Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh trong ôn thi tốt nghiệp THPT ở Trường THPT Quỳ Hợp 3 Phần Lịch sử Việt Nam (1919 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 69 trang )

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG ÔN THI
TỐT NGHIỆP THPT Ở TRƢỜNG THPT QUỲ HỢP 3 - PHẦN LỊCH SỬ
VIỆT NAM (1919 - 2000)
Phần I. Đặt vấn đề:
1. Lý do chọn đề tài:
Trong lịch sử thế giới chỉ có hai dân tộc bị các thế lực ngoại bang đô hộ đến
1.000 năm mà khơng mất đi tiếng nói của dân tộc mình là Việt Nam và Do Thái.
Điều gì đã giúp cho dân tộc Việt Nam không bị đồng hóa bởi các triều đại phong
kiến phƣơng Bắc? Đó chính là Lịch sử - Lịch sử của ý thức độc lập dân tộc, phát
huy bản lĩnh trí tuệ của dân tộc; Lịch sử công cuộc dựng nƣớc đi đôi với giữ nƣớc,
xây dựng gắn với bảo vệ. Lịch sử có vai trị và ý nghĩa quan trọng góp phần hình
thành, phát triển cho học sinh tƣ duy lịch sử, tƣ duy hệ thống, tƣ duy phản biện,
nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với
hiện tại; góp phần giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ - những chủ nhân tƣơng lai của đất
nƣớc. Những bài học từ quá khứ các em nhận đƣợc sẽ là hành trang cất cánh bay
vào tƣơng lai.
Giáo dục thế giới thay đổi theo hƣớng dạy học định hƣớng phát triển năng lực, xu
hƣớng giáo dục quốc tế chuyển từ dạy học theo hƣớng tiếp cận nội dung sang dạy
học tiếp cận năng lực, lấy năng lực ngƣời học làm cơ sở, tham chiếu để thiết kế
chƣơng trình, nội dung học tập.
Xu thế tồn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các quốc gia trên
thế giới. Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác ln phải có chiến lƣợc phát triển kinh
tế, văn hóa, giáo dục "hịa nhập" song khơng "hịa tan". Để phù hợp với xu thế thời
đại, bắt nhịp thành tựu khoa học kỹ thuật tránh nguy cơ tụt hậu Đảng đã thực hiện
“Đƣờng lối đổi mới” với quan điểm: Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ; đổi mới
kinh tế gắn với chính trị (trọng tâm là đổi mới kinh tế); đổi mới giáo dục cũng là
một trong những chiến lƣợc để phát triển đất nƣớc.Vì vậy giáo dục Việt Nam nói
chung và mơn Lịch sử nói riêng cần đổi mới.
Những điều trên thôi thúc tôi quyết định chọn đề tài: Vận dụng một số phƣơng
pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh trong ôn thi tốt nghiệp


THPT ở Trƣờng THPT Quỳ Hợp 3 - Phần Lịch sử Việt Nam (1919 - 2000).
2. Mục đích nghiên cứu: Góp phần tìm ra hƣớng tiếp cận mới về phƣơng
pháp, hình thức tổ chức dạy học; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy GD học
sinh. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong q trình học tập
góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.

3. Quy trình cách thức tạo ra sáng kiến: Có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
Nghiên cứu
tài liệu, xây
dựng nội
dung dạy
học

Soạn giáo án,
câu hỏi từng
nội dung

Dạy thử
nghiệm

Rút kinh
nghiệm và
điều chỉnh

Trang 1


Phần II. Nội dung nghiên cứu:
I. Cơ sở lí luận và thực trạng:

1. Cơ sở lí luận
Theo Nghị quyết số 29 - NQ/TW (ngày 04/11/2013) của Hội nghị Ban chấp
hành Trung ƣơng khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, dạy
học theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh (HS) đƣợc đặt ra nhƣ một yêu
cầu bức thiết. Nghị quyết khẳng định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy
và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc (Ban Chấp hành Trung ƣơng, 2013) Vì vậy, trong dạy học, giáo viên
(GV) cần quan tâm đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) để ngƣời học có cơ hội
tự cập nhật tri thức và phát triển năng lực bản thân.
Luật số: 43/2019/QH 14 Luật Giáo dục. Điều 4 Phát triển giáo dục: Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học cơng nghệ,củng cố quốc phịng, an ninh; thực
hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa…
Luật Giáo dục, điều 24.2: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm từng lớp học,
môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội yêu cầu phải đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế; tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại, chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học.
Cơng văn số 5555/BGGĐT - GDTr H ngày 08/10/2014 hƣớng dẫn sinh hoạt
chuyên môn đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Theo chƣơng
trình GDPT mơn Lịch sử cấp THPT(QĐ 16/2006/QĐ - BGDDT ngày 5/5/ 2006.
Công văn số: 2384/BGDĐT - GDTrH V/v hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch giáo
dục nhà trƣờng theo định hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
nay:


1.2. Về phía nội dung chƣơng trình Lịch sử ơn thi tốt nghiệp THPT hiện

Nhìn vào chƣơng trình mơn Lịch Sử THPT (phần phụ lục), kiến thức trải rộng
trong toàn bộ chƣơng trình lịch sử ở lớp 11, lớp 12. Nội dung ôn tập phải bám sát
yêu cầu về kiến thức, kĩ năng với các mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
nếu giáo viên định hƣớng cho HS chƣa tốt học sinh sẽ có thể chán nản, khơng
muốn học nữa.
1.3. Về phía học sinh:
- Số học sinh (276 em) lớp 12 lựa chọn KHXH (Lịch sử, Địa lí, GDCD) thi tốt
nghiệp; đa số là dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn ( vùng 135) điểm đầu vào
thấp (văn, toán, anh, ƣu tiên: Tổng 10 điểm đậu THPT) địi hỏi giáo viên trong q
trình dạy học phải tâm huyết, đầu tƣ, đổi mới phƣơng pháp; chú trọng tổ chức học
tập đa dạng, theo định hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Trang 2


- Kết quả thi thử tốt nghiệp THPT các môn của HS khối 12 (đề thi chung các
trƣờng trong tỉnh Nghệ An), theo thống kê số học sinh điểm 3.0 trở xuống khá cao,
đặc biệt một số em trong “diện nguy cơ trƣợt tốt nghiệp”, điểm “cận trƣợt” ở mức
đáng báo động (số liệu minh họa kết quả thi thử tốt nghiệp phần phụ lục )
- Phƣơng pháp học tập chƣa khoa học, hiệu quả chƣa cao, khả năng kết hợp đa
dạng các phƣơng pháp học tập khác chƣa tốt; tính sáng tạo, năng động cịn thấp
- Khả năng nhận thức, hiểu bản chất sự kiện ở một số học sinh còn yếu, khả
năng so sánh, đánh giá, liên hệ thực tiễn vấn đề lịch sử chƣa cao và chƣa thật sự
hiệu quả.
1.4. Tham khảo ma trận kiến thức thi THPT quốc gia năm học 2019 - 2020
Chủ đề

Mức độ nhận thức

Nhận Thông Vận
Vận
biết
hiểu
dụng dụng
cao
Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917 và 1
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xơ (1921 - 1941)
Sự hình thành trật tự thế giới mới sau
1
chiến tranh thế giới thứ hai (1945 - 2000)
Liên Xô và các nƣớc Đông Âu (1945 - 1
1991), Liên Bang Nga (1945 - 2000)
Các nƣớc Á, Phi Mĩ latinh (1945 - 2000)
1
2
1
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)
1
1
Quan hệ quốc tế (1945 - 2000)
2
1
Lịch sử Việt Nam từ 1858 -1918
2
1
1
Việt Nam từ năm 1919 - 1930
2

1
1
Việt Nam từ năm 1930 - 1945
2
2
2
1
Việt Nam từ năm 1945 - 1954
1
1
1
1
Việt Nam từ năm 1954 - 1975
2
3
1
2
Việt Nam từ năm 1975 - 2000
1
Tổng
12
13
7
8

Tổng

1

1

1
4
2
3
4
4
7
4
8
1
40

Bảng phân tích mức độ nhận thức (ma trận kiến thức) trong đề tham khảo THPT
Trên cơ sở tham khảo ma trận, cấu trúc đề thi của Bộ, giáo viên có thể định
hƣớng cho học sinh ơn luyện hiệu quả.
1.5. Về phía giáo viên:
Giáo viên bám sát các văn bản của cấp trên để thực hiện chƣơng trình dạy học;
Quan tâm, truyền cảm hứng nhằm giúp HS nâng cao hiệu quả học tập, tối ƣu hóa
HS tích cực, chƣa tích cực, HS hợp tác, chƣa hợp tác để có phƣơng pháp phù hợp.
Các biện pháp đã sử dụng: Cải tiến các phƣơng pháp dạy học truyền thống.

