Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

FINANCIAL STATEMENT ANALYSIS OF BIBICA CORPORATION AND BEN TRE SEAFOOD JOINT STOCK COMPANY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.9 KB, 35 trang )

Cơng ty Cổ phần BIBICA
1.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2010

TÁC
NHÂN
BÊN
NGOÀI

-

-

-

TÁC
NHÂN
BÊN
TRONG

-

NGUYÊN NHÂN
Lạm phát cao 11.75%, đồng tiền mất
giá, thiên tai mất mua, thiếu điện,
sức mua chậm.
Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng từ
10-50 % điều đó làm giảm lãi gộp.
Máy móc thiết bị và vật tư phụ tùng
nhập khẩu tăng theo tỷ giá


Tháng 3/2010 khánh thành cơ sở
công ty mới doanh số tăng nhưng chỉ
đạt 38% kế hoạch do thủ tục xin cấp
giấy chứng nhận xuất khẩu bị chậm.
Tình hình sản xuất ổn định, tình
hình tài chính lành mạnh, không
chịu áp lực vay với lãi xuất cao

Lotte hỗ trợ chi phí phát triển thị
trường 4,66 tỷ đồng (thu nhập khác)
- Đầu tư hệ thống sản xuất bánh mì
Mini Swissroll, đưa vào hoạt động
cuối quý II năm 2010
- Mở rộng dây chuyền sản xuất kẹo
mềm extruder, đưa vào hoạt động
quý III năm 2010
- Đầu tư thiết bị sản xuất bánh bông
lan, đưa vào hoạt động quý III và IV
năm 2010
 Khấu hao dự án dây chuyền sản
xuất Chocopie
 Doanh số dòng sản phẩm bánh
(được đầu tư dây chuyền sản xuất
mới) tăng gần 70% so với năm
trước

KẾT QUẢ
 Doanh thu tăng, lợi nhuận giảm so với năm 2009
- Doanh thu thuần là 787,836; đạt 106% so với kế
hoạch, tăng 25% so với năm 2019. Lợi nhuận sau

thuế đã thực hiện năm 2010 là 41,778 triệu đồng đạt
-

97,7% so với kế hoạch
Khả năng thanh toán nợ phải trả (TTS/NPT) là

-

3.68, tăng so với năm 2009 (3.45)
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
(TSLĐ&ĐT/NNH) giảm so với năm 2009 (2.17) cịn

-

1.81
Khả năng thanh tốn nhanh là 0.73, giảm so với

-

năm 2009 (1.33)
Tổng nợ/TTS và Tổng nợ/VCSH lần lượt là 0.28 và

-

0.39, giảm so với năm 2009 (0.29 và 0.41)
Hệ số khả năng sinh lời - Tỷ suất lợi nhuận ròng/
Doanh thu chỉ đạt 5.3%, giảm so với năm 2009

-


(9.13%)
Lợi nhuân ròng/Cổ phiếu lưu hành = EPS giảm so với

-

năm 2009 (3.7366) còn 2,709
Tổng số cổ phần phổ thông 15,407,192. Tobin’Q là
0.439557 (trong khoảng từ 0 - 1) cho thấy chi phí để
thay thế tài sản của công ty lớn hơn giá trị cổ phiếu
của cơng ty và sẽ có tiềm năng hơn trong tương lai (có

-

thể thu hút nhà đầu tư).
Vì tình hình sản xuất ổn định, nên tỷ lệ Debt to
Equity Ratio (0.393458 < 1) tỷ lệ nợ thấp hơn phần

-

vốn chủ sở hữu
Vì đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và dây chuyền
sản xuất nên tỷ lệ Tangible Fixed Asset/Total Asset
(0.480132202) và tỷ lệ IOFA/Total Asset (0.0931499)
cao hơn các năm trước đó.


2. TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2011
TÁC
NHÂN
BÊN

NGỒI

TÁC
NHÂN
BỀN
TRON
G

NGUN NHÂN
- Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế bất
ổn, lạm phát gia tăng, lãi xuất vốn vay cao, tỷ
giá ngoại tệ biến động
 Giá nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và vật
tư phụ tùng nhập khẩu tăng.
- Bánh kẹo ngoại nhập ngày càng nhiều
 Tăng sự cạnh tranh trên thị trường
- Theo Hiệp hội các nhà sản xuất bánh kẹo Mỹ
và một số chuyên gia nhập định thì Bánh kẹo
là một trong những mặt hàng “Kháng khủng
hoảng” cao nhất, nên trong 2 đợt khủng hoảng
thì ngành bánh kẹo vẫn phát triển, doanh số
tăng, lợi nhuận ổn định.
- Chính phủ Việt Nam cam kết về phát triển
kinh tế xã hội, kiềm chế lạm phát và giảm lãi
xuất năm 2012.
- Rủi ro hỏa hoạn Dây chuyền Lotte Pie cuối
tháng 5/2011
 Ngưng sản xuất đến tháng 2/2012, thiệt hại về
thiết bị công nghệ khoảng 150 tỷ đồng và thiệt
hại về doanh thu khoảng 166 tỷ đồng.

- BIBICA là thương hiệu mạnh trong ngành
bánh kẹo tại Việt Nam, đồng thời có sự hỗ trợ
của LOTTE (một thương hiệu nổi tiếng thế
giới).
- Cải tổ toàn diện hệ thống bán hàng, mở thêm
nhà phân phối, tăng số lượng nhân sự và đầu
tư vào phần mềm quản lý hệ thống bán hàng
- Tổng số cổ phần là 15,420,782 cổ phần

-

-

KẾT QUẢ
Lần đầu tiên Doanh thu thuần của công ty
cán mốc 1000 tỷ, đạt 100.5% so với kế
hoạch, tăng 27% so với năm 2010. Lợi
nhuận sau thuế đạt 46,37 tỷ bằng 98.2% so
với kế hoạch và tăng 11% so với năm 2010
Khả năng thanh toán nợ phải trả
(TTS/NPT) là 3.67, giảm so với năm 2010
(3.68)
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
(TSLĐ&ĐT/NNH) tăng so với năm 2010
(1.81), đạt 2.0 vào năm 2011
Khả năng thanh toán nhanh là 1.38, tăng
so với năm 2010 (0.73)
Tổng nợ/TTS và Tổng nợ/VCSH lần lượt
là 0.27 và 0.37, giảm so với năm 2010 (0.28
và 0.39)

Hệ số khả năng sinh lời - Tỷ suất lợi nhuận
ròng/ Doanh thu chỉ đạt 4.6%, giảm so với
năm 2010 (5.3%)
Lợi nhuân ròng/Cổ phiếu lưu hành = EPS
tăng so với năm 2010 (2.709), đạt 3.007


3.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2012

TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI

-

TÁC
NHÂN
BÊN
TRON
G

-

NGUN NHÂN
Nền kinh tế bị ảnh hưởng do khủng hoảng
tài chính và khủng hoảng nợ cơng. Thị
trường hàng hóa bị thu hẹp, sức mua

giảm.
Giá nguyên vật liệu đầu vào tương đối ổn
định
Tình hình xuất khẩu tăng trưởng âm
20% do không thống nhất được giá
xuất sản phẩm Chocopie với Lotte
Dây chuyền sản xuất bánh gặp sự cố
hỏa hoạn đến 2/2012 đã hoạt động trở
lại
Đầu tư thiết bị mở rộng công suất sản
xuất kẹo dẻo
Đầu tư dây chuyền kẹo Lolipop và đưa
vào hoạt động từ 10/2012
Đầu tư nhà máy dán thùng – in thùng
Đầu tư thiết bị tạo khí Nito cho dây
chuyền Layer cake, Hệ thống trộn bơ kem
Hura
Nâng cấp hệ thống quản trị doanh nghiệp
tổng thể ERP lên phiên bản R12 và đầu tư
hệ thống quản lý bán hàng DMS
Tổng số cổ phần phổ thông 15,420,782 cổ
phần

-

KẾT QUẢ
Doanh thu giảm, lợi nhuận giảm
Doanh thu thuần đạt 929.6 tỷ bằng 68.5% so với
kế hoạch và bằng 93% so với năm 2011. Lợi
nhuận sau thuế đạt 25.88 tỷ bằng 52% so với kế

hoạch và 56% so với năm 2011
Net Profit margin giảm đáng kể so với hai năm

-

trước còn 2.78%
IOFA/Total Asset bị âm
EPS giảm còn 1.697
P/E tăng lên đạt mức 10.05
Khả năng thanh toán nhanh là 1.35, giảm nhẹ

-

so với năm 2011 (1.39)
Tổng nợ/TTS và Tổng nợ/VCSH lần lượt là

-

0.27 và 0.37, giảm so với năm 2010 (0.28 và
-

0.39)
Hệ số khả năng sinh lời - Tỷ suất lợi nhuận
ròng/ Doanh thu chỉ đạt 4.6%, giảm so với năm
2010 (5.3%)


