Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Ý THỨC VÀ SỰ PHẢN ÁNH THẾ GIỚI VẬT CHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 23 trang )

Mục Lục


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1: Đặt vấn đề:
Xã hội ngày càng phát triển, song nhu cầu về trí tuệ của con người cũng ngày càng
tăng. Để đáp ứng được nhu cầu xã hội, mỗi người cần chuẩn bị cho mình một hành trang
kiến thức vững chắc. Và để làm được điều đó, chúng ta cần có nhận thức và ý thức. Như
Les Brown đã từng nói: “Nếu bạn đặt mình vào vị trí khiến bạn phải vươn ra ngồi phạm
vi thoải mái của mình, bạn buộc phải mở rộng ý thức”.
Qua ngàn năm nay, vấn đề ý thức luôn là trung tâm chú ý của các nhà triết học. Từ
nhiều thế kỷ trước công nguyên, các nhà triết học Hy Lạp cổ đại đã đặt vấn đề nghiên cứu
ý thức và giờ đây vào thập niên đầu thế kỷ XXI, vấn đề ý thức vẫn ln là điểm nóng mà
xung quanh nó đã nổ ra biết bao cuộc tranh luận chưa ngã ngũ. Vậy ý thức là gì? Ý thức
được hình thành như thế nào? Và nó phản ánh đến thế giới vật chất ra sao? Bài tiểu luận
sau sẽ giải đáp và làm rõ các vấn đề về “Sự xuất hiện của nhận thức và sự phản ánh của
thế giới vật chất”.
1.2. Mục tiêu của đề tài


Nghiên cứu sự xuất hiện của ý thức thông qua ý thức và nhận thức được hiểu như
thế nào, nguồn gốc của ý thức từ đó đưa ra cái nhìn tổng qt về ý thức việc học



của sinh viên hiện nay.
Nghiên cứu quá trình phản ánh để hình thành ý thức thơng qua khái niệm phản


ánh, các cấp độ phản ánh của thế giới vật chất, từ đó đưa ra cái nhìn tổng qt về



tính sáng tạo của sinh viên hiện nay.
Nghiên cứu kết cấu của ý thức thông qua cấu trúc của ý thức theo chiều ngang và

chiều dọc, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quát về vấn đề kinh tế tri thức hiện nay.
• Phân biệt sự khác nhau giữa các thuật ngữ: ý thức và vơ thức; phản ánh tâm lý và


phản ánh ý thức; tự nhiên và xã hội; vận động và chuyển động.
Qua nhận định “con ong xây tổ nhưng không thể hơn người thợ xây tồi” để thể
hiện bản chất của con người hơn con vật là sự thông minh, biết tư duy và suy nghĩ.

Từ việc nghiên cứu về nguồn gốc bản chất của ý thức, phân biệt các thuật ngữ và giải
thích nhận định ta đã có cái nhìn trực quan và rõ ràng hơn về phạm trù triết học này, qua
đây thấy được tầm quan trọng của ý thức đối với con người. Chúng ta cần phát huy tính
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 2

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, coi trọng vai trò
của ý thức. Bản thân sinh viên phải biết chú trọng việc rèn luyện đạo đức công dân, tạo

động lực học tập đúng đắn, có cái nhìn xa trơng rộng, sáng tạo trong học tập và lao động,
từng bước vận dụng tri thức vào đời sống, góp phần xây dựng xã hội, phát triển và bảo vệ
tổ quốc.

Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 3

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 4

Hướng dẫn đề tài 35

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

CHƯƠNG 2: NGUỒN GỐC BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC
2.1: Sự xuất hiện của ý thức:
2.1.1. Một số khái niệm:


Ý thức:

- Theo tâm lý học: Ý thức được định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất
-

chỉ có ở con người.
Theo Triết học Mac-Lennin: Ý thức là trạng thái có ý thức về một cái gì đó. Đó là

khả năng trực tiếp biết và nhận thức, cảm nhận hoăc nhận thức đươc các sự kiện.
• Nhận thức: là q trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức
con người.
• Một số ví dụ về ý thức của con người:
2.1.2.

“Ăn trông nồi,
ngồi trông hướng”

Dừng đèn đỏ khi tham
gia giao thông

Bỏ rác đúng nơi
qui định

Nguồn gốc của ý thức:
Bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.


Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách
quan lên bộ óc người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
− Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của
giới tự nhiên. Bộ óc người là nơi sản sinh ra ý
thức, là sản phẩm cao nhất của thế giới vật chất.

− Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc
người: thế giới khách quan được phản ánh thông
qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến

bộ óc người, hình thành nên ý thức.
• Nguồn gốc xã hội của ý thức: gồm lao động và ngôn
ngữ:
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 5

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân


Hướng dẫn đề tài 35

Lao động là q trình con người sử dụng cơng cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại
của con người. Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích.

Vai trị của lao động:
+

Giúp hoàn thiện các giác quan, đặc biệt là

giúp

bộ não người phát triển.

+ Giúp sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính,

kết

cấu, quy luật vận động
+ Giúp con người chế tạo ra cơng cụ lao
động.
− Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
Từ trong q trình lao động, ngơn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi
thông tin. Karl Marx đã nói ngơn ngữ: “Nó là cái vỏ vật chất của tư duy”.
Vai trị của ngơn ngữ:
+

Giúp con người phản ánh một cách khái

quát và gián tiếp về đối tượng
+ Là phương tiện giao tiếp và là công cụ của
tư duy
+ Là công cụ truyền tin rất hiệu quả.
→ Như vậy, qua sự phân tích trên ta thấy được
nguồn gốc tư nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ có ý nghĩa
quyết định cho sự ra đời của ý thức.
2.1.3. Tìm hiểu ý thức việc học của sinh viên hiện nay:
Sinh viên là từ ngữ dùng để chỉ những người đang theo học ở bậc đại học, điều đó
cũng có nghĩa là hoạt động lao động chủ yếu của họ là học tập và môi trường học tập của
họ là ở các trường đại học. Nghiên cứu về ý thức học tập của sinh viên ta thấy họ có
những đặc điểm chủ yếu sau đây:




Sinh viên có ý thức học tập tốt:
Có định hướng, mục tiêu rõ ràng

Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 6

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân









Hướng dẫn đề tài 35

Chủ động học tập
Tự mình giác ngộ và nâng cao tinh thần học tập
Đi học đầy đủ, tích cực xây dựng bài
Học bài tích cực
Sinh viên thiếu ý thức học tập:
Khơng lắng nghe bài giảng, không làm bài tập về nhà
Coi việc học là sự ép buộc
Chưa ý thức được tầm quan trọng của


việc học
− Đi học trễ, thường xuyên vắng học, trốn
học
− Không chú ý nghe giảng, ngủ gật trong
lớp
− Không làm bài, đến khi thi mới học
→ Như vậy, chỉ có tri thức mới giúp ta tìm lấy được niềm vui và hạnh phúc đích thực.
Khơng có một sức mạnh nào có thể giúp bản thân tốt hơn sức mạnh từ chính bản thân
chúng ta. Chính ý thức học tập của sinh viên sẽ quyết định tương lai của sinh viên ấy.
2.2. Quá trình phản ánh để hình thành ý thức
Thứ nhất, phản ánh là gì?
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên hệ,
tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Đó là sự tái tạo những đặc điểm

VD: gương soi chịu sự tác động
của vật nào đó đã tạo ra hình ảnh
về vật đó trong gương.
của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại của chúng.
Thứ hai, các cấp độ phản ánh của thế giới vật chất như thế nào?
Phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình thức, trình độ: Phản ánh vật lý, hóa học; phản
ánh sinh học; phản ánh tâm lý và phản ánh ý thức. Mỗi hình thức phản ánh lại tương ứng
với mỗi q tình tiến hóa của các dạng vật chất.
Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới vật
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Nhóm số 2
Trang 7


GVC.ThS Đinh Huy Nhân


Hướng dẫn đề tài 35

chất vô sinh; là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn.
Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu

Ví dụ: Mặt nước, mặt gương phản chiếu ánh sáng, bỏ sắt vào nước thì sắt bị gỉ,...
sinh. Có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho cơ thể sống thích nghi với mơi trường để
tồn tại. Tương ứng với quá trình phát triển của giới hữu sinh, phản ánh sinh học được thể