Trang 3


II. Mơ tả phân tích các giải pháp, các tác động nhằm phát triển năng lực HS
Điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã đƣợc áp dụng
Khái niệm năng lực: Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát
triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú,
niềm tin, ý chí... thực hiện thành cơng một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong

muốn trong những điều kiện cụ thể. Có hai loại năng lực lớn:
- Năng lực cốt lõi: Năng lực cơ bản, thiết yếu bất kì ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả.
- Năng lực đặc biệt: Năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng sống …
tố chất sẵn có ở mỗi ngƣời. Năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và năng lực
chuyên môn.
- Năng lực chung: Năng lực đƣợc các môn học; hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển nhƣ: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực chun mơn: Năng lực đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định nhƣ: Năng lực ngôn ngữ,
năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng
lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của học sinh. Việc phối hợp đa dạng các phƣơng pháp và hình thức dạy học trong tồn
bộ q trình dạy học là hƣớng quan trọng để nâng cao chất lƣợng dạy học.
Vận dụng phƣơng pháp dạy học:
Mỗi phƣơng pháp dạy học tích cực đều có những ƣu điểm và tác dụng khác
nhau, GV cần vận dụng linh hoạt; dù lựa chọn phƣơng pháp dạy học nào giáo viên
vẫn là ngƣời ln tích cực hóa các hoạt động của học sinh, chuyển giao nhiệm vụ
một cách hợp lí.
2.1. Vận dụng phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề
Phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề: Là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng
lực nhận thức tƣ duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Mục đích của
phƣơng pháp này giúp rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Đƣợc
tiến hành theo 3 bƣớc:
Bƣớc 1: Phát hiện vấn đề: Học sinh cần phân tích đƣợc tình huống có vấn đề
(Tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức: Những tình huống khoa học chun
mơn, tình huống gắn với thực tiễn) nhằm phát hiện và trình bày vấn đề rõ ràng.

Bƣớc 2: Nội dung giải quyết vấn đề: Học sinh sẽ tìm ra các phƣơng án để giải
quyết vấn đề và chọn ra phƣơng án tối ƣu nhất.
Bƣớc 3: Giải quyết vấn đề: Từ những phƣơng án đƣa ra, học sinh sẽ so sánh,
phân tích và đánh giá phƣơng án tốt nhất để giải quyết vấn đề, qua đó giúp HS lĩnh
hội tri thức, kỹ năng và phƣơng pháp nhận thức.
Ví dụ 1: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ - Tây Âu - Nhật Bản trở thành ba
trung tâm kinh tế - tài chính trên thế giới. Anh/ chị hãy:
Trang 4


a) Nêu nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ? Ngoài nguyên nhân
chung, sự phát triển kinh tế Tây Âu và Nhật Bản cịn có ngun nhân nào khác?
b) Việt Nam rút ra bài học kinh nghiệm gì từ sự phát triển kinh tế của Mĩ - Tây
Âu - Nhật Bản để tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay?
HS tìm ra các phƣơng án giải quyết vấn đề và chọn ra phƣơng án tối ƣu nhất.
* Những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Mỹ?
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân lực dồi dào, trình
độ kĩ thuật cao; Lợi dụng chiến tranh để làm giàu.
+ Áp dụng những thành tựu cách mạng KH- KT để nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh cơ cấu kinh tế...
+ Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các cơng ti tập đồn tƣ bản lũng đoạn sản
xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nƣớc.
* Ngoài những ngun nhân chung ….cịn có ngun nhân nào khác?
+ Tây Âu:Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài
+ Nhật: Con ngƣời đƣợc coi là vốn quý nhất, nhân tố quyết định hàng đầu (ý
thức tổ chức kỷ luật cao...), chi phí cho quốc phịng thấp….
b) Việt Nam rút ra bài học kinh nghiệm tiến hành CNH- HĐH đất nƣớc …?
- Khai thác sử dụng tài nguyên hợp lý.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại

- Đầu tƣ giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ kĩ thuật.
- Nâng cao trình độ tập trung vốn và nguồn lao động.
Ví dụ 2: Giáo viên nêu vấn đề yêu cầu HS suy nghĩ, dựa vào kiến thức bài học,
để giải quyết vấn đề. Khi dạy học bài 17: Nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa (Lịch
sử 12 ban cơ bản) trong bối cảnh đất nƣớc “ngàn cân treo sợi tóc”. Nếu anh/ chị là
ngƣời có quyền quyết định anh/chị có chấp nhận kí Hiệp định Sơ bộ ngày ngày 0603-1946 với đại diện Chính phủ Pháp hay khơng? Vì sao? Hạn chế và tích cực do
Hiệp định đem lại là gì?
HS tìm hiểu vấn đề và đƣa ra các minh chứng nhằm bảo vệ ý kiến của mình:
Vì sao kí Hiệp định, vì sao khơng kí Hiệp định.
Một số dẫn chứng GV minh họa: VN kí bản Hiệp định Sơ bộ ngày 06-031946 với đại diện Chính phủ Pháp, vì:
* Thứ nhất: Vì Việt Nam đối mặt với khó khăn, khơng đủ khả năng đánh
nhiều kẻ thù cùng một lúc (20 vạn quân THDQ ở phía Bắc, quân Anh – Pháp ở
phía Nam, cả nƣớc 6 vạn quân Nhật); chính quyền cịn non trẻ nạn đói, nạn dốt,
khó khắn về tài chính.
* Thứ hai: Vì nhân dân Việt Nam cần có thời gian hịa bình để xây dựng lực
lƣợng về mọi mặt, chuẩn bị cho một cuộc chiến đấu lâu dài.
* Thứ ba:Vào thời điểm đó, Pháp cũng muốn hòa với Việt Nam để đƣợc đƣa
quân ra miền Bắc.
Nhận xét Hiệp định Sơ bộ ngày 06 - 03 - 1946:
- Hạn chế: Hiệp định mới cơng nhận tính thống nhất (một quốc gia) chƣa công
nhận nền độc lập của nƣớc Việt Nam, lại để cho quân Pháp ra miền Bắc.
Trang 5


- Tích cực: Ký Hiệp định Sơ bộ, quân đội Trung Hoa Dân quốc buộc phải rút
về nƣớc, bớt cho Việt Nam một kẻ thù nguy hiểm, loại bỏ bớt một kẻ thù.
Việc kí Hiệp định đã chuyển quan hệ Việt - Pháp từ đối đầu về quân sự sang
đối thoại hịa bình, tạo ra thời gian hịa bình vơ cùng quý báu để củng cố chính
quyền, củng cố lại lực lƣợng kháng chiến ở miền Nam. Tạo điều kiện phát triển lực
lƣợng chính trị và lực lƣợng vũ trang trong cả nƣớc chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

Ví dụ 3: Khi dạy bài 22 nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc
Mĩ xâm lƣợc GV nêu vấn đề: Có nhận định cho rằng: Trên bàn đàm phán khơng
thể giành thắng lợi nếu khơng có chiến thắng trên chiến trƣờng và những chiến
thắng trên chiến trƣờng sẽ khơng đƣợc khẳng định nếu khơng có nghệ thuật giành
thắng lợi trên bàn đàm phán…
a) Chủ trƣơng và nghệ thuật nào của Đảng ta đƣợc đề cập đến trong nhận định?
b) Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc của nhân dân Việt Nam (1954
- 1975) anh/ chị hãy lựa chọn và giải thích rõ mối quan hệ tác động của các sự kiện
làm sáng tỏ nhận định? HS trên cơ sở kiến thức Lịch sử lần lƣợt tìm hiểu vấn đề:
a) Chủ trƣơng và nghệ thuật của Đảng và nhân dân ta đƣợc đề cập
- Chủ trƣơng: Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao.
- Nghệ thuật đánh giặc: “Vừa đánh vừa đàm”.
b) Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc của nhân dân Việt Nam (1954
- 1975), anh/ chị hãy lựa chọn giải thích mối quan hệ tác động của các sự kiện …
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, làm lung lay ý chí
xâm lƣợc của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lƣợc, chấm
dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến đàm phán ở
Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh Việt Nam.
- Trận “Điện Biên Phủ trên không” 1973 là trận thắng quyết định của ta, đã
buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp
định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam.
- Hiệp định Pari năm 1973 chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam
là thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh quân sự, đấu tranh chính trị và đấu tranh
ngoại giao; Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản và rút hết quân về nƣớc,
tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hồn tồn miền Nam.
Ví dụ 4: Khi dạy bài: Đất nƣớc trên đƣờng đổi mới đi lên CNXH, GV nêu vấn
đề: Nêu ý nghĩa những thành tựu kinh tế - xã hội nƣớc ta trong 15 năm (1986 2000) thực hiện đƣờng lối đổi mới. Yếu tố nào có tác động và quyết định đến
thắng lợi của công cuộc đổi mới?
HS tìm hiểu vấn đề, lần lƣợt giải quyết vấn đề đặt ra
a. Ý nghĩa thành tựu KT - XH nƣớc ta trong thực hiện đƣờng lối đổi mới:

- Tăng cƣờng sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt đất nƣớc
- Củng cố vững chắc nền độc lập dân tộc, nâng cao vị thế uy tín của nƣớc ta
trên trƣờng quốc tế.
b.Yếu tố nào tác động và quyết định đến thắng lợi của công cuộc đổi mới?
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng: Đƣờng lối đúng đắn, sáng tạo...
- Nhân dân ta chủ động nắm bắt thời cơ: Tạo thế và lực mới, kiên quyết đẩy lùi
nguy cơ, đƣa sự nghiệp đổi mới tiến lên mạnh mẽ, đúng hƣớng.
Trang 6


