Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

SKKN Tích hợp các biện pháp rèn luyện sức khỏe của con người để phòng chống dịch trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, Sinh học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.66 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG – TRƯỜNG THPT KIM LIÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
TÍCH HỢP CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN SỨC KHỎE CỦA CON
NGƯỜI ĐỂ PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG GIẢNG DẠY
PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT,
SINH HỌC 11THPT.
Mơn Sinh học
Tác giả:
1. Hồng Thị Châu – Trường THPT Lê Hồng Phong
Số điện thoại: 0949.148.225
2. Phan Thị Hồng – Trường THPT Kim Liên
Số điện thoại: 0979.371.336

Nghệ An, tháng 03 năm 2022


Phần I – Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
“Sức khỏe là vàng” nên con người chúng ta cần có nhiều biện pháp để rèn luyện
sức khỏe; đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đại dịch COVID-19 đang bùng nổ,
virus SARS- CoV-2 đã lấy đi bao tính mạng của con người; để phịng chống dịch
COVID-19 thì sức khỏe của con người là vũ khí tối ưu nhất.
Với phần CHVC và NL ở ĐV chương trình SH 11 chúng ta nắm được q trình
tiêu hóa, hơ hấp, tuần hồn và cân bằng nội môi của ĐV, quan trọng hơn là hiểu rõ
các q trình đó ở cơ thể con người.
Mặt khác, chúng ta cũng phần nào biết được sự tác động của virus SARS-CoV-2
lên các cơ quan và hệ cơ quan tiêu hóa, hơ hấp, tuần hồn của con người, phá vỡ
cân bằng nội môi làm ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Do đó, việc đưa ra


các biện pháp rèn luyện tăng sức khỏe ở người để phịng chống dịch COVID-19 trở
nên cấp thiết.
Vì những lí do trên mà chúng tơi lựa chọn đề tài “Tích hợp các biện pháp rèn
luyện sức khỏe của con người để phịng chống dịch COVID-19 trong giảng
dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, sinh học 11 THPT”
2. Mục đich và phạm vi nghiên cứu
- Mục đích:
+ HS tìm hiểu các biện pháp rèn luyện sức khỏe của con người để phòng chống
dịch COVID-19 khi học phần CHVC và NL ở ĐV.
+ HS chủ động, tích cực rèn luyện các biện pháp để tăng sức khỏe của bản thân,
tập trung học tập hiệu quả hơn trong giai đoạn khó khăn chịu ảnh hưởng lớn của
đại dịch SARS- CoV 2.
+ Phát huy năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo; đặc biệt vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của
HS.
- Phạm vi nội dung: Tích hợp các biện pháp rèn luyện sức khỏe của con người
để phòng chống dịch COVID-19 trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở động vật, sinh học 11 THPT.


- Phạm vi thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT
Lê Hồng Phong, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An; trường THPT Kim Liên,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An và một số trường THPT trong địa bàn tỉnh Nghệ
An.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, điều tra, tham vấn chuyên gia, thực nghiệm
sư phạm, thống kê tốn học
4.Dự kiến những đóng góp mới của đề tài
- Xác định các biện pháp rèn luyện sức khỏe của con người để phòng chống dịch
COVID-19 và vận dụng ngun tắc, và quy trình dạy học tích hợp để tích hợp các

biện pháp đó vào phần CHVC và NL ở ĐV, sinh học 11 trong quá trình dạy học.
- Xây dựng rubrics đánh giá dạy học tích hợp
- Đưa ra hệ thống bài tập tình huống, câu hỏi để tích hợp các biện pháp rèn luyện
sức khỏe để phịng chống dịch COVID-19 khi dạy học phần CHVC và NL ở ĐV,
sinh học 11.


Phần II – Nội dung nghiên cứu
A. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Khái niệm tích
hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất, sự nhất thể hóa đưa tới một đối
tượng mới như là một thể thống nhất chứ khơng phải là phép cộng giản đơn những
thuộc tính của các thành phần.
Tích hợp có hai tính chất cơ bản liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn
nhau là tính liên kết và tính tồn vẹn. Khơng thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ
năng chỉ được cộng lại, khơng có sự liên kết, tác động, phối hợp với nhau trong
lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn đề, giải quyết một tình huống nào đó.
1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Trong lý luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống ở những mức độ khác nhau các kiến thức, các kĩ năng thuộc các môn học
khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất dựa trên
cơ sở các mối liên hệ lí luận và thưc tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc
các hợp phần của bộ mơn đó. Q trình học tập góp phần hình thành ở HS những
năng lực rõ ràng, góp phần hình thành và phát triển tư duy cho HS năng lực này là
hoạt động phức tạp địi hỏi sự tích hợp các kiến thức và kĩ năng để giải quyết
những tình huống cụ thể.
1.3. Sự cần thiết của việc dạy học “Tích hợp các biện pháp rèn luyện sức khỏe
của con người để phịng chống dịch COVID-19 trong giảng dạy phần chuyển

hóa vật chất và năng lượng ở động vật, sinh học 11 THPT”
Dựa trên bối cảnh toàn ngành giáo dục đang thực hiện đổi mới chương trình,
nội dung và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá với mục tiêu giáo dục tồn
diện, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư
duy khoa học của học sinh. Tại nhiều trường, nhiều giáo viên đã và đang tích cực
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học.
Để đáp ứng được phương pháp “Dạy học sinh học gắn với thực tiễn bộ mơn
theo hướng dạy học tích cực” thì phải nói đến vị trí, vai trị của các ứng dụng sinh


học trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Nếu các kiến thức thực tiễn được sử dụng
theo đúng mục đích sẽ là nguồn học sinh khai thác, tìm tịi phát hiện kiến thức,
giúp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư
duy khoa học sinh học.
Trong thời điểm dịch COVID-19 bùng phát mạnh ảnh hưởng rất lớn tới sức
khỏe, tính mạng của con người, nên cần nắm các biện pháp rèn luyện sức khỏe của
con người để phòng chống dịch và để HS hiểu rõ và vận dụng các biện pháp này
trong thực tiễn thì cần tích hợp các biện pháp thơng qua q trình học các kiến thức
về tiêu hóa, hơ hấp, tuần hồn, cân bằng nội mơi của cơ thể con người.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Thực tiễn của đời sống con người chịu ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19
2.1.1. Đại dịch COVID-19 với sức khỏe tinh thần
“Sức khỏe tinh thần là trạng thái khỏe mạnh, trong đó mỗi cá nhân nhận biết
được khả năng của bản thân, có thể ứng phó với sự căng
thẳng thơng thường, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng” (theo tổ
chức Y tế Thế giới - 2019). Một sức khỏe tinh thần tốt sẽ dẫn đến hành vi có
ích, các mối quan hệ tốt đẹp với người khác, và khả năng thích nghi với thay đổi và
nghịch cảnh. Sức khỏe tinh thần bị tác động tiêu cực khi xuất hiện những tổn
thương tâm lý, đặc trưng bởi sự thay đổi trong suy nghĩ, tâm

trạng, hành vi như căng thẳng, lo âu, ức chế hoặc suy giảm chức năng tinh
thần.
Ngay từ khi đại dịch COVID-19 lan rộng sang nhiều châu lục, Tổ chức Y tế
Thế giới đã cảnh báo các quốc gia cần chú ý hơn đến sức khỏe, bệnh lý tinh thần
của người dân, khi không chỉ người cao tuổi, người trưởng thành mà cả trẻ em, vị
thành niên với nguy cơ khủng hoảng tinh thần rất cao. Con người cảm thấy căng
thẳng, bồn chồn, chán nản, mất hứng thú, cô đơn, bất lực, sợ hãi, lo lắng bị nhiễm
bệnh và có thể dẫn đến tâm trạng suy sụp. Ảnh hưởng của đại dịch không trực
tiếp mà thông qua nhiều kênh khác nhau tác động đến sức khỏe tinh thần (Hình 1).


Đại dịch COVID-19 với những tác động tiêu cực vẫn tiếp tục diễn ra trên
phạm vi toàn cầu. Dịch bệnh đã khiến cuộc sống của cá nhân, gia đình và
cộng đồng bị xáo trộn, buộc mọi người phải điều chỉnh để thích ứng với cuộc
sống, cơng việc, học tập khi giao tiếp bị gián đoạn, đi lại bị hạn chế, trong nỗi lo
cho sự an toàn của bản thân và người thân. Dịch bệnh COVID-19
là một sang chấn tâm lý nghiêm trọng đối với sức khỏe con người, dẫn đến trầm
cảm, lo âu, rối loạn cảm xúc. Nhiều người lo sợ, e ngại đến nơi cơng cộng, thu
mình khơng muốn giao tiếp, thậm chí tự gây chấn thương, hủy hoại bản thân. Việc
cách ly tại nhà, khơng ra ngồi trong thời gian dài dẫn đến những căng thẳng,
hoang mang, lo âu, trầm cảm. Tình trạng cáu giận, dễ kích động, cô đơn, cảm giác
mất mát diễn ra khá phổ biến. Người dân sinh sống trong những nơi có dịch, khu bị
phong tỏa, cách ly là những đối tượng dễ bị tác động tâm lý. Bệnh nhân mắc
COVID-19 và những người phải nhập viện rơi vào tâm trạng lo sợ,
hoang mang, luôn nghĩ đến cái chết. Người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, lao động bị
mất việc, thất nghiệp là những đối tượng dễ bị sang chấn tâm lý, dễ mắc các rối
loạn tinh thần. Đối với những người làm việc trong tâm dịch, các nhân viên y tế
trực tiếp đối mặt với bệnh tật, lây nhiễm, sự đau đớn hoặc từ cái chết thì tâm
trạng hẫng hụt, lo âu, căng thẳng còn nặng nề hơn. Một số người còn phải đối mặt
với thực tế nghiệt ngã bị kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến tình trạng nhiễm

COVID-19.
Ảnh
hưởng
của
đại
dịch

tổn
thương sức khỏe tinh thần ở các nhóm đối tượng khác nhau khá đa dạng
(Bảng 2.1).
Bảng 2. 1. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến sức khỏe tinh thần
Nhóm xã hội
Người mắc COVID-19 và
các bệnh nhân nằm viện

Người đi cách li tập trung

Người dân trong khu vực
có dịch , phong tỏa, giãn
cách

Ảnh hưởng
-

Sức khỏe suy sụp
Lo lắng hoang mang về tính mạng
Chán nản, bi quan
Cô đơn, vô vọng
Lo lắng lây nhiễm cho người thân
Cảm giác bất lực, luôn nghĩ đến cái chết

Lo bị lây nhiễm
Lo lắng không được tiêm văcxin
Nhớ gia đình, người thân
Cơ đơn, nhàm chán
Hoang mang, mất ngủ
Khó khăn do hạn chế đi lại, tiếp xúc
Lo bị lây nhiễm
Lo lắng không được tiêm văcxin
Lo lắng cơm áo, gạo tiền
Không biết làm thế nào để an toàn
Hoang mang, rối loạn cảm xúc
Khó khăn do hạn chế đi lại, tiếp xúc


Trẻ em, vị thành niên

Người cao tuổi

Nhân viên y tế ở tuyến đầu
chống dịch,làm việc trong
tâm dịch

-

Sợ bị lây nhiễm
Lo sợ đi cách li một phần
Lo lắng đến kết quả học tập
Cảm giác cô đơn, nhớ bạn bè, thầy cô giáo
Chán nản, thu mình, ít nói
Mồ cơi cha mẹ do COVID-19

