Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

SKKN Một số giải pháp tăng số lượng, chất lượng học sinh THPT được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh tại trường THPT Anh Sơn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.3 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1

===***===

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: “Một số giải pháp tăng số lượng, chất lượng học
sinh THPT được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh tại
trường THPT Anh Sơn 1”.

Lĩnh vực: Quản lý giáo dục

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC

1

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

3

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

4

1. Lý do chọn đề tài


4

2. Mục đích nghiên cứu

5

3. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

5

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

7

1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

7

1.1. Cơ sở lý luận

7

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

7

1.1.2. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đề tài

9


1.2. Cơ sở thực tiễn

10

1.2.1. Thực trạng công tác công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và kết nạp học sinh
THPT vào đảng tại Chi bộ trường THPT Anh sơn 1 và các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
10
2.1.2. Điều tra thực trạng tình trạng cơng tác cơng tác bồi dưỡng, tạo nguồn và kết
nạp học sinh THPT vào đảng tại Chi bộ trường THPT Anh sơn 1 và các cơ sở
giáo dục trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
11
2.1.3. Nhận xét

15

2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG HS THPT ĐƯỢC
KẾT NẠP VÀO ĐCS VIỆT NAM GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TỒN DIỆN HS TẠI TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1
17
2.1. Giải pháp 1: Chi bộ nhà trường gắn công tác phát triển đảng, đảng viên với
cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, củng cố, xây dựng tổ chức Đảng và các tổ
chức đoàn thể vững mạnh.
17
2.2. Giải pháp 2: Xây dựng chỉ tiêu về công tác phát triển đảng trong học sinh
THPT gắn với nghị quyết của Chi bộ, ra nghị quyết chuyên đề về công tác phát
triển đảng viên là học sinh THPT đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Chi bộ.
18
2



2.3. Giải pháp 3: Phát huy vai trị của Đồn TNCSHCM (Đồn trường) trong
cơng tác định hướng, giáo dục lý tưởng, chính trị, nhận thức về Đảng, tăng cường
các hoạt động tình nguyện cho học sinh THPT từ đó phát hiện nguồn học sinh có
mục tiêu, lý tưởng và mong muốn phấn đấu vào Đảng
19
2.4. Giải pháp 4: Phối hợp giữa cấp ủy Đảng nhà trường, Cấp ủy Đảng địa
phương, Đồn thanh niên và gia đình trong việc tham gia đánh giá, theo dõi, bồi
dưỡng chất lượng nguồn kết nạp vào đảng cụ thể, để các tổ chức cơ sở Đảng có
điều kiện triển khai, tránh lãng phí nguồn kết nạp đảng là học sinh THPT.
21
2.5. Giải pháp 5: Thực hiện nghiêm túc việc phân công các tổ chức, cá nhân theo
dõi, giúp đỡ, bồi dưỡng những đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng xem xét kết
nạp và các nội dung liên quan đến thủ tục, hồ sơ đề nghị kết nạp Đảng và lễ kết
nạp Đảng viên.
21
2.6. Giải pháp 6: Tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá chính xác nguyên nhân, bài
học kinh nghiệm để tiếp tục có chủ trương, biện pháp thực hiện nhiệm vụ tạo
nguồn, bồi dưỡng và kết nạp đảng viên là học sinh THPT hiệu quả.
23
3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

24

1. Số lượng bồi dưỡng, kết nạp đảng viên tại 4 chi bộ THPT, GDTX trên địa bàn
huyện Anh Sơn từ năm 2018 đến năm 2022.
24
2. Thành công và hạn chế

26


4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

27

PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

29

1. Kết luận

29

2. Kiến nghị

30

TÀI LIỆU THAM KHẢO

31

3


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

TT

Cụm từ


Được viết tắt bằng

1

Trung học cơ sở

THCS

2

Trung học phổ thông

THPT

3

Học sinh

HS

4

Giáo viên

GV

5

Phụ huynh


PH

6

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

7

Dân tộc thiểu số

DTTS

8

Cán bộ quản lý

CBQL

9

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

10

Giáo dục nghề nghiệp- giáo dục thường
xuyên


GDNN-GDTX

11

Văn nghệ,Thể dục, thể thao

VN-TD-TT

12

Đảng Cộng Sản Việt Nam

ĐCSVN

13

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TNCSHCM

14

Trung Ương

TW

15

Chỉ thị


CT

16

Nghị Quyết

NQ

17

Ban chấp hành

BCH

4


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong hơn 90 năm qua, nhờ làm tốt công tác phát triển đảng viên, Đảng ta
đã không ngừng lớn mạnh, từ chỗ chỉ có hơn 5.000 đảng viên trước khi giành chính
quyền, Đảng ta đã phát triển lên hơn 5.300.000 đảng viên, với hàng vạn cơ sở đảng,
đủ sức lãnh đạo quân và dân ta làm nên những thắng lợi thần kỳ, đánh đổ những tên
đế quốc, thực dân đầu sỏ, hùng mạnh nhất của thời đại, hoàn thành thắng lợi sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Trong các cơ sở giáo dục, công tác phát triển đảng viên mới cũng là một nhiệm
vụ quan trọng được Đảng ta quan tâm. Chỉ thị 34-CT/TW ngày 30/5/1998 của Bộ
chính trị (khóa VIII) về “Tăng cường cơng tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ chức