2.2. Vận dụng phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tự học
Phƣơng pháp tự học: Rèn luyện cho HS có đƣợc PP, kĩ năng, thói quen, ý chí
tự học, lịng ham học hỏi, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời. Chính vì
vậy cần định hƣớng cho HS từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học, tự học mọi lúc, mọi nơi… thông qua hoạt động học, dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy, ngƣời học phải tích cực, chủ động cải biến chính mình về kiến
thức, kỹ năng, thái độ, hồn thiện nhân cách, khơng ai làm thay cho mình đƣợc. Vì
vậy nếu ngƣời học không tự giác chủ động, không chịu học, khơng có phƣơng
pháp học tốt thì hiệu quả việc dạy sẽ rất hạn chế. HS có thể tham khảo một số PP
hƣớng dẫn của GV để đạt hiệu quả hơn.
2.2.1.Vận dụng linh hoạt công thức “5W - How"
What? (sự kiện gì đã xảy ra và nhƣ thế nào?); Where? (gắn với địa điểm,
khơng gian nào?); Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra nhƣ vậy?
Who? (gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp, tổ chức nào?...); When? (Sự
kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào? How? (có các dạng câu hỏi và cách giải
quyết thế nào?).
What? (sự kiện gì đã xảy ra và nhƣ thế nào?); Ví dụ:Thực dân Pháp thực hiện
chƣơng trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam1919 - 1929) và những
chuyển biến mới về kinh tế, giai cấp xã hội ở Việt Nam.
Where? (Sự kiện gắn với địa điểm, không gian nào?) Khi học HS cần có kỹ

năng ghi nhớ lơgic, biết tìm ra điểm tựa, mối quan hệ giữa thời gian và địa điểm
xảy ra sự kiện để nhớ, có thể lập dàn ý, hệ thống hóa. Ví dụ: khi học bài “Chiến
dịch lịch sử Điện Biên Phủ”, phần diễn biến, có 3 đợt, đợt 1 bắt đầu từ ngày13/3/1954
ta quan sát ý và ghi nhớ các sự kiện cách đều: 13,15, 17/3/1954 (cách đều 2 ngày),
hoặc khi học phần “Chiến dịch Tây Nguyên” trong bài 21, các em quan sát sẽ thấy
ngày 4/3, 14/3, 24/3 (cách đều 10 ngày).
Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra nhƣ vậy? Ví dụ: Cho
đoạn trích: “Chúng ta muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhƣợng. Nhƣng chúng ta
càng nhân nhƣợng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cƣớp nƣớc ta
lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nƣớc,
nhất định không chịu làm nô lệ...” (Chủ tịch Hồ Chí Minh). Đoạn trích phản ánh sự
kiện lịch sử gì? Vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi ấy?
Với dạng câu hỏi này, nếu trả lời vế đầu sai, các em sẽ bị mất điểm cả câu. Vì
vậy, các em cần bám vào các “từ khóa” trong đoạn văn bản để xác định thời điểm
xảy ra sự kiện lịch sử. Để trả lời tốt vế sau, học sinh phải bám sát vào bối cảnh lịch
sử của sự kiện.Với ví dụ trên, các em trả lời nhƣ sau:
Đoạn trích trên là Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào tối ngày 19/ 12/ 1946. Lí do Chủ tịch HCM đọc Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp vì: Ngày 6/3/1946, Chủ tịch HCM đã
ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ; Khi cuộc đàm phán tại Hội nghị
Phông-ten-nơ- blô thất bại, ngày 14/9/1946, Chủ tịch HCM đã ký với Chính phủ
Pháp bản Tạm ƣớc, tiếp tục nhƣợng bộ cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn
Trang 7


hóa. Cuối năm 1946, thực dân Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở Hải
Phịng, Lạng Sơn. Liên tiếp gây ra các vụ xung đột ở Hà Nội. Ngày18/12/1946,
Pháp gửi tối hậu thƣ buộc Chính phủ ta giải tán lực lƣợng tự vệ, giao quyền kiểm
sốt Thủ đơ cho Pháp; Ngày18 và 19/12/1946, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng
đã họp tại Vạn Phúc (Hà Đông) quyết định phát động tồn quốc kháng chiến. Đêm

19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” phát
động cả nƣớc đứng lên kháng chiến chống Pháp...
Who? (gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp, tổ chức nào? Thông thƣờng
trong lịch sử mỗi sự kiện đều gắn với những nhân vật nhất định, theo tôi có hai cách:
Một: Lấy ngƣời để nói việc; hai: Lấy việc để nói ngƣời. Ví dụ: Khi nói đến
“Tun ngơn độc lập” ta nhớ ngay đến Hồ Chí Minh, “Lời kêu gọi tồn quốc
kháng chiến” nhớ ngay đến Hồ Chí Minh hoặc khi nói về chiến thắng Điện Biên
Phủ (1954), ta nghĩ ngay đến Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp.
When? (Sự kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào? Ví dụ:Tháng 9/1953, Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Lao động Việt Nam đề ra chủ trƣơng
tập trung lực lƣợng mở những cuộc tiến công vào những hƣớng quan trọng về
chiến lƣợc mà địch tƣơng đối yếu nhằm làm thất bại kế hoạch tập trung binh lực
của thực dân Pháp
How? (có các dạng câu hỏi nào và cách giải quyết thế nào?).
Khi vận dụng 5W trên trong ôn luyện, các em khơng nên máy móc, vì trong
một số trƣờng hợp sự kiện lịch sử không cần phải chi tiết, cụ thể về ngày/ tháng/
năm mà mang tính tƣơng đối.
2.2.2. Tự học thơng qua xác định từ “chìa khóa”, thuật ngữ thƣờng sử dụng
Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề, liệt kê đƣợc các thuật ngữ thƣờng sử dụng
trong các câu hỏi để tìm hiểu nội hàm của nó, tạo cơ sở trả lời đúng vấn đề.
Thƣờng là một từ/cụm từ (Từ chỉ bản chất nội dung cốt yếu của các sự kiện, hiện
tƣợng lịch sử, đặc điểm nổi bật, điểm mới, điểm sáng tạo, ý nghĩa lớn nhất, ý nghĩa
cơ bản nhất, nhận xét đúng nhất, bài học quan trọng nhất…) mỗi từ khóa sẽ biểu
hiện vấn đề cơ bản nhất nội dung lịch sử trong một giai đoạn lịch sử cụ thể qua các
chủ đề, chƣơng, bài. Hoặc trong q trình làm bài đó là câu cần tìm hiểu đề ra nên
trong q trình ơn bài, học bài, làm bài ta phải xác định đúng các từ khóa và xác
định nội dung trả lời cho từ khóa chính là trả lời cho các câu hỏi đƣợc nêu ra các từ
thƣờng sử dụng ví dụ: Ý nghĩa lịch sử, bài học lịch sử, giai cấp, nghệ thuật quân
sự, thời cơ, sự kiện lịch sử, địa danh lịch sử, nhân vật lịch sử, hồn cảnh lịch sử…
Ví dụ 1: “Hội nghị BCH Trung ƣơng tháng 5/1941 đã hoàn chỉnh chủ trƣơng

chiến lƣợc của Đảng, đƣa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu”
Ví dụ 2: “Chiến thắng Biên giới năm 1950 đã đƣa cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp của nhân dân ta lên một giai đoạn mới, giành quyền làm chủ trên
chiến trƣờng chính Bắc Bộ”.
Ví dụ 3: Công lao đầu tiên trong sự nghiệp cách mạng của Nguyễn Ái Quốc:
Tìm ra con đƣờng cứu nƣớc đúng đắn cho dân tộc, con đƣờng Cách mạng vô sản.
Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đƣờng cứu nƣớc cho dân tộc:
Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo Luận cƣơng của Lê nin về vấn đề dân tộc và thuộc
Trang 8


