NHẬN XÉT HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT LỢI (CLC)
_ Từ năm 2010-2012: Thị trường kinh tế tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là sự
thay đổi khó lường của tỷ giá hối đối ảnh hưởng nhiều do công ty phải nhập khẩu cả nguồn nguyên
liệu vật tư ở nước ngồi, tỷ lệ lãi vay ln ở mức cao trong suốt 3 năm, kéo theo Ineterest Expense
của doanh nghiệp tăng, Finacial Charges theo đó cũng tăng cao nên cho dù có sự tăng trưởng về
doanh thu và Gross Profit so với các năm 2009 nhưng Current Assets của công ty vẫn phải giảm liên
tục qua các năm và công ty đồng thời phải thực hiện trả các khoản Current Liabilities. Tuy nhiên,
Current Ratio của doanh nghiệp luôn cao (trên 1), cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản Current Liabilities nhưng Quick Ratio nhỏ (dưới 1) nên tốc độ trả nợ của doanh nghiệp
vẫn còn chậm vẫn tập trung vào việc đầu tư kinh doanh nhiều hơn. Duy nhất chỉ năm 2012 Doanh
nghiệp có Quick Ratio, Net Income, Net Sale, Net Profit Margin giảm mạnh đột ngột. Điều này
được lý giải bởi 4 điều sau:
1. Cơng ty gia tăng lương trung bình của người lao động từ 7,481,000đ/tháng lên
8,460,000đ/tháng. Đồng thời tăng các khoản phụ cấp và lương thưởng phù hợp quy định
pháp luật.
2. Cuối năm 2011, nhà nước Việt Nam đẩy mạnh công tác phịng chống tác hại thuốc lá,
đồng thời khuyến khích người dân hạn chế sử dụng thuốc lá. Điều này gián tiếp tác động
đến làm giảm Revenue, Gross profit và EBIT của doanh nghiệp.
3. Các sản phẩm in và sản phẩm chính của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt là ở
quý I và II năm 2012. Tuy sản phẩm giấy sáp có sự tăng trưởng và ở quý III và IV đã có
sự khả quan nhưng vẫn khiến doanh thu cuối năm chỉ đạt 87,5% so với năm 2011. Kéo
theo lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 88,3% so với năm trước.
4. Cơng ty thanh tốn khoản lắp đặt dây chuyên máy móc thiết bị đã lắp đặt từ năm 2011 và
đâu tư thêm máy in và cắt mới ở năm 2012. Khiến cho chi phí đầu tư TSCĐ tăng mạnh.
Từ những nguyên nhân trên đã khiến cho Current Assets cơng ty giảm mạnh do chi phí tăng
cao, kéo theo các chỉ số tài chính giảm. Tuy vậy, Net Profit Margin của công ty vẫn luôn dương,
chứng tỏ công ty vẫn hoạt động có lãi ổn định. Times Interest Earned của doanh nghiệp cũng luôn
hơn 1 (từ 2.75 – 2.86), cho thấy tình hình tài chính vẫn khả quan và làm ăn có lãi, thập chi là lợi
nhuận cơng ty hồn tồn có thể chi trả hết Interest Expense. Các chỉ số Debt to Asset <1 và Debt to
Equity >1 cho thấy Total Assets của cơng ty hồn tồn có thể chi trả cho Total Debt. Và Total
Capital chủ yếu đến từ các địn bẩy tài chính, có được rất nhiều vốn từ đối tác bên ngoài doanh
nghiệp.