Sợ bị lây nhiễm, lo lắng vì có bệnh nền
Khó chịu, bồn chồn
Lo lắng khơng được tiêm văcxin
Khó khăn đi lại, hạn chế tiếp xúc
Cảm giác bị bỏ rơi
Rối loạn giấc ngủ, ăn uống
Suy giảm nhận thức

-

Áp lực vơ hình
Lo bị lây nhiễm
Lo lắng học hành của con cái
Nhớ gia đình, người thân
Căng thẳng, rối loạn giấc ngủ
Kiệt sức, áp lực, quá tải
Hẫng hụt, bất lực
Trâm cảm, suy sụp

Kết quả khảo sát do Quỹ Kaiser (KFF) tiến hành ở Hoa Kỳ cuối tháng
6/2021 cho thấy 29% dân số trưởng thành cho biết các triệu chứng rối loạn lo âu
hoặc trầm cảm khi trải qua đại dịch COVID-19 (24,8% nam so với 33,1%
nữ)(2). Nghiên cứu mới đây của Panchal và cộng sự (2021) cũng tại Hoa Kỳ
cho thấy, xấp xỉ hai phần năm người trên 18 tuổi bị mất ngủ (36%), bỏ bữa (32%),
sử dụng chất kích thích (12%), có ý định tự tử (26%), đồng thời các bệnh mãn tính
bị trầm trọng thêm do căng thẳng, mệt mỏi, suy nhược. Sức khỏe tinh thần cịn liên
quan đến tình trạng thu nhập và việc làm trong đại dịch. Nhóm có thu nhập thấp
chịu tác động nhiều hơn về sức khỏe tinh thần. Cụ thể, 42% những
người có thu nhập ít hơn 40.000 USD/năm cho biết đã trải qua các sang
chấn tâm lý, so với 21% những người có thu nhập trung bình hàng năm từ

40.000 đến 89.999 USD, và 17% những người có thu nhập hàng năm từ 90.000
USD trở lên. Mất việc làm là một trong các nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng
trầm cảm, lo âu và đau khổ. Khi dịch bệnh bùng phát, thành viên trong các hộ gia
đình bị mất việc có tỷ lệ rối loạn tinh thần cao hơn so với những hộ gia đình
khác (53% so với 32%). Những biện pháp ngăn chặn, kiểm sốt dịch bệnh của
chính quyền cũng là các yếu tố gây căng thẳng đối với người dân.
Nhiều trường hợp tìm đến việc sử dụng các chất kích thích như thanh niên,
người bị mất việc, cộng đồng người da màu, như người Mỹ gốc Phi và người Mỹ
gốc Latinh. Còn người Mỹ gốc Á thì bị kỳ thị, phân biệt đối xử khi đại dịch lan
rộng ra nhiều bang ở Hoa Kỳ. Nhìn chung, các cộng đồng da màu đã phải đối mặt


nhiều hơn với những khó khăn, thách thức về sức khỏe nói chung và sức khỏe tinh
thần nói riêng.
Một trong số rất ít các nghiên cứu về tác động tâm lý liên quan đến dịch
bệnh COVID-19 ở Việt Nam do Lê Thị Thanh Xuân và đồng nghiệp (2020) thực
hiện vào tháng 4/2020 khi dịch bệnh lần đầu tiên bùng phát. Nghiên cứu nhằm đo
lường tác động tâm lý của COVID-19 đối với các nhóm dân cư và các yếu tố ảnh
hưởng. Kết quả cho thấy trong tổng số 1.423 người tham gia khảo sát, có 233
người (16,4%) bị tổn thương tâm lý ở cấp độ thấp; 76 người (5,3%) ở cấp độ trung
bình và 77 người (5,4%) ở cấp độ cao. Kết quả cho thấy phụ nữ, 45 tuổi trở lên
hoặc đông con chịu áp lực nhiều hơn về tinh thần. Người tự kinh doanh, thất
nghiệp hoặc nghỉ hưu trải qua tâm trạng lo lắng, căng thẳng hơn so với những
nhóm khác. Những trường hợp phải đi cách ly hoặc sống trong khu vực phong tỏa
chịu tác động tiêu cực nhiều hơn, mặc dù đây là biện pháp bất đắc dĩ nhằm hạn
chế sự lây lan của dịch bệnh. Từ kết quả thu được, các tác giả khuyến cáo việc
thực hiện sàng lọc các tổn thương tâm lý và giám sát dịch tễ học, đặc biệt trong
các nhóm bị tác động mạnh của đại dịch, để có các biện pháp can thiệp và hỗ trợ
kịp thời.
2.1.2. Một số giải pháp phòng chống dịch COVID-19

Dịch bệnh COVID-19 kéo dài với diễn biến phức tạp đã gây xáo trộn đối với
cuộc sống thường nhật của mỗi cá nhân, từng gia đình. Với phương châm
“giãn cách mà khơng xa cách”, việc chăm sóc sức khỏe tinh thần và xây dựng cảm
xúc tích cực trong đại dịch là vấn đề quan trọng cần được ưu tiên. Trước áp lực
tâm lý đè nặng do cách ly, phong tỏa, giãn cách xã hội trên diện rộng, việc rèn
luyện sức khỏe, vận động thể lực, tập thể dục, tăng cường hoạt động có ích để có
tâm lý vững vàng là cần thiết, bởi sức đề kháng của cơ thể tùy thuộc vào trạng thái
tinh thần. Bên cạnh chế độ ăn uống lành mạnh nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể,
mọi người cần duy trì một tinh thần thoải mái, tạo thói quen suy nghĩ tích cực;
chuẩn
bị
một
tâm

thích
ứng
với
COVID-19,
thay
đổi thói quen sinh hoạt, lắng nghe cảm xúc tích cực của cơ thể, giải tỏa suy
nghĩ đau buồn, luyện tập và chăm sóc sức khỏe bản thân… là phương thức thích
ứng tốt nhất trong đại dịch. Khơng chỉ người dân mà lực lượng chức năng ở tuyến
đầu, các nhân viên y tế đang gồng mình chống dịch cũng cần được chăm sóc sức
khỏe
tinh
thần,
được
nghỉ
ngơi
đầy