Đảng, đoàn thể, quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong trường học”; Phát
triển đảng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các tổ chức Đảng. Nghị
quyết 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa” đã đặt ra mục tiêu “phấn đấu đạt tỷ lệ ít nhất 70% đảng viên mới được
kết nạp từ đoàn viên”. Chỉ thị số 28/CT-TW ngày 21/1/2019 về việc nâng cao chất
lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc những đảng viên khơng đủ tư cách đưa
ra khỏi đảng.
Có thể khẳng định, công tác phát triển đảng viên là nhiệm vụ thường xuyên
và quan trọng, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng và bảo đảm tính kế thừa, phát triển của Đảng. Trong trường học, với yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển toàn diện học sinh đáp ứng yêu cầu “ nâng cao dân trí, đào tạo
5


nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước”, thì cơng tác phát triển
đảng trong học sinh là rất quan trọng.
Tuy nhiên, thực trạng công tác phát triển Đảng trong học sinh ở nhiều
trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, trên địa bàn huyện Anh Sơn nói
riêng số lượng, chất lượng cịn nhiều hạn chế. Một số nguyên nhân và rào cản dẫn
đến tình trạng trên có thể chỉ ra đó là:
Đảng bộ (Chi bộ) một số trường THPT chưa quan tâm đúng mức đến công
tác phát triển đảng trong học sinh, Cấp ủy cịn đặt các điều kiện tiêu chuẩn q cao
cho đồn viên học sinh phấn đấu vào Đảng, mặt khác rào cản về tuổi đời chưa đủ 18
tuổi, Cấp ủy cấp trên đâu đó cịn ái ngại việc học sinh phát triển đảng trên địa bàn
nhưng sau đó chuyển đi sinh hoạt học tập, làm việc tại địa phương khác nên không
mặn mà với công tác phát triển đảng trong học sinh THPT. Ngồi ra yếu tố tâm lý
học sinh khơng thích vào Đảng; một bộ phận phụ huynh lo lắng việc con em phấn
đấu vào đảng sẽ sao nhãng việc học văn hóa; đặc biệt cơng tác tun truyền, nâng
cao nhận thức về đảng cho đoàn viên thanh niên hiệu quả chưa cao; cơng tác tạo

nguồn đồn viên ưu tú cịn có những hạn chế nhất định….
Nhận thức được vấn đề đó, trong những năm qua, Chi bộ trường THPT Anh
Sơn 1 luôn quan tâm đến công tác bồi dưỡng đoàn viên ưu tú tạo nguồn đảng viên
cho đảng, phát triển đảng viên mới trong học sinh. Trong 5 năm trở lại đây Chi bộ
Đảng đã giới thiệu hàng năm từ 10-25 đoàn viên ưu tú đi học lớp Nhận thức về đảng
(tên cũ là lớp Cảm tình đảng), kết quả trong năm năm từ năm 2018 đến 2022 đã kết
nạp đoàn viên ưu tú là học sinh tại chi bộ được 21 đảng viên; chuyển hồ sơ về Đảng
bộ các xã nơi cư trú kết nạp được 14 đảng viên là học sinh.
Từ các chuyển biến tích cực về công tác tạo nguồn và kết nạp đảng viên trẻ
đã có ý nghĩa hết sức tích cực thúc đẩy các hoạt động và phong trào của Đoàn thanh
niên, phát huy tính tiên phong gương mẫu của đồn viên ưu tú là nòng cốt cho các
hoạt động giáo dục tư tưởng, cơng tác tun truyền về lý tưởng, ước mơ hồi bảo,
mong muốn được đứng vào hàng ngũ của Đảng; Việc làm này khơng chỉ góp phần
tăng số lượng đảng viên trẻ, bảo đảm sự kế thừa và phát triển liên tục của Đảng mà
cịn tạo mơi trường thi đua, động lực cho học sinh phấn đấu, rèn luyện, trưởng thành.
6


Từ thực tiễn về xây dựng Đảng nói chung, cơng tác phát triển đảng viên trong
học sinh THPT nói riêng, với vai trị, trách nhiệm của mình là Bí thư chi bộ,
Hiệu trưởng nhà trường, tôi xin đề xuất một số kinh nghiệm về công tác phát triển
đảng viên trong học sinh với đề tài: “Một số giải pháp tăng số lượng, chất lượng
học sinh THPT được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh tại trường THPT Anh Sơn 1”.
Với hy vọng cung cấp một số lý luận, kiến thức về công tác chỉ đạo, lãnh đạo
Chi bộ, tổ chức thực hiện bồi dưỡng, kết nạp đoàn viên ưu tú là học sinh vào Đảng
Cộng sản Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện học sinh tại
trường THPT. Đặc biệt là đưa ra các giải pháp mới, phù hợp với thực tiễn của chi
bộ, của đơn vị góp phần xây dựng chi bộ đảng, xây dựng nhà trường ổn định và
phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo,

thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện nghị quyết 29/NQ-TW ngày
04/11/2013 của Bộ chính trị; thực hiện thành cơng chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng số lượng, chất lượng học sinh THPT được kết nạp vào Đảng
Cộng sản Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện học sinh tại
trường THPT Anh Sơn 1.
3. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu được cơ sở lý luận và thực tiễn, lựa chọn và đề xuất một số giải
pháp mới, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của địa phương, của chi bộ Đảng, của nhà
trường nhằm tăng số lượng, chất lượng học sinh THPT được kết nạp vào Đảng Cộng
sản Việt Nam tại trường THPT Anh Sơn 1
Thực hiện thành cơng các giải pháp, có tác động tích cực góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục tồn diện từ đó xác định nhiệm vụ của Chi bộ Đảng,
của nhà trường đáp ứng mục tiêu giáo dục tồn diện.
Góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh, từ đó
giúp thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
7


Đề tài đã được thực hiện có hiệu quả tại các chi bộ Đảng các trường THPT
trên địa bàn huyện Anh Sơn và có khả năng áp dụng rộng rãi cho các chi bộ Đảng
của trường THPT nói riêng cũng như các cơ sở giáo dục nói chung.