Những nguyên nhân trên cũng kéo theo thị trường cổ phiếu công ty có ảnh hưởng khi EPS
giảm do Net Income giảm. Năm 2011, Market Price Per Share giảm mạnh do nhà đầu tư nhận thơng
tin cơng tác phịng chống tác hại thuốc lá được đẩy mạnh. Khiến lượng cầu cổ phiểu công ty cũng
giảm. Tuy nhiên, Market Price Per Share ở năm 2012 lại tăng do sự khả quan của thị trường tiêu
thụ, đặc biệt người dân dần quên đi công tác của nhà nước về thuốc lá vào từ giữa năm về sau. Lúc
này giá cổ phiếu đã được phục hồi, kỳ vọng của nhà đầu tư được khôi phục. Tuy nhiên, từ Tobin’s Q
cũng cho thấy Market Value không được đánh giá cao trong giai đoạn này. Hệ số Tobin’s chỉ đạt từ
0.25 đến 0.42, cho thấy các nhà đầu tư vẫn đánh giá thấp hoạt động kinh doanh của công ty. Doanh
nghiệp cần sự phát triển trong tương lai
Năm 2011 và 2012 là năm có sự đầu tư nhiều về máy móc, thiết bị. Do đó Tangible Fixed
Assets và Investment Of Fixed Assets cao hơn nhiều so với năm 2010. Bên cạnh đó, việc chi tmạnh
tay vào cá tổ chức thiện nguyện xã hội làm Cash của doanh nghiệp có sự sụt giảm rất nhanh do đầu
tư gần như tối đa vào công nghệ sản xuất.
Business Cycle ở giai đoạn này có sự tăng trưởng đều. Tuy nhiên Receivable Tunover Ratio
và Inventory Tunover Ratio vẫn ở mức thấp hơn với hệ số ngành (50-70 vòng), điều này cho thấy
tốc độ trả nợ của khách hàng ở mức chấp nhận được, doanh nghiệp không gặp nhiều khó khăn trong
việc xoay tua vốn để mua Inventory và đầu tư Fixed Assets. Đồng thời cũng cho thấy sự ứ đọng
Inventory khơng cao, doanh nghiệp vẫn cịn hàng để đáp ứng nếu thị trường bất ngờ tăng lượng cầu
mạnh.
_ Từ năm 2013-2016: Những năm này tình hình kinh tế Việt Nam dần có sự ổn định. Lãi
vay của các ngân hàng giảm khiến Interest Expense năm 2013 giảm mạnh (giảm 59.91%). Thuận lợi
từ việc tỷ giá USD, EUR ổn định đã góp phần khơng nhỏ vào việc giảm Financial Charges.
Giai đoạn này dân số tăng kèm với người dân khơng cịn quan tâm nhiều đến tác hại của
thuốc lá kéo theo các nhu cầu về thuốc lá, đầu lọc thuốc lá của cơng ty tăng dần, có sự khởi sắc. Bên
cạnh đó, các sản phẩm như giấy sáp, giấy đục lổ tăng trưởng tốt do xuất khẩu được sang nước
ngoài. Các sản phẩm in như bao tút in tiếp túc giảm sản lượng do có thơng tin mực in gây ảnh
hưởng sức khỏe người tiêu dùng. Khách hàng bỏ sử dụng các loại tút giấy in, thay vào đó sử dụng
nhãn in tăng mạnh. Tổng quan đến cuối các năm Net Income, Net Sale, Current Assets, đều tăng.
Current Liabilities tăng cao ở năm 2014 và giảm dần ở các năm sau do nguồn cung bị hạn
chế từ nước ngoài, việc thay đổi mẫu liên tục theo nhu cầu khách hàng và chính sách kiểm sốt vận
chuyển q tải mới của nhà nước đã khiến cho nhiều chi phí tăng, công ty bắt buộc phải vay nợ
hoặc trả sau. Kéo theo Interest Expense cũng tăng trở lại dù lãi suất đã giảm. Tuy nhiên, Current
Assets của công ty tăng do việc kinh doanh đạt Profit ổn định với sự giúp đỡ của công ty Thuốc lá
Việt Nam. Kéo theo Current Ratio và Quick Ratio cũng tăng, khả năng thanh toán tức thời của cơng
ty rất nhanh chóng. Đồng thời cũng kéo theo các chỉ số Debt to Assets và Debt to Equity tăng ở
2014 và giảm ở các năm sau. Các chỉ số Debt to Asset <1 và Debt to Equity >1 cho thấy Total
Assets của cơng ty hồn tồn có thể chi trả cho Total Debt. Và Total Capital chủ yếu đến từ các địn
bẩy tài chính, có được rất nhiều vốn từ đối tác bên ngoài doanh nghiệp, điều này cũng thể hiện khả
năng chi trả tốt với Liabilities của doanh nghiệp.