4.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2013


TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI

-

TÁC
NHÂN
BÊN
TRONG

-

NGUN NHÂN
Nền kinh tế bị ảnh hưởng do khủng hoảng
tài chính và khủng hoảng nợ cơng. Thị
trường hàng hóa bị thu hẹp, sức mua giảm.
Giá nguyên vật liệu đầu vào tương đối ổn
định
Lãi suất giảm và tình hình tài chính lành
mạnh hơn khi công ty kiên quyết xử lý các
khoản phải thu, nợ đọng trước kia, xây
dựng chính sách thu tiền chặt chẽ hơn với
các nhà phân phối
Đầu tư hệ thống cân tự động
Đầu tư máy dò kim loại cho dây chuyền
kẹo Deposite
Đầu tư máy nén khí khơng dầu cho dây

chuyền bánh Swissroll
Đầu tư máy dán – in date thùng hợp lý hóa
sản xuất
Sớm có giải pháp củng cố và ổn định đội
ngũ nhân viên bán hàng, đặc biệt ở miền
Bắc
Có chiến lược kinh doanh vụ Trung thu và
Tết hợp lý góp phần tăng doanh số quý 3
và quý 4
Có giải pháp kiểm soát hàng tồn kho
nguyên vật liệu và tồn trữ nguyên vật liệu
chính hợp lý
Kiểm sốt tốt chi phí trong sản xuất thơng
qua việc áp dụng chính sách khốn lương
theo sản phẩm, thực hiện đánh giá và phân
tích định kỳ tiêu hao nguyên vật liệu trong
sản xuất

-

-

KẾT QUẢ
Doanh thu và lợi nhuận đạt và vượt kế
hoạch đã đề ra
Doanh thu thuần 1052,9 tỷ đạt 104,1%
so với kế hoạch, tăng trưởng 13.3 % so
với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế đạt
44.9 tỷ đạt 114% so với kế hoạch, tăng
trưởng 73.3% so với năm 2012

Khả năng thanh toán nhanh và khả
năng thanh toán hiện hành tăng trở lại,
cao hơn so với năm 2012
Hệ số nợ/TTS và hệ số nợ/vốn cổ phần
tăng so với năm 2012 lần lượt từ 26.64
lên 26.4 và 122.77 lên 138.39
Chỉ số P/E tăng từ 11.2 lên 12.95
Chỉ số EPS tăng từ 1.679 lên 2.91
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần
tăng từ 2.78 lên 4.26 so vs năm 2012
Hệ số lợi nhuận/ vốn cổ phần tăng từ
16.79 lên 29.1 so vs năm 2012
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản tăng
từ 3.37 lên 5.55 so vs năm 2012


5.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2014

TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI

-

TÁC
NHÂN
BÊN

TRON
G

-

NGUN NHÂN
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã được
đẩy lùi, nhưng ảnh hưởng vẫn kéo dài, khiến
giai đoạn phục hồi và tăng trưởng khơng rõ
nét.
Căng thẳng chính trị ở một số nơi trên thế giới
tác động tác động tới đà phục hồi kinh tế thế
giới.
Tại Việt Nam, lạm phát duy trì ở mức 1,84% mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại.
Giá nguyên vật liệu đầu vào ổn định

BIBICA chốt được giá tinh bột sắn thấp hơn
giá thị trường
- Hợp lý hóa sản xuất sản phẩm Goody gia tăng
được cơng suất, tiết giảm chi phí nhân cơng
sản xuất
- Tình hình sản xuất ổn định với sản xuất ổn
định tăng 10.5% so với năm 2013
- Tình hình tài chính lành mạnh, khơng chịu áp
lực vay với lãi xuất cao
- Hoàn tất dự án đầu tư lò hơi đốt
- Đầu tư hệ thống an tồn thơng tin
- Đầu tư phần mềm DMS tích hợp công cụ bán
hàng PDA
- Đầu tư hệ thống băng tải hợp lý hóa sản xuất

bánh Goody
 Tổng giá trị thực tế đầu tư 10,177,561,878
đồng

KẾT QUẢ
Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng
Doanh thu thuần 1126,7 tỷ, tăng 7% so với
năm 2013, Lợi nhuận sau thuế đạt 57.79 tỷ
tăng 28.77% so với năm 2013
Khả năng thanh toán nhanh và khả năng
thanh toán hiện hành tăng so với năm 2013
lần lượt từ 1.7 lên 2 và 2.13 lên 2.38
Hệ số nợ/TTS tăng so với năm 2013 từ
28.21 lên 26.64
Hệ số nợ/vốn cổ phần tăng từ 138.39 xuống
163.38
Chỉ số P/E tăng từ 10.1 lên 14.94
Chỉ số EPS tăng từ 2.91 lên 3.748
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần tăng
từ 4.26 lên 5.13 so vs năm 2013
Hệ số lợi nhuận/ vốn cổ phần tăng từ 29.1
lên 37.48 so vs năm 2013
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản tăng từ
5.55 lên 6.47 so vs năm 2013

-


6.


TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2015

TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI

-

TÁC
NHÂN
BÊN
TRON
G

-

NGUN NHÂN
Năm 2015, áp dụng thành cơng MFCA trong
sản xuất, kiểm sốt lãng phí trong sản xuất
Kinh thế giới phát triển chậm, khơng đồng đều
và vẫn chưa thực sự khởi sắc, tốc độ tăng
trưởng toàn cầu thấp.
Giá nguyên vật liệu đầu vào ổn định, một số
nguyên liệu công ty nhận được hạn mức nhập
khẩu thấp hơn giá thị trường nội địa
Tình hình cạnh tranh thị trường quyết liệt với
sự gia tăng mạnh mẽ của các sản phẩm bánh
kẹo nhập khẩu từ các nước châu Á
Đầu tư dự án Hưng Yên giai đoạn 1:

398.766.500 đồng
Đầu tư dự án HRM và dự án kẹo mềm Hifat
160.800.000 đồng
Đầu tư thiết bị tại các nhà máy BIBICA ở Biên
Hịa, Miền Đơng và Hà Nội: 1.537.897.000
đồng
Kiểm sốt tồn kho nguyên vật liệu, cải tiến
hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,
tiết giảm được chi phí nhân cơng
Đa dạng hóa sản phẩm bánh trung thu và nâng
cơng suất, ứng dụng thành công công nghệ sản
xuất bánh kẹo mới.

-

-

-

KẾT QUẢ
Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng
Doanh thu chỉ đạt 1171.8 tỷ đồng, thấp
hơn 6.26% so với kế hoạch nhưng vẫn
tăng trưởng 3.2% so với năm 2014. Lợi
nhuận sau thuế đạt 85.8 tỷ, vượt 33.8%
so với kế hoạch
Khả năng thanh toán nhanh và khả
năng thanh toán hiện hành tăng so với
năm 2014 lần lượt từ 2.01 lên 2.25 và
2.38 lên 2.56

Hệ số nợ/TTS tăng so với năm 2014 từ
28.21 lên 29.92%
Hệ số nợ/vốn cổ phần tăng từ 163.38 lên
195.39
Chỉ số P/E giảm từ 14.94 xuống 9.97
Chỉ số EPS tăng từ 3.748 lên 5.565
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần
tăng từ 5.13% lên 7.32% so vs năm 2014
Hệ số lợi nhuận/ vốn cổ phần tăng từ
37.48 lên 55.65 so vs năm 2014
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản tăng
từ 6.47 lên 8.52 so vs năm 2014


7.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2016

TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI

-

-

TÁC
NHÂN
BÊN

TRON
G

-

-

NGUN NHÂN
Tình hình chung cịn nhiều khó khăn, sức mua
thấp, cạnh tranh gay gắt
Cơng ty có chịu ảnh hưởng rủi ro tài chính, tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng của rủi ro tài chính tại
Công ty là không đáng kể.
Công ty chịu rủi ro do sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh
doanh của Công ty;
Công ty khơng thực hiện phân tích độ nhạy đối với
rủi ro ngoại tệ vì rủi ro do thay đổi tỷ giá hối đối
của Cơng ty là khơng đáng kể, vì Cơng ty có nguồn
ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu.
Cơng ty chủ yếu duy trì số dư tiền gửi tại các ngân
hàng lớn, có uy tín ở Việt Nam. Công ty nhận thấy
mức độ tập trung rủi ro tín dụng đối với tiền gửi
ngân hàng là thấp.
Cơng ty quản lý rủi ro lãi suất bằng cách phân tích
tình hình cạnh tranh trên thị trường để có được các
lãi suất có lợi nằm trong giới hạn quản lý rủi ro.
Hoạt động bán hàng được củng cố và kiểm soát
chặt chẽ, ứng dụng các công cụ như DMS, PDA
giúp nâng cao hiệu quả bán hàng và quản trị dữ

liệu, chăm sóc khách hàng tốt hơn;
Nghiên cứu cải tiến chất lượng bánh trung thu góp
phần gia tăng doanh số lần đầu tiên cán mức 100
tỷ, vượt 3% kế hoạch.
Cho ra đời dòng sản phẩm mới cao cấp Bánh
Cookies rắc hạt phục vụ dịp tết 2017.
Xin được Quota đường: góp phần làm giảm giá
thành trong sản xuất.
Có giải pháp tồn trữ và đấu thầu cung ứng chất béo
và sữa với giá tốt.
Triển khai MFCA tại các Nhà máy góp phần giảm
hao phí trong sản xuất từ trung bình năm
2015 1,69 % giảm trung bình cịn 1,57%.
Triển khai thành cơng giải pháp Shop key Bibica,
tăng trưởng doanh số Shop key vượt 34% so cùng
kỳ.
Tiếp tục cải tiến chính sách tiền lương gắn liền với
kết quả công việc của cá nhân và hiệu quả
công kinh doanh cơng ty.
Đầu tư máy định hình bánh trung thu Reohn và
nâng cấp nhà xưởng
Đầu tư máy in phun cho PX bánh 1 thay thế máy cũ
và máy dán nhãn – dán seal-indate ờ Nhà Máy
Bibica Biên Hoà.
Đầu tư thiết bị trộn hương ở Công ty MTV Bibica
Miền Đông.
Đầu tư băng tải nhằm hợp lý hóa khâu đóng hộp
thủ cơng Orenko hai hương theo cơ cấu
khơng đóng trên máy tự động.
Đầu tư máy dán thùng - in thùng - cân kiểm hợp lý

hóa khâu hồn tất dây chuyền bánh
Biscuit – Nhà Máy Bibica Hà Nội.