8


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
a. Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam:
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời
phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành
mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn
đồn kết thống nhất trong Đảng.
Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực
hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt
động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân
dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng (Trích điều 1, điều lệ Đảng
cộng sản Việt Nam).
b. Nhiệm vụ của người đảng viên: Người Đảng viên có 04 nhiệm vụ như sau:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự
phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực cơng
tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống
chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
9


tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều
đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của

nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của
nhân dân; tích cực tham gia cơng tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và
nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng;
phục tùng kỷ luật, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng; thường xun tự phê
bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm cơng tác phát triển đảng viên; sinh hoạt
đảng và đóng đảng phí đúng quy định. ( trích điều 2, Điều lệ Đảng cộng sản Việt
Nam)
c. Tuổi đời và học vấn của người vào Đảng:
* Về tuổi đời:
- Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60
tuổi( tính theo tháng)
- Việc kết nạp những người trên 60 tuổi do cấp ủy Trung ương xem xét, quyết
định.
* Về trình độ học vấn:
- Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp THCS trở lên.
- Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn và những
trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định
chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư (trích điều 1, khoản 2 của Quy
định thi hành điều lệ Đảng ngày 30/7/2021)
d. Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại):
* Người vào Đảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
10


- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.

+ Nơi có tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng
trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một
đảng viên chính thức giới thiệu.
+ Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi khơng có tổ chức Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đồn viên cơng đồn, được ban chấp hành
cơng đồn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
* Người giới thiệu:
- Là đảng viên chính thức và cùng cơng tác với người vào Đảng ít nhất một
năm;
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và
chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ
và cấp trên xem xét.
* Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ:
- Trước khi chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện của
người vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đồn thể nơi người đó sinh hoạt.
Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của
Ban Chấp hành Trung ương.
- Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai phần ba
số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên; khi
có quyết định của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng người một.
- Đảng uỷ cơ sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết
nạp thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc cấp uỷ
cơ sở được uỷ quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.
Nơi chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới thiệu
thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, xem xét, giới
11


thiệu kết nạp vào Đảng. Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quy

định.
e. Đảng viên dự bị, đảng viên chính thức:
1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng,
tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục,
rèn luyện và phân cơng đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét cơng nhận đảng viên chính thức từng người
một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu khơng đủ tư cách đảng viên thì đề nghị
lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị cơng nhận đảng viên chính thức phải được
cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
4. Đảng viên đã được cơng nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính
từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.
f. Đồn viên đồn TNCS Hồ Chí Minh ưu tú: Đồn viên có thể được hiểu là
những thanh niên Việt Nam tiên tiến, sống và làm việc theo mục đích, lí tưởng của
Đảng. Đồn viên cịn là những người có tinh thần u nước sâu sắc, ln hết mình
vì sự nghiệp lý tưởng của Đảng, Nhà nước và quần chúng nhân dân. Đoàn đã đào
tạo ra những đoàn viên thanh niên ưu tú, Đoàn là “cánh tay phải” và cũng là lực
lượng kế tục đáng tin cậy nhất của Đảng.
1.1.2. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến thực hiện công tác xây dựng tổ chức Cơ sở đảng, kết
nạp đảng viên cũng như các văn bản về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo đáp ứng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế như: Điều lệ Đảng cộng sản Việt
nam; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25-7-2008, của Ban Chấp hành Trung ương,
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; Chỉ thị 34-CT/TW ngày 30/5/1998 của Bộ chính trị
(khóa VIII) về “Tăng cường cơng tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ chức Đảng, đoàn
thể, quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong trường học”; Chỉ thị 5112



CT/TW, ngày 21/1/2000 của BCH T.Ư Đảng (khóa VIII); Điều lệ Đảng Cộng sản
Việt Nam; Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04-11-2013 của Bộ chính trị; Chỉ thị số
28/CT-TW ngày 21/1/2019 về việc nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà sốt,
sàng lọc những đảng viên khơng đủ tư cách đưa ra khỏi đảng. Nghị Quyết về nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030 ngày 19/11/2021; Nghị quyết tỉnh đảng bộ Nghệ An
nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết huyện Đảng bộ Anh Sơn, nhiệm kỳ 2020-2025;
Nghị quyết Chi bộ trường THPT Anh Sơn 1, nhiệm kỳ 2020-2025…….
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng công tác công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và kết nạp học
sinh THPT vào đảng tại Chi bộ trường THPT Anh sơn 1 và các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
* Đánh giá tổng quan về Quy mô trường lớp và học sinh, cán bộ giáo viên
THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn:
Từ năm 2018 đến năm 2022:
- Đối với bậc học THPT trên địa bàn huyện có 03 trường THPT và 01 trung tâm
giáo dục thường xuyên- giáo dục nghề nghiệp; mỗi năm tuyển sinh 30 lớp 10 với
khoảng 1300 em học sinh; Trong đó trường THPT Anh Sơn 1 được thành lập năm
1965, đạt chuẩn quốc gia năm 2009, lần 2 vào năm 2017; trường THPT Anh Sơn 2
thành lập vào năm 1986, đạt chuẩn quốc gia năm 2016, trường THPT Anh Sơn 3
thành lập năm 1976 là trường chưa được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia; trung
tâm GDNN-GDTX Anh Sơn được thành lập năm 2000.
- Năm học 2021-2022 tồn khối THPT- GDTX huyện Anh Sơn có 89 lớp với
học sinh; tổng số CBGV, nhân viên là 300 người trong đó CBQL là 13, GV là 201,
nhân viên 16 người, 4 tổ chức Đảng với 164 đảng viên (Anh Sơn 1 có 59 đảng viên;
THPT Anh Sơn 2 có 51 đảng viên, THPT Anh Sơn 3 có 47 đảng viên. TTGDNNGDTX có 7 đảng viên).
Số phịng học: Phòng học kiên cố 110 phòng, số phòng học tạm: 0, số phịng
máy vi tính: 8, số phịng Ngoại ngữ: 03, phòng THTN: 15; Nhà thi đấu đa năng 02.
13