địa (7/1920) từ đó khẳng định cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi phải đi theo
con đƣờng cách mạng vô sản.
Sự kiện đánh dấu bƣớc ngoặt quan trọng của phong trào công nhân Việt Nam:
là Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930.
Sự kiện có tính quyết định để chuẩn bị cho bƣớc phát triển nhảy vọt tiếp theo
trong lịch sử dân tộc Việt Nam: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930.
Cơng nhân Việt Nam chuyển hồn toàn sang tự giác khi: Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời năm 1930
Ví dụ 4: “Dĩ bất biến ứng vạn biến” (tƣ tƣởng): Nghĩa là lấy cái bất biến
(không thay đổi) mà ứng phó với cái vạn biến (cái ln thay đổi). Lấy điều khơng
đổi ứng phó với vạn điều thay đổi để thực hiện điều khơng đổi.
Từ khóa theo giai đoạn Ví dụ: Giai đoạn 1945 - 1954.
1. “Bắc đàm Nam đánh ” chỉ tình hình đất nƣớc ta trƣớc ngày 6/3/1946 khi
miền Bắc đàm phán với Tƣởng còn miền Nam đánh Pháp
2. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bƣớc đầu bị phá sản bởi
cuộc chiến đấu ở các đơ thị phía bắc vĩ tuyến 16 năm 1946
3. Kế hoạch đánh nhanh của Pháp bị phá sản hồn tồn bởi chiến dịch Việt
Bắc thu đơng năm 1947
5. Chiến dịch mà ta giành quyền chủ động trên chiến trƣờng chính Bắc Bộ:

chiến dịch Biên giới năm 1950.
6. Chiến dịch phản công đầu tiên ta giành thắng lợi trong kháng chiến chống
Pháp: Việt Bắc thu đông năm 1947
7. Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống Pháp: Biên giới 1950.
8. Chiến thắng tạo ra bƣớc ngoặt cơ bản cho cuộc kháng chiến chống pháp là
chiến dịch biên giới 1950
9.Nội dung tóm tắt đƣờng lối kháng chiến chống Pháp:Tồn dân, toàn diện,
trƣờng kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
10.Chiến thắng làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dƣơng là:
Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.
11. Hiệp định Giơ nevơ năm 1954 là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công
nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của ta
12. Chiến dịch Việt Bắc là điển hình của lối đánh du kích ngắn ngày của ta.
13. Ý nghĩa lớn nhất của chiến thắng Việt Bắc thu đơng 1947: làm phá sản
hồn toàn chiến lƣợc đánh nhanh thắng nhanh của Pháp
14. Ý nghĩa lớn nhất của chiến thắng Biên giới 1950: Mở ra bƣớc phát triển
mới của cuộc kháng chiến, giành thế chủ động trên chiến trƣờng chính Bắc Bộ
15. Ý nghĩa quan trọng nhất của thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp:
Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lƣợc, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực
dân Pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nƣớc Việt Nam.
16. Nhiệm vụ chung nhất của các chiến dịch do ta mở trong các cuộc kháng
chiến chống Pháp: tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
17. Quyết định khó khăn nhất trong cuộc đời cầm quân của đại tƣớng Võ
Nguyên Giáp: chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang đánh chắc thắng chắc ở
Điện Biên Phủ (1954)
Trang 9


18. Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống

thực dân Pháp (1945 - 1954) sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
19.Chiến thắng bƣớc đầu làm kế hoạch Nava phá sản: Đông Xuân
20. Chiến thắng làm kế hoạch Nava phá sản Điện Biên Phủ năm 1954.
21.Vây, lấn, tấn, phá, triệt, diệt là chiến thuật của ta trong chiến dịch Điện
Biên Phủ (1954)
2.2.3. Tự học thông qua sử dụng sơ đồ tƣ duy nhằm cụ thể và khắc sâu
kiến thức hoặc sơ đồ hóa kiến thức.
2.2.3.1. HS tự học thông qua sử dụng sơ đồ tƣ duy
Kiến thức môn Lịch sử ở trƣờng phổ thông là sự tổng hợp của nhiều yếu tố:
Sự kiện, niên đại, địa danh, nhân vật, biểu tƣợng, khái niệm, quy luật … đòi hỏi
mỗi giờ học giáo viên phải lựa chọn các phƣơng pháp, kĩ thuật hƣớng dẫn học sinh
học tập hiệu quả. Trong q trình ơn luyện kiến thức, việc sử dụng sơ đồ tƣ duy kết
hợp với từ khóa cốt lõi cũng sẽ giúp học sinh xác định đƣợc phƣơng pháp tối ƣu.
Trên cơ sở các đơn vị kiến thức trọng tâm các em sẽ vẽ sơ đồ hệ thống hóa kiến
thức theo ý hiểu của bản thân, điều này sẽ giúp các em hiểu và khắc sâu kiến thức.
Ví dụ: Những chuyển biến lớn của thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Hình thành trật tự
thế giới mới (Trật tự
hai cực Ian ta) do
Mĩ và Liên Xô đứng
đầu mỗi phe

Phong trào
đấu tranh
giành độc lập
phát triển
mạnh mẽ.

Cuộc cách

mạng khoa
học - kỹ
thuật

Chiến tranh
thế giới thứ 2
kết thúc. Tình
hình thế giới
các nhiều
chuyển biến.

Hệ thống xã hội
chủ nghĩa được
hình thành, khơng
ngừng mở rộng về
khơng gian địa lí

Thế lực trong hệ thống
tư bản chủ nghĩa có sự
thay đổi. Mĩ phát triển
nhanh chóng, chiếm ưu
thế tuyệt đối về nhiều
mặt.

Những chuyển biến lớn của thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Trang 10


Ví dụ: Sơ đồ tƣ duy bài 17: Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày
2/9/1945 đến trƣớc ngày 19/12/1946 (Lịch sử 12, ban cơ bản) HS có thể tự sáng

tạo theo cách riêng. GV cho ví dụ để HS tham khảo.

Giặc ngoại
xâm

Khó khăn
về chính trị

Giặc đói
Tình thế"
ngàn cân
treo sợi tóc"

Khó khăn
về tài chính

Giặc dốt

Sơ đồ tƣ duy: Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hịa với những khó khăn
2.2.3. Tự học thông qua vẽ trục thời gian:
Việc tự học thông qua vẽ trục thời gian giúp HS nhớ đặc điểm nội dung, phân
biệt sự khác nhau cơ bản từng giai đoạn lịch sử
Ví dụ 1: Yêu cầu HS hoàn thiện nội dung theo thời gian đã cho trƣớc (sơ đồ về
phong trào cách mạng 1930 – 1945):

1930 - 1931:

1936 - 1939:

1932 - 1935


1939 - 1945

Trang 11


GV có thể gợi ý nội dung HS tham khảo
1930 - 1931:
Phong
trào
cách
mạng
(đỉnh cao Xơ
Viết
Nghệ
Tĩnh)

1936 - 1939:
Phong trào
dân chủ: cơm
áo, hịa bình
1932 - 1935:
Đấu tranh
phục hồi cách
mạng

1939 - 1945:
Phong
trào
giải

phóng
dân tộc. 1939
- 1941: Hồn
thiện
chủ
trương
đường
lối;
Chuẩn bị lực
lượng; Khởi
nghĩa
từng
phần.
Tổng
khởi nghĩa.

Ví dụ 2: GV u cầu HS hoàn thành các nội dung về Chủ trƣơng của Đảng trong
đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản. Trƣớc 06/03/1946 và Sau 06/ 03/ 1946 –
12/09/1946 trên trục thời gian để thấy đƣợc sự lãnh đạo tài tình, sáng tạo của
Đảng.Từ đó HS liên hệ đến thực tiễn cách mạng giai đoạn hiện nay.
02/09/1945

Sau 6/03/1946
Trước
06/03/1946

12/09/1946

HS tham khảo kiến thức GV định hƣớng, điều chỉnh nhận thức phù hợp.Liên hệ
thực tiễn, làm bài tập.


Trang 12


Chủ
trƣơng
của
Đảng

Tác
dụng

Bài học
kinh
nghiệm

Từ sau 02/09/1945 đến
Từ sau 06/03/1946 đến trƣớc 12/09/1946
Trƣớc 06/03/1946
Hịa hỗn với THDQ, Hịa hỗn với Pháp để:
Kháng chiến chống Pháp - Tránh trƣờng hợp phải đối phó với nhiều kẻ
ở Nam Bộ
thù cùng lúc.
- Tạo thêm thời gian VN chuẩn bị lực lƣợng.
Biện pháp: Kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ ngày
06/03/1946”: Pháp công nhận Việt Nam là
quốc gia tự do…
Kí với Pháp Tạm ƣớc ngày 14/9/1946.
- Tránh trƣờng hợp phải - Tránh trƣờng hợp phải đối phó với nhiều kẻ
đối phó với nhiều kẻ thù thù cùng lúc.

cùng lúc
- Đẩy nhanh 20 vạn THDQ về nƣớc - Thể hiện
- Tạo thêm điều kiện để thiện chí hịa bình của VN
VN tập trung lực lƣợng - Tạo thêm thời gian để chuẩn bị lực lƣợng.
chống Pháp ở Nam Bộ
=> Đây là bản Hiệp ƣớc quốc tế song phƣơng
đầu tiên giữa nƣớc Việt Nam dân chủ cộng
hòa với nƣớc ngồi.
- Ln coi chủ quyền quốc gia dân tộc là điều bất khả xâm phạm.
- Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo, khôn khéo về sách lƣợc.
- Tránh việc phải đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một thời điểm.

