. Để xác định rõ hơn về phương tiện giao thông vận tải cơ
giới, chúng ta cần liên hệ đến khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008:
“Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô

16

Tieu luan


tơ; máy kéo; rơ mc hoặc sơ mi rơ mc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô
tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe
tương tự”. Từ đây, chúng ta có thể thấy xe máy, ơ tô là nguồn nguy hiểm cao độ.

Câu 3: Trong hai vụ việc trên, thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
hay do hành vi của con người gây ra? Vì sao?
Ở Quyết định số 23, thiệt hại là do hành vi của con người gây ra. Đây là hành vi
anh Bình điều khiển xe đạp đi giữa hai làn đường dành cho xe cơ giới. Ông Dũng
điều khiển xe máy nhưng không làm chủ tốc độ và tay lái, khơng đảm bảo
khoảng cách an tồn khi tránh vượt, nên đã để xe máy va quệt với xe đạp của anh
Bình. Cịn anh Khoa điều khiển ơ tơ tuy đã phát hiện xe đạp của anh Bình, sau đó
là xe của ông Dũng, nhưng do không làm chủ tốc độ, tay lái nên đã để xe ôtô
chèn qua xe đạp của anh Bình.
Ở Quyết định số 30, thiệt hại là do hành vi của con người gây ra. Đây là hành vi
Giang điều khiển xe mô tô gây tai nạn cho bà Giỏi khi bà đang đi bộ sang đường,
tai nạn này khiến bà bị chấn thương sọ não và chết trên đường đưa đi cấp cứu.

Câu 4: Trong hai vụ việc trên, đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án đã vận
dụng các quy định của chế định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm

cao độ gây ra?
Đối với Quyết định số 23: “Mặt khác, như đã phân tích trên trong vụ án này anh
Khoa cũng có một phần lỗi. Tịa án cấp phúc thẩm buộc chủ phương tiện là ơng
Khánh bồi thường cho anh Bình là đúng, nhưng lại áp dụng khoản 3 Điều 627 là
khơng chính xác, mà phải áp dụng khoản 2 Điều 627 BLDS mới đúng”.
Đối với Quyết định số 30: “Theo quy định tại Điều 623 BLDS 2005 (Điều 627
BLDS 1995) về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và hướng
17

Tieu luan


dẫn tại điểm b khoản 2 mục III Nghị quyết số 03/2006/NQ - HĐTP ngày
08/07/2006 của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao thì “Trong trường
hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử
dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định của pháp luật thì chủ sở hữu
phải bồi thường thiệt hại”.

Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án vận dụng các quy định của chế
định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Theo nhóm chúng tơi, việc Tồ án vận dụng các quy định của chế định bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là hợp lý nhưng vẫn chưa
thuyết phục. Bởi vì các loại thiết bị, máy móc, phương tiện, hệ thống điện, dây
chuyền sản xuất trong nhà máy… luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại cho con
người, nhưng con người vẫn luôn sử dụng và làm chủ chúng để tạo ra phục vụ
cho các nhu cầu công việc cũng như nhu cầu hằng ngày trong cuộc sống. Bên
cạnh đó, bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là loại trách
nhiệm đặc biệt, vì thiệt hại xảy ra khơng phải do hành vi của con người mà do
hoạt động luôn tiềm ẩn nguy hiểm của sự vật gây ra. Theo Điều 601 BLDS 2015,
người đang chiếm hữu các nguồn gây nguy hiểm cao độ phải bồi thường cho

người bị thiệt hại dù cho người đang chiếm hữu khơng có lỗi, trừ trường hợp xảy
ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại.

Câu 6: Trong Quyết định số 30, đoạn nào cho thấy Tòa án buộc bà Trinh bồi
thường thiệt hại?
Trong Quyết định số 30, đoạn cho thấy Toà án buộc bà Trinh bồi thường thiệt hại
là: “Trinh giao nguồn nguy hiểm cao độ (xe mô tô) cho Giang sử dụng trái pháp
luật, do đó Trinh là người có trách nhiệm bồi thường khi thiệt hại xảy ra”.