-

-

KẾT QUẢ
Doanh thu thuần tăng từ 1.171,78
lên 1.263,43 tăng 7.82%; Lợi nhuận
sau thuế giảm từ 85,81 xuống 81,28
giảm 5.28%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu giảm từ
5.287 xuống còn 4.865 giảm 7.98%
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản
giảm từ 8,52% còn 7,81% so vs năm
2015
Hệ số lợi nhuận trên vốn cổ phần
giảm từ 55,65% xuống còn 52,71%
Hệ số lợi nhuận trên doanh số
thuần giảm từ 7,32% cịn 6,43%
Khả năng thanh tốn hiện hành
tăng từ 2,56 lên 2,95
Khả năng thanh toán nhanh tăng
từ 2,25 lên 2,55
Hê số nợ trên tổng tài sản giảm từ
29,92% xuống còn 27,69%
Hê số nợ trên vốn cổ phần giảm từ
195,39% xuống còn 186,95%
Chỉ số EPS giảm từ 5.287 xuống

4.865
Chỉ số P/E tăng 10,50 xuống 19,18
Tổng số vồn điều lệ và tổng số cổ
phần phổ thông giữ nguyên từ 2010
đến nay
Lần đầu tiên cán mức doanh số trên
1.250 tỷ & tiếp tục được người tiêu
dùng bình chọn hàng Việt Nam chất
lượng cao 21 năm liền


8.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2017
NGUN NHÂN

TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI
TÁC
NHÂN
BÊN
TRON
G

-

-


-

-

-

-

Cơng ty đang triển khai các phần mềm hỗ trợ
công tác quản lý doanh nghiệp: Điều độ sản
xuất trên ERP, Báo cáo lãnh đạo BI và App
bán hàng cho Shop key.
Nghiên cứu cải tiến mẫu mã bao bì, chất lượng
sản phẩm Hura: Đơn giản hóa các phụ gia
trong sản phẩm, thay thế phụ gia vơ cơ bằng
hữu cơ.
Cho ra đời dịng sản phẩm mới aHHa với chất
lượng vượt trội, có hàm lượng sữa cao 12%
Protein chạy trên dây chuyền mới đầu tư HiFat.
Phân cấp, bảo mật, cam kết chất lượng với
người tiêu dùng bằng giải pháp mã hóa cơng
thức phối liệu.
- Nâng cấp dây chuyển bánh mì tại Nhà Máy
Hà Nội có thể sản xuất năm chủng loại sản
phẩm.
Tiếp tục hợp lý hóa sản xuất các chuyền, tăng
năng suất lao động lên 12% so với cùng kỳ.
Tăng năng suất dây chuyền kẹo dẻo từ 120 tấn
lên 165 tấn/tháng, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Triển khai thành công giải pháp Shop key

Bibica, 10.000 Shop chiếm 49% doanh số
kênh GT.
Phát triển hệ thống bán hàng: Tách đội bán
Sỉ/Lẻ tại Hồ Chí Minh và Hà Nội; Tách đội
bán hàng Bánh, đội báo hàng Kẹo tại các tỉnh
cịn lại.
Phát triển ứng dụng cơng nghệ thống tin trong
quản lý: Triển khai xử lý đơn hàng và điều độ
sản xuất triển ERP, Giải pháp App Shopkey,
Báo cáo thông minh BOBJ

-

KẾT QUẢ
Doanh thu thuần tăng so với năm 2016 từ
1.263.432.638.244 lên 1.289.892.987.833
đồng, tăng 2.09%
Lợi nhuận sau thuế tăng mạnh 19,74% so
với năm 2016 từ 81.281.272.751 lên
97.328.976.816
Doanh số đạt 1.289,9 tỷ đạt 92,1% kế
hoạch, tăng trưởng so với năm trước 2,1%.
Lợi nhuận đạt 118,3 tỷ vượt chỉ tiêu đề ra
13,4%
Hệ số lợi nhuân trên doanh số thuần tăng
từ 6.43% lên 7.55%
Hệ số lợi nhuận trên vốn cổ phần tăng từ
52.71% lên 63.12%
Hệ số lợi nhuân trên tổng tài sản tăng từ
7.81% lên 8.69%

Khả năng thanh toán hiện hành tăng nhẹ
Khả năng thanh toán nhanh giảm nhẹ
Hệ số nợ trên tổng tài sản giảm từ 27.69%
xuống 26.8%
Hệ số nợ trên vốn cổ phần tăng từ 186.95%
lên 194.55%
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
giảm nhẹ từ 2.75% xuống 2.55%
Chỉ số P/E giảm
Chỉ số EPS tăng


9.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2018

TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI
TÁC
NHÂN
BÊN
TRON
G

-

-


-

-

NGUN NHÂN
Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt

Xây dựng được nhãn hàng mạnh HURA
với doanh thu hơn 360 tỷ/năm và Phát triển
được 2 SKUs có doanh số trên 50 tỷ/năm:
Goody 681g & Hura Deli Cốm - Dừa 336g.
Triển khai chương trình khuyến mãi cho
người tiêu dùng “Tích điểm gom quả”, góp
phần bảo vệ môi trường và tạo ra giá trị
công thêm cho người tiêu dùng.
Xây dựng chính sách giao khốn sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm bánh mì tại Nhà máy Hà
Nội, doanh thu tăng 40% so với cùng kỳ;
Phát triển ứng dụng cơng nghệ thống tin
trong quản lý: Đưa hóa đơn điện tử vào sử
dụng từ tháng 10 năm 2018.

-

-

KẾT QUẢ
Doanh thu thuần tăng 10.23% so với
năm 2017 từ 1.289.892.987.833 lên
1.421.862.774.450

Lợi nhuận sau thuế tăng lên 12.53% từ
97.328.976.816 lên 109.523.136.818
Doanh số đạt 1.422 tỷ đạt 95% kế hoạch,
tăng trưởng so với năm trước 10,2%. Lợi
nhuận trước thuế đạt 133,5 tỷ cao hơn
cùng kỳ 13,5% và vượt chỉ tiêu đề ra
9,6%.
Tỷ số thanh tốn hiên hành giảm từ
2,93 xuống cịn 2,34
Tỷ số thanh tốn nhanh từ 2,52 xuống
cịn 1,95
Hệ số nợ trên tổng tài sản tăng nhẹ từ
26.8% lên 26.78%
Hệ số nợ trên vốn cổ phần tăng từ
194,55% lên 218,58%
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
giảm từ 2.55% xuống còn 2.02%
Tỷ số P/E giảm từ 10,33 xuống 14,84
Chỉ số EPS tăng từ 5.996 lên 6.747