đủ,
tạo
ra

tìm thấy niềm vui trong cơng việc. Triển khai tiêm vắc-xin ngừa COVID-19
trên diện rộng là giải pháp có ý nghĩa sống cịn trong việc giảm đáng
kể các ca bệnh nặng, hạn chế tử vong, giúp ngăn chặn và kiểm soát đại dịch
sớm hơn.
Cùng với sự thay đổi thói quen, hành vi, các hoạt động đi lại và những cơng việc
địi hỏi tương tác, giao tiếp trực tiếp cần được hạn chế và thay thế bằng công
nghệ trực tuyến cũng như hạ tầng kỹ thuật số. Cần tăng cường kết nối với người
thân, bạn bè để giữ vững tinh thần lạc quan, chia sẻ cảm xúc cùng vượt qua khó
khăn, giảm căng thẳng, lo lắng, ưu phiền và tạo tâm lý an tồn. Truyền thơng xã
hội cần được sử dụng như một phương tiện hỗ trợ sức khỏe tinh thần trong đại
dịch. “Chung sống” với COVID-19 có nghĩa là phải chuẩn bị và chủ động


thích ứng với dịch bệnh khi virus khơng biến khỏi đời sống xã hội. Người
dân rất cần các thông tin đầy đủ, hữu ích, kịp thời để cùng nhau kiểm sốt dịch
bệnh, điều trị thành cơng các ca bệnh nặng. Trung tâm Kiểm sốt và phịng ngừa
dịch bệnh cần xây dựng kịp thời các trang web và đường dây nóng hỗ trợ miễn phí
để tư vấn, hỗ trợ giảm bớt nỗi lo của người dân. Đồng thời lên án và xử lý nghiêm
những tin tiêu cực, xấu độc, gây hoang mang trên mạng xã hội. Các thông tin sai
lệch, giả mạo có tác động tiêu cực đến tư tưởng và tâm lý xã hội cần được kịp thời
phát hiện và loại bỏ.
Mỗi cá nhân cần đề cao ý thức và trách nhiệm công dân, tin tưởng vào các
chủ trương, biện pháp phịng, chống dịch. Các yếu tố tích cực, những mơ hình,
sáng kiến chung tay phịng chống dịch của cộng đồng cần được khích lệ, tơn vinh
và lan tỏa. Người dân cần được tiếp cận dễ dàng với các trung tâm tư vấn, chăm
sóc và hỗ trợ sức khỏe tinh thần. Nên dành hẳn một chương trình truyền hình

thường xuyên hướng dẫn cách phòng, chống, điều trị COVID-19 tại nhà, chăm
sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, thay cho các nội dung quảng cáo thương
mại hóa tràn lan và xuất hiện liên tục. Nếu khơng có sự
chỉ đạo thống nhất từ trên thì tình trạng thiếu thơng tin chính thống và sự
hỗ trợ hiệu quả cơng tác phịng, chống dịch sẽ vẫn diễn ra và ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe tinh thần trong xã hội.
2.2. Thực trạng dạy học tích hợp trong trường THPT
Để tìm hiểu về thực trạng dạy học theo chủ đề dạy học tích hợp, chúng tôi sử
dụng phiếu trưng cầu ý kiến của 28 GV giảng dạy môn sinh học của 7 trường
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An về mối quan tâm của GV về các phương pháp dạy
học tích hợp. Kết quả đạt được như sau:
Bảng 2.2. Kết quả điều tra về mối quan tâm của GV hiện nay về dạy học tích hợp
Mức độ
Tỉ lệ (%)
Khơng quan tâm
4,7
Mới chỉ nghe nói đến
35,1
Rất muốn tìm hiểu
44,9
Đang tìm hiểu
13,5
Đang nghiên cứu
1,5
Đang tiến hành dạy học
0,3
tích hợp
Rõ ràng DH tích hợp đang cịn rất mới đối với GV, nhưng đa số GV rất muốn
tìm hiểu về DH tích hợp để ứng dụng trong q trình DH. Đây là những cơ sở quan
trọng cho tính cấp thiết cần thiết kế dạy học theo hướng tích hợp để phát huy tốt

năng lực cho HS.
2.3. Thực trạng về hiểu biết về các biện pháp rèn luyện sức khỏe con người để
phịng chống dịch COVID-19
Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tơi tìm hiểu sự hiểu biết của các em
học sinh về các biện pháp rèn luyện sức khỏe con người để phòng chống dịch


COVID-19 trên 300 em học sinh khối 11 ở hai trường THPT Lê Hồng Phong và
THPT Kim Liên thì có kết quả như sau:
Bảng 2.3. Sự hiểu biết của các em học sinh về các biện pháp rèn luyện sức
khỏe con người để phòng chống dịch COVID-19
Sự hiểu biết của các em về các biện
Tỉ lệ
pháp rèn luyện sức khỏe của con
người
Chưa biết và chưa rèn luyện