Lương trung bình người lao động tăng từ 9,750,626đ/tháng (2013) lên 18,066,556đ/tháng
(2015) do Revenue tăng nhưng số lượng nhân viên vẫn giữ nguyên. Doanh nghiệp tăng đầu tư các
trang thiết bị mới để mở rộng quy mô sản xuất phù hợp với nhu cầu khách hàng. Và nhận được
nhiều đơn hàng hơn. Khả năng vận chuyển trong nước đáp ứng được thời gian vận chuyển nhanh
chóng. Vì vậy mà Net Sale tăng thêm 200 tỷ đồng, Net Income tăng thêm 30 tỷ đồng. Net Profit
Margin tăng liên tục qua mỗi năm (tăng thêm 0.4% - 0.8%) và luôn dương.
Cũng nhờ sự tăng trưởng của Net Income mà Market Price Per Share của công ty cũng tăng
thêm 22,000đ sau 4 năm, cho thấy các nhà đầu tư đánh giá cao công ty. EPS cũng tăng thêm 3,100đ
sau 4 năm. Cho thấy doanh nghiệp vừa hoạt động có hiệu quả vừa tăng được sự kỳ vọng tăng trưởng
của nhà đầu tư để thu hút được nhà đầu tư hơn.
Times Interest Earned luôn hơn 1 (từ 5.8 – 9.09), cho thấy tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp rất tốt. Profit giai đoạn này gáp nhiều lần Interest Expense. Doanh nghiệp hồn tồn có thể
chi trả hết hồn tồn cho Interest Expense mà vẫn còn dư để tái đầu tư, mở rộng sản xuất.
Mặt khác, do là doanh nghiệp sản xuất có tình hình kinh doanh ổn định và phát triển, doanh
nghiệp đã chi mạnh tay vào Fixed Assets, tăng chi ở năm 2015 gấp 9 lần năm 2013 (do thời điểm
2013 mới chỉ bắt đầu khởi sắc) để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó Tangible Fixed Assets
năm 2015 cũng gấp 2.1 lần năm 2013. Cash của công ty cũng giảm 2.41 lần để đầu tư công nghệ, trả
lương người lao động và chi hàng tỷ đồng vào tổ chức thiện nguyên xã hội, nhà tình thường cho trẻ
em nghèo vùng cao. Tỷ lệ Cash/Total Assets rất thấp, thể hiện doanh nghiệp đầu tư tương tốt cho
việc kinh doanh.
Đến cuối giai đoan (năm 2016), doanh nghiệp đã hạn chế đầu tư dây chuyền sản xuất để hồi
phục Cash Flow. Investment Of Fixed Assets giảm 32 tỷ đồng. Cash của công ty phục vụ cho việc
tăng lương người lao động và các khoản trợ cấp, lương thưởng nên đã phục hồi 10 tỷ đồng so với
năm trước đó.
Receivable Tunover và Inventory Tunover hơi giảm nhẹ ở năm 2015-2016 khiến cho
Business Cycle giảm nhẹ. Nguyên nhân từ việc các cơng ty nước ngồi khó khăn trong việc chi trả.
Việc vận chuyển các đơn hàng ra phía Bắc cịn gặp khó khăn từ luật vận chuyển của nhà nước cũng
làm cho thời gian vận chuyện Inventory gặp bất cập. Tuy nhiên, hai số liệu vẫn khả quan và có thể
kiểm sốt nhờ sự cố gắng của ban lãnh đạo cơng ty.
Nhìn chung, đây là giai đoạn phát triển trở lại của doanh nghiệp. Minh chứng cho thấy
Tobin’s Q tăng. Chứng tỏ thị trường đã nhận định tiềm năng phát triển của công ty. Nhưng giá trị
Tobin’Q vẫn ở mức từ 0.57 – 0.88 nên công ty cần sự phát triển hơn nữa trong tương lai. Đây là thời
điểm nhiều nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp dù Market Value vẫn bị đánh giá thấp hơn Book
Value.