10.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2019

TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI


-

-

-

TÁC
NHÂN
BÊN
TRONG

-

-

-

NGUN NHÂN
Cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo trở nên gay gắt với sự
tham gia của các đối thủ nước ngoài, đặc biệt sau nhiều hiệp
định thương mại. Bên cạnh đó sự phát triển của các chuỗi tiệm
bánh cũng tạo sức ép lên các sản phẩm bánh đóng gói khi người
tiêu dùng thường muốn các sản phẩm tươi, khơng dùng chất bảo
quản.
Thói quen và thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi nhanh
chóng buộc các công ty phải liên tục nghiên cứu phát triển sản
phẩm, đổi mới mẫu mã bao bì, tìm kiếm kênh phân phối hiệu
quả và đưa ra các chiến lược quảng cáo thích hợp.
Tiêu thụ bánh và kẹo trên đầu người tại Việt Nam lần lượt
đạt 15,1 USD/người và 3,3 USD/người, thấp hơn so với các

nước trong khu vực.
Nền kinh tế tăng trưởng ổn định với GDP năm 2019 đạt 7,02%
và lạm phát được kiểm soát ở mức 2,79%
Năm 2019 ghi nhận sự bất ổn chính trị từ chiến tranh thương
mại giữa 2 cường quốc kinh tế thế giới là Mỹ và Trung Quốc
đang gây ra lo ngại tăng trưởng kinh tế tồn cầu chậm lại, thậm
chí là những tác động có thể gây ra tình trạng suy thối tồn cầu.
Nhà máy Miền Tây đi vào hoạt động từ quý 4/2019 dự kiến
khi chuyền hoạt động ổn định có thể khai thác đến 60-80%.
Ngồi ra Cơng ty có kế hoạch nâng cấp các dây chuyền sản
xuất của các sản phẩm chủ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trường và đẩy mạnh đầu tư các hệ thống phần mềm quản
lý thông minh nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất.
Sản phẩm đa dạng: Cơng ty có gần 250 SKUs sản phẩm bánh
kẹo phục vụ mọi đối tượng người tiêu dùng, từ trẻ nhỏ, đến phụ
nữ mang thai, đến đối tượng nhân viên văn phịng, Đặc biệt
Cơng ty phát triển thành cơng nhiều dịng sản phẩm có lợi cho
sức khỏe như kẹo mềm chứa hàm lượng sữa cao, kẹo thảo dược,
bánh ít calo và ít béo phục vụ các bữa ăn nhẹ.
Sản phẩm có mặt trên khắp cả nước: Sản phẩm được phân
phối tại 160 nhà phân phối và 145.000 điểm bán lẻ phủ rộng
khắp cả nước.
Được hỗ trợ, cộng hưởng từ Tập đoàn Mẹ trong việc xây dựng
thị trường, định hướng chiến lược phát triển.
Sản phẩm chưa được đẩy mạnh tại kênh bán hàng online và các
kênh B2B.
Chưa đẩy mạnh kênh bán hàng xuất khẩu để đưa thương hiệu
được biết tới nhiều hơn trên thị trường thế giới
Phụ thuộc nhiều vào chi phí nguyên liệu và nguồn lao động do
đó địi hỏi Cơng ty phải có chính sách kiểm sốt chi phí sản xuất

sát sao, làm việc chặt chẽ với các nhà cung cấp và kiểm sốt
tình trạng biến động lao động.

-

-

-

KẾT QUẢ
Trong năm 2019, sản phẩm
của công ty đã được bán
tại 160 nhà phân phối và
số điểm bán đạt 145.000
điểm. Doanh thu bán sản
phẩm bánh kẹo đạt khoảng
1.457 tỷ đồng (tăng 8% so
với cùng kỳ), đặc biệt
doanh thu bánh trung thu
và các sản phẩm Tết tăng
lần lượt là 10% và 4%
Hệ số thanh toán ngắn
hạn giảm so với năm 2018
từ 2.3 xuống 1.6. Hệ số
thanh toán nhanh giảm từ
2.0 xuống 1.3. Chủ yếu do
Công ty đầu tư dự án mới
khiến tỷ trọng nguồn tiền
mặt tự do giảm, dù vậy chi
số thanh toán ngắn hạn và

thanh toán nhanh đều lớn
hơn 1 cho thấy Bibica
khơng có rủi ro về khả
năng thanh toán trong
ngắn hạn.
Hệ số nợ/TTS tăng từ 0.3
lên 0.4
Hệ số nợ/tổng vốn chủ sở
hữu tăng từ 0.4 lên 0.5
Net profit margin giảm từ
7.7% xuống còn 6.3%


11.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2020

TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI

-

-

-

-


-

-

-

TÁC
NHÂN
BÊN
TRON
G

-

-

NGUN NHÂN
Nhà máy sản xuất Bibica miền Tây đã đi
vào hoạt động ổn định sau một năm hoàn
thành việc xây dựng đã tạo nền tảng cho
sự phát triển của Công ty. Song song với
việc mở rộng công suất dây chuyền bánh
Cracker và Wafer, Cơng ty có kế hoạch
nâng cấp các dây chuyền sản xuất của các
sản phẩm chủ lực
Được hỗ trợ, cộng hưởng từ Tập đoàn Mẹ
The PAN Group trong việc hỗ trợ nguồn
vốn, xây dựng thị trường, định hướng
chiến lược phát triển vững vàng.
Sự thay đổi xu hướng hành vi người tiêu

dùng sang mua sắm online vì ảnh hưởng
của đại dịch Covid-19. Công ty chưa
được đẩy mạnh tại kênh bán hàng online
và kênh B2B, Công ty chưa đẩy mạnh
kênh bán hàng xuất khẩu để đưa thương
hiệu được biết tới nhiều hơn trên thị
trường thế giới.
Đại dịch Covid-19 được kiểm soát chặt
chẽ tạo cơ hội cho Cơng ty có điều kiện
hoạt động kinh doanh ổn định và người
dân có khả năng chi tiêu mua sắm tiêu
dùng
Nền kinh tế tăng trưởng ổn định với GDP
năm 2020 đạt 2,9% và lạm phát được
kiểm soát ở mức 2,3%, nằm trong số
những quốc gia có mức tăng trưởng cao
nhất thế giới.
Cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo ngày
càng gay gắt với sự tham gia của các đối
thủ nước ngoài và sự phát triển của các
chuỗi tiệm bánh hoặc các sản phẩm bánh
handmade
Thói quen và thị hiếu của người tiêu dùng
thay đổi nhanh chóng buộc các cơng ty
phải liên tục nghiên cứu phát triển sản
phẩm
Năm 2020 Công ty đã hoàn tất thủ tục
thuê 50.000 m2 đất tại KCN Giang Điền
và thiết kế cơ sở cho Nhà máy.
Tại Bibica Miền tây Công ty hợp tác với

Công ty SUNDN lắp đặt hệ thống năng
lượng mặt trời áp mái công suất 1 MWp
đưa vào vận hành từ 15/12/2020 với mức
góp vốn tỉ lệ 25% :3,25 tỉ.
Dự đoán xu hướng lãi suất tiền gửi sẽ
giảm mạnh trong năm 2020, Công ty chủ
động phân bổ các khoản tiền nhàn rỗi để
đầu tư sản phẩm trái phiếu với kỳ hạn dài,
giúp giữ lãi suất ở mức cao so với mức
bình quân của thị trường, đảm bảo lợi ích
cho cổ đơng

-

-

-

-

-

-

KẾT QUẢ
Năm 2020 cơng ty ghi nhận doanh thu đạt gần
1.219 tỷ (đạt 85,7% so với năm 2018 và 81% với
với 2019), hoàn thành được 80,7% so với kế
hoạch đề ra. Lợi nhuận sau thuế đạt 96,6 tỷ
đồng (đạt 101% so với năm 2019 và 88% so với

năm 2018)
Hệ số thanh toán ngắn hạn tăng so với năm
2019 từ 1.5 lên 1.7. Hệ số thanh toán nhanh
tăng so vs năm 2019 từ 1.3 lên 1.4. Điều này xảy
ra là do Công ty đầu tư dự án mới khiến tỷ trọng
nguồn tiền mặt tự do giảm, dù vậy chi số thanh
toán ngắn hạn và thanh toán nhanh đều lớn hơn 1
cho thấy Bibica khơng có rủi ro về khả năng
thanh toán trong ngắn hạn.
Hệ số tổng nợ/ Tổng tài sản giảm từ 0.3 xuống
0.4
Hệ số nợ/ Tổng VCSH giảm từ 0.6 xuống 0.4
Biên lợi nhuận ròng tăng từ 6.3% lên 7.9% do
Bibica đã chạy hết công suất các nhà máy hiện
hữu, nên lợi nhuận khơng có sự tăng trưởng
mạnh, trong khi quy mô tài sản và quy mô vốn
chủ sở hữu tăng.
Trong năm, Công ty không có giao dịch cổ
phiếu quỹ. Cơng ty khơng có chứng khốn khác.
Cơng ty khơng có chứng khốn niêm yết tại nước
ngoài.
Trong năm 2020, tổng tài sản của Bibica giảm
nhẹ 2% từ mức 1.570 tỷ đồng xuống 1.543 tỷ
đồng, chủ yếu đến từ việc giảm tài sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản khá cân đối khi tỷ trọng tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn nhìn chung khá tương
đương nhau. (Tài sản ngắn hạn là 717.590 triệu
đồng và Tài sản dài hạn là 825.512 triệu đồng.
Lý do là Công ty tiến hành chi trả cho các nhà
thầu sau quá trình nghiệm thu hoàn thiện nhà dự

án Nhà máy mới tại Long An dẫn tới tăng giá trị
tài sản cố định lên 2,5 lần và giảm các chỉ tiêu
tiền và nợ phải trả tương ứng
Chỉ tiêu Đầu tư tài chính dài hạn tăng 200 tỷ,
giúp doanh thu tài chính tăng 24% so vs cùng
kỳ.
Trong năm 2020, tổng nợ phải trả của Bibica
giảm 21%, từ mức 566 tỷ đồng xuống 447 tỷ
đồng, giảm chủ yếu đến từ Nợ ngắn hạn. Cơ cấu
Nợ của Bibica vẫn giữ ổn định trong hai năm
2019 và 2020. Phải trả người bán ngắn hạn
giảm gần 50% trong năm 2020 so với 2019 do
Công ty tiến hành chi tiền cho các nhà thầu và
chủ động hỗ trợ thanh toán sớm cho nhà cung cấp
để giúp họ vượt qua khó khăn do đại dịch, và duy
trì mối quan hệ làm ăn lâu dài.