88%

Có biết và đã rèn luyện

7%

Biết rõ và rèn luyện thường
xuyên

5%

Tỷ lệ ý kiến của học sinh khối 11


1
2
3

B. Tích hợp các biện pháp rèn luyện sức khỏe của con người để phòng chống
dich COVID-19 trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
động vật, sinh học 11 THPT.
1. Nguyên tắc tích hợp lồng ghép
- Phải đảm bảo thực hiện được việc tích hợp vận dụng kiến thức đã học để
giải quyết những vấn đề có nội dung liên quan tới bài học đồng thời rèn luyện
thêm một số năng lực khác như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo…
- Đảm bảo tính khoa học chính xác của các kiến thức kỹ năng sinh học.
- Phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục phổ thông môn Sinh học,
mục tiêu của chương trình theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Đảm bảo tính sư phạm dựa trên các yếu tố cơ sở về tâm lý, cơ sở lý luận giáo
dục, cơ sở lý luận dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
dạy học tích cực phát triển năng lực học sinh.
- Vấn đề tích hợp phải có mỗi quan hệ logic chặt chẽ trong bài học.


- Đảm bảo tính vừa sức , phát huy cao độ tính tích cực và vốn sống của học
sinh. Các vấn đề tích hợp đưa vào bài học phải làm cho bài học tường minh hơn và
tạo được hứng thú cho người học
2. Quy trình xây dựng câu hỏi, tình huống tích hợp, lồng ghép trong sinh học
Bước 1. Xác định các năng lực nhận thức của học sinh như: phân tích – tổng
hợp, thảo luận, trình bày, so sánh…..
Bước 2. Nghiên cứu thực tiễn: giáo viên luôn luôn chủ động khi đưa ra vấn đề
và kết luận vấn đề cần tích hợp có liên quan đến bài dạy, đặc biệt chú ý các câu
hỏi, tình huống sẽ đưa vào các bài trong….
Bước 3. Xây dựng câu hỏi, tình huống để phục vụ mục tiêu giảng dạy

Bước 4. Câu hỏi, tình huống nhằm rèn luyện kĩ năng nhận thức của học sinh
Bước 5. Hình thành ở học sinh kĩ năng nhận thức, tiếp nhận thông tin, thể hiện
sự hiểu biết và vận dụng vào cuộc sống của mình.
3. Ví dụ minh họa: “Tích hợp các biện pháp rèn luyện sức khỏe của con người
để phòng chống dich COVID-19 trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở động vật, sinh học 11 THPT”
3.1. Sơ đồ hóa kiến thức trọng tâm phần CHVC và NL ở động vật, sinh học
11.
3.1.1. Sơ đồ hóa kiến thức về tiêu hóa ở động vật


3.1.2. Sơ đồ hóa kiến thức về hơ hấp ở động vật

3.1.3. Sơ đồ hóa kiến thức về tuần hồn ở động vật


3.1.4. Sơ đồ hóa kiến thức về cân bằng nội môi ở động vật

3.2. Một số biện pháp rèn luyện sức khỏe của con người trong phòng chống
dịch COVID-19
3.2.1. Tập thể dục tại nhà nâng cao sức khỏe trong mùa dịch
Trước tình hình dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến phức tạp, bất kể ai cũng có
thể nhiễm bệnh, việc tập luyện thể dục là rất cần thiết để duy trì và tăng cường sức
khỏe phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Tuy nhiên, hiện nay các trung tâm thể
dục, thể thao, phòng tập Gym… đã đóng cửa theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo quốc
gia về phịng, chống dịch COVID-19. Vì vậy, việc rèn luyện thể dục, nâng cao sức
khỏe tại nhà đang là biện pháp tối ưu.
Theo các chuyên gia, tập luyện thể dục thể thao giúp hệ miễn dịch hoạt động tốt
hơn, tấn công nhanh hơn các loại vi rút xâm nhập. Miễn dịch là hệ thống bảo vệ và
phát hiện của cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh do ngoại lai như vi rút, vi

khuẩn… Những người tập luyện thể dục thể thao đều đặn đều cảm thấy chức năng
hơ hấp được cải thiện, trao đổi khí qua phổi một cách tốt hơn. Ngoài ra, thể chất
được cải thiện cũng giúp tinh thần phấn chấn, giảm thiểu những tác nhân gây
stress, căng thẳng, nhất là trong những ngày dịch bệnh. Với người thường xuyên
không hoạt động thể chất sẽ gây ra rất nhiều tác hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
như huyết áp cao, cholesterol cao và những rủi ro đáng quan tâm khác.
Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Việt Nam đã hướng dẫn một số
cách vận động để mọi người có thể tập luyện ở nhà trong mùa dịch như: leo cầu
thang, tập các bài co duỗi chân tay, nhảy dây, tập các bài luyện cơ bắp và thăng


bằng. Mọi người cũng có thể tham gia các lớp tập thể dục trực tuyến, tìm và tập
theo các bài tập có hướng dẫn trên mạng, nhún nhảy theo nhạc hoặc thực hành các
trò chơi vận động qua video; lựa chọn một số thiết bị tập đơn giản, dễ tập ở nhà và
tự tập như các quả tạ đơn, tạ chng, dây đàn hồi, tập gym. Trong trường hợp có
người tập cùng thì hãy đảm bảo người đó khơng có triệu chứng bệnh, không tiếp
xúc với người bệnh hay người đi từ vùng dịch về. Giữ khoảng cách an toàn trên 2m
để tránh lây nhiễm.
Trước tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, mỗi người cần nâng cao ý
thức, tuân thủ thông điệp 5K của Bộ Y tế, tăng cường rèn luyện sức khỏe, lựa chọn
cho mình những bài tập phù hợp kết hợp ăn uống đủ chất, giữ ấm mũi họng để có
một sức khỏe tốt nhất trong mùa dịch.
3.2.2. Những bài tập đơn giản giúp phổi khỏe để phòng chống dịch bệnh
COVID 19
Phổi của bạn sẽ trở nên khỏe mạnh hơn nếu được tập luyện mỗi ngày. Bên cạnh
việc ăn uống phù hợp giúp cho hệ hô hấp và các tế bào phổi đủ vi chất dinh dưỡng
thì bạn cần phải tập luyện mới giúp phổi có sức chống đỡ trước nguy cơ lây nhiễm
COVID 19.
Theo BS Võ Viết Sáu, nguyên Chủ nhiệm quân y Lữ đoàn 141 (Nghệ An), tập
luyện thể thao không thể giúp cho mô phổi phát triển lớn hơn. Tuy nhiên, các bài