01 trường đạt chuẩn quốc gia là trường THPT Anh Sơn 1;
2.1.2. Điều tra thực trạng tình trạng cơng tác công tác bồi dưỡng, tạo nguồn
và kết nạp học sinh THPT vào đảng tại Chi bộ trường THPT Anh sơn 1 và các
cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
Để có cơ sở cho việc đề xuất và triển khai các biện pháp nhằm tăng số lượng,
chất lượng học sinh THPT được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh tại các trường THPT trên địa bàn
huyện Anh Sơn nói chung, tại trường THPT Anh Sơn 1 nói riêng, tơi đã tiến hành
tìm hiểu thực tế, điều tra bằng các số liệu trung thực, khách quan từ cấp ủy cấp trên,
các chi bộ Đảng, các tổ chức Đoàn thanh niên các trường THPT, trung tâm GDNNGDTX trên địa bàn huyện; tâm tư, nguyện vọng của GV, HS, PH để hiểu được thực
trạng và các ngun nhân dẫn đến tình trạng cơng tác tạo nguồn và kết nạp học sinh
THPT vào Đảng tại các chi bộ trên bàn huyện còn hạn chế về số lượng cũng như
chất lượng.
a. Cách tiến hành
- Lấy số liệu kết nạp đảng từ Ban tổ chức Huyện ủy Anh Sơn, ý kiến tham
khảo từ 4 Chi bộ Đảng, 04 Đoàn trường, 70 đảng viên là giáo viên, 70 giáo viên làm
công tác chủ nhiệm lớp, 300 học sinh ngẫu nhiên thuộc 4 trường gồm Trường THPT
Anh Sơn 1, Anh Sơn 2, Anh Sơn 3 và trung tâm GDNN-GDTX của huyện Anh Sơn.
Khảo sát 45 phụ huynh về công tác công tác bồi dưỡng, tạo nguồn và kết nạp học
sinh THPT vào Đảng;
- Thời gian thực hiện khảo sát: từ năm 2018 đến 2022.
b. Kết quả điều tra, khảo sát
* Số liệu từ Ban Tổ chức Huyện ủy (Số liệu tháng 4/2022)
Trong nhiệm kỳ 2015-2020 toàn Đảng bộ Huyện Anh Sơn kết nạp được 670
đảng viên/ 850-900 chỉ tiêu, số học sinh THPT kết nạp đảng là 06 đảng viên; nhiệm
kỳ 2020-2025 chỉ tiêu phấn đấu từ 600-700 đảng viên, năm 2020 kết nạp được 45
đảng viên, trong đó học sinh 02 được kết nạp đảng; năm 2021 kết nạp được 42 đảng
14



viên, trong đó có 12 học sinh; Đến 15 tháng 4 2022 dự kiến kết nạp 09 đảng viên từ
học sinh các trường THPT.
* Thăm dò ý kiến của 300 học sinh về vấn đề mong muốn phấn đấu vào Đảng
Cộng Sản Việt Nam khi đang là học sinh học trong trường THPT
Bảng 1. Kết quả tìm hiểu qua học sinh
Nội dung

Các phương án lựa chọn

Số

Tỉ lệ %

lượng
1. Em đã có ý

Đã đặt mục đích phấn đấu trở thành Đảng viên

định phấn đấu

đảng CS VN trong 3 năm học tại trường THPT

trở thành đồn
viên ưu tú
được giới thiệu

Có ý định phấn đấu trở thành Đảng viên đảng
CS VN trong 3 năm học tại trường THPT


kết nạp đảng

Chưa bao giờ có ý định phấn đấu trở thành

viên ?

Đảng viên Đảng CS VN trong 3 năm học tại

55

18.3%

40

13.3%

205

68,3%

150

50%

112

37.3%

21


7.0%

42

14.0%

trường THPT
2. Lý do Em

Phải tham gia nhiều hoạt động tập thể, khơng

chưa muốn

có nhiều thời gian để học văn hóa, ảnh hưởng

phấn đấu vào

đến kết quả học tập

Đảng CSVN ?

Mục đích ra trường vào làm việc tại các doanh
nghiệp nước ngoài, các cơ sở tư nhân việc vào
Đảng là không cần thiết
Áp lực phải làm gương về học tập và rèn luyện
đạo đức, ảnh hưởng đến sự tự do vui chơi giải
trí của cá nhân cũng như gia đình.
Vì học lực chưa tốt và cá nhân khơng có năng
khiếu về các hoạt động bề nổi ( VN - TD - TT)


15


Nội dung

Các phương án lựa chọn

Số

Tỉ lệ %

lượng
Vì gia đình khơng muốn cá nhân phấn đấu vào

12

4,0%

Đảng
3. Em có quan
tâm đến việc

Rất quan tâm

101

33,6%

Có để ý đến


109

36,4%

Khơng quan tâm

90

30%

tun truyền
của Nhà
trường, Đoàn
trường, GVCN
về việc bồi
dưỡng HS
được kết nạp
vào Đảng
CSVN.
* Thăm dò ý kiến của 70 giáo viên chủ nhiệm về vấn đề phấn đấu vào đảng Cộng
Sản Việt Nam của học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện.
Bảng 2. Kết quả tìm hiểu giáo viên về vấn đề vấn đề phấn đấu vào đảng Cộng Sản
Việt Nam của học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện
Nội dung

Các phương án lựa chọn

Số

Tỉ lệ %


lượng
1. Lớp thầy/ cơ

Có HS bày tỏ nguyện vọng trước lớp,

đang chủ nhiệm có trước GVCN được bồi dưỡng, nhận
HS có nguyện

nhiệm vụ để rèn luyện thử thách và

vọng được phấn

mong muốn được kết nạp Đảng CSVN

đấu vào vào Đảng

tại trường

cộng sản Việt
Nam?

