Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

(TIỂU LUẬN) hệ THỐNG KIỂM SOÁT HÀNH TRÌNH THÍCH ỨNG của HONDA CIVIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.41 MB, 26 trang )

HỆ THỐNG KIỂM SỐT
HÀNH TRÌNH THÍCH
ỨNG CỦA HONDA CIVIC
Ngành học: Công nghệ ô tô
Lớp học: 19C1-CNO2
GVGD: TRẦN THẾ SƠN

SVTH: 1. NGUYỄN TẤN LỘC - MSSV: 19003427
2. NGUYỄN THANH HUY - MSSV: 19003381
3. HUỲNH TẤN HẢO - MSSV:19003373
4. TRẦN NGỌC LỂ - MSSV: 19003479


1.Lịch sử ra đời của Honda Civic
Với quan niệm “chế tạo 1 chiếc xe hơi cho mọi người, cho cả thế giới”,
việc cho ra đời Civic - một dòng xe tiên tiến, Honda đã đáp ứng nhu cầu thay
đổi của thời đại đồng thời giới thiệu những giá trị mới cho khách hàng trên
toàn thế giới. Trong lịch sử 40 năm của 9 thế hệ xe Honda Civic đã có 21
triệu xe được bán ra trên toàn cầu và mẫu xe này cũng mang về cho hãng xe
Nhật Bản hơn 60 giải
thưởng quốc tế uy tín. Vậy điều gì đã tạo nên thành công của Civic?
Hãy cùng điểm qua bề dày lịch sử của chiếc xe này từ năm 1972.
Thế hệ thứ nhất: 1972-1979
Honda Civic thế hệ đầu tiên được sản xuất năm 1972 và bán ra năm
1973 được trang bị động cơ 4 xi-lanh, công suất 50 mã lực. Civic lúc đó có
các loại coupe, loại ba hoặc năm cửa hatchback, và loại station wagon năm
cửa.
Với chiếc xe Civic đời đầu tiên FF 2-box, Honda đã trở thành hãng xe tiên phong trên thị
trường với nhiều giải thưởng như giải “Chiếc xe của năm tại Nhật” do Motor Fan Magazine
bình chọn. Trên thế giới, Civic xếp thứ ba trong giải thưởng “Chiếc xe của năm” tại Châu
Âu - vị trí cao nhất giành cho một chiếc xe Nhật


Bản tại thời điểm đó và cũng đoạt ln giải “Chiếc xe của năm 1974” của Tạp chí Road
Test Hoa Kỳ dành cho những chiếc xe nhập khẩu.


Thế hệ thứ hai: 19791983
Hướng đến “một chiếc xe chất lượng cao đại diện cho những
thành tựu của thập kỷ 80”, vào năm 1979, sau 7 năm, Honda
đã lần đầu tiên cải tiến toàn bộ thiết kế mẫu xe Civic, đem
đến tính kinh tế vượt trội, tạo cảm giác thoải mái cho cả
người lái và người ngồi trên xe. Cải tiến này là tiền đề cho
bước phát triển tiếp theo vào năm 1980 với động cơ CVCCII, giúp nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên liệu.
Năm 1981, Honda cho ra mắt chiếc wagon Civic Country và
mẫu sedan 4 cửa Civic, đánh dấu bước chuyển giao sang hệ
thống truyền động nằm phía trên. Mẫu Civic mới này được
trao giải “Chiếc xe nhập khẩu của năm 1980 tại Mỹ” do Tạp
chí Motor Trend magazine bình chọn.