12.

TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2021

TÁC
NHÂN
BÊN
NGỒI

-

TÁC

NHÂN
BÊN
TRONG

-

-

NGUN NHÂN
Bị ảnh hưởng bởi dịch Covid đặc biệt là
trong tháng 9/2021, sức mua giảm đáng
kể
Chịu ảnh hưởng từ các vấn đề kinh tế,
chính trị và xã hội của thế giới và trong
nước
Rủi ro về thay đổi xu hướng tiêu dùng,
mất thị phần, giảm doanh thu tương đối
rõ nét
Rủi ro do biến động lãi suất, chủ yếu liên
quan đến nợ vạy ngắn hạn và dài hạn của
công ty mẹ và một số các công ty thành
viên của BIBICA, ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn của
BIBICA
Đầu tư cho các dự án: di dời và nâng
cấp dây chuyền Swissroll và Cookies
Đầu tư máy đóng gói, dây chuyền kẹo
Jelly
Đầu tư dự án BIBICA Giang Điền
Đầu tư phát triển sản phẩm mới

GOOKA bắp và GOOKA khoai tây, kẹo
Ahha trân châu.
Đánh giá định kỳ các sự kiện kinh tế
trọng yếu ảnh hưởng lên hoạt động kinh
doanh, nhằm điều chỉnh chiến lược phù
hợp với bối cảnh thị trường
Tập trung chiến lược chuyển đổi số và
phát triển hệ thống App cho điểm bán và
người tiêu dùng

-

-

-

-

KẾT QUẢ
Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán
nhanh đều giảm lần lượt là từ 1.7 xuống 1.1 và
1.4 xuống 0.8. Chủ yếu do thực hiện các dự án
đầu tư trong năm
Hệ số nợ/Tổng tài sản và hệ số nợ trên tổng
vốn chủ sở hữu đều tăng, lần lượt từ 0.3 lên 0.4
và từ 0.4 lên 0.6
Doanh thu thuần/ Tổng tài sản giảm từ 0.8
xuống 0.6
Biên lợi nhuân ròng giảm mạnh từ 7.9% xuống
2%, do ảnh hưởng nặng của dịch Covid- 19

Trong năm 2021, Công ty phát hành thêm
3.331.905 cổ phiếu để hốn đổi lấy tồn bộ số cổ
phần PAN CG do các cổ đông hiện hữu đang nắm
giữ, để đưa PANCG trở thành công ty con của
BIBICA
Cơng ty cố phần tập đồn PAN nắm 3.331.573
cổ phần chiếm 17.766% tỷ lệ sở hữu/ Vốn điều lệ
Công ty cổ phần thực phẩm PAN nắm
7.720.577 cổ phần, chiếm 41.171% tỷ lệ sở hữu /
vốn cổ phần
Tổng tài sản tăng thêm 6% từ 1543.120 lên
1.639.538 triệu đồng
Doanh thu thuần giảm từ 1.218.556 xuống cịn
1.091.174 triệu đồng
Lợi nhuận gộp giảm khơng đáng kể Lợi nhuận
sau thuế giảm mạnh từ 96.616 xuống cịn 22.400
triệu đồng
Tổng nợ phải trả của cơng ty tăng mạnh 47% từ
447 tỷ đồng lên 658 tỷ đồng, chủ yếu do việc hợp
nhất và đầu tư vào công ty con, các ngân hàng có
dấu hiệu điều chỉnh tăng lãi suất trong năm 2022,
hơn nữa BIBICA có nhập một số nguyên liệu từ
nước ngoài nên chịu ảnh hưởng từ tỷ giá
EPS giảm mạnh từ 5.952 xuống 1.380 (VNĐ/ cổ
phiếu)


PHÂN TÍCH, NHẬN XÉT SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC CHỈ SỐ CỦA BBC

2019 – 2021 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghệp bị ảnh

mạnh
hưởng
mẽ của
bởi 2014 – 2018 Giai 2010 – 2013 nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng
dịch bệnh Covid-19
công ty
đoạn phát triển
bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu

GIAI
ĐOẠN

CÁC CHỈ SỐ
Current Ratio
Quick Ratio
Net Profit
Margin
P/E
Debt to Asset
Ratio
TFA/Total
Asset
Debt/Total
Equity
Cash/Total
Asset
Tobin's Q

P/E
Cash/Total

Asset
Tobin's Q
Quick Ratio

SỰ THAY ĐỔI và NGUYÊN NHÂN
Current Assets và current liabilities không biến động quá nhiều, Current
ratio
vẫnbịduy
ở mức bởi
cao hơn
suy ra
cơng
ty tồn
có đủcầu,
khả sức
năngmua
thanh
tốn hết
Mặc dù
ảnhtrìhưởng
tình 1,
trạng
lạm
phát
giảm
khiến tỷ
lệ hàng
kho cầu
tăngkhơng
lên nhưng

tỷ lệq
cácnhiều
tài sản
tính thanh
Khủng
hoảng
kinhtồn
tế tồn
ảnh hưởng
đếncóngành
sản xuất
bánh
kẹo
tại
Việt
Nam.
Tuy
nhiên
vào
năm
2012,
tình
hình
xuất
khẩu
củatừcơng
Vì Weighted-Average Common Shares Outstanding không thay đổi
năm 2010 đến nắm 2020 nên EPS và P/E thay đổi phụ thuộc vào Net
Income
Total asset và Total liabilities ít biến động; Debt to Asset Ratio từ năm

2010 –ty2013
không
lệchxây
nhau
nhiều
và nhỏ
hơnnhà
1 kho vs hệ
Công
đầu tư
nhiềuchênh
vào việc
dựng
phân
xưởng,
thống,
chuyền sản Equity
xuất nênln
tỷ lên
tài sảnnhỏ
cố hơn
định 0.5
hữu(gần
hình về
chiếm
tỷ lệ
Tỷ dây
lệ Debt/Total
ở mức
0) càng

Cash/total asset đo đạc phần tài sản của cơng ty được nắm giữ bằng

tiền mặt hoặc chứng khốn ngắn hạn. Trong giai đoạn này tỷ lên
Q thấp (trong khoảng từ 0 đến 1) có nghĩa là chi phí để thay thế
tài sản của một công ty lớn hơn giá trị cổ phiếu của cơng ty. Điều
này nói lên rằng cổ phiếu bị định giá thấp => Chứng tỏ công ty hiện
tại chưa hoạt động kinh doanh tốt. Hoặc sẽ có tiềm năng hơn trong
tương lai (có thể thu hút nhà đầu tư).
Vì Weighted-Average Common Shares Outstanding khơng thay đổi từ
năm 2010 đến nắm 2020 nên EPS và P/E thay đổi phụ thuộc vào Net
Năm 2015 Công ty nhận khoản tiền thu hồi từ việc góp vốn vào đơn vị
khác nên cash tăng mạnh so với các năm trước và cũng là năm đầu tiên

Q thấp (trong khoảng từ 0 đến 1) có nghĩa là chi phí để thay thế
tài sản của một công ty lớn hơn giá trị cổ phiếu của công ty. Điều

Do dịch Covid gây ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ hàng hóa và việc đầu tư
phát triển của công ty, khiến cho Current lisabilities tăng mạnh đặc biệt
vào năm 2019 và 2021, trong khi đó Current assets lại giảm nhanh chóng
từ 841.533 triệu đồng về mức 578.231 triệu đồng. Thêm vào đó Cash
tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2019, chiếm tới 19.54% Total asset
 Quick ratio giảm mạnh xuống mức thấp hơn 2, vào năm 2021 Quick
ratio thấp hơn 1, đồng nghĩa với việc tài sản có tính thanh khoản

cao của cơng ty đang ở mức thấp sẽ khó có thể thanh tốn
nhanh được các khoản nợ ngắn hạn.
Net Profit
Margin

Nhà máy Miền Tây đi vào hoạt động, Công ty được hỗ trợ, cộng hưởng từ

Tập đoàn Mẹ trong việc xây dựng thị trường, định hướng chiến lược phát triển.
 Net Sale tăng 8% so với cùng kỳ, đặc biệt doanh thu bánh trung thu và các
sản phẩm Tết tăng lần lượt là 10% và 4%
Tuy nhiên, Cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo trở nên gay gắt với sự tham
gia của các đối thủ nước ngoài. Năm 2019 chiến tranh thương mại giữa 2 cường
quốc kinh tế thế giới là Mỹ và Trung Quốc gây khó khăn trong việc xuất khẩu
sản phẩm ra thị trường nước ngoài, Sản phẩm chưa được đẩy mạnh tại kênh bán
hàng online và các kênh B2B.
 Net Income giảm

P/E

Năm 2021, Weighted-Average Common Shares Outstanding tăng tuy
nhiên Net Income lại giảm mạnh, dẫn đến EPS giảm xuống mức thấp
nhất trong 10 năm và P/E đạt mức cao nhất trong 10 năm
Năm 2019 và năm 2021, Total liability tăng nhiều hơn so với Total Asset
tăng và tăng nhiều hơn so với các năm trước kéo theo Debt to Asset Ratio
cũng tăng mạnh
Do ảnh hưởng bởi dịch Covid, người dân thay đổi khá nhiều trong xu
hướng tiêu dùng và thay đổi khẩu vị (nhu cầu đa dạng sản phẩm tăng cao)