_ Từ năm 2017 – 2021: Giai đoạn này của cơng ty có nhiều sự biến động tăng giảm liên tục
qua các năm. Từ 2017 - 2019, công ty tiến hành đầu tư máy sản xuất đầu lọc tích hợp module than
hoạt tính, tiến hành nâng cấp hệ thống chống màu của máy in ATN4, hệ thống chống tia UV trên
ATN6, nâng cập hệ thống nhà xưởng, mái tôn xuống cấp, nâng cấp hệ thống lạnh, nén khí, trang
thiết bị phục vụ sản xuất. Do assets được nâng cấp tối đa nên Total Assets được gia tăng sau khi
hoàn thành (năm 2019 gấp 1.31 lần so với năm 2016) và lần đầu tiên đạt hơn 1,000 tỷ đồng. Chủ
yếu đến từ Tangible Fixed Assets khi loại assets này tăng 2.52 lần.
Mặt khác, việc nâng cấp làm tăng nhẹ Liabilities, thêm vào đó là sự kiểm soát hàng nhập lậu
thuốc lá được đẩy mạnh, gián tiếp làm tăng Net Income hơn 13.9% so với giai đoạn trước. Theo đó,
lần đầu tiên Net Sale của Doanh nghiệp đạt mức 2 tỷ đồng (năm 2018). Ở đầu giai đoạn này, công ty
đã giảm các Current Liabilities nhưng thay vào đó là Long Term Liabilities do thời gian lắp đặt và
nâng cấp mất khoảng 3 năm và đặc biệt nhất là chính sách tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản
phẩm thuốc lá. Gián tiếp khiến cho Total Debt ở năm 2019 tăng mạnh đột ngột (tăng 130.28% so
với năm 2018). Đồng thời ảnh hưởng từ biến động giá nguyên vật liệu sản xuất giấy ảnh hưởng lớn
đến ngành giấy in khiến cho hoạt động kinh doanh từ ngành này giảm. Nên cho dù giữa giai đoạn
(năm 2019) đạt Net Sale thấp hơn 2018 chỉ 1 tỷ đồng nhưng Net Income giảm 8 tỷ đồng. Điều này
cũng làm cho chỉ số Times Interest Earned giảm 14.3 đơn vị.
Về nội bộ công ty cũng phát hành thêm lượng lớn cổ phiếu trong suốt 4 năm liền khiến
Market Price Per Share giảm liên tục đến năm 2020. Đặc biệt cuối giai đoạn này khi đại dịch Covid19 xuất hiện đã khiến cho thị trường không chỉ ngành thuốc lá mà tất cả các ngành đều bị ảnh
hưởng nặng nề. Dù đã có sự phát triển về cơng nghệ, kỹ thuật, nhưng việc vận chuyển trong thời kỳ
dịch gặp nhiều khó khắn. Xã hội cách ly, người dân khơng được ra đường đã khiến cho nhiều đơn
hàng tuy đã được hồn thành nhưng khơng thể vận chuyển đến khách hàng. Để thanh tốn
Liabilities, cơng ty đã phải thanh lý một phần Tangible Fixed Assets khiến chỉ số này giảm liên tục
(từ 90 tỷ đồng năm 2019 xuống 26.6 tỷ đồng năm 2021). Nền kinh tế đóng băng, doanh nghiệp
khơng hoạt động nên việc đầu tư chỉ còn 292 triệu đồng ở năm 2020. Đến cuối năm 2021, khi thị
trường mở cửa trở lại, doanh nghiệp phải vay làm tăng Current Assets để đầu tư kinh doanh. Tuy
nhiên điều này cũng không thể bù đắp được cho thời gian giãn cách xã hội trước đó. Net Sale và Net
Income cuối giai đoạn này tăng, nhưng tỷ lệ Net Profit Margin lại giảm so với năm trước. Nguyên
nhân được lý giải bởi 4 nguyên nhân chính:
1. Giá xăng dầu tăng kèm tình hình dịch bệnh mới khả quan nên chi phí vận chuyển tăng
cao
2. Các sản phẩm chưa nicotine khác (như thuốc lá điện tử, viên ngậm nicotine, shisha với
nhiều hương vị, tinh dầu,…) với mẫu mã khác xâm nhập mạnh vào thị trường sau thời
gian ứ đọng hàng, dồn hàng, nên giá thành giảm, cạnh tranh trực tiếp với thuốc lá truyền
thống.