Thế hệ thứ 3: 1983-1987
Civic thế hệ thứ ba được giới thiệu tháng 9/1983 với tên gọi
Acura Integra tại thị trường Mỹ và Canada.
Tôn chỉ của chiếc xe thế hệ thứ 3 là “không gian tối đa cho người
sử dụng và tối thiểu cho thiết bị”. Dựa trên tinh thần đó, Honda
đã phát triển các mẫu Civic 3, 4
và 5 cửa như 1 chiếc hatchback 3 cửa, sedan 4 cửa và shuttle 5
cửa với một không gian xe vô cùng thoải mái. Năm 1984, Công
ty tiếp tục giới thiệu Civic Si đặc trưng với động cơ DOHC được
chế tạo bởi những công nghệ hàng đầu dành cho xe công thức 1.
Chiếc xe ngay lập tức được ưa chuộng bởi thiết kế hiện đại với
mui xe dài và đã giành giải thưởng “Chiếc xe của năm tại Nhật

Bản” vào năm 1984. Tại Mỹ, chiếc Civic này đã xếp thứ nhất
trong đợt kiểm tra hiệu suất nhiên liệu của Cơ quan bảo vệ môi
trường Mỹ năm 1984 cho năm thứ hai liên tiếp. Tại Châu Âu,
cũng
chiếc xe này đã giành “Giải thưởng thiết kế xe Torino-Piedmonte
năm 1984”.


Thế hệ thứ 4: 1987-1991

Các chuyên gia cải tiến xe Civic thế hệ thứ tư đã
nhấn mạnh tiêu chí “hướng tới cảm giác của người
sử dụng”. Mong muốn đạt tới hiệu quả cao hơn
nữa, Honda đã chế tạo ra động cơ 16 van Hyper
với 5 loại khác nhau từ 1,300cc tới 1,500cc.
Với hệ thống giảm xóc kép bốn bánh, người sử
dụng có thể tìm thấy mọi thứ họ mong muốn ở
một chiếc xe.
Năm 1989, Hãng cho ra mắt Civic SiR trang bị
động cơ tính năng cao cấp DOHC VTEC, đặc
trưng này đã tạo ra cuộc cách mạng trong công
nghệ điều chỉnh van. Phát minh này đã giành giải
thưởng “Bánh lái vàng” của một tờ báo Đức Bild
am Sonnntag, đồng thời cũng xếp đầu bảng trong
một cuộc điều tra năm 1989 về
chất lượng và niềm tin đối với xe hơi do Tạp chí
France‟s L‟Automobile bình chọn.


Thế hệ thứ 5: 1991-1995

Civic thế hệ thứ 5 ra mắt tháng
9/1991 gia tăng kích cỡ cũng như có
một kiểu dáng khí động học hơn.
Đặc điểm nổi bật nhất của xe Civic thế hệ thứ 5 là kiểu
dáng mạnh mẽ hướng tới tương lai, không gian nội thất
thoải mái phù hợp với các nhu cầu đặc trưng của giới trẻ.
Mẫu xe mới này đã báo trước sự xuất hiện các loại động
cơ VTEC giúp cho xe có khả năng vận hành tuyệt hảo và
độ tiết kiệm nhiên liệu cao. Đó là các loại động cơ DOHC
VTEC 170 mã lực, động cơ VTEC-E siêu tiết kiệm nhiên
liệu và động cơ VTEC với độ cân bằng cao. Những chiếc
xe mới là sự tiến bộ vượt bậc về sự thân thiện với môi
trường và với con người, cùng với các đặc điểm an tồn
tiên tiến và tỷ lệ cao phụ tùng có thể thay thế được. Chiếc
xe Civic thế hệ thứ 5 đã được nhận giải “Chiếc xe Nhật
Bản của năm” vào năm 1991 và 1992.