Ví dụ 1: Từ thực tiễn lịch sử Việt Nam sau ngày 2/9/1945 đến trƣớc ngày19/
12/ 1946, Chính phủ Việt Nam có thể vận dụng chủ trƣơng nào vào cuộc đấu tranh
bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay?
A. Đảng Cộng sản phải đƣợc hoạt động công khai.
B. Mềm dẻo về sách lƣợc, cứng rắn về nguyên tắc.
C. Sẵn sàng nhân nhƣợng trong mọi tình huống.
D. Đảm bảo quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân
Yêu cầu đề bài (từ khóa cần tìm hiểu):Thực tiễn các cuộc đấu tranh ngoại
giao của Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến trƣớc ngày 19/12/1946 đã để lại bài
học cơ bản cho các cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của VN hiện nay:
Cần phải mềm dẻo về sách lƣợc nhƣng cứng rắn về nguyên tắc: có thể chấp nhận
nhân nhƣợng một số quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa nhƣng kiên quyết
không vi phạm chủ quyền dân tộc ( đáp án B)
Ví dụ 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh trƣớc khi sang Pháp năm 1946 đã căn dặn
Huỳnh Thúc Kháng: “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Theo anh/ chị điều “ bất biến”
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc đến là gì?
A. Hịa bình
B. Độc lập C.Tự do

D.Tự chủ.
u cầu đề bài từ khóa cần tìm hiểu: “Bất biến” Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc
đến khi căn dặn Huỳnh Thúc Kháng năm 1946: Dĩ bất biến, ứng vạn biến nghĩa là
lấy cái bất biến (không thể thay đổi: độc lập dân tộc) để đối phó với cái có thể thay
đổi. Điều “bất biến” chính là: độc lập dân tộc (đáp án B).
Trang 13


Ví dụ 3: Dựa vào kiến thức Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975 anh/ chị
hãy điền tiếp nội dung, kiến thức phù hợp về hình thái phát triển của cách mạng
miền Nam theo trục thời gian

1954 - 1958

1961 - 1968
1958- 1960

1969 - 1975

HS có thể tự sáng tạo trục thời gian theo cách riêng. GV cho ví dụ để HS tham
khảo.

1954- 1958: Đấu tranh bằng
chính trị, hịa bình để, giữ gìn
lực lượng cách mạng

1958- 1960: Chuyển
từ thế gìn giữ lực
lượng sang thế tiến
cơng (Từ khi có Nghị

quyết 15), kết hợp
mặt trận chính trị,
quân sự

1961- 1968: Chuyển
sang chiến tranh giải
phóng, thực hiện việc
đánh địch bằng " 2
chân", " 3 vùng"," 3
mũi"

1969- 1975: Cục diện vừa
đánh vừa đàm, kết hợp 3
mặt trận (chính trị, quân
sự, ngoại giao) từng bước
kết thúc cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu
nước.

Hình thái phát triển của cách mạng miền Nam (1954 - 1975)
Ví dụ 4: Anh/ chị hãy xác định những nội dung và các giai đoạn phát triển
chính tổng kết Lịch sử Việt Nam 1858 - 2000 (Hoàn thành nội dung kiến thức theo
thời gian)

Trước 1858

1858 1884

1884 1918


1918- 1930

1930 1945

1976 2000

1975 1976

1954 1975

1945 1954

Trang 14


GV kiểm tra quá trình làm bài tập của HS, gợi ý kiến thức HS có thể tham khảo

Trước 1858: VN là
quốc gia độc lập, có
chủ quyền chế độ
phong kiến lâm vào
khủng hoảng. Trở
thành đối tượng
xâm lược các nước
phương Tây.

1858 - 1884: Cuộc
kháng chiến chống
Pháp của nhân dân
Việt Nam diễn ra

quyết
liệt.
Nhà
Nguyễn thiếu quyết
tâm kháng chiến nên
Việt Nam rơi vào tay
td Pháp.

1884 - 1918: Đất
nước bị mất độc lập,
tự do; đời sống nhân
dân khổ cực, bần
cùng => Nhiệm vụ
giải phóng dân tộc
và giai cấp được đặt
ra cấp thiết (nhiệm
vụ dân tộc là số
một)

1945 - 1954: Nhân dân
Việt Nam thực hiện hai
nhiệm vụ: kháng chiến
( chống thực dân Pháp
và can thiệp Mĩ) và
kiến quốc (xây dựng
chính quyền dân chủ
nhân dân)

1930 - 1945: Nhân dân
Việt Nam đấu tranh

thực hiện hai nhiệm
vụ: Chống đế quốc và
chống phong kiến (
hoàn thành với thắng
lợi cách mạng tháng
Tám 1945 )

1919- 1930: Phong
trào dân tộc dân chủ
với đặc điểm bao
trùm là 2 khuynh
hướng tư sản và vô
sản cùng hoạt động
để giải quyết những
nhiệm vụ đặt ra.

1954 - 1975: Nhân dân
Việt Nam thực hiện
đồng thời hai nhiệm
vụ chiến lược cách
mạng ở hai miền đất
nước; Cả nước cùng
chung nhiệm vụ kháng
chiến chống Mĩ, cứu
nước, tiến tới hịa
bình độc lập, thấng
nhất Tổ quốc.

1975 - 1976: Trong
năm đầu sau Đại

thắng 1975, nhân
dân Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ: Khắc
phục hậu quả chiến
tranh ở hai miền đất
nước; hoàn thành
thống nhất đất nước
về mặt nhà nước.

1976 - 2000: CM Việt
Nam chuyển sang
thời kì cách mạng
XHCN trong cả nước.
1976 - 1986: Thực
hiện hai kế hoạch
nhà nước 5 năm. Từ
tháng 12/ 1986,
thực hiện đường lối
đổi mới đất nước.

Trang 15


Ví dụ 5: Sự thay đổi thế và lực giữa Việt Nam và Pháp trong cuộc chiến tranh
Đông Dƣơng (1945- 1954)
Pháp

9/1945 -12/1947:
Pháp nắm giữ thế
chủ động trên chiến

trƣờng

Việt Nam

Chủ động kháng
chiến

Pháp ƣu thế về binh
lực

Chủ động đề ra
đƣờng lối kháng
chiến đúng đắn,
sáng tạo

12/195 0-10/1950:
Pháp Việt ở thế
cầm cự, giằng co

12/195 0-10/1950:
Việt -Pháp ở thế
cầm cự, giằng co

10/1950 - 5/1953:
Pháp lâm vào thế bị
động.

10/1950 - 5/1953:
Việt Nam vƣơn lên
chiếm ƣu thế.


5/1953 - 7/ 1954:
Pháp lâm vào thế bị
động.

5/1953 - 7/ 1954:
Việt Nam thêm sức
mạnh, chủ động kết
thúc chiến tranh

Thất bại ở ĐBP, Pháp
kí hiệp định Giơ ne
vơ, chấm dứt chiến
tranh, lập lại hịa bình
ở Đơng Dƣơng

Đấu tranh ngoại giao
tai Giơ ne vơ về ĐD.
Kháng chiến chống
thực dân Pháp kết
thúc thắng lợi.

Trang 16


2.2.4.3. Sơ đồ hóa kiến thức
Ví dụ 1: GV u cầu HS tự tóm tắt nội dung cơ bản nhiệm vụ chiến lƣợc của
cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra và thực hiện thành công qua các giai đoạn
(1930 - 1945, 1945 -1954, 1954 -1975, 1975 - 2000).
HS có thể tự tóm tắt bằng cách riêng (vẽ sơ đồ tƣ duy, lập bảng so sánh).

Bảng dƣới GV đƣa ra chỉ để HS tham khảo.
Những nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam do Đảng đề ra và thực
hiện thành công (1930 - 2000)

1930 - 1945:
Đảng lãnh đạo
nhân dân Việt
Nam thực hiện
2 nhiệm vụ
chiến
lƣợc:
Chống
đế
quốc và chống
phong
kiến
(Thông
qua
phong
trào
CM: 1930 1931, 19361939, 1939 1945.
Làm
CM tƣ sản dân
quyền (Thực
hiện nhiệm vụ
giải phóng dân
tộc)

1945 - 1954:
Đảng lãnh đạo

nhân dân Việt
Nam thực hiện
2 nhiệm vụ:
Vừa
kháng
chiến vừa kiến
quốc. ... Hiệp
định Giơ ne
vơ về Đơng
Dƣơng đƣợc
kí kết (1954)
Cuộc kháng
chiến chống
Pháp kết thúc.
Miền Bắc cơ
bản
hoàn
thành
cách
mạng dân tộc
dân chủ nhân
dân.

1954 - 1975:
Đảng lãnh đạo
nhân dân VN
thực hiện 2
nhiệm
vụ
chiến

lƣợc
cách mạng ở
cả 2 miền đất
nƣớc:
MB:
Xây
dựng
CNXH. Miền
Nam tiếp tục
cuộc CM dân
tộc DCND. Cả
nƣớc
cùng
thực
hiện
chung nhiệm
vụ:
Kháng
chiến chống
Mỹ cứu nƣớc,
tiến tới hịa
bình độc lập,
thống nhất Tổ
quốc.

1975 - 2000:
Đảng và nhân
dân Việt Nam
thực hiện hai
nhiệm

vụ
chiến
lƣợc
song
hành:
Xây dựng và
bảo vệ Tổ
quốc
Việt
Nam XHCN.
Đƣờng lối đổi
mới của Đảng.
Vì mục tiêu "
dân giàu nƣớc
mạnh, xã hội
công
bằng,
dân chủ, văn
minh".