3. Thị trường xuất khẩu khó khăn vì tình hình dịch bệnh ở nhiều nước cịn phức tạp
4. Doanh nghiệp phải thực hiện chi trả các khoản Liabilities
Vậy nên, Net Profit Margin đã giảm 0.4%. Đến sau năm 2021, tình hình tài chính doanh nghiệp đã
ổn định. Với việc Net Income và Net Sale tăng đã làm tăng tiềm năng của doanh nghiệp. Market
Price Per Share và P/E cũng vì vậy mà tăng. Chứng tỏ tình hình kinh doanh đã khả quan.
Về tình hình nợ, tỷ giá ngoại tệ vẫn nằm trong sự kiểm soát của cơng ty, lãi vay nhiều nơi cịn
giảm nên Interest Expense giảm hơn so với các năm trước, trở thành năm có Interest Expense thấp
nhất trong giai đoạn này. Các chỉ số như Debt To Asset và Debt to Equity đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ
doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tình hình tài chính, khơng cần phải vay mượn quá nhiều, do đó,
giảm bớt áp lực về tài chính cho doanh nghiệp, và giảm thiểu các Interest Expense,,... từ đó cải thiện
kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp bắt đầu khơi phục và cố gắng ổn định tình hình tài chính bằng cách chấp nhận sự
cạnh tranh của các cơng ty tư nhân, sẵn sàng đổi mới các thiết bị cũ để phục vụ nhu cầu khách hàng
thân quen. Điều này làm duy trì các chỉ số Current Assets ln dương, Quick Ratio gần 1 hoặc hơn
1 nhất có thể.
Nhìn chung ở giai đoạn này sự biến động chủ yếu ở năm 2020 khi đại dịch Covid mới hoành
hành. Các chỉ số quan trọng đều giảm ở năm này và dần khơi phục ở năm 2021. Các chỉ số bên
ngồi như Inventory Tunover và Receivable Tunover cũng có sự biện động nhẹ nhưng không quá
đang kể. Tốc độ trả nợ của các khách hàng đều ổn định, duy chỉ có năm 2021 cần sự hồi phục nên
Inventory thấp hơn, nhưng vẫn phù hợp so với chỉ sơ trung bình của ngành. Doanh nghiệp đã cố
gắng xoay vòng Inventory để sản xuất kịp thời trong dự tính. Market Value tăng nhưng Tobin’s giảm
do tài sản tăng nhanh. Số ít nhà đầu tư đánh giá cao doanh nghiệp nên cần sự phục hồi về sau.
Trong suốt thời gian hình thành và phát triển, các chỉ số đã thay đổi liên tục. Doanh nghiệp có
lúc phát triển, có lục thụt lùi. Nhưng với sự cố gắng của mình, cơng ty đã cố gắng để đạt Profit tối
đa. Bên cạnh đó, cơng ty cũng thường xun chi cho các chương trình xã hội, đóng góp vùng khó
khăn. Thực hiện các chính sách lương thưởng cho nhân viên. Gặp nhiều khó khăn với luật pháp, thị
trường nguyên vật liệu, tỷ giá ngoại tệ, dịch bệnh và sự cạnh tranh của nhiều công ty cùng ngành.
Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công ty khiến các chỉ số tăng giảm khó có thể đốn trước.