tập phù hợp lại có thể giúp phổi được rèn luyện khỏe mạnh hơn.
Có một số bài tập đơn giản nhưng lại có tác dụng tuyệt vời cho cơ quan hơ hấp,
đặc biệt là phổi. Đó là 4 bài tập sau:
3.2.2.1. Hít thở sâu
Khi cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi, phổi sẽ hít thở từ 12 đến 15 nhịp mỗi phút. Để
rèn luyện phổi, chúng ta nên tập cách hít thở sâu và có thể thực hiện bất cứ thời
điểm nào trong ngày.
Cách này rất đơn giản. Chỉ cần thư giãn cơ mặt, từ từ hít khơng khí vào buồng phổi
sâu nhất có thể rồi thở ra qua miệng. Hít thở sâu giúp mở rộng khoang ngực, cho
phép oxy được phân phối khắp nơi trong cơ thể và loại bỏ carbon dioxide (CO2) ra
ngoài.


Các chuyên gia khuyến cáo nên thực hiện thường xuyên hít thở sâu trước khi ngủ
vào ban đêm và sau khi thực dậy vào buổi sáng. Cách này sẽ giúp thư giãn cơ thể
và tâm trí.
3.2.2.2. Uốn người và hít thở để tống hết khơng khí trong phổi ra ngồi
Để làm điều này cần thực hiện một động tác. Người tập sẽ đứng thẳng, thả lỏng
đầu gối, rồi từ từ uốn cong bụng, gập người xuống và thở hết không khi ra ngồi.
Sau đó, vừa ngẩng đầu dậy trở lại vị trí đứng thẳng lưng như cũ vừa hít vào. Giơ
hai tay thẳng lên trời để buồng phổi có thể mở rộng. Thời gian hít vào và giữ
khơng khí trong phổi kéo dài khoảng 20 giây. Làm liên tục 4 lần như vậy.
3.2.2.3. Ngồi đúng tư thế và thở
Các nghiên cứu khoa học phát hiện tư thế ngồi méo mó, ưỡn ẹo lưng sẽ khiến
buồng phổi không mở rộng đúng mức khi thở, dẫn đến hơi thở nông và làm giảm
lượng ô xy trong máu.
Khi như vậy, cần phải điều chỉnh lại tư thế cho đúng. Lưng phải thẳng, 2 bàn chân
đặt lên nền nhà, chân hơi duỗi ra, đầu gối phải thấp hơn hơng.
3.2.2.4. Bơi lội
Bơi là hình thức tập luyện rất tốt cho phổi. Khi bơi, việc hít thở khơng khí qua cả

mũi và miệng giúp cơ thể đào thải tốt carbon dioxide, từ đó giúp giảm tình trạng
mệt mỏi qua vận động.
Thậm chí, bơi lội khơng những tốt cho phổi mà còn tốt cho cả tim. Các chuyên gia
cho rằng, bất kỳ hoạt động nào tốt cho phổi thì thường nó cũng tốt cho tim.
3.2.2.5. Chạy bộ
Chạy bộ là một trong những hình thức tập luyện thể dục tốt nhất cho cơ thể.
Theo nghiên cứu mới nhất, chỉ cần chạy bộ dù ít hay nhiều đều có thể làm giảm
nguy cơ tử vong sớm. Bên cạnh đó, việc chạy bộ đều đặn mỗi ngày sẽ mang đến
nhiều lợi ích sức khỏe, giúp giảm cân, cải thiện chức năng phổi và giúp bạn có
được một ngày mới tràn đầy năng lượng.


Sở dĩ chạy bộ đều đặn mỗi ngày giúp phổi khỏe lên là bởi khi chạy phải kết hợp
nhuần nhuyễn với nhịp thở. Chạy lâu kết hợp với kỹ thuật hít thở đều sẽ giúp phổi
khỏe hơn.
Để giữ an tồn khi chạy trong thời gian diễn ra dịch COVID 19, bạn cần đeo khẩu
trang và chạy một mình. Ln giữ khoảng cách 2 mét với người khác trên đường.
3.2.3. Cách phịng ngừa COVID-19
Mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ mình thơng qua các biện pháp dưới đây:
– Duy trì khoảng cách giao tiếp từ 1-2 mét, đặc biệt là những người đang ho, hắt
hơi và bị sốt.
– Luôn đeo khẩu trang đúng cách khi đi ra khỏi nhà.
– Tránh đưa tay lên mắt, mũi và miệng. Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi
bằng khăn giấy, khăn vải, khuỷu tay áo.
– Rửa tay thường xuyên bằng dung dịch rửa tay có cồn hoặc với xà phịng và
nước.
– Tăng cường vận động, rèn luyện thể lực, bảo đảm chế độ ăn uống cân bằng, ngủ
đủ giấc và thực hiện các biện pháp phịng ngừa bệnh cúm thơng thường
– Vệ sinh thơng thống nhà cửa, lau rửa các bề mặt hay tiếp xúc.
– Nếu có dấu hiệu sốt, ho, hắt hơi và khó thở, hãy tự cách ly tại nhà, đeo khẩu