Trang 17


Ví dụ 2: Dựa vào kiến thức bài 18 Lịch sử 12 (Ban cơ bản) Những năm đầu của
cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1954) anh/ chị hãy hoàn
thiện nội dung cơ bản (trong bảng) đƣờng lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
đúng đắn, sáng tạo, tạo điều kiện để phát huy đƣợc sức mạnh của toàn dân tộc.
Các văn kiện hợp thành
Nội dung cơ bản của đƣờng lối kháng chiến chống Pháp
Mục đích:

Tính chất:
Phƣơng châm
Biểu hiện
Kháng chiến toàn dân
Kháng chiến toàn diện
Kháng chiến trƣờng kì
Tự lực cánh sinh và tranh thủ
sự ủng hộ của quốc tế.
Ý nghĩa

Phƣơng châm:
Cơ sở hình thành

GV đƣa thơng tin đúng, cơ bản HS tham khảo, đối chiếu kiến thức, (sửa sai)
Các văn kiện hợp thành
Chỉ thị Toàn dân
Lời kêu gọi toàn Tác phẩm Kháng chiến
kháng chiến của
Ban quốc kháng chiến của nhất định thắng
Thƣờng vụ Trung ƣơng Chủ tịch Hồ Chí Minh lợi (9/1947)
(Trƣờng Chinh)
Đảng (12/12/1946).
(19/12/1946)
Nội dung cơ bản của đƣờng lối kháng chiến chống Pháp
Mục đích: Đánh đuổi thực Tính chất: dân tộc, dân
dân Pháp, bảo vệ độc lập
chủ mới và tính quốc tế
dân tộc
Phƣơng
Biểu hiện

châm:
Kháng
Tồn dân tham gia
chiến toàn kháng chiến, lấy lực
dân,
lƣợng vũ trang nhân dân
làm nòng cốt, đánh giặc
theo khẩu hiệu “mỗi
ngƣời dân là một chiến sĩ,
mỗi làng xã là một pháo
đài”

Phƣơng châm: kháng
chiến toàn dân, toàn diện,
trƣờng kỳ, tự lực cánh sinh
và tranh thủ sự ủng hộ của
quốc tế.
Cơ sở hình thành

- Truyền thống đánh giặc giữ nƣớc
của dân tộc.
- Lí luận Mác - Lênin về vai trò của
quần chúng với cách mạng, tƣ tƣởng
"chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
- Tƣơng quan lực lƣợng khơng có lợi
cho Việt Nam.
Trang 18



Kháng
Đánh giặc trên tất cả
chiến toàn các mặt trận từ: Chính trị,
qn sự, ngoại giao, kinh
diện
tế, văn hố. Mặc khác ta
vừa kháng chiến vừa kiến
quốc, xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân nên
phải kháng chiến toàn
diện.
Kháng
Kháng chiến lâu dài:
chiến
vừa đánh địch, vừa bồi
trƣờng kì
dƣỡng sức dân, phát triển
lực lƣợng

Tự lực
cánh sinh

tranh
thủ sự ủng
hộ
của
quốc tế.
Ý nghĩa

Dựa vào sức mạnh

nhân dân, (chiến đấu dựa
vào sức mình là chính)
đồng thời coi trọng sự
ủng hộ của quốc tế.

- Kháng chiến tồn dân mới có thể
thực hiện đƣợc kháng chiến toàn diện và
tự lực cánh sinh
- Pháp xâm lƣợc Việt Nam, tấn công
lực lƣợng cách mạng trên tất cả các mặt
trận.
-Nhân dân Việt Nam vừa “kháng
chiến” chống Pháp xâm lƣợc, vừa “kiến
quốc” - xây dựng chế độ mới.
- Tiến hành kháng chiến toàn diện mới
tạo điều kiện cho toàn dân tham gia
kháng chiến theo khả năng.
-Truyền thống đánh giặc giữ nƣớc của
dân tộc.
- Chống lại chiến lƣợc “đánh nhanh
thắng nhanh” của thực dân Pháp
Tƣơng quan lực lƣợng quá chênh lệch
ở Việt Nam cần có thời gian để chuyển
hóa lực lƣợng.
- Lí luận Mác - Lênin về mối quan hệ
giữa các điều kiện khách quan và chủ
quan.
- Muốn kháng chiến lâu dài thì phải tự
lực cánh sinh.


Đƣờng lối đúng đắn, sáng tạo, tạo điều kiện để phát huy đƣợc sức
mạnh của toàn dân
Là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc Việt Nam đứng lên kháng
chiến, bảo vệ
Là xuất phát điểm cho mọi thắng lợi của cuộc kháng chiến.

2.2.5. Tự học thông qua phân biệt “Cụm từ khóa”, “thuật ngữ” cốt lõi
Một trong những yếu tố góp phần giúp HS hiểu và nắm đƣợc kiến thức LS thì
việc hiểu thuật ngữ, khái niệm, xác định từ khóa rất quan trọng nên địi hỏi HS
phải hiểu các thuật ngữ.
Ví dụ 1: “Mâu thuẫn dân tộc”: Mâu thuẫn dân tộc thì phải thực hiện nhiệm
vụ giải phóng dân tộc; Mâu thuẫn giai cấp thì phải thực hiện nhiệm vụ giải phóng
giai cấp; Chiến tranh giải phóng dân tộc: Chiến tranh chính nghĩa tiến bộ do dân
tộc thuộc địa, phụ thuộc tiến hành nhằm giành độc lập, thoát khỏi sự thống trị của
nƣớc ngồi.
Ví dụ 2: Năm 1975 ta đánh “nghi binh” ở Playku, Kon Tum nhằm thu hút
quân địch vào hƣớng đó, đó là “ Nghệ thuật điều địch để đánh địch”.
Ví dụ 3: Trận đánh đƣờng số 14 - Phƣớc Long (6/1/1975) có ý nghĩa nhƣ một
trận “trinh sát chiến lƣợc” vì: sau chiến thắng Phƣớc Long đã thể hiện: Sự trƣởng
Trang 19


thành vƣợt bậc của quân dân Việt Nam, sự suy yếu của chính quyền Sài Gịn, khả
năng can thiệp trở lại rất hạn chế của Mĩ (Mĩ chỉ đe dọa từ xa)
Ví dụ 4: “Cách mạng dân tộc dân chủ”: Cách mạng ở các nƣớc thuộc địa và
phụ thuộc, thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản là chống đế quốc xâm lƣợc và phong
kiến tay sai, giành độc lập dân tộc và dân chủ cho nhân dân.
Ví dụ 5: “Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân”: Cách mạng dân tộc dân
chủ mang tính chất nhân dân sâu sắc nhằm đánh đổ thực dân, phong kiến, xây
dựng chế độ cộng hòa dân chủ rồi chuyển sang CM XHCN.Cuộc cách mạng nhân

dân VN tiến hành từ năm 1930, dƣới sự lãnh đạo của Đảng là cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng này kết thúc vào năm 1975, khi cả nƣớc hồn
tồn giải phóng Tổ quốc thống nhất, cả nƣớc tiến lên xã hội chủ nghĩa.
HS học và ghi nhớ ra vở các thuật ngữ khác để phục vụ trong học tập.
2.3.Phƣơng pháp tranh luận nhằm phát triển tƣ duy phản biện cho học

sinh
Phƣơng pháp tranh luận đƣợc xem là một trong những phƣơng pháp ƣu thế
trong phát triển năng lực học sinh, nhất là phát triển tƣ duy phản biện.
Ví dụ 1: Sử dụng phƣơng pháp nêu vấn đề trái chiều để kết thúc bài học nhằm
phát triển năng lực tƣ duy phản biện cho học sinh ở bài 16: Phong trào giải phóng
dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945) nƣớc Việt Nam Dân Chủ
Cộng hịa ra đời: Có ý kiến nhận xét: Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
của Việt Nam thành công là nhờ “sự ăn may”. Ý kiến của anh/ chị về điều đó?
Bƣớc 1: HS phải tìm hiểu trƣớc, đọc sách giáo khoa, độc lập suy nghĩ, xâu
chuỗi các sự kiện lịch sử và phân tích vấn đề: Thời cơ “ngàn năm có một” (HS
phải hiểu rằng, thời cơ “ngàn năm có một” lúc bấy giờ của CM T8: Chúng ta phải
giành đƣợc chính quyền sau khi Nhật đầu hàng và trƣớc khi quân Đồng minh kéo
vào Đông Dƣơng); những đóng góp của các địa phƣơng; sự chuẩn bị lâu dài của
Đảng, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của CM T8.
Việc yêu cầu HS tự suy nghĩ, tìm tịi trao đổi, thảo luận giúp các em rèn luyện
khả năng nhận thức, đặc biệt là tƣ duy, giúp HS khắc sâu nhớ lâu kiến thức.
Bƣớc 2: HS tiến hành thảo luận, trình bày ý kiến, có thể đồng ý hoặc không
đồng ý nhƣng phải đƣa ra những lập luận bảo vệ quan điểm của mình. Có hai khả
năng xảy ra: CM T8 ở Việt Nam là một sự ăn may. Ý kiến thứ hai phản biện lập
luân trên. GV phân tích tính hợp lí và chƣa hợp lí trong cách lập luận của học sinh,
đồng thời gợi mở hƣớng giải quyết vấn đề: Ý kiến cơ sở lập luận:
Ý kiến 1: Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam là một sự ăn may vì: Việt Nam
trƣớc tháng 09/1940 là thuộc địa của Pháp, từ tháng 09/1940 trên đất nƣớc Việt
Nam hai kẻ thù đế quốc cai trị Pháp, Nhật. Sau cuộc đảo chính của Nhật (09 /03