Debt to Asset
Ratio
TFA/Toltal
Asset


And
IOFA/Total
Asset

Debt/Total
Equity

dẫn đến việc công ty tiếp tục đầu tư nhiều vào di dời, nâng cấp hệ thống
dây chuyền máy móc, xây dựng thêm nhà máy, lắp đặt hệ thống năng
lượng mặt trời, đầu tư phát triển sản phẩm mới
 Tỷ lệ TFA/Total Asset tăng
Cơng ty có Total liabilities tăng và Total debt tăng mạnh trong năm 2019
và năm 2021, tỷ lệ Debt/Total Equity cao hơn các năm trước tuy nhiên
luôn ở mức nhỏ hơn 1 cho thấy Doanh nghiệp có khả năng tự chủ về

tình hình tài chính, khơng cần phải vay mượn quá nhiều, do đó,
giảm bớt áp lực về tài chính cho doanh nghiệp, và giảm thiểu các
chi phí lãi vay, chi phí trả chậm từ đó cải thiện kết quả kinh doanh.
Cash/Total
Asset

Thơng số tiền mặt cao có thể chỉ ra một mức độ không gây hại nhất
định nào đó theo quan điểm của chủ nợ, nhưng cũng có nghĩa cơng
ty chưa thực hiện kinh doanh tối đa cho các khoản tiền mặt.

Tobin's Q

Q thấp (trong khoảng từ 0 đến 1) có nghĩa là chi phí để thay thế
tài sản của một công ty lớn hơn giá trị cổ phiếu của cơng ty. Điều
này nói lên rằng cổ phiếu bị định giá thấp => Chứng tỏ công ty hiện
tại chưa hoạt động kinh doanh tốt. Hoặc sẽ có tiềm năng hơn trong
tương lai (có thể thu hút nhà đầu tư).

BUSINESS CYCLE OF BBC

Từ năm 2010 – 2012 Giai đoạn hưng thịnh: giai đoạn này cho thấy một sự gia tăng trong đầu tư đồng thời
diễn ra ở rất nhiều các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Năm 2012 là đỉnh phát triển của công ty
Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2019 là giai đoạn công ty bước vào thời kì hoạt động suy thối, các hoạt
động kinh tế có xu hướng thu hẹp và giảm sút, Công ty cơ cấu lại các danh mục đầu tư
Giai đoạn từ năm 2019 đến 2020 là giai đoạn phục hồi và dần trở lại mức độ hưng thịnh của công ty, các
vấn đề sản xuất kinh doanh phục hồi và có dấu hiệu phát triển.

BUSINESS CYCLE CỦA ABT
Từ năm 2010 – 2013: giai đoạn Công ty chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm
phát tăng cao, sức mua giảm, việc xuất khẩu thủy sản gặp nhiều khó khăn. Cơng ty trải qua giai đoạn suy
thoái và chạm đáy trong thời điểm này
Năm 2014 – 2015: Giai đoạn công ty phát triển mạnh mẽ, do nền kinh tế Việt Nam phục hồi, nhà nước kìm
hãm được lạm phát, lãi suất ngân hàng ổn định, Công ty đầu tư phát triển đẩy mạnh hoạt động sản xuất và
xuất khẩu thủy sản ra nước ngoài. Và năm 2015 là giai đoạn công ty đạt đỉnh cao, doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế tăng mạnh mẽ.
Năm 2016 – 2017: Tuy phát triển mạnh vào năm 2015 nhưng đến năm 2016 công ty gặp nhiều vấn đề khó
khăn: thiên tai nặng nề do hạn hán từ tháng 2 đến tháng 5 làm cho cá chết dịch bệnh phát sinh, tình hình khó khăn cả
trong và ngồi nước, đồng USD khơng cịn tăng giá mạnh so với EUR và JPY, việc xuất khẩu sang thị trường châu Âu
bị giảm sút, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước. Từ những vấn đề đó khiến cơng ty giảm sút mạnh về doanh
thu và lợi nhuận và chạm đáy vào năm 2017.
Năm 2018 – 2021: Công ty tiến vào giai đoạn phục hồi, tuy cịn gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng nặng nề từ dịch
Covid nhưng đà phát triển của công ty vẫn đang đi lên từ từ và dần ổn định hơn.


CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE
1. TĨM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2010
TÁC
NHÂN
BÊN

NGỒI

-

-

TÁC
NHÂN
BÊN
TRONG

-

-

NGUN NHÂN
Nhu cầu thủy sản trên thế giới tiếp tục
tăng mạnh, người tiêu dùng có xu hướng
chuyển từ tiêu dùng gia súc gia cầm sang
tiêu thụ thủy sản
Kinh tế thế giới phục hồi hưởng lợi từ
việc từ việc tỷ giá tăng trong nước
Hậu khủng hoảng kinh tế, các rào cản kỹ
thuật và rào cản thương mại mới ngày
càng nhiều
Nhiều nhà máy chế biến thủy sản mới
thành lập dẫn đến sự cạnh tranh không
lành mạnh
Do biến động của lãi suất, tỷ giá, lạm
phát dẫn đến các chi phí đầu vào đều tăng

trên 20% tuy nhiên giá bán không đổi,
dẫn đến làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp
Thành lập mới trại cá Phú Túc từ tháng
6/2010 và bắt đầu thu hoạch từ tháng
12/2010.
Niêm yết thành cơng và chính thức giao
dịch 2.267.572 cổ phiếu phát hành trả cổ
tức từ ngày 8/12/2010
Lao động tay nghề cao còn thiếu, nguồn
lao động chịu sự cạnh tranh gay gắt với
các doanh nghiệp mới thành lập trên địa
bàn

-

-

-

-

KẾT QUẢ
Doanh thu đạt 685.19 tỷ đồng (tăng 25.97% so
với năm 2009), lợi nhuận sau thuế đạt 93.87 tỷ
đồng (tăng 8.81% so với năm 2009) do các khoản
chi phí đầu vào đều tăng giá trong đó chi phí lương
tăng 20%
Vốn điều lệ tăng từ 113.396.350.000 đồng lên
136.072.070.000 đồng thông qua phát hành cổ

phiếu
Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn đều giảm so với năm
2009, lần lượt giảm từ 5.56 xuống 3.82 và giảm từ
3.89 xuống 2.65
Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh lại tăng từ
0.94 lên 2.02
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu giảm
từ 16.71% xuống 13.7%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
giảm từ 16.93% xuống 15.61%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
tăng từ 20.64 lên 21.13
Vốn chủ sở hữu tăng nhưng do chênh lệch tỷ giá
hối đoái lỗ và lợi nhuận sau thuế đã phân phối
gần hết nên VCSH chỉ tăng 2.67% so với năm
2009
Giá trị tài sản tăng 12.09% do đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất
Nợ phải trả tăng 51.12% so với năm 2009, do vay
vốn nợ ngắn hạn phục vụ sản xuất, mua vật tư
chưa đến hạn thanh toán
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 13.607.207 cổ
phiếu phổ thông. Tỷ lệ chia cổ tức năm 2010 là


70% trong đó tiền mặt 50% và cổ phiếu 20%
-



2. TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2011
3.
6. T Á
C
N
H
Â
N
B Ê
N
N
G
O
À
I

-

7. T
Á
C
N
H
Â
N
B
Ê
N
T
R

O
N
G
10.

4. NGUYÊN NHÂN
Những diễn biến khó khăn trong các nền
kinh tế, đặc biệt tại khách hàng lớn,
truyền thống của cá tra Việt Nam là EU
lại đang tăng sức cạnh tranh cho sản
phẩm thủy sản. Với chất lượng tốt, giá
hợp lý với người tiêu dùng, cá tra sẽ là
đối thủ “nặng ký” với sản phẩm đang
được ưa chuộng và rẻ nhất tại Châu Âu là
thịt gà
Nghêu Bến Tre là nghề cá đầu tiên ở
Đông Nam Á được cấp chứng nhận MSC.
Được xem là sản phẩm sinh thái, sản
phẩm “sạch”, sản phẩm nghêu đặc thù
của Cơng ty có thị trường lớn, ít “đụng
hàng” với sản phẩm của các nhà máy
khác trong nước và ít bị cạnh tranh bởi
các sản phẩm cùng loại tại các nước nhập
khẩu.
Trước sức ép suy giảm kinh tế toàn cầu,
gia tăng bảo hộ sản xuất trong nước,
nhiều rào cản thương mại được đặt ra, sản
phẩm cá tra bị các nước nhập khẩu tăng
cường kiểm soát về chất lượng, an
toàn thực phẩm, đặc biệt là dư lượng hóa

chất, kháng sinh cấm.
- Sản phẩm cá tra Việt Nam khơng phải
duy nhất, mà đối thủ cạnh tranh của nó là
cá da trơn của
Mỹ, một số quốc gia châu Á cũng nuôi
được cá tra.
8.