Ví dụ: Hoa hướng dương biết hướng về mặt trời để hấp thụ năng lượng, rễ cây phát
triển mạnh về hướng có nhiều phân. Con vật chạm vào lửa sẽ phản ứng ngay,...
hiện qua tính kích thích (ở thực vật và động vật bậc thấp), tính phản xạ (động vật có hệ
thần kinh).
Phản ánh tâm lý là trình độ phản ánh cao nhất của các lồi động vật bao gồm cả phản
xạ khơng có điều kiện và có điều kiện. Tuy nhiên, tâm lý động vật chưa phải là ý thức,
mà đó vẫn là trình độ phản ánh mang tính bản năng của các lồi động vật bậc cao.
Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức
phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ
óc con người, có tính năng động sáng tạo. Phản ánh ý thức được thực hiện thơng qua q
trình hoạt động thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác động lên giác

Ví dụ: Con vật cũng có tình cảm vui buồn. Nhưng chỉ dừng lại ở bản năng.
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 8

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân


Hướng dẫn đề tài 35

quan con người.
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Thứ ba, tính sáng tạo của sinh viên hiện nay?
Nói đến sinh viên Việt Nam thì tức là ta đang nói đến một thế hệ trẻ đầy nhiệt huyết và
sức sáng tạo. Sinh viên là lớp trẻ tràn đầy ý tưởng và sự sáng tạo, luôn là người tiên
phong cho các công cuộc đổi mới về kinh tế, giáo dục, khoa học… Biết cách nắm bắt lấy
cơ hội để bắt đầu cho việc nghiên cứu, phát minh hay sáng chế. Tham gia vào các cuộc
thi nghiên cứu khoa học sáng tạo, các câu lạc bộ hay hoạt động xã hội giúp họ luôn cập
nhật thông tin, kiến thức mới mẻ. Đi làm thêm cũng giúp học được nhiều kinh nghiệm từ
đời sống thực tế, từ đó rút ra các bài học cho bản thân. Tích cực, sáng tạo trong học tập là
một nét đẹp của sinh viên Việt Nam họ dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với thử

thách.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một bộ phận sinh viên chưa thực sự năng động tích cực
trong việc học tập. Trong lớp không chịu hăng hái phát biểu ý kiến, xây dựng quan điểm
bản thân để mọi người cùng bàn luận. Có thái độ thờ ơ và gian lận trong bài kiểm tra, bài
thi. Đạo nhái, sao chép ý tưởng của nhau,… để không cần bỏ nhiều thời gian và chất xám
để hồn thành phần cơng việc của mình. Tích cực, sáng tạo trong học tập không đơn
thuần là rèn luyện về trí mà cịn về thể, nhiều người chỉ chăm chú thu nạp kiến thức
nhưng khơng có kỹ năng mềm, kỹ năng xã hội như thuyết trình, giao tiếp đám đơng.
Vì vậy, bản thân sinh viên phải biết chú trọng việc rèn luyện đạo đức công dân, tạo
động lực học tập đúng đắn, có cái nhìn xa trơng rộng, sáng tạo trong học tập và lao động,
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 9

Nhóm số 2



GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

từng bước vận dụng tri thức vào đời sống, góp phần xây dựng xã hội, phát triển và bảo vệ
tổ quốc.
2.3:Kết cấu của ý thức
Kết cấu của ý thức vô vùng phức tạp:
2.3.1, Theo chiều ngang
Ý thức gồm các yếu tố cấu thành như tình cảm, tri thức, trong đó tri thức là yếu tố
quan trọng nhất.
Tri thức (sự hiểu biết về các lĩnh vực của đời sống xã hội) là kết quả quá trình nhận
thức của con người về thế giới hiện thực, tái hiện trong tư duy những thuộc tính, những
quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng bằng ngôn ngữ. Tri thức là phương thức tồn tại
của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. Tri thức có nhiều loại (về tự nhiên, xã),
nhiều cấp độ [tri thức thường (cảm tính, kinh nghiệm, tiền khoa học), tri hội, con người
thức khoa học (lý tính, lý luận và khoa học)] v.v.
“Phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó tồn tại đối với ý
thức là tri thức. Tri thức là hành vi duy nhất của ý thức. Cho nên một cái gì đó nảy sinh ra
đối với ý thức chừng nào ý thức biết cái đó”[1]