18

Tieu luan


Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt
hại.
Theo nhóm chúng tơi, việc Toà án buộc bà Trinh bồi thường thiệt hại là chưa hợp
lý. Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 586 BLDS 2015: “Người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của
mình; nếu khơng đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần cịn
thiếu bằng tài sản của mình”, nhưng trong trường hợp này, Giang gây thiệt hại
thì phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu khơng đủ thì bà Trinh mới bồi
thường phần còn thiếu. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 601 BLDS 2015: “Khi chủ
sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để
nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới
bồi thường thiệt hại”, ở đây bà Trinh biết Giang không đủ điều kiện để sử dụng
phương tiện giao thông nhưng vẫn giao Giang điều khiển. Vì thế bà Trinh và
Giang phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Câu 8: Trên cơ sở Điều 604 BLDS 2005, Điều 584 BLDS 2015, Tịa án có thể

buộc Giang bồi thường thiệt hại khơng? Vì sao?
Trên cơ sở Điều 604 BLDS 2005 và Điều 584 BLDS 2015, Tòa án có thể buộc
Giang bồi thường thiệt hại, vì hành vi của Giang đủ các yếu tố phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
-

Thiệt hại xảy ra: bà Giỏi bị chấn thương sọ não và chết trên đường đưa đi
cấp cứu.

-

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế xảy
ra: Giang điều khiển xe mô tô khi chưa đủ tuổi, đụng vào bà Giỏi khiến bà
bị chấn thương sọ não và tử vong.

-

Lỗi của người gây ra thiệt hại: lái xe chở quá số người quy định, điều
khiển phương tiện giao thông khi chưa đủ tuổi, đâm xe vào người đi
đường.

19

Tieu luan


Câu 9: Theo Nghị quyết số 03, chi phí xây mộ và chụp ảnh có được bồi
thường khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 2 Mục II Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP thì chi phí xây mộ và chụp
ảnh không được bồi thường, đồng thời cũng được ghi nhận tại khoản 1 Điều 591

BLDS 2015 (hay khoản 1 Điều 610 BLDS 2005):
“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật
này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định”.

Câu 10: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa phúc thẩm và của
Tòa giám đốc thẩm liên quan đến chi phí xây mộ và chụp ảnh.
Tịa phúc thẩm và của Tòa giám đốc thẩm xét xử theo hướng khơng bồi thường
chi phí xây mộ và chụp ảnh là hoàn toàn hợp lý. Việc phải bồi thường chi phí
mai táng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 591 BLDS 2015. Ở Điểm 2.2
khoản 2 Mục II của Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP cũng quy định rõ loại chi phí
mai táng nào mới ổn. Bên cạnh đó, xét trong thực tiễn cuộc sống, chi phí cho
việc xây mộ và chụp ảnh là tuỳ thuộc vào điều kiện của từng hộ gia đình, vì thế
nếu bắt buộc phải bồi thường loại chi phí đó, có thể sẽ phát sinh các vấn đề khác
do tham lam số tiền bồi thường gây ra. Vì lẽ đó, Tịa phúc thẩm và Tịa giám đốc
thẩm khơng đồng ý với việc bồi thường chi phí xây mộ và chụp ảnh là hoàn toàn
hợp lý.

20

Tieu luan


Câu 11: Trong Quyết định số 23, đoạn nào cho thấy Bình là người bị thiệt
hại?
Trong Quyết định số 23, đoạn cho thấy Bình là người bị thiệt hại là: “Vì vậy, Tịa
án cấp sơ thẩm, phúc thẩm xác định trong trường hợp này cả anh Bình, ơng Dũng

và anh Khoa cùng có lỗi gây ra vụ tai nạn trên và gây thiệt hại cho anh Bình
(trong đó anh Bình có lỗi chính) là có cơ sở đúng pháp luật”.