Có HS có ý định nhưng không dám bày
tỏ ý kiến trước lớp.

12

17,1%

15


21,4%
16


Nội dung

Các phương án lựa chọn

Số

Tỉ lệ %

lượng
Chưa có HS nào có ý định muốn được

43

61,4%

10

10,4%

32

42,8%

8


11,4%

Đến tận gia đình HS để tìm hiểu

10

10,4%

Thơng qua các mối quan hệ của các em

20

20,8%

Gần gũi trò chuyện để HS chia sẻ

40

69,8%

kết nạp Đảng CSVN tại trường
2. Thầy/cô gặp

Phụ huynh không muốn các em phấn

khó khăn gì khi

đấu để được bồi dưỡng, kết nạp đảng vì

được Chi bộ Đảng


các cháu mất thời gian tham gia các

giao nhiệm vụ

hoạt động, sao nhãng học văn hóa, ra

phát hiện, bồi

trường xin việc làm vào các Cơ quan

dưỡng học sinh có

nhà nước rất khó khăn;

nguyện vọng được
kết nạp vào Đảng
Cộng sản Việt
nam?

Do phần lớn học sinh không đủ 18 tuổi
để có thể bồi dưỡng, đề nghị kết nạp
vào Đảng CSVN khi là học sinh lớp 12
HS không sẵn sàng vì áp lực phải nêu
gương trong học tập và các hoạt động
xã hội; khơng có nhiều thời gian vui
chơi giải trí.

3. Thầy/cơ thường
xun tìm hiểu

tâm tư, nguyện
vọng; hồn cảnh
gia đình các HS
bằng cách nào?

*Thăm dị ý kiến của 45 phụ huynh có con là HS đã được Đồn thanh niên bình
bầu đạt đồn viên ưu tú trong các năm 2020,2021,2022 về việc bồi dưỡng học
sinh THPT kết nạp vào Đảng.

17


Bảng 3: Kết quả tìm hiểu phụ huynh
Nội dung

Các phương án lựa chọn

Số

Tỉ lệ %

lượng
1. Phụ huynh cho
biết ý kiến của
mình về việc chi
bộ Đảng chỉ đạo
Đồn thanh niên,

Hồn tồn đồng ý


28

62%

6

13%

Tùy vào khả năng phấn đấu của các em

4

8,8%

Nguyên nhân khác

2

4,4%

Không đủ tuổi, nhận thức chưa đầy đủ,..

26

57,7%

Chi bộ đảng, chính quyền nơi cư trú

12


26,6%

7

15,5%

Khơng đồng ý vì các em chưa đủ trình
độ, nhận thức, tuổi đời,……

GVCN bồi
dưỡng, xem xét
kết nạp Đảng viên
là học sinh

2.Phụ huynh cho
biết các rào cản
khi các em học
sinh THPT phấn
đấu rèn luyện, bồi

chưa ghi nhận sự phấn đấu của học sinh
có nguyện vọng phấn đấu vào Đảng

dưỡng để được

Vì học văn hóa là nhiệm vụ chính,

kết nạp đảng ?

khơng có thời gian để hoạt động, để thử

thách,…

* Tìm hiểu từ 70 Cán bộ và đảng viên của 4 chi bộ về quy trình tạo nguồn, bồi
dưỡng Đoàn viên ưu tú , bồi dưỡng kết nạp đảng của Đoàn Thanh niên và Chi
bộ Đảng
Bảng 2. Kết quả tìm hiểu cán bộ, đảng viên

18


Nội dung

Các phương án lựa chọn

Số

Tỉ lệ %

lượng
1. Theo đồng chí

Kế hoạch phát triển đảng trong nhiệm

Việc chỉ đạo xây

kỳ và trong từng năm được cấp ủy quan

dựng kế hoạch

tâm thường xuyên và thực hiện tốt kế


phát triển đảng

hoạch phát triển Đảng hàng năm

viên trong học
sinh tại Chi bộ và
kết quả thực hiện
kế hoạch trong
nhiệm kỳ, từng
năm trong nhiệm
kỳ như thế nào?

17

24,3%

15

21,4%

38

54,2%

10

10,4%

32


42,8%

8

11,4%

Chi bộ căn cứ giao chỉ tiêu của Huyện
ủy để xây dựng Kế hoạch phát triển
đảng trong nhiệm kỳ chủ yếu bồi dưỡng
từ nguồn là CB, GV và chưa thật quan
tâm đến phát triển Đảng viên là học
sinh;
Chi bộ chưa quan tâm đến việc xây
dựng và chỉ đạo thực hiện KH phát triển
đảng viên, không quan tâm đến phát
triển đảng viên là học sinh

2. Đồng chí gặp

Phụ huynh khơng muốn các em phấn

khó khăn gì khi

đấu để được bồi dưỡng, kết nạp đảng vì

được Chi bộ Đảng

các em mất thời gian tham gia các hoạt


giao nhiệm vụ bồi động, sao nhãng học văn hóa, ra trường
dưỡng học sinh có

xin việc làm vào các Cơ quan nhà nước

nguyện vọng được rất khó khăn;
kết nạp vào Đảng
Cộng sản Việt
nam?