/1945) Đơng Dƣơng và Việt Nam khơng cịn là thuộc địa của Pháp, mà là thuộc địa
của Nhật. Ngày 15/ 08/ 1945 Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện. Nhƣ vậy
ở Đông Dƣơng xuất hiện “khoảng trống quyền lực”, cho nên cách mạng chỉ cần nổ
ra và giành thắng lợi.
Ý kiến phản biện lập luận trên: Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 của Việt
Nam thành công là nhờ “sự ăn may” là sai vì: Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945
Trang 20


của Việt Nam thành cơng do có điều kiện chủ quan (Có sự chuẩn bị đầy đủ về
đƣờng lối, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, phƣơng pháp, lực lƣợng cách mạng,
truyền thống yêu nƣớc, tinh thần đoàn kết toàn dân) và khách quan (quân Nhật đầu
hàng Đồng Minh). Những cơ sở thực tiễn chứng minh
* Điều kiện khách quan thuận lợi “ngàn năm có một”
- Tháng 8.1945 quân Đồng Minh (Liên Xơ, Mỹ) tấn cơng tiêu diệt phát xít
- Ngày 15.08.1945 Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, chính quyền Nhật
và tay sai ở Đơng Dƣơng hoang mang, tê liệt, mở ra thời cơ “ngàn năm có một …”
* Lực lƣợng CM đã chuẩn bị sẵn sàng, kịp thời hành động (chớp thời cơ)
- Tháng 9.1939 CTTG thứ 2 bùng nổ…Trƣớc tình hình mới, Đảng đã kịp thời
chuyển hƣớng chủ trƣơng, tích cực chuẩn bị để khởi nghĩa giành chính quyền…
- Tháng 3.1945 Nhật đảo chính Pháp, cao trào kháng Nhật cứu nƣớc diễn ra
đã tạo ra khí thế sẵn sàng khởi nghĩa trong cả nƣớc…
-13.08.1945 Trung ƣơng Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi
nghĩa tồn quốc, ra Qn lệnh số 1 chính thức phát động Tổng khởi nghĩa…
Từ ngày 14 -17.08.1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng, Đại hội Quốc dân…đã
chuẩn bị đầy đủ những công việc cuối cùng cho Tổng khởi nghĩa tồn quốc và sau
khi giành chính quyền thắng lợi.
- Từ ngày 14 -28.08.1945 tùy tình hình địa phƣơng (vận dụng chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau…”, nhận Lệnh Tổng khởi nghĩa), khởi nghĩa lần lƣợt nổ ra…
Ngày 30.08.1945 vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chấm dứt vĩnh viễn chế độ
phong kiến Việt Nam

- Ngày 02.09.1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời, đọc
Tun ngơn Độc lập khai sinh nƣớc VNDCCH.
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra, giành thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu nhờ
nhân tố chủ quan: Sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Hồ Chí Minh; sự chuẩn bị chu
đáo về đƣờng lối, căn cứ địa, lực lƣợng cách mạng và việc dự đốn thời cơ, chớp
thời cơ ngàn năm có một... Với lực lƣợng đông đảo đƣợc tập hợp, rèn luyện đấu
tranh trong tổ chức Việt Minh, với một Lãnh tụ dẫn đƣờng xuất sắc, nhân dân Việt
Nam đã đứng lên tự giải phóng mình chứ khơng ngồi n chờ đợi một “khoảng
trống quyền lực” nào.
-Ý nghĩa phƣơng pháp: Khi GV nêu vấn đề trái chiều trong phần củng cố kết
thúc bài học, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức bài học để giải quyết vấn đề
GV đặt ra. Để phản bác hay ủng hộ ý kiến, học sinh khơng chỉ tổng hợp kiến thức
mà cịn phải phân tích, tổng hợp, phản biện vấn đề
Từ kiến thức trên GV liên hệ, yêu cầu HS làm các bài tập trắc nghiệm nhằm
củng cố kiến thức
Ví dụ 1: Thời cơ “ngàn năm có một” để nhân dân VN tổng khởi nghĩa giành
chính quyền năm 1945 kết thúc khi:
A. quân Đồng Minh vào Đông Dƣơng giải giáp quân Nhật
B. thực dân Pháp bắt đầu nổ súng xâm lƣợc trở lại VN
C. Nhật cùng thực dân Anh chống phá chính quyền cách mạng
D. Nhật giao Đông Dƣơng cho Trung Hoa Dân quốc
Trang 21


Trong quá trình học ta đã xác định đƣợc thời cơ “ngàn năm có một” để nhân
dân VN tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945: Nhật đầu hàng đồng minh
không điều kiện (15/08/1945) đã tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi
nghĩa ở VN; kết thúc khi quân Đồng Minh vào Đông Dƣơng giải giáp quân Nhật.
Đáp án A đúng và phù hợp. Câu B thực dân Pháp bắt đầu nổ súng xâm lƣợc trở lại
VN không liên quan đến việc giải giáp quân đội phát xít.

Ví dụ 2: Điểm nổi bật của nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang trong cách mạng
tháng 8/1945 ở Việt Nam là sự kết hợp:
A.ba thứ quân trong lực lƣợng vũ trang
B.khởi nghĩa từng phần với chiến tranh cách mạng
C.lực lƣợng chính trị và lực lƣợng vũ trang
D.khởi nghĩa và tiến công qn sự khắp nơi.
GV hoặc HS có thể giải thích nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang cho HS hiểu rõ:
Điểm nổi bật của nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang trong CM T8 1945 ở Việt Nam là
sự kết hợp giữa lực lƣợng chính trị và lực lƣợng vũ trang trong đó lực lƣợng chính
trị giữ vai trị quyết định thắng lợi, lực lƣợng vũ trang đóng vai trị xung kích, hỗ trợ
cho lực lƣợng chính trị). Đáp án đúng: C
Ví dụ 3: Một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám năm 1945 vận dụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam hiện nay là
A. xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu.
B. tăng cƣờng liên minh chiến đấu giữa ba nƣớc Đông Dƣơng.
C. kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, ngoại giao.
D. kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Đáp án đúng D. GV hoặc HS có thể giải thích: Một trong những bài học kinh
nghiệm rút ra từ cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay là kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại: (Sức mạnh thời đại trong cách mạng tháng Tám là: thời cơ “ngàn năm có
một”(từ khi Nhật Bản đầu hàng và kết thúc khi quân Đồng minh kéo vào Việt Nam
để giải giáp quân đội Nhật).
- Sức mạnh dân tộc:(Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh;
Sự chuẩn bị của Đảng và nhân dân về lực lƣợng cách mạng trong suốt 15 năm
(1930 - 1945); Tinh thần đoàn kết và yêu nƣớc của nhân dân Việt Nam.
- Hiện nay, trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, bài học này
cần đƣợc áp dụng: vừa tranh thủ sự mở rộng của thị trƣờng thế giới, vốn đầu tƣ của
nƣớc ngoài,… vừa phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân xây dựng đất nƣớc.

Từ bài tập trắc nghiệm trên GV yêu cầu HS làm bài tập tự luận nhƣ sau: Việt
Nam đã vận dụng nguyên tắc này trong việc giải quyết tranh chấp chủ quyền biển
đảo ở Biển Đông hiện nhƣ thế nào:
HS suy nghĩ, đƣa ra các dẫn chứng… GV nhận xét và chốt ý.
- Những năm gần đây, Trung Quốc đánh chiếm quần đảo Hoàng Sa và sau đó
chiếm một số đảo thuộc quần đảo Trƣờng Sa của Việt Nam. Những hoạt động nói
trên của Trung Quốc đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và
quyền tài phán quốc gia của Việt Nam đƣợc quy định bởi Công ƣớc Liên hợp quốc
Trang 22


về Luật Biển năm 1982, vi phạm Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển
Đông năm 2002 (DOC).
- Việt Nam có đủ chứng cứ lịch sử và pháp lí quốc tế về chủ quyền của mình
đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa.
- Dân tộc Việt Nam u chuộng hịa bình, coi trọng hịa bình, tận dụng mọi
khả năng hịa bình để giải quyết các cuộc tranh chấp nói chung và tranh chấp đối
với các biển đảo của Việt Nam ở Biển Đơng nói riêng nhằm duy trì một nền hịa
bình và ổn định cùng phát triển.
Ví dụ 4: Khi dạy về Quan hệ quốc tế và xu thế tồn cầu hóa, GV u cầu HS
tìm hiểu vấn đề và làm bài tập: Vì sao nói hội nhập quốc tế là xu hƣớng tất yếu
trong thời đại ngày nay? Thời cơ và thách thức của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Anh/ chị có giải pháp gì góp ý cho Đảng, Nhà nƣớc để vƣợt qua
thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế?
b. GV hƣớng dẫn HS tìm hiểu ba nội dụng cơ bản (Vì sao Hội nhập quốc tế là
xu hƣớng tất yếu trong thời đại ngày nay; Thời cơ và thách thức của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế; HS đề xuất giải pháp góp ý cho Đảng, Nhà nƣớc
để vƣợt qua thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế).
c. HS tiến hành thảo luận;
d. GV là ngƣời khái quát vấn đề, nhận xét và kết luận.