Câu 12: Ơng Khánh có trực tiếp gây ra thiệt hại cho anh Bình khơng? Vì
sao?
Ơng Khánh khơng trực tiếp gây ra thiệt hại cho anh Bình. Vì người điều khiển
ơtơ gây tai nạn là anh Khoa. Ông Khánh chỉ là chủ sở hữu của phương tiện đó và
ơng đã giao phương tiện đó cho anh Khoa sử dụng, ơng khơng trực tiếp cầm lái
phương tiện đó để gây ra thiệt hại cho anh Bình.

Câu 13: Tịa án buộc ơng Khánh bồi thường cho anh Bình với tư cách nào?
Vì sao?
Tồ án buộc ơng Khánh bồi thường cho anh bình với tư cách là chủ sở hữu
nguồn gây nguy hiểm cao độ. Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 601 BLDS 2015:
“Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy
hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng
thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Câu 14: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tịa án buộc ơng Khánh bồi thường
cho anh Bình.
Theo nhóm chúng tơi, việc Tồ án buộc ơng Khánh bồi thường cho anh Bình là
hợp lý, nhưng chưa triệt để. Vì trong Quyết định số 23, Tồ dân sự không nêu rõ

21

Tieu luan


mối quan hệ giữa ông Khánh và anh Khoa ở vụ việc này. Anh Khoa có thể là
người được ơng Khánh thuê về để điều khiển chiếc xe ô tô trên hoặc anh Khoa có

thể là người được ơng Khánh giao xe qua hợp đồng thuê tài sản.
Nếu anh Khoa là người làm th cho ơng Khánh thì căn cứ theo Điều 600 BLDS
2015: “Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người
học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền u cầu
người làm cơng, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một
khoản tiền theo quy định của pháp luật”, ông Khánh sẽ bồi thường cho anh Bình,
và sau đó ơng Khánh có quyền u cầu anh Khoa hồn trả lại cho mình số tiền
nhất định theo quy định của pháp luật.
Nếu anh Khoa là người được ông Khánh giao quyền sử dụng chiếc xe ô tô trên
thông qua hợp đồng thuê tài sản thì anh Khoa phải là người bồi thường thiệt hại
cho anh Bình chứ khơng phải ơng Khánh, căn cứ theo khoản 2 Điều 601 BLDS
2015: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử
dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Câu 15: Bình có lỗi trong việc để thiệt hại phát sinh không? Đoạn nào của
bản án cho câu trả lời?
Bình có lỗi trong việc để thiệt hại phát sinh.
Đoạn trong bản án cho câu trả lời là: “Tòa án cấp Sơ thẩm, Phúc thẩm xác định
trong trường hợp này cả anh Bình, ơng Dũng và anh Khoa cùng có lỗi gây ra vụ
tai nạn trên và gây thiệt hại cho anh Bình (trong đó anh Bình có lỗi chính) là có
cơ sở đúng pháp luật”.

22

Tieu luan


Câu 16: Đoạn nào cho thấy, Tòa giám đốc thẩm không theo hướng buộc ông
Dũng và ông Khánh bồi thường tồn bộ thiệt hại cho anh Bình?

Đoạn cho thấy Tịa giám đốc thẩm không theo hướng buộc ông Dũng và ơng
Khánh bồi thường tồn bộ thiệt hại cho anh Bình là: “Đồng thời cấp phúc thẩm
xác định tổng số thiệt hại của anh Bình là 13.095.418 đồng là có căn cứ. Nhưng
lại buộc ông Dũng và ông Khánh bồi thường tồn bộ mà khơng xem xét đến
trách nhiệm của anh Bình là khơng chính xác”.

Câu 17: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa giám đốc
thẩm.
Theo nhóm chúng tơi, việc Tồ giám đốc thẩm khơng buộc ơng Dũng và ơng
Khánh bồi thường tồn bộ thiệt hại là hợp lý. Vì:
-

Anh Bình là người đi sai làn đường khi anh điều khiển xe đạp đi vào giữa
hai làn đường dành cho xe cơ giới.