-

5. KẾT QUẢ
Năm 2011, doanh thu đạt 662,82 tỷ đồng (giảm
3,31% so năm 2010), lợi nhuận sau thuế đạt
99,78 tỷ đồng (tăng 6,29 % so năm 2010).
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả
năng thanh toán nhanh đều tăng lần lượt là từ
2.65 lên 4.23 và từ 2.02 lên 2.99
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng
từ 13.7% lên 15.05%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
tăng từ 15.6% lên 20.87%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH tăng từ
21.13% lên 25.43%
Tổng số cổ phiếu: 13.607.207 CP
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành: 11.032.307
cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu quỹ: 2.574.900 CP
Tỷ lệ chia cổ tức năm 2011: 60% bằng tiền mặt
Tổng giá trị cổ tức bằng tiền mặt đã chia năm
2011: 71.622.942.000 đồng.



11. TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2012
12.
15. T Á
C -

13. NGUN NHÂN
Suy thối kinh tế tồn cầu khủng
hoảng nợ công ở châu Âu
Kinh tế trong nước phục hồi chậm
sau lạm phát

-

N
H
Â
N
B
Ê
N

-

N
G
O
À
I

17. T Á
C
N
H
Â
N
B
Ê
N
T
R
O
N
G
19.

Triển khai và xây dựng phần cứng
và phần mềm hệ thống nuôi theo
tiêu chuẩn ASC

-

14. KẾT QUẢ
Tổng giá trị tài sản tăng 7.95% từ 478.108.949.971
đồng lên 516.133.213.855 đồng
16. Tài sản ngắn hạn tăng 19.04% so với cùng kỳ trong
đó tiền, các khoản tương đương tiền và đầu tư ngắn hạn
chiến 60% hàng tồn kho và phải thu khách hàng chiếm
38% . Phần phải thu giảm chứng tỏ khả năng thu hồi vốn
của công ty tốt tài sản dài hạn giảm 27.11% so với cùng

kỳ năm 2011 do các khoản đầu từ dài hạn đã được
chuyển bớt sang ngắn hạn hoặc thanh lý trong năm, phần
còn lại là khấu hao
Doanh thu thuần giảm 4.32% so với năm 2011 từ
662.822 triệu đồng xuống còn 634.180 triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế giảm 20.71% so vs năm 2011 từ
99.783 triệu đồng xuống 79.113 triệu đồng.
Hệ số thanh toán ngắn hạn giảm từ 4.24 xuống 3.29
Hệ số thanh toán nhanh giảm từ 2.99 xuống 2.38
Hệ số nợ/TTS tăng từ 0.18 lên 0.26
Hệ số nợ/VCSH tăng từ 0.22 lên 0.34
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần giảm từ
0.15 xuống 0.12
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ VCSH giảm từ 0.25 xuống
0.21
Hệ số lợi nhuận sau thuế/TTS giảm từ 0.21 xuống 0.15
Do khó khăn chung của ngành thủy sản doanh thu giảm
nhẹ
 Các chỉ số tài chính đều đạt mức cao so với mức bình
quân của ngành, cổ phiếu của ABT đạt mức cao trong
số các cổ phiếu công ty trong ngành


20. TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2013
21.
24. T Á
C

22. NGUYÊN NHÂN
Khủng hoảng nợ công ở châu Âu, nhu

cầu nhập khẩu tại các thị trường chính sụt
giảm, thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp,
thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

-

N
H
Â
N
B
Ê
N
N
G
O
À
I
25. T
Á
C
N
H
Â
N
B
Ê
N
T
R

O
N
G
28.

-

26.

-

23. KẾT QUẢ
Doanh thu thuần giảm 15.71% so với năm
2012, đạt 534.534 tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế giảm 6.55% so với năm
2012 đạt 73.928 tỷ đồng
Tổng tài sản tăng thêm 33.35% so với năm 2012
đạt 688.269.296.401 đồng. Trong đó tài sản ngắn
hạn tăng 37% so với cùng kỳ. Mặc dù tài sản
ngắn hạn tăng tới 339 tỷ nhưng có 200 tỷ là tiền
gửi ngân hàng dài hạn, chứng tỏ tài chính của
cơng ty vững mạnh. Tài sản dài hạn tăng thêm 9
tỷ chủ yếu đến từ việc trang bị thêm máy móc
thiết bị cho nhà máy, phân xưởng sản xuất và giá
trị quyền sử dụng đất
Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh
toán nhanh giảm lần lượt từ 3.29 xuống 2.18 và
giảm từ 2.38 xuống 1.86
Hệ số nợ/TTS tăng từ 0.26 lên 0.4
Hệ số nợ/VCSH tăng 0.34 lên 0.66

Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
tăng từ 0.12 lên 0.14
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu tăng
0.21 lên 0.18
Hệ số lợi nhuận sau thuế/TTS giảm từ 0.15
xuống 0.11
Số cổ phần đang lưu hành là 11.507.207
-


29. TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2014
30.
33. T Á
C
N
H
Â
N

31. NGUYÊN NHÂN
Nhu cầu tiêu thụ của các thị trường
nhập khẩu còn yếu, áp lực cạnh
tranh cao
Đồng Euro mất giá, các nước gia
tăng bảo hộ mậu dịch bằng các rào
cản thương mại

N
H
Â

N
B
Ê
N
T
R
O
N
G
36.

-

B
Ê
N
N
G
O
À
I
34. T Á
C

-

Tăng 15% lương khoán cho người
lao động so với mức lương 2013

-


32. KẾT QUẢ
Doanh thu 2014 giảm 16.03% so với năm 2013, doanh
thu chỉ đạt 448.861 tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế tăng 4.84%, đạt 77.5 tỷ đồng
Tài sản ngắn hạn của công ty cuối năm đạt 567 tỷ
đồng. Tính thanh khoản của cơng ty duy trì ở mức cao
hơn 135% khi so với khoản nợ ngắn hạn
Tài sản dài hạn tăng thêm 3 tỷ đồng chủ yếu từ việc
đầu tư thêm các máy móc thiết bị
Nợ ngắn hạn giảm 41 tỷ đồng chủ yếu do vay ngân
hàng giảm
Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán
nhanh tăng lần lượt từ 2.18 lên 2.42 và tăng từ 1.86 lên
1.98
Hệ số Nợ/TTS và Hệ số nợ/VCSH giảm lần lượt từ 0.4
xuống 0.37 và giảm từ 0.66 xuống 0.58
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần tăng từ
0.14 lên 0.17
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu tăng nhẹ từ
0.18 lên 0.19
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ TTS tăng từ 0.11 lên 012
Số lượng cổ phần đang lưu hành 11.497.257 cổ phần


37. TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2015
38.
41. T Á
C N
H

Â
N
B
Ê
N
N
G
O
À
I
42. T Á
C
N
H
Â
N
B
Ê
N
T
R
O
N
G
44.

39. NGUYÊN NHÂN
Thời tiết dịch bệnh diễn biến
phức tạp
Đồng USD tăng giá mạnh so

với đồng EUR và JPY đồng
nghĩa với việc hàng xuất khẩu
vào hai thị trường lớn là EU và
Nhật trở nên đắt đỏ hơn khi
chào bằng giá USD
Một số doanh nghiệp ở phía Bắc
chào bán nghêu với giá thấp, thị
trường ngày càng cạnh tranh

-

-

Xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ yêu cầu ương nuôi cá theo
hướng công nghiệp
Nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ trong khâu sản xuất và thu
hoạch cá giúp tăng năng suất và
chất lượng đồng thời giảm giá
thành sản phẩm

-

40. KẾT QUẢ
Doanh thu thuần tăng 4.75% từ 452.531 triệu đồng lên
474.006 triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế giảm 11.12% từ 77.505 triệu đồng
xuống 68.885 triệu đồng.
Hàng tồn kho tăng 31% do chi phí sản xuất dở dang tăng,

phản ánh tình hình tiêu thụ hàng trong năm 2015 gặp nhiều
khó khăn
Nợ ngắn hạn giảm 62 tỷ đồng do vay ngân hàng giảm.
Ngân hàng nhà nước ổn định tỷ giá và lãi suất nên khoản
nợ vay ngân hàng có chi phí tương đối thấp, góp phần tiết
kiệm chi phí kinh doanh
Tổng giá trị tài sản giảm 10.96% so với năm 2014 từ mức
656.658 triệu đồng xuống mức 584.656 triêu đồng. Tài sản
ngắn hạn cuối năm 2015 giảm 12% so với cùng kỳ, trong
đó các khoản tiền và tương đương tiền chiếm 53% , hàng
tồn kho chiếm 28%, các khoản phải thu chiếm 18%
 Tính thanh khoản của cơng ty duy trì ở mức cao, do
các khoản tiền và tương đương tiền chiếm tỷ lệ cao
so với nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh
tăng so với năm 2014, lần lượt từ 2.42 lên 3.7 và từ 1.98
lên 2.69
Hệ số Nợ/TTS giảm từ 0.37 xuống 0.23
Hệ số Nợ/VCSH giảm từ 0.58 xuống 0.33
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần giảm từ 0.17
xuống 0.15
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu giảm từ 0.19
xuống 0.16
Hệ số lợi nhuận sau thuế/TTS vẫn giữ nguyên ở mức
0.12
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 11.497.257 cổ phần


45. TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2016
46.

49. T Á
C
N H
Â
N
B
Ê N
N
G
O
À
I
50. T Á
C
N
H
Â
N B
Ê
N
T
R
O
N
G
52.

47. NGUYÊN NHÂN
Cá tra phải cạnh tranh với các sản phẩm
thịt trắng có thể được người tiêu dùng các

nước lựa chọn để thay thế như cá tuyết,
cá rô phi.
Thiên tai nặng nề do hạn hán từ tháng 2
đến tháng 5 làm cho cá chết dịch bệnh
phát sinh, tình hình khó khăn cả trong và
ngồi nước
Đồng USD khơng cịn tăng giá mạnh so
với EUR và JPY
Việc xuất khẩu sang thị trường châu Âu
bị giảm sút, cạnh tranh giảm giá của các
doanh nghiệp trong nước

-

-

Trong hoạt động chế biến, xuất khẩu thủy
hải sản thường xảy ra các rủi ro như quy
cách chất lượng sản phẩm không phù
hợp, sản phẩm bị trả lại, bị giảm giá, các
rủi ro trong quá trình vận chuyển và phân
phối tác động xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
Giá thành cá nuôi tăng cao, thiếu nguyên
liệu sản xuất

-

48. KẾT QUẢ
Tổng giá trị tài sản năm 2016 tăng 11% so với

năm 2015 từ 584.656 triệu đồng lên 649.267 triệu
đồng. Tài sản ngắn hạn tăng 15% so với cùng kỳ,
trong đó tiền và các khoản tương đương tiền
chiếm 71%, hàng tồn kho chiếm 19%, các khoản
phải thu chiếm 9%, tính thanh khoản của cơng ty
duy trì ở mức cao do các tài khoản tiền, tiền gửi
ngân hàng chiếm tỷ lệ cao so với nợ ngắn hạn
Doanh thu thuần giảm 10.9% từ 474.006 triệu
đồng xuống còn 422.104 triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế giảm mạnh 34.4% từ 72.701
triệu đồng xuống 47.670 triệu đồng
Nợ ngắn hạn tăng 61 tỷ đồng do vay ngân hàng.
Nợ dài hạn là do dự phịng trợ cấp thơi việc
Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh
toán nhanh giảm lần lượt từ 3.7 xuống 2.7 và từ
2.69 xuống 2.2
Hệ số Nợ/TTS tăng từ 0.23 lên 0.32
Hệ số Nợ/VCSH tăng từ 0.33 lên 0.51
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
giảm từ 0.15 xuống 0.11
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu giảm
từ 0.16 xuống 0.11
Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản giảm từ
0.12 xuống 0.07
Số lượng cổ phần đang lưu hành 11.497.257


53. TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2017
54.
57. T Á

C
N H
Â
N -

55. NGUYÊN NHÂN
Nhiều nhà máy cạnh tranh gây khan hiếm
nguồn nghêu, Các đối thủy cạnh tranh
giành giật khách hàng, làm cho lợi nhuận
kinh doanh giảm
Chi phí nhân cơng tăng, cá nguyên liệu bị
ảnh hưởng bởi đợt hạn hán mặn lịch sử
năm 2016 trong 6 tháng đầu năm

B
Ê
N
N
G
O
À
I
58. T Á
C
N
H
Â
N
B
Ê

N
T
R
O
N
G
60.

-

Thực hiện nhiều cải tiến trong quy trình
sản xuất cá và nghêu

-

56. KẾT QUẢ
Doanh thu giảm 9.1% so với năm 2016
Lợi nhuận sau thuế giảm 40.8%
Tổng giá trị tài sản giảm 2.3%
Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh
toán nhanh giảm, làn lượt từ 2.5 xuống 1.64 và
từ 2.02 xuống 1.22
Hệ số nợ/TTS tăng từ 0.32 lên 0.36
Hệ số nợ/VCSH tăng 0.51 lên 0.57
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
giảm từ 0.11 xuống 0.7
Hệ số lợi nhuận sau thuế/VCSH giảm từ 0.11
xuông 0.7
Hệ số lợi nhuận sau thuế/TTS giảm từ 0.07
xuống 0.04

Tài sản ngắn hạn giảm 35% so với cùng kì, tuy
nhiên tính thanh khoản cao, do các khoản tiền,
tiền gửi ngân hàng kỳ hạn, hệ số thanh toán nợ
đạt mức 1.6. Các khoản phải thu tăng hơn 10 tỷ
do tình hình kinh doanh cuối năm 2017 tốt hơn so
với cùng kỳ, lượng bán hàng tăng vào thời điểm
cuối năm. Hàng tồn kho giảm 14% do chi phí sản
xuất dở dang và thành phẩm tồn kho giảm
Tài sản dài hạn tặng 246% so với năm 2016 do
các khoản đầu từ dài hạn vào các công ty liên
doanh liên kết tăng
Chi tiền cổ tức 25.117.962.000 đồng cho công ty
Cổ phần thực phẩm PAN


61. TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2018
62.
65. T Á
C
N H Â
N

63. NGUYÊN NHÂN
Việc xâm nhập vào các thị trường EU,
Nhật và Mỹ cịn gặp nhiều khó khăn, rủi
ro do sự cạnh tranh của các sản phẩm
cùng loại
Sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng
Rao cản thương mại và rao cản kỹ thuật
của các nước được áp dụng mạnh hơn


-

B
Ê
N

-

N
G
O
À
I
66. T Á
C -

-

N
H
Â
N
B
Ê
N
T
R
O
N

G
68.

-

Hoàn thành đưa vào sử dụng phịng lên
men và kho trữ vi sinh sau lên men
Hồn thiện phân xưởng và quy trình sản
xuất cá tra
-

-

64. KẾT QUẢ
Doanh thu thuần tăng 3.2% so với năm 2017. Lợi
nhuận sau thuế tăng 136.4%
Công ty tăng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu tại công ty
liên kết Sao Ta lên 8.089.000 cổ phiếu, tương
đượng 20.12% cổ phiếu đang lưu hành
Tổng giá trị tài sản giảm 15.58% so với năm
2017
Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán
nhanh tăng từ 1.64 lên 2.41 và từ 1.22 lên 1,3
Hẹ số Nợ/TTS và hệ số Nợ/VCSH giảm từ 0.35
xuống 0.21 và từ 0.56 xuống 0.26
Hệ số lợi nhuận sau thuê/Doanh thu thuần tăng từ
0.07 lên 0.17
Hệ số lợi nhuận sau thuế/ VCSH tặng từ 0.07 lên
0.16
Hệ số Nợ/TTS tăng 0.04 lên 0.12

Tài sản ngắn hạn giảm 28% so với cùng kỳ tuy
nhiên tính thanh khoản của cơng ty vẫn duy trì ở
mức cao do các khoản tiền gửi kỳ hạn chiếm tỷ lệ
cao, hệ số thanh toán nợ đạt mức 2.4
Tài sản dài hạn tăng do công ty đã mua thêm
250.000 cổ phầm FMC
Các khoản phải thu giảm 21% do giảm phải thu
thương mại


69. TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN năm 2019
70.
73. T
Á
C
N
H
Â
N

-

-

71. NGUYÊN NHÂN
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước
và các nước nhập khẩu ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu tiêu thụ thủy sản của
công ty
Dịch bệnh Covid bắt đầu bùng phát


-

B
Ê
N

-

N
G
O
À
I
74. T
Á
C

-

N
H
Â
N
B
Ê
N
T
R
O

N
G
77.

-

75.

-

72. KẾT QUẢ
Doanh thu thuần giảm 8.79%
Lợi nhuận sau thuế giảm 27.2%
Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán
nhanh giảm từ 2.41 xuống 2.15 và từ 1.3 xuống
0.8
Hệ số Nợ/TTS giảm từ 0.21 xuống 0.23
Hệ số Nợ/VCSH giảm từ 0.26 xuống 0.3
Hệ số lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần giảm
từ 0.17 xuống 0.13
Hẹ số lợi nhuận sau thuế/VCSH giảm từ 0.16
xuống 0.12
Hệ số lợi nhuân sau thuế/TTS giảm từ 0.12
xuống 0.09
Tài sản ngắn hạn giảm 3.1% , tuy nhiên tính
thanh khoản củ cơng ty vẫn đạt mức cao, hệ số
thanh toán nợ đạt mức 2.2 lần tương đương năm
2018
Các khoản phải thu giảm nhẹ 2.4% chủ yếu do
thu cổ tức 12.1 tỷ từ CTCP thực phẩm Sao Ta

Hàng tồn kho tăng 32% do chi phí sản xuất dở
dang và thành phẩm đều tăng
Tài sản dài hạn tăng nhẹ 4.2% do đầu tư cơ sở vật
chất làm tăng chi phí XDCB dở dang
Chi tiền cổ tức 36.024.116.000 đồng cho công ty
cổ phần thực phẩm PAN


×