HS lần lƣợt trình bày các vấn đề đã chuẩn bị. GV và các nhóm lắng nghe và
có ý kiến phản biện…
2.4. Sử dụng tranh biếm họa trong dạy học lịch sử
Một số phƣơng pháp cụ thể sử dụng tranh biếm họa trong dạy học lịch sử
Tranh biếm họa là tranh châm biếm, chế giễu, đả kích thơng qua sự phóng đại
một hoặc một vài yếu tố đặc trƣng của đối tƣợng bị châm biếm(chủ đề tƣ tƣởng,
nội dung)
Ƣu điểm: Tranh biếm họa góp phần khắc sâu sự kiện lịch sử, nâng cao năng
lực tái hiện kiến thức, phát triển óc quan sát và tƣ duy cho HS. Nâng cao hứng thú
làm cho quá trình học tập trở nên hấp dẫn hơn và duy trì đƣợc quá trình nhận thức
một cách bền bỉ; góp phần phát triển giáo dục tƣ tƣởng và óc thẩm mĩ cho HS.
Sử dụng đồ dùng trực quan không những giúp lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức
LS, tạo biểu tƣợng, hình thành khái niệm,quy luật và bài học LS mà còn giúp phát
triển kĩ năng quan sát, óc tƣởng tƣởng và ngơng ngữ của HS. Đặc trƣng của tranh
là tính biểu tƣợng và logic vấn đề cao, ln có lớp nghĩa ẩn dƣới các hình vẽ. Để
hiểu đƣợc tranh biếm họa HS cần có kiến thức nền tảng tốt, cộng thêm tƣ duy logic
và tƣ duy phản biện cao. Do vậy sử dụng tranh biếm họa trong dạy học LS còn
giúp thúc đẩy tƣ duy phản biện, chính kiến và sự logic trong nhận thức HS.
Định hƣớng phát triển năng lực buộc ngƣời học phải đƣợc làm việc; để đƣợc
làm việc HS phải đƣợc GV tổ chức, hƣớng dẫn cho làm và thƣờng xuyên đƣợc
làm. Điều đó địi hỏi GV phải thật am tƣờng vấn đề mà mình tổ chức, hƣớng dẫn
cho HS bởi thơng qua việc “lăn” vào hoạt động, nhiều tình huống sƣ phạm phát
sinh, buộc GV phải giảng giải, giải thích cho HS hiểu.
Trang 23


Loại tranh
ảnh
Tranh ảnh
biếm họa,

châm biếm
mang chủ
đề lịch sử

Định hƣớng cách đặt câu hỏi
tƣơng ứng
- Bức tranh ảnh biếm họa, châm
biếm gửi cho chúng ta thơng điệp
lịch sử gì?
- Những yếu tố lịch sử nào đƣợc
thể hiện qua sự biếm họa/ châm
biếm của bức tranh?
- Em có suy nghĩ, nhận xét gì về
lịch sử bấy giờ đƣợc phản ánh
qua bƣớc tranh?
- Kể tên những bức tranh biếm
họa trong xã hội có chủ đề lịch sử
mà em biết.

Tiêu chí đánh giá kĩ năng khai
thác tranh ảnh lịch sử
- HS biết quan sát, nhận diện
đúng loại tranh ảnh lịch sử.
- HS khai thác đƣợc những yếu
tố sử đƣợc thể hiện qua bức tranh
biếm họa, châm biếm.
- HS biết nhận xét, đánh giá sự
kiện, hiện tƣợng lịch sử qua bức
tranh, liên hệ thực tiễn


Thứ nhất: sử dụng tranh biếm họa trong dạy học lịch sử để tạo động cơ học
tập, thu hút sự chú ý của học sinh. Việc tạo động cơ, hứng thú học tập cho học sinh
là vấn đề cực kì quan trọng. Thực tế cho thấy, chỉ khi nào học sinh chuẩn bị sẵn
sàng và có tâm thế tiếp nhận kiến thức, có hứng thú với vấn đề đang và sẽ đƣợc
học thì việc tổ chức hoạt động nhận thức đó của giáo viên mới đƣợc hiệu quả. Tính
tích cực học tập – động cơ – hứng thú có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với
nhau.
Thứ hai: Sử dụng sử dụng tranh biếm họa trong dạy học lịch sử để giải quyết
nội dung kiến thức cơ bản
Ví dụ 1: GV có thể sử dụng bức tranh Vi hành (Mau lên du hành) cho bài 12:
Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 (Lịch sử 12,
chƣơng trình cơ bản) trong tiểu mục xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ hai hoặc hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn 1919 -1925.

Tranh biếm họa tác giả: Nguyễn Ái Tranh đả kích do Nguyễn Ái Quốc vẽ,
Quốc: Bản án chế độ thực dân Pháp
đăng trên báo Le Paria tháng 5 - 1922
Nguồn Lý Trực Dũng (2011), Biếm họa Việt Nam, NXB Mĩ thuật, Hà Nội
Trang 24


Phƣơng pháp sử dụng:
Thứ nhất, GV sử dụng hai bức tranh này trong phần khởi động, tạo hứng thú
học tập cho HS bằng cách nêu câu hỏi, yêu cầu HS nhận diện các nhân vật và nêu
đƣợc nội dung phản ánh trong tranh, dẫn dắt vào cuộc khai thác thuộc địa và các
chính sách thống trị của thực dân Pháp ở Đơng Dƣơng, hậu quả của các chính sách
thống trị đã dẫn đến các phong trào dân tộc dân chủ diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam
những năm 1919 - 1930. Ví dụ: Em hãy quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi sau:
Câu 1: Em hãy nhận diện các nhân vật trong tranh, họ đại diện cho những
lực lƣợng nào ở các thuộc địa?

Câu 2: Phân tích nội dung phản ánh của bức tranh.
Câu 3: Anh/ chị hãy cho biết thái độ và mục đích của tác giả khi vẽ bức
tranh này. Em đánh giá nhƣ thế nào về giá trị của bức tranh?
Thứ hai, GV sử dụng hai bức tranh trên để HS khai thác, lấy thông tin bài 12
LS Việt Nam, trong phần “Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp”, khi Ngƣời
sáng lập tờ báo Ngƣời cùng khổ - Le paria (1922) - cơ quan ngơn luận của Hội
Liên hiệp thuộc địa, đóng vai trị chủ nhiệm kiêm chủ bút.
Qua việc khai thác các nhân vật và nội dung phản ánh trong tranh, GV tổ
chức để HS rút ra nội dung phản ánh, mục đích của báo Ngƣời cùng khổ (là vũ khí
chiến đấu, giải phóng con ngƣời, diễn đàn của các dân tộc thuộc địa, tuyên truyền,
tố cáo sự áp bức của chính quyền thực dân ở xứ thuộc địa, thức tỉnh các dân tộc bị
áp bức vùng dậy đấu tranh vv...).
Nội dung
Bức tranh do Nguyễn Ái Quốc vẽ đăng báo Le Paria số 5 ngày 1/8/1922. Ở
bức tranh Mau lên du hành, tác giả phác họa hình ảnh một ngƣời ngƣời dân An
Nam gầy gị đội cái nón lá, mặc quần áo rách, phải kéo một ông chủ Tây to đùng,
nằm ngửa, mồm phì phèo xì gà, quát nạt ngƣời phu xe đƣợc ghi bằng ba thứ tiếng
Việt Nam, Tây Ban Nha và Pháp.
Bức tranh đã phản ánh một cách sinh động sự bóc lột của chủ nghĩa đế quốc,
thực dân nói chung và thực dân Pháp nói riêng đối với các thuộc địa. Hoạt động
chủ đạo mà bức tranh phản ánh là một ngƣời cùng khổ đang kéo xe cho một vị
khách Tây. Bức tranh phản ánh sự đối lập giữa hai giai cấp thống trị (vị khách Tây
to béo – thực dân, đế quốc) và giai cấp bị trị (ngƣời dân khắc khổ - dân tộc Việt
Nam), suy rộng ra là sự mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân
Pháp, giữa nhân dân các nƣớc thuộc địa với đế quốc, thực dân nói chung. Hình ảnh
ngƣời dân khắc khổ kéo xe cho chủ Tây to béo không khác gì kiếp ngựa trâu mà
ngƣời dân thuộc địa phải chịu dƣới ách áp bức, bóc lột của chế độ thực dân. Đồng
thời cũng phản ánh tình cảnh của quần chúng nhân dân lao động ở các thuộc địa,
trong đó có Việt Nam. Thơng qua những nét phác họa có tính chất mỉa mai, châm
biếm, đả kích, tác giả lên án sự bóc lột của chủ nghĩa thực dân, thể hiện sự đồng

cảm với nhân dân lao động bị áp bức bất cơng và có một niềm tin đối với quần
chúng lao khổ, đặc biệt với nhân dân Đông Dƣơng, Nguyễn Ái Quốc đã nói:
“Khơng! Ngƣời Đơng Dƣơng khơng chết, ngƣời Đông Dƣơng vẫn sống, sống mãi!
Đằng sau sự phục tùng tiêu cực. Ngƣời Đơng Dƣơng giấu một cái gì đang sôi sục,
đang gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm khi thời cơ đến.”
Trang 25


×