SO SÁNH GIỮA CÁC CÔNG TY
Là doanh nghiệp duy nhất trong số 10 công ty sản xuất đầu lọc thuốc lá, bao bì và giấy in nên rất
khó để so sánh với các cơng ty cịn lại. Là doanh nghiệp lớn, đi đầu trong việc sản xuất đầu lọc
thuốc lá và vỏ đựng cho Tổng công ty Sản Xuất Thuốc Lá Việt Nam nên cơng ty có đủ tiểm lực và
sức mạnh từ khi mới thành lập. Chỉ số Business Cycle của công luôn ở mức ổn định và tăng trưởng
qua các năm do thị trường tiêu thụ được mở rộng. Khác với các cơng ty cịn lại, chỉ số này khơng có
sự dao động liên tục mà tăng dần đều. Tốc độ sản xuất ngay từ ngay đầu đã được đảm bảo. Tuy
nhiên, khi so sánh với AAM, chỉ số này cũng có sự khác biệt tương đối lớn ( từ 23-481). Giai đoạn
từ năm 2010 – 2011 Cát Lợi có tốc độ xoay vòng nhanh hơn AAM, cho thấy chu kỳ kinh doanh của
CLC tương đối nhanh và sát với AAM và cả các công ty khác như ABT, PAN. Nguyên nhân cho sự
tương đồng các công ty đều bị ảnh hưởng bởi lạm phát cao và tình hình kinh tế tại thời điểm đó. Sau
đó, Cát Lợi hồn tồn thấp hơn AAM về mọi năm. Nguyên nhân không phải do cơng ty thụt lùi.
Ngun nhân chính do các sản phẩm của công ty để sản xuất, vận chuyển sẽ tốn thời gian hơn các
sản phẩm thủy sản. Thêm nữa là khó khăn trong việc tiếp nhận nguyên vật liệu từ nước ngoài khiên
thời gian để mở đầu một chu kỳ sản xuất khá lâu. Phía AAM là cơng ty nơng sản lớn của cả nước,
việc đánh bắt, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm ngay trong nước đã giúp chu kỳ kinh doanh của họ
nhanh chóng. Nhưng với ABT, VHC và PAN không được giống vậy. Các công ty này chịu ảnh
hưởng từ kinh tế, tiềm lực chưa đủ bằng AAM nên họ phải tiết kiệm nhiều chi phí. Thu hồi vốn, sản
xuất, đánh bắt chậm hơn. Do đó qua các năm cũng đều tương tự CLC.
Đối với mặt hàng khác trong cùng nhóm ngành, CLC cao hơn hồn tồn các năm của SCD và
VNM do thời gian từ 2010 – 2021 Chương Dương hoạt động tương đối kém hiệu quả, cịn VNM lại
là cơng ty lớn, chú trọng vào nghiên cứu, đảm bảo sản phẩm đầu ra đạt kiểm nghiệm chặt chẽ nên
sản xuất các phảm phẩm dinh dưỡng nên cần thời gian tìm hiểu, kiểm sốt lâu hơn rất nhiều để ra
một sản phẩm hay chu kỳ mới. Đối công ty sản xuất đa dạng sản phẩm như MSN, Cát Lợi nhanh
hơn là do MSN là tập đoàn siêu lớn, sản xuất rất nhiều loại sản phẩm, mỗi sản phẩm có thời gian
sản xuất khác nhau, có ngắn có dài khiến Business Cyle dao động nhiều. Bên cạnh đó, kho ở các
cơng ty này rất lớn để xoay vòng một chu kỳ mới.
Mặt khác, vốn đầu tư vào các công ty thực phẩm là rất lớn khi người ta nhận thấy các sản phẩm
thực phẩm sẽ có tiềm năng phát triển mạnh. Đặc biệt là VNM được thị trường đánh giá cao gấp 8
lần so với Book Value. Kéo theo Tobin’Q của VNM luôn từ 2.82 – 8.73 do vừa sản xuất sản phẩm
tốt, vừa được vốn từ ngoài, kéo theo tiềm lực và sự đánh giá thị trường tăng cao hơn CLC.