Một số hình ảnh minh họa về tri thức
Tình cảm (tâm trạng, ước vọng, ý chí, nghị lực v.v) là những rung động biểu hiện thái độ
của con người đối với nhau, với thực tại xung quanh và đối với chính bản thân mình. Là
hình thức đặc biệt của sự phản ánh thực tại (giữa con người với nhau và giữa con người
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 10


Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

với thế giới khách quan); tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người; là yếu tố
quan trọng để điều chỉnh các hoạt động đó. Tình cảm có tính chủ động và tính thụ động.


Tình cảm thẩm mỹ

Tình cảm đạo đức

nhiều hình thức tình cảm, như tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tơn giáo
v.v. Sự hồ quyện giữa tri thức với tình cảm tạo nên của niềm tin.

Ý chí là khả năng huy động tối cao sức mạnh tinh thần của con người. Nhờ có ý chí,
con người tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh để khắc phục những cản trở trong q
trình hiện thực hóa mục đích. Có thể coi ý chí sự điều khiển, điều chỉnh hành vi của con
người để tự giác hướng tới mục đích; tự làm chủ bản thân và quyết đốn trong hành động
theo niềm tin.
“Ý thức, ý chí, nhiệt tình và trí tưởng tượng của hàng chục triệu người
được cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhất khích lệ”[2]

Một số hình ảnh minh họa về ý chí
2.3.2, Theo chiều dọc

Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất

Trang 11

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

Ý thức bao gồm tự ý thức, vô thức và tiềm thức.
Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức
về thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức, đánh dấu trình độ
phát triển của ý thức. Trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, con người cũng tự
phân biệt, tách mình, đối lập mình với thế giới đó để đánh giá mình thơng qua các mối
quan hệ. Nhờ vậy, con người tự ý thức về bản thân mình như một thực thể hoạt động có
cảm giác, đang tư duy; tự đánh giá năng lực và trình độ hiểu biết của bản thân về thế giới,
cũng như các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, hành vi, đạo đức và lợi ích
của mình. Qua đó, xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình, ý thức về mình như một cá
nhân - chủ thể có ý thức đầy đủ về hành động của mình; luôn làm chủ bản thân, chủ động
điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với thế giới khách quan.
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn là tự ý thức của các nhóm xã
hội khác nhau (như: một tập thể, một giai cấp, một dân tộc, thậm chí cả xã hội) về địa vị

Một số hình ảnh về sự tự ý thức
của họ trong hệ thống quan hệ sản xuất, về lợi ích và lý tưởng của mình
Vơ thức (xuất hiện do bản năng và do rèn luyện) là những trạng thái tâm lý nằm
ngồi phạm vi của lý trí, khơng do ý thức kiểm soát được trong một lúc nào đấy. Trong
đời sống hàng ngày, có những hành vi, thái độ ứng xử của con người chưa có sự điều
khiển của ý thức và thường được biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản
năng, thôi miên, giấc mơ, nhỡ lời, nói nhịu v.v. Các hiện tượng này đều nằm trong chức

năng chung là giải toả những ức chế của hoạt động thần kinh, góp phần lập lại thế cân
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 12

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

bằng trong hoạt động tinh thần của con người mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá.
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngồi sự kiểm sốt của ý thức ,là
những tri thức mà con người đã có được từ trước và trở thành bản năng, kỹ năng nhưng
nằm trong tầng sâu của ý thức, là ý thức dưới dạng tiềm ẩn, do đó tiềm thức có thể gây ra
các hoạt động tâm lý, nhận thức mà con người khơng cần kiểm sốt chúng một cách trực
tiếp.
Các yếu tố cơ bản trên của ý thức có mối quan
hệ tác động qua lại với nhau, nhưng tri thức là yếu tố
quan trọng nhất của ý thức; tri thức không chỉ là
phương thức tồn tại của ý thức, mà còn định hướng sự
phát triển và quy định mức độ biểu hiện của các yếu tố
khác cấu thành ý thức.
Vấn đề kinh tế tri thức hiện nay

Khi chạm vào nến có nhiệt
độ cao tay ta sẽ rụt lại theo
phản xạ tự nhiên

Nền kinh tế tri thức là gì ?

- Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC) đã đưa ra một khái niệm
mới hơn và cụ thể hơn: "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà trong đó q trình sản
xuất, phân phối và sử dụng tri thức trở thành động lực chính cho tăng trưởng, cho quá
trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế". Năm 2001, Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cho rằng “Kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trực tiếp
vào việc tạo ra, phân phối và sử dụng tri thức và thông tin”
Các vấn đề về kinh tế tri thức:
Hệ thống giáo dục và đào tạo
Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam là một
vấn đề rộng lớn và phức tạp, bởi quá trình phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam
mới chỉ bắt đầu trong hai thập kỷ gần đây. Một trong những vấn đề có tính quyết định
trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam là nhận thức đúng thực trạng, vai trò của
giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, nâng cao chất
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 13

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

lượng nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực chủ thể kinh tế tri thức.
Là điều kiện quan trọng để người dân có cơ hội được học tập, nghiên cứu cao
năng lực sáng tạo, chia sẻ và sử dụng tri thức. Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri
thức hóa ; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi
người và phát triển toàn diện con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.
Hệ thống cách tân
Xây dựng được một hệ thống cách tân là một thách thức rất lớn, tức hệ thống các tổ

chức đóng vai trị thu nhận và sáng tạo tri thức chủ yếu trong xã hội. Mạng lưới các trung
tâm nghiên cứu, đại học ,tổ chức, chuyên gia tư vấn, doanh nghiệp tư nhân, các nhóm
cộng đồng là cần thiết đẻ thu nhận được kho tri thức tồn cầu ln khơng ngừng tăng ,
truyền bá và thích ứng chúng cho các nhu cầu của đất nước và sáng tạo ra các tri thức cần
thiết.
Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin và truyền thông là cơ sở hạ tầng mà hầu hết các hoạt động kinh tế
tri thức được thực hiện và là một phương tiện hiệu quả để hỗ trợ các trụ cột nêu trên về
giáo dục và đào tạo, đổi mới, môi trường kinh tế và các thể chế xã hội thuận lợi cho
việc tạo ra và sử dụng tri thức. Trong bối cảnh đẩy mạnh xây dựng một quốc gia mạnh
về công nghệ thông tin và truyền thông, việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
và truyền thông đang đứng trước những thách thức. Một hạ tầng cơ sở thông tin di
động , từ radio tới internet là cần thiết cho phép dễ dàng liên lạc , phổ biến , xử lý thông
tin.
Thể chế kinh tế và môi trường xã hội
Thể chế kinh tế và môi trường xã hội thuận lợi ,minh bạch cho phép dòng chảy tự do
của tri thức ,đổi mới sáng tạo công nghệ hỗ trợ công nghệ thông tin và truyền thơng,
khuyến khích các chủ doanh nghiệp sáng tạo và sử dụng tri thức là trọng tâm của kinh tế
tri thức.
Ví dụ về nền kinh tế tri thức:
Hiện nay, tập đồn Microsoft là tập đồn đa quốc gia ,cơng ty chuyên phát triển và
kinh doanh từ các phần mềm cơng cụ văn phịng như Word, Exel, Powerpoint, Microsoft
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 14

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân


Hướng dẫn đề tài 35

teams … Đây chính là một trong những ứng dụng của nền kinh tế tri thức vào trong kinh
tế.

CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG VÀ KẾT LUẬN
3.1 Phân biệt sự khác nhau giữa các thuật ngữ
3.1.1: Phân biệt ý thức và vơ thức:


Ý thức:

Theo tâm lý học thì ý thức được định nghĩa là hình thức
phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người. Ý thức
được hiểu theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là
một phạm trù song song với phạm trù vật chất.
Ý thức là trạng thái có ý thức về một cái gì đó. Cụ thể
hơn, đó là khả năng trực tiếp biết và nhận thức, cảm
nhận hoặc nhận thức được các sự kiện. Một định nghĩa
khác mơ tả nó là trạng thái trong đó chủ thể nhận thức
được một số thơng tin khi thơng tin đó trực tiếp có sẵn để thực hiện theo hướng của một
loạt các hành động.
Theo Gregory Bateson, ý thức là động lực của sự tự tổ chức và nhận thức là điều cốt yếu
trong sự tồn tại của quá trình này. Lý thuyết hệ thống hiện đại cho rằng con người, với tư
cách là hệ thống sống, không chỉ nhận thức về môi trường mà còn nhận thức về bản thân,
đặc biệt là với khả năng logic và tị mị.
Ví dụ khi tham gia giao thơng muốn con người có ý thức trong q trình giao thơng thì
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 15


Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

trước tiên họ phải biết về luật lệ giao thơng. Từ đó mới hình thành nên ý thức con người
và sẽ lường trước được những hành vi của mình là đúng hay sai. Trong bất kỳ trường hợp
nào cũng vậy con người muốn hình thành nên ý thức về một điều gì đó thì phải có nhận
thức về điều đó .
Vai trị đầu tiên của ý thức là khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản
sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách quan trong nhận
thức và hành động của con người thì phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và
hành động theo hiện thực khách quan.
Ý thức có vai trị tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất, phép biện chứng duy
vật yêu cầu trong nhận thức và trong hoạt động Ý thức con người cần phải nhận thức và
vận dụng quy luật khánh quan một cách chủ động, sáng tạo, chống lại thái độ tiêu cực, thụ
động.
Tìm hiểu vai trò của ý thức sẽ giúp chúng ta phát huy tính năng động sáng tạo của bộ óc
con người, phát huy vai trò của con người để cải tổ thế giới quan cũng như khắc phục các
tính bảo thủ, tiêu cực thiếu tính sáng tạo của con người.


Vơ thức

Khi khái niệm hóa tâm trí vơ thức, có thể hữu ích nếu so sánh tâm trí với một tảng băng.
Mọi thứ bên trên mặt nước đại diện cho nhận thức có ý thức trong khi mọi thứ bên dưới
mặt nước đại diện cho vô thức.
Hãy xem xét một tảng băng sẽ trơng như thế nào nếu bạn có thể nhìn thấy nó tồn bộ. Chỉ

một phần nhỏ của tảng băng thực sự có thể nhìn thấy trên mặt nước. Những gì bạn khơng
thể nhìn thấy từ bề mặt là lượng băng khổng lồ tạo nên phần lớn của tảng băng trôi, chìm
sâu bên dưới trong nước.
Vơ thức là loại hiện tượng tâm lý trong đó chủ thể khơng có nhận thức, không tỏ được
thái độ và không thể thực hiện được sự kiểm tra có chú ý đối với chúng. Nói cách khác,
vô thức bao gồm những hiện tượng tâm lý mà ở đó ý thức khơng thực hiện được chức
năng của mình .
Buổi tối khi ngủ A thường bị mộng du như tỉnh dậy đi một vòng quanh nhà sau đó lại tiếp
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 16

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

tục vào phòng và ngủ... mà sáng tỉnh dậy thì A khơng hề nhận thức được mình mộng du
như thế nào. Chỉ có người nhà mới biết được A khi ngủ thường có hiện tượng mộng du.
Trong ví dụ trên ta gặp hiện tượng tâm lí trong khi ngủ, đó là hiện tượng mộng du. Đây là
một trong số những hiện tượng tâm lí diễn ra trong trạng thái thần kinh bị ức chế. Nó có
những đặc trưng trái với những hiện tượng tâm lí được ý thức, thể hiện ở những đặc điểm
sau : Trước hết đó là tính khơng được nhận thức. Hiện tượng mộng du diễn ra khi con
người ta đang ngủ. Khi ngủ thì mọi cơ quan trong cơ thể A đang ở trạng thái nghỉ cho nên
A không hề có nhận thức hiện tượng
Vơ thức giúp ta thỏa mãn, giải tỏa được một số nhu cầu trong cuộc sống, đặc biệt là
những hành động mang tính bản năng, những phản xạ không điều kiện. . Sự quên giúp
con người quên đi những thứ không cần thiết để giảm tải bộ nhớ, tránh việc căng thẳng
quá tải hoặc tránh sự ảnh hưởng từ những ký ức buồn trong quá khứ.