Do phần lớn học sinh khơng đủ 18 tuổi
để có thể bồi dưỡng, đề nghị kết nạp
vào Đảng CSVN khi là học sinh lớp 12
Chi bộ đảng nơi cư trú của học sinh
chưa ghi nhận kết quả rèn luyện, phấn
đấu của học sinh

19


Nội dung

Các phương án lựa chọn

Số

Tỉ lệ %

lượng
Khơng gặp khó khăn


20

20,8%

2.1.3. Nhận xét
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Số học sinh có động cơ học tập đúng đắn, có ước mơ, hồi bảo và có nguyện
vọng phấn đấu vào đảng CSVN là 18,3%, có ý định phấn đấu vào Đảng chiếm
13,3% . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, một bộ phận không nhỏ học sinh (68%)
chưa nghĩ tới hoặc không có nguyện vọng khi được khảo sát; trong đó lý do chủ yếu
là học lực chưa đạt khá, giỏi chiếm (14%), muốn tự do sau khi ra trường làm việc
(39%), do nhiều áp lực trong học tập, tham gia các hoạt động, các phong
trào,..( 50%); do gia đình khơng muốn con phấn đấu vì phải lo học và thi đậu vào 1
trường nào đó trước khi nghĩ đến việc vào đảng (gần 4%).
- Công tác tuyên truyền, truyền thông về tổ chức đảng, đảng viên, việc bồi
dưỡng đoàn viên ưu tú được kết nạp đảng có (33, 9%) học sinh rất quan tâm; số học
sinh có để ý chiếm (39.6%); số cịn lại tỏ ra khơng quan tâm (30%).
- Giáo viên nói chung và GV làm cơng tác chủ nhiệm nói riêng đều được Cấp
ủy, Chi bộ giao nhiệm vụ phối hợp với Chi đoàn, Đoàn trường khảo sát, phát hiện,
tạo nguồn bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, định hướng để
phấn đấu vào Đảng. Qua kết quả khảo sát nhận thấy số học sinh chủ động bày tỏ
nguyện vọng được giao nhiệm vụ, được rèn luyện để được kết nạp đảng chiếm 17%;
số học sinh có ý muốn được bồi dưỡng kết nạp đảng nhưng cịn rụt rè, khơng dám
bày tỏ nguyện vọng trước chi đồn chiếm 17%; số học sinh khơng có nguyện vọng
được giao nhiệm vụ, được rèn luyện để được kết nạp Đảng chiếm 61%; Các khó
khăn mà GVCN gặp phải khi tham gia phối hợp với Chi đoàn, Đoàn trường tạo
nguồn và bồi dưỡng, giao nhiệm vụ cho học sinh là Đồn viên ưu tú phấn đấu vào
đảng đó là: Số học sinh được bồi dưỡng để kết nạp đảng tại trường không đủ 18 tuổi
là rào cản trong việc tìm nguồn chiếm 42%, khó khăn do gia đình học sinh không

20


đồng ý , không đồng hành với trường trong việc phối hợp bồi dưỡng học sinh vào
Đảng chiếm 10,4%;
- Khảo sát ý kiến của Phụ huynh về việc chi bộ Đảng chỉ đạo Đoàn thanh
niên, GVCN bồi dưỡng, xem xét kết nạp đảng viên là học sinh THPT nhận được
kết quả như sau: số phụ huynh đồng ý và có nguyện vọng đồng hành với trường
trong việc bồi dưỡng đoàn viên ưu tú là học sinh để kết nạp vào Đảng chiếm 62%,
Số phụ huynh khơng đồng ý vì các rào cản như ảnh hưởng đến việc học văn hóa, vì
Chi bộ nơi cư trú khơng ghi nhận,… chiếm 14%,
- Kết quả tìm hiểu cán bộ, đảng viên về quy trình tạo nguồn, bồi dưỡng Đồn
viên ưu tú , bồi dưỡng kết nạp đảng của Đoàn Thanh niên và Chi bộ Đảng qua khảo
sát nhận được kết quả:
+ Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên trong học sinh tại Chi
bộ và kết quả thực hiện kế hoạch trong nhiệm kỳ, từng năm trong nhiệm kỳ được
cấp ủy, chi bộ quan tâm thường xuyên chiếm 23,4%; Chi bộ căn cứ giao chỉ tiêu của
Huyện ủy để xây dựng Kế hoạch phát triển đảng trong nhiệm kỳ chủ yếu bồi dưỡng
từ nguồn là CB, GV và chưa thật quan tâm đến phát triển Đảng viên là học sinh
chiếm 21,4%;

Chi bộ chưa quan tâm đến việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện KH

phát triển đảng viên, không quan tâm đến phát triển đảng viên là học sinh chiếm
54,2%;
+ Kết quả khảo sát Đảng viên được Chi bộ Đảng giao nhiệm vụ bồi dưỡng
học sinh có nguyện vọng được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt nam nhận được kết
quả: Phụ huynh không muốn các em phấn đấu để được bồi dưỡng, kết nạp đảng vì
các em mất thời gian tham gia các hoạt động, sao nhãng học văn hóa, ra trường xin
việc làm vào các Cơ quan nhà nước rất khó khăn chiếm 10,4%; khó khăn từ chi bộ

nơi cư trú không ghi nhận kết quả rèn luyện và phấn đấu của học sinh chiếm 11,4%;
vì học sinh chưa đủ tuổi để được kết nạp vào đảng chiếm 38%;
Kết luận: Từ kết quả khảo sát, phân tích thực trạng có thể nhận thấy các hạn
chế trong việc bồi dưỡng học sinh có nguyện vọng được kết nạp vào Đảng Cộng sản
Việt nam cần tìm giải pháp khắc phục đó là:

21


- Số lượng đảng viên là học sinh được kết nạp tại các trường THPT còn rất
khiêm tốn so với số Đoàn viên thanh niên ra trường hàng năm (0,75-0,8%);
- Cấp ủy, chi bộ chủ trọng xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên trong nhiệm
kỳ đại hội và kế hoạch phát triển đảng viên hàng năm, ra nghị quyết hàng tháng về
công tác phát triển đảng và phát triển đảng trong học sinh;
- Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, lý tưởng của đảng, xây dựng
ước mơ hoài bảo cho Đoàn viên ưu tú, làm tốt công tác tuyên truyền về tổ chức đảng,
đảng viên, về truyền thống của Đảng CSVN cho CBGV và học sinh tồn trường;
- Chú trọng cơng tác phát hiện, tạo nguồn, bồi dưỡng đoàn viên ưu tú, giao
nhiệm vụ, thử thách và giới thiệu cho Chi bộ gắn với việc xây dựng chi đoàn, đoàn
Cơ sở vững mạnh;
- Phối hợp chặt chẽ với Đảng bộ các xã, các chi bộ nơi cư trú, Đồn Thanh
niên, gia đình trong việc theo dõi bồi dưỡng học sinh có nguyện vọng phấn đấu vào
Đảng và chuyển giao về chi bộ nơi cư trú những Cảm tình Đảng chưa đủ 18 tuổi,
tiếp tục theo dõi, bồi dưỡng xét kết nạp đảng tại chi bộ nơi cư trú.
2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
THPT ĐƯỢC KẾT NẠP VÀO ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM GĨP PHẦN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TỒN DIỆN HỌC SINH TẠI
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1
2.1. Giải pháp 1: Chi bộ nhà trường gắn công tác phát triển đảng, đảng
viên với cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, củng cố, xây dựng tổ chức Đảng và

các tổ chức đồn thể vững mạnh.
Trên cơ sở thực tế, nhìn nhận đánh giá thẳng thắn, trung thực với Nghị quyết
Đại hội chi bộ các trường THPT đã đề ra chỉ tiêu bình quân mỗi năm kết nạp thêm
5-7 đảng viên. Để thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên, phấn đấu đạt và vượt
chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Chi bộ đề ra, trong nhiệm kỳ 2020-2025, Cấp ủy Đảng
nhà trường cần quan tâm thực hiện các giải pháp đồng bộ, khoa học, tích cực chỉ đạo
các tổ đảng trực thuộc rà sốt nguồn cảm tình đảng, lập danh sách theo dõi, bồi
dưỡng, phân công đảng viên giúp đỡ quần chúng ưu tú. Phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị ở cơ sở, đặc biệt là vai trị của các tổ chức, đồn thể quần
chúng như: Tổ Chun mơn, Cơng đồn, Đồn Thanh niên, Nữ Cơng, Chi đoàn giáo
22


viên, Hội Cha mẹ học sinh, Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm; phát động phong trào thi
đua thiết thực tại cơ sở, thu hút đoàn viên vào các hoạt động thực tiễn. Đồng thời
tích cực đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ, triển khai thực hiện tốt việc
phân công Chi ủy về dự sinh hoạt tại các tổ Đảng; gắn công tác phát triển đảng với
các nội dung của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) của Đảng gắn với Chỉ thị 05
của Bộ Chính trị. Chi bộ cần bám sát các khâu đột phá, các nhóm nhiệm vụ, giải
pháp mà Nghị quyết Đại hội Chi bộ của nhà trường nhiệm kỳ 2020- 2025 đã đề ra
để đẩy mạnh phát triển đội ngũ CBGV, NV với việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh, tạo nền tảng vững chắc cho công tác phát triển đảng viên,
bảo đảm số lượng, cơ cấu và chất lượng công tác phát triển đảng; Chú trọng việc
lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, các phong trào, các hoạt động ở các tổ chức, đoàn thể, đơn vị, từ đó tạo mơi
trường cơng tác, học tập, lao động, rèn luyện góp phần phát hiện, bồi dưỡng nhân tố
tích cực, quần chúng ưu tú tạo nguồn phát triển đảng viên.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao kỹ năng hoạt
động công tác đảng cho đội ngũ bí thư, cấp ủy ở các trường THPT; Lãnh đạo chỉ
đạo việc nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, kỹ năng và nghiệp vụ công

tác đảng cho đội ngũ cấp ủy viên, nhất là bí thư Chi bộ. Sau đại hội, cần thường
xuyên phối hợp với cấp ủy cấp trên tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
cho các cấp ủy viên, trước hết là bí thư, phó bí thư cấp ủy của Chi bộ Đảng; tạo điều
kiện để đội ngũ này được thường xuyên học tập, nghiên cứu, có nhận thức đúng đắn,
đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng, các nghị quyết của đảng ủy cấp trên,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; và nắm vững nguyên tắc, thủ tục sinh hoạt đảng, kết
nạp đảng, nhất là các nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, tự phê bình và phê bình.
2.2. Giải pháp 2: Xây dựng chỉ tiêu về công tác phát triển đảng trong học
sinh THPT gắn với nghị quyết của Chi bộ, ra nghị quyết chuyên đề về công tác phát
triển đảng viên là học sinh THPT đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Chi bộ.
2.2.1. Xây dựng chỉ tiêu: Chỉ tiêu về công tác phát triển đảng trong học sinh
THPT phải căn cứ vào chất lượng Đoàn viên ưu tú đã được khảo sát, rà soát và xem
xét kết quả về số lượng và chất lượng kết nạp đảng viên trong học sinh đạt được của
23