Nhìn chung, cả Business Cycle và Tobin’Q đều gần tương đương nhau, công ty Cát Lợi vừa có
sự ổn định so với các cơng ty khác, vừa được đánh giá đương đối phù hợp với các doanh nghiệp
dùng ngành, cơng ty có nhiều tiềm lực trong tương lai.
SO SÁNH VỚI CHỈ SỐ TRUNG BÌNH NGÀNH
Có thể thấy với sản phẩm sản xuất là đầu lọc thuốc lá, bao bì, giấy in là ngành hàng có tiêu thụ
cực kì lớn với chi phí sản xuất khơng cao. Bên cạnh đó cơng ty cịn có sự hỗ trợ từ cơng ty Thuốc
Lá Việt Nam. Do đó cơng ty đạt Net Income rất cao, chiểm tỷ trọng lớn trên Net Sale. Khi cùng so
với Industry Index hàng tiêu dùng cá nhân có thể thấy tỷ lệ Net Profit Margin của công ty luôn gần
như cao hơn. Kể cả khi thị trường kinh tế khó khăn, các thơng tin như thuốc lại có hại đã ảnh hưởng
nhiều đến cơng ty nhưng ở những năm 2013 – 2014 nhưng công ty vẫn đạt tăng Profit nhiều hơn
Net Sale và tỷ lệ Net Profit Margin vẫn tăng. Thậm chí ở các năm 2016 – 2018, chỉ sô này của thị
trường chỉ từ -12.7% đến 0.34% nhưng công ty lại đạt từ 5.79% đến 7.18%. Khác biệt duy nhất ở
giai đoạn này là 2017 là chỉ số công ty giảm nhưng chỉ số của ngành lại tăng. Nguyên nhân đến từ
việc đây là giai đoạn công ty đang đầu tư nhiều thiết bị máy móc mới như đã nói ở trên nhận xét đã
làm cho chi phí tăng cao. Kéo theo COGS tăng. Khiến Net Income từ hoạt động sản xuất giảm. Ơ
giai đoạn COVID (2020 – 2021), dù thị trường chỉ đạt từ -5.06% tăng đến 2.98% nhưng công ty vẫn
giữa mức tỷ trọng cao, chỉ giảm từ 6.79% xuống 6.32%.
Mặt khác, khi Net Income tăng cao kéo theo EPS tăng khiến cho P/E giảm. Đây không phải là
do công ty kinh doanh yếu kém mà do thị trường đánh giá không cao với ngành thuốc lá. Năm
chênh lệch thấp nhất là 2017 khi P/E của thị trường 7.74 còn của doanh nghiệp là 6.4. Nguyên nhân
không đến từ công ty mà đến từ thị trường giảm khơng rõ lí do.
Với chỉ số Debt to Assets, từ 2013 – 2015 công ty đều cao hơn Industry Index (chênh lệch từ 0.1
– 0.2) do thời gian này cơng ty cịn gặp khó khăn từ lạm phát, chính sách hai tỷ giá, quyết định đẩy
mạnh phong trào hạn chế sử dụng chất độc hại, chất kích thích từ thuốc lá đã khiến Net Sale không
cao. Công ty bắt buộc phải vay nợ nhiều, chủ yếu là từ nhà cung cấp nguyên vật liệu ở nước ngoài.
Sau giai đoạn này, từ 2016 – 2021 công ty đã phát triển mạnh mẽ và ổn định. Các khó khắn đã qua,
Net Sale tăng giúp cơng ty có được nguồn vốn đâu tư kinh doanh và chi trả cho nguyên vật liệu đầu
vào. Chỉ số giảm mạnh từ 0.52 xuống còn 0.26. Trong khi Industry Index này lại tăng từ 0.58 lên
0.96 do nhiều công ty cùng ngành được thành lập, phải vay vốn nhiều.
Tổng quát từ 2013 – 2021 công ty kinh doanh ngày càng tăng Net Income hơn. Khơng cịn phụ
thuộc vào việc vay, nợ chi phí. Có chỗ đứng trên thị trường ngành, nhưng vẫn không được nhiều
nhà đầu tư sẵn sàng bỏ nhiều tiền ra để mua cổ phiếu.