3.1.2: Phân biệt phản ánh ý thức và phản ánh tâm lý:


Phản ánh ý thức:

Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Phản ánh ý thức hay phản ánh năng động sáng tạo là hình thức phản ánh CAO NHẤT
trong các hình thức phản ánh của thế giới vật chất, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất
có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Phản ánh năng động, sáng tạo được thực hiện qua quá
trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác động lên
các giác quan của con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động, sáng tạo: lựa chọn, xử
lý thông tin để tạo ra những thơng tin mới.
Gắn liền với q trình chuyển hóa từ vượn thành người , là hình thức phản ánh mới


Phản ánh tâm lí

Phản ánh tâm lý là sự phản ánh của bộ não với hiện thực khách quan để tạo ra sản phẩm
là hình ảnh tâm lý, mang đậm nét của chủ thể. Sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã
phát triển đến trình độ có hệ thần kinh trung ương, được thực hiện thông qua cơ chế phản
xạ có điều kiện đối với những tác dộng của môi trường sống
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 17

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân


Hướng dẫn đề tài 35

Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào con người
nhưng ở những thời điểm, hồn cảnh, trạng thái tâm lý
khác nhau có thể tạo ra những hình ảnh tâm lý khác nhau.
Chủ thể hiểu và cảm nhận rõ nhất về trạng thái tâm lí của
mình.
Hai người cùng xem một bộ phim kinh dị với nhau nhưng
cảm nhận của mỗi người về bộ phim đó khác nhau, khơng
ai giống ai. Hoăjc là khi bản thân bị gặp chuyện buồn, chỉ có người đó cảm thấy điều đó
tồi tệ đến mức nào mà người ngồi khơng thể hiểu được điều đó .
3.1.3: Phân biệt tự nhiên và xã hội:


Tự nhiên
Là tồn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Với
nghĩa này thì con người, xã hội loài người là một bộ
phận, hơn nữa là một bộ phận đặc thù của thế giới tự
nhiên.
Xét về mặt tiến hố, con người có nguồn gốc từ tự
nhiên, là con đẻ của tự nhiên, là sản phẩm và là sản
phẩm cao nhất của q trình tiến hố của thế giới vật
chất. Con người với bộ óc hồn chỉnh là sản phẩm
của thế giới vật chất.

Tự nhiên là điều kiện đầu tiên, thường xuyên và tất yếu của quá trình sản xuất vật chất: Là
một trong những yếu tố cơ bản của những điều kiện sinh hoạt vật chất, môi trường sống
của con người và xã hội, là tiền đề, điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã hội .



Xã hội

Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 18

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

Xã hội là một hình thái vận động cao nhất của thế giới vật
chất. Hình thái vận động này lấy mối quan hệ của con
người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm
nền tảng.Xã hội biểu hiện tổng số những mối liên hệ và
các quan hệ của các cá nhân với nhau.
Vai trò xã hội là một tập họp những khuôn mẫu tác phong và hành vi để thực hiện nhiệm
vụ nhất định. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận hay thể
hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người đó,
đồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã hội xứng đáng với những đóng góp của
mình.
3.1.4: Phân biệt vận động và chuyển động:


Vận động

Vận động là hình thức tồn tại của vật chất và vận động có tính liên tục.
Phản ánh mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy.



Chuyển động

Chuyển động sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian
Cho biết trạng thái của vật chất .
3.2 Con ong xây tổ nhưng không thể hơn người thợ xây tồi:
Nhận định này đúng, vì :
Hành động làm nhà của con người được chỉ đạo từ bộ nhớ ngồi (não) là chính, nghĩa là
phải nạp thơng tin (học) mới làm được. Cịn hành động xây tổ của con ong được chỉ đạo
bởi bộ nhớ trong là chính, nghĩa là được lập trình từ trong gen rồi, làm được ngay không
cần phải học.
- Con người tính tốn nhiều hơn con ong trong việc làm chỗ ở. Cái nhà của người không
chỉ để ở, ni con, cháu mà cịn là chỗ để giao lưu với đồng loại. Con ong làm tổ chỉ để
nuôi ong non và ở.
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 19

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

- Con người sáng tạo nhiều hơn con ong. Kiểu tổ của ong không thay đổi trải nhiều đời.
Kiểu nhà của người mỗi đời một khác, có xu hướng cải tạo ngày càng tốt hơn.
- Mục đích làm nhà của con người ích kỷ hơn so với việc làm tổ của con ong. Con người
làm nhà chỉ vì lợi ích của cá nhân, gia đình hay một nhóm nào đó là chính trong khi con
ong làm tổ là vì cả cộng đồng của nó.