nhiệm kỳ trước để Chi bộ xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên cho nhiệm kỳ đại
hội sau và kế hoạch phát triển đảng hàng năm;
Căn cứ vào nguyện vọng tự đăng ký của học sinh sau khi tổ chức phân loại
học sinh hàng năm, tuyên truyền cho học sinh hiểu những kiến thức cơ bản về Đảng,
nguyên tắc tổ chức, hoạt động và phương thức lãnh đạo của Đảng, ý nghĩa của việc
vào Đảng để có cơ sở xây dựng các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu cử Đoàn viên ưu tú tham gia học cảm tình đảng hàng năm và trong
cả nhiệm kỳ( số Đoàn viên ưu tú cử tham gia học cảm tình đảng có thể cử khi học
sinh học lớp 11 hoặc 12, không nhất thiết là học sinh lớp 12 rồi mới cử đi học cảm
tình đảng);
- Chỉ tiêu kết nạp đảng viên mới theo quý, theo năm và cả nhiệm kỳ;
- Chỉ tiêu số Cảm tình Đảng chuyển về địa phương tiếp tục theo dõi, bồi
dưỡng, kết nạp đảng (đối với số cảm tình đảng chưa đủ tuổi 18).

2.2.2. Các chỉ tiêu về phát triển đảng phải gắn với nghị quyết của chi bộ
hàng tháng, hàng q, hoặc có nghị quyết chun đề về cơng tác phát triển đảng
trong học sinh hàng năm, trong nhiệm kỳ.
Nghị quyết là văn kiện chính trị trọng yếu của các tổ chức cơ sở Đảng, nội
dung chủ yếu của 1 Nghị quyết bao gồm: Đánh giá tình hình, kết quả lãnh đạo chỉ
đạo của cấp ủy, chi bộ trong nhiệm kỳ, quý hoặc tháng trước, đánh giá tình hình, xác
định phương hướng nhiệm vụ lãnh đạo cho nhiệm kỳ, quý hoặc tháng tiếp theo; phân
công nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Chi ủy, chi
bộ. Có thể khẳng định cơng tác xây dựng nghị quyết là khâu trọng tâm, quan trọng
trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Chi bộ, đảng bộ các cấp. Chất lượng Nghị
quyết liên quan mật thiết đến đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Chi bộ, quyết
định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị trên tất cả các mặt công tác.
Trong các cuộc họp chi bộ thường kỳ, công tác xây dựng đảng là nhiệm vụ
thường xuyên của chi bộ, trong đó cơng tác tạo nguồn, bồi dưỡng, phát triển đảng
viên mới trong học sinh cần được thực hiện theo các khâu:
- Rà sốt danh sách Đồn viên ưu tú được BTV Đoàn trường giới thiệu,
24


- Phân công Cấp ủy phụ trách công tác phát triển Đảng viên lập danh sách
đoàn viên ưu tú đề nghị cho học cảm tình đảng, rà sốt cảm tình đảng đủ điều kiện
tiêu chuẩn đề nghị cho làm hồ sơ kết nạp đảng, hoặc đề nghị Huyện ủy chuẩn y kết
nạp đảng;
-Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các khâu trong việc lấy ý kiến của đảng viên
trong toàn chi bộ.
Khi cơng tác phát triển đảng viên nói chung và phát triển đảng viên là học
sinh nói riêng được đưa vào nghị quyết của chi bộ là cơ sở để tổ chức Đồn, đảng
viên được phân cơng bồi dưỡng thực hiện nhiệm vụ được giao đúng kế hoạch và đạt
được chỉ tiêu đề ra; Từ thực tiễn công tác phát triển đảng trong quá trình thực hiện,
chi bộ thường xuyên xem xét, đối chiếu với chỉ tiêu được giao để điều chỉnh, uốn

nắn kịp thời, cũng như sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để hoàn thành nghị quyết.
2.3. Giải pháp 3: Phát huy vai trị của Đồn TNCSHCM (Đồn trường)
trong cơng tác định hướng, giáo dục lý tưởng, chính trị, nhận thức về Đảng, tăng
cường các hoạt động tình nguyện cho học sinh THPT từ đó phát hiện nguồn học
sinh có mục tiêu, lý tưởng và mong muốn phấn đấu vào Đảng
2.3.1. Đoàn Trường định hướng, giáo dục lý tưởng, chính trị, nhận thức về
Đảng cho Đồn viên.
Chi bộ Đảng nhà trường chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Ban giám hiệu và Đoàn
trường ngay trong những ngày đầu trước khi khai giảng năm học, xây dựng kế hoạch
và triển khai kế hoạch tổ chức gặp mặt học sinh và phụ huynh khối lớp 10 để giới
thiệu về truyền thống của nhà trường gắn với công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của công tác phát triển đảng trong
học sinh. Nêu gương các anh chị cựu học sinh được kết nạp Đảng trong nhà trường
và q trình cơng tác, học tập,…Qua đó, khơi dậy niềm tự hào trong học sinh khi
được học tập dưới mái trường THPT và niềm vinh dự khi được đứng trong hàng ngũ
của Đảng. Đồng thời cũng là dịp để Đoàn thanh niên phối hợp cùng với gia đình
trong cơng tác chăm lo, bồi dưỡng và định hướng cho học sinh rèn luyện, học tập,
tu dưỡng phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong lời nói và hành động, có mục tiêu, lý
tưởng, phấn đấu trở thành đảng viên.

25


×