-

Anh Dũng có lỗi khi không làm chủ được tốc độ, tay lái nên đã va quẹt và
kéo xe anh Bình gần 5 - 6m rồi mới dừng lại.

-

Anh Khoa có lỗi trong việc khơng làm chủ được tốc độ, tay lái nên để ôtô
chèn qua xe anh Bình và kéo rê gần 20m trước khi dừng lại. Nhưng do
ông Khánh là chủ sở hữu của chiếc xe ơtơ trên nên ơng Khánh có nghĩa vụ
phải bồi thường cho anh Bình.

Tuy nhiên, Tồ vẫn chưa quy định rõ ơng Khánh có quyền u cầu anh Khoa
hoàn trả lại số tiền theo quy định của pháp luật, điều này sẽ ảnh hưởng đến quyền
lợi của ông Khánh.


23

Tieu luan


Câu 18: BLDS và Nghị quyết số 03 có quy định cho phép chủ sở hữu nguồn
nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây
thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt
hại không?
BLDS và Nghị quyết số 03 khơng có quy định cho phép chủ sở hữu nguồn nguy
hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại
bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên,
chúng ta vẫn có thể áp dụng một số chế định khác trong BLDS như: Bồi thường
thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra (Điều 600), Bồi thường thiệt
hại do người thi hành công vụ gây ra (Điều 598), Bồi thường thiệt hại do người
của pháp nhân gây ra (Điều 597), khoản 2 Mục III Nghị quyết 03/2006,...để cho
phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ có quyền yêu cầu người sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại phải bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu đã
bồi thường cho người bị thiệt hại.

Câu 19: Tòa giám đốc thẩm có theo hướng cho phép chủ sở hữu nguồn nguy
hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt
hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại
không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời.
Tòa giám đốc thẩm có theo hướng cho phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ
được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi hoàn
khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại. Đoạn trong Quyết
định cho thấy điều đó là: “Đồng thời, Tịa án các cấp khơng dành cho ơng Khánh
quyền khởi kiện yêu cầu anh Khoa bồi thường cho ông Khánh số tiền mà ông bồi

thường cho anh Bình do lỗi của anh Khoa, nếu ông Khánh và ông Khoa không tự
thương lượng giải quyết được là không đảm bảo quyền lợi cho ông Khánh”.

24

Tieu luan


Câu 20: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa giám đốc thẩm theo hướng cho
phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu
bồi thường cho người bị thiệt hại.
Theo nhóm chúng tơi, việc Tịa giám đốc thẩm theo hướng cho phép chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại
là hợp lý. Căn cứ theo khoản 2 Điều 601 BLDS 2015: “Chủ sở hữu nguồn nguy
hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu
chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này
phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác”, trong trường hợp này, tuy
ông Khánh là chủ sở hữu xe ô tô nhưng người sử dụng là anh Khoa nên anh
Khoa phải có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại do chính mình gây ra. Tuy
nhiên, theo quy định của pháp luật về nguyên tắc bồi thường thiệt hại thì thiệt hại
phải được bồi thường tồn bộ và kịp thời. Vì thế, chủ sở hữu ở đây là ông Khánh
bồi thường là đúng quy định của pháp luật, nhưng lỗi thuộc về anh Khoa nên Tòa
đã cho phép ơng Khánh có quyền u cầu anh Khoa hồn trả lại khoản tiền mà
mình đã bồi thường cho người bị thiệt hại là hoàn toàn hợp lý.
Bên cạnh đó, mặc dù theo khoản 2 Điều 601 BLDS 2015 và Nghị quyết số 03
khơng có quy định nào cho phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ được yêu
cầu người sử dụng gây thiệt hại phải hoàn trả lại khoản tiền mà chủ sở hữu đã bồi
thường, nhưng nếu xét về thực tế thì người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ

thông thường là người làm công, học nghề nên có thể áp dụng các quy định khác
như bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra để cho phép
chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng gây thiệt hại
hoàn trả khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại.

25

Tieu luan


×