Kết luận: Con người có tư duy độc lập và sáng tạo hơn con ong trong việc làm chỗ ở.
Nhưng có một điểm rất khác biệt là ong làm tổ vì thế hệ tương lai, vì lợi ích cộng đồng.
Người làm nhà trước hết là vì bản thân mình. Bàn về ý thức việc xây tổ: Theo mình con
ong nó cũng có ý thức trong việc xây tổ. Nó chọn chỗ phù hợp rồi mới xây tổ chứ không
phải bạ đâu xây đó, khơng ý thức sao lại thế? Nếu khi nó đang xây tổ bạn xua đuổi, nó sẽ
bỏ đi, rõ là nó ý thức được sự khơng an toàn. Đương nhiên con người hiểu biết tốt hơn,

rộng hơn con ong nên ý thức con người tốt
hơn, nhìn xa trơng rộng hơn con ong nhưng khơng thể nói con ong khơng có ý thức.

Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 20

Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

KẾT LUẬN
Sự xuất hiện của ý thức được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động
của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với con người với thế giới khách quan;
trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng
tạo, năng động.Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.Tính sáng tạo của ý thức có vai
trị rất lớn cho sự phát triển văn minh nhân loại.Kết cấu dọc bao gồm tri thức, tình cảm, ý chí.
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 21


Nhóm số 2


GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

Kết cấu ngang bao gồm tự ý thức, tiềm thức và vô thức.Các thuật ngữ đều thực hiện chức
năng điều hành hành vi và có mối quan hệ với nhau rất phức tạp.Qua lý luận triết học con ong
và thợ xây đã nói lên rằng cái bản chất của con người hơn con vật là sự thông minh, biết tư
duy và suy nghĩ.
Việc xây dựng lối sống tích cực của sinh viên Việt Nam hiện nay như sau .Trước thời đại
hội nhập xã hội ngày càng phát triển xuất phát từ thực tế khách quan sinh viên cần biết
vận dụng các quy tắc khách quan vào thực tiễn.Sinh viên ngày nay cần có tác phong đúng
mực, nhanh nhạy ,tư duy sáng tạo, thái độ nghiêm túc ,luôn học hỏi,rèn luyện bản
thân,sống giản dị ,khiêm tốn ,thật thà dung cảm ,không ngại thử sức những thứ mới mẻ
,có tinh thần lạc quan và lý tưởng hoài bão .Đặc biệt loại bỏ những thành phần lạc hậu
,khơng có trí tiến thủ ,ỷ lại lười biếng chỉ biết đến lợi ích của bản thân , tham lam vơ độ,
vơ ý thức ,khơng có nề nếp ,sống buông thả lợi dụng người khác làm việc trái pháp luật
gây hại cho đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu viết:
1. Bộ Giáo dục đào tạo, Giáo trình Triết học Mác -Lênin, NXB: Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội (2021)
Nguồn thơng tin từ internet:
1. Đồn Thị Cẩm Vân, Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức. Truy cập từ:
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Nhóm số 2
Trang 22



GVC.ThS Đinh Huy Nhân

Hướng dẫn đề tài 35

/>2. Nguồn gốc, bản chất của ý thức. Truy cập từ: />3. Sự khác nhau cơ bản giữa hình thức phản ánh ý thức và các hình thức phản ánh khác là ở
chỗ nào?. Truy cập từ:
/>4. [1] (Trích C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, 2004, t.42, tr..236)
5. [2] (Trích V.I.Lênin: Tồn tập, 2005, t.41, tr.101)
6. />
nghiep-4-0.html
6. [3] Nguồn gốc của ý thức
/>
Ý thức và sự phản ánh của thế giới vật chất
Trang 23

Nhóm số 2



×