trang và gọi cho trạm y tế phường nơi mình sinh sống để được tư vấn khám và điều
trị.
– Nếu bạn đi từ vùng có dịch bệnh trở về cần tự cách ly, theo dõi sức khỏe, khai
báo y tế đầy đủ.
– Thực hiện khai báo y tế trực tuyến tại hoặc tải ứng dụng
NCOVI từ địa chỉ và thường xuyên cập nhật tình trạng sức khỏe
của bản thân.
– Cài đặt ứng dụng Bluezone để cảnh báo nguy cơ lây nhiễm COVID-19, giúp bảo
vệ bản thân và gia đình tai địa chỉ
3.2.4. Điều tránh làm trong phòng ngừa và điều trị COVID-19
Những biện pháp sau đây KHÔNG được khuyến cáo trong việc điều trị COVID19 bởi chúng khơng có hiệu quả và có thể gây nguy hiểm:
– Hút thuốc.
– Tự mua thuốc hạ sốt hoặc cảm cúm về uống.


– Tự uống thuốc, ví dụ như kháng sinh, thuốc kháng vi rút, thuốc điều trị sốt rét
Hydrochloroquin.
– Đeo nhiều khẩu trang cùng lúc để tối ưu mức bảo vệ.
Kháng sinh khơng có tác dụng đối với vi rút mà chỉ hiệu quả với các loại nhiễm
khuẩn do vi khuẩn gây ra. Vi rút corona chủng mới là một loại vi rút và vì thế,
khơng thể dùng kháng sinh để ngăn ngừa và điều trị loại vi rút này.
Trong bất kì trường hợp nào, nếu bạn bị sốt, hắt hơi, ho kéo dài và cảm thấy khó
thở, hãy đi khám để giảm thiểu nguy cơ bệnh trở nên nặng hơn và kể cho nhân viên
y tế biết bạn đã đi những đầu trong thời gian gần đây.
3.2.5. Để trái tim ln khỏe mạnh
- Tập thể dục. Thói quen tập thể dục vừa phải 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần giúp
trái tim khỏe mạnh. ...
- Bỏ hút thuốc lá,hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch vành
- Ăn uống lành mạnh. ...
- Ngủ đủ giấc. ...

- Tránh căng thẳng. ...
- Hạn chế đồ uống có cồn.
3.2.6. Để hệ tiêu hóa ln khỏe
- Thực hiện chế độ ăn thực phẩm lành mạnh.
- Rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
- Thư giản, giảm căng thẳng.
- Cải thiện hệ tiêu hóa bằng cách ăn chậm, nhai kỹ
- Cải thiện hệ tiêu hóa bằng cách sử dụng nước ion kiềm hydrogen.
bệnh, giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh.
3.3. Xây dựng các bài tập tình huống, các câu hỏi TNTL và TNKQ … tích
hợp các biện pháp rèn luyện sức khỏe của con người để phịng chống dịch
COVID-19 trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động
vật, sinh học 11 THPT.
Tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ
mục đích – nội dung – phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào đó với
nội dung là một đơn vị kiến thức.
3.3.1. Quy trình thiết kế tình huống


Bước 1. Xác định các kĩ năng nhận thức của học sinh như: phân tích – tổng
hợp, thảo luận, so sánh.
Bước 2. Nghiên cứu thực tiễn: giáo viên luôn luôn chủ động khi đưa ra và kết
luận kiến thức trong mỗi tiết dạy, đặc biệt chú ý các tình huống sẽ đưa vào trong
các bài 15,16,17,18,19,20,21 sinh học 11 cơ bản.
Bước 3. Xây dựng tình huống để phục vụ giảng dạy
Bước 4. Rèn luyện kĩ năng nhận thức của học sinh
Bước 5. Hình thành ở học sinh kĩ năng nhận thức, tiếp nhận thông tin, thể
hiện hiểu biết và cảm nhận về giá trị cuộc sống của mình.
3.3.2. Cách thực hiện
3.3.2.1. Nhiệm vụ của người dạy

Tích lũy kiến thức qua nghiên cứu tài liệu liên quan và qua quá trình dạy học.
Xây dựng cấu trúc kiến thức và thời gian cho một tiết dạy học.
Nắm vững kiến thức liên quan từ Tiểu học – THCS – THPT.
Làm phiếu học tập có nội dung thích hợp để vừa ứng dụng trong khi học nội
dung bài đó vừa thấy được kiến thức liên quan đến các biện pháp rèn luyện sức
khỏe để phịng chống dịch COVID-19.
Tích hợp kiến thức thực tế vào bài học một cách khéo léo, phù hợp để giáo
dục học sinh về một số biện pháp rèn luyện sức khỏe để phòng chống dịch
COVID-19 khi giảng dạy phần CHVC và NL ở ĐV.
Như chúng ta đã biết có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con
người. Vì vậy giáo dục không chỉ nên tập trung vào việc chỉ truyền đạt kiến thức
mà còn phải gây được ảnh hưởng tới hành vi hiện tại cũng như sau này của lớp trẻ.
Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào việc phát triển kĩ năng sống của học sinh
(kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định mục tiêu và kĩ năng ra quyết định) nhằm bảo
đảm tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi những kĩ năng này của lớp
trẻ được phát triển thì sự tự tin, tự trọng của các em cũng được tăng lên, và đây là
những yếu tố quan trọng quyết định hành vi của các em. Để đạt được những mục
tiêu trên thì một yêu cầu được đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học theo
tinh thần nâng cao vai trị chủ động tích cực của người học. Một số phương pháp
dạy học mới có thể áp dụng cho dạy học tích hợp, lồng ghép kiến thức như: thuyết


trình với sự tham gia tích cực của học sinh, động não, điều tra phát hiện, giải quyết
vấn đề, xác định giá trị, học theo nhóm, đóng vai, trị chơi mô phỏng…
3.3.2.2. Nhiệm vụ của học sinh
Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
Trả lời theo nhận thức của mình
Có thể đưa ra những câu hỏi liên quan để cùng giáo viên giải quyết
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3.3.3. Một số tình huống:

3.3.3.1. Tình huống 1:
Câu hỏi tình huống 1: Quan sát hình 15.6 và trả lời các câu hỏi sau:

Hình 15.6. Hệ tiêu hóa của người (SGK sinh 11 cơ bản)
a. Hãy kể tên các bộ phận của ống tiêu hóa ở người? Ống tiêu hóa phân hóa
thành các bộ phận khác nhau có tác dụng gì?


b. Điền vào bảng 15 q trình tiêu hóa thức ăn trong các bộ phận của ống tiêu
hóa ở người (trả lời bằng cách đánh dấu x vào cột tiều hóa cơ học và tiêu hóa
hóa học)
Bảng 15: Tiêu hóa thức ăn trong các bộ phận của ống tiêu hóa ở người (SGK
sinh 11 cơ bản)
Bộ phận

Tiêu hóa cơ học

Tiêu hóa hóa học

Miệng
Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
c. Để hệ tiêu hóa của con người khỏe mạnh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
dịch COVID-19 đang lan rộng, chúng ta cần có những biện pháp nào?
Đáp án tình huống 1:
a. - Các bộ phận của ống tiêu hóa ở người là: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non,
ruột già, hậu mơn.
- Ống tiêu hóa phân hóa thành các bộ phận khác nhau có tác dụng để mỗi bộ

phận thực hiện chun hóa về chức năng nhất định giúp q trình tiêu hóa đạt
hiệu quả cao.
b. Bảng 15: Tiêu hóa thức ăn trong các bộ phận của ống tiêu hóa ở người
Bộ phận

Tiêu hóa cơ học

Tiêu hóa hóa học

Miệng

x

x


Thực quản

X

Dạ dày

x

x

Ruột non

x


X

Ruột già

x

c. Để hệ tiêu hóa của con người khỏe mạnh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
dịch COVID-19 đang lan rộng, chúng ta cần có những biện pháp:
- Vệ sinh sạch sẽ tay, miệng trước và sau khi ăn

Hình 2. 10 thói quen vệ sinh tốt
- Duy trì một chế độ ăn uống cân bằng. Đa dạng trong việc lựa chọn thực
phẩm từ mỗi nhóm thực phẩm, đặc biệt là trái cây giàu chất xơ, rau củ và
các loại hạt cũng như sữa chua và các loại nước uống.


Hình 3. Các loại thực phẩm nên sử dụng

- Hình thành thói quen ăn
uống điều độ. Ăn đúng bữa
sẽ giúp hỗ trợ việc đi ngồi
đều đặn.
- Ăn ít nhưng ăn nhiều bữa.
Ăn 4-5 bữa một ngày thay
cho 2-3 bữa ăn lớn.
- Nhai kỹ , sự tiêu hóa bắt
đầu từ miệng nên hãy nhai
thật kỹ. Nhai giúp nghiền
nhỏ thức ăn.
Hình 4. Ăn uống điều độ, khoa học


- Nhớ bổ sung nước trong bữa ăn. Chất lỏng giúp di chuyển các chất rắn
đi vào hệ tiêu hóa tốt hơn.


Hình 5. Bổ sung đủ nước

- Nghỉ ngơi sau khi ăn. Hãy để cho cơ thể một ít thời gian tiêu hóa thức ăn
trước khi hoạt động trở lại.
- Tránh ăn quá nhiều. Ăn quá nhiều thức ăn sẽ là gánh nặng đối với hệ tiêu
hóa.
- Vận động. Nên chú ý đến những hoạt động thể chất để giúp tăng cường
sức khỏe tiêu hóa. Thậm chí những hoạt động chậm như là co duỗi và đi
bộ cũng có hiệu quả.

Hình 6. Chạy bộ

- Bổ sung thực phẩm sau tiêm
.


Hình 7.Thực phẩm giàu vitamin C

Hình 8. Thực phẩm giàu vitamin A, D, Mg. kẽm…

Hình 9. Kiêng uống rượu bia


3.3.3.2. Tình huống 2:
Câu hỏi tình huống 2: Quan sát hình 17.5 và trả lời các câu hỏi sau:


Hình 17.5. Phổi và phế nang ở người (SGK SH11)
a. Đối chiếu với 4 đặc điểm của bề mặt trao đổi khí, hãy lí giải tại sao phổi là
cơ quan trao đổi khí hiệu quả nhất? Phế nang ở người có những đặc điểm thích nghi
với chức năng trao đổi khí như thế nào?
b. Cử động hô hấp ở người được thực hiện như thế nào? Vì sao nói động tác hít vào
mang tính chủ động, cịn động tác thở ra mang tính thụ động?
c.Dựa vào hiểu biết về cơ chế hơ hấp, hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
- Một người sức khỏe bình thường, sau khi chủ động thở nhanh và sâu một lúc thì

người này lặn được lâu hơn, tại sao? Người này lặn được lâu hơn sau khi thở nhanh
và sâu có thể gây ra những nguy cơ xấu nào đối với cơ thể?
- Tại sao khi lao động nặng, những người ít luyện tập thể lực thường thở gấp hơn
và chóng mệt hơn những người thường xuyên luyện tập thể lực?
- Anh Ninh vừa mới chạy bộ thi nín thở với Bác Tư đang ngồi đọc báo. Hỏi người
nào nín thở được lâu hơn? Vì sao?
- Giải thích tại sao khi chạy nhanh tới đích, vận động viên không được dừng lại đột
ngột mà phải vận động chậm dần trước khi ngừng hẳn?


×