Thế hệ thứ 6: 1995-2000
Civic thế hệ thứ 6 trình làng năm 1996 với cụm đèn chiếu sáng rộng hơn, có
thêm lưới tản nhiệt và đường viền cá tính dọc thân xe.
Khác với những dòng xe Civic trước “chiếc xe dành cho đại chúng”, thế hệ
xe Civic thứ 6 đã trở thành phương tiện điển hình đáp ứng nhu cầu của mọi
thời đại trên quy mơ tồn cầu. Chiếc xe là sự kết hợp chặt chẽ giữa các công
nghệ mới nhằm thỏa mãn nhu cầu mạnh mẽ về khả năng vận hành cao, độ
an tồn cao và
lượng khí thải thấp. Các công nghệ mới này bao gồm động cơ VTEC 3 cấp
giúp
cho xe có cơng suất cao và tiết kiệm nhiên liệu cùng với hộp truyền động
Honda đa dụng (Honda Multimatic) - 1 loại hộp truyền lực thế hệ kế tiếp có

tốc độ biến thiên cao. Với những ưu điểm nổi trội đó, chiếc xe Civic đã
được nhận giải
thưởng „Chiếc xe Nhật bản của năm” vào năm 1995 và 1996.
Hình 1.5: Honda Civic năm 1995-2000


Thế hệ thứ 7: 2000-2005
Honda cho ra đời Civic thế hệ thứ 7 để đáp ứng tất cả các
tiêu chí quan trọng, với không gian cabin rộng tối đa, tiết
kiệm nhiên liệu bậc nhất và độ êm ái khi vận hành xe. Bên
cạnh đó, Civic thế hệ thứ 7 đảm bảo an toàn cho cả người
ngồi trên xe và cho người đi đường. Khoảng không bên
trong thoải mái hơn nhờ thiết kế sàn xe thấp và bằng phẳng,
giúp người trên xe có thể dễ dàng di chuyển giữa ghế trước
và các ghế phía sau.
Thế hệ xe Civic thứ 7 đã đáp ứng được các tiêu chuẩn an
toàn cao nhất, và giành được giải “Chiếc xe Nhật Bản của
năm” vào cả 2 năm 2001 và 2002.


Thế hệ thứ 8: 2005 -2011
Vào ngày 22 tháng 9 năm 2005, Honda Nhật Bản
đã công bố với báo giới mẫu xe Civic thế hệ 8.
Honda Civic động cơ 1.8L đại diện cho thế hệ mới
của dòng xe hạng trung lịch lãm, đã được cải tiến
về tính năng mạnh mẽ và mức độ tiêu hao nhiên
liệu.
Phiên bản mới này được thiết kế với kiểu
dáng táo bạo, khoảng cách rộng giữa hai
bánh làm cho không gian bên trong rộng rãi

hơn.


Thế hệ thứ 9: 2011 - nay
Honda Civic thế hệ thứ 9 chính thức ra mắt thị trường Mỹ đầu
năm 2011 mang theo gánh nặng kỳ vọng của nhà sản xuất xe
hơi Nhật Bản bởi Civic thế hệ trước
là mẫu xe compact này rất thành công được người tiêu dùng
Mỹ ưa chuộng.
Tuy nhiên, khi vừa “chân ướt, chân ráo” xuất hiện, Civic 2012
đã bị chê là khơng có nhiều điểm nổi bật khi sở hữu nhiều
điểm tương đồng so với phiên bản cũ.
Không những vậy, chỉ 6 tháng sau, Civic 2012 phải chịu một
địn giáng mạnh khi bị tạp chí uy tín Consumer Reports chê
chất lượng nội thất nghèo nàn, độ ồn cao, độ đánh lái không
linh hoạt và cho rằng Civic 2012 sẽ không đủ sức cạnh tranh
trong phân khúc xe compact.
Mới đây nhất, vào đầu tháng 8/2012, Consumer Reports tiếp
tục đưa Civic 2012 vào danh sách 5 mẫu xe khuyến cáo không
nên mua với lý do vẫn như trước.
Bỏ “ngoài tai” những lời chê bai, Honda Civic thế hệ mới
lặng lẽ tìm cách khẳng định bản thân. Và qua thời gian, Civic
thế hệ mới đã chứng tỏ được mình khi trở thành mẫu xe bán
chạy nhất trong phân khúc compact tại thị trường Mỹ trong 7
tháng đầu năm 2012. Ngồi ra, Civic 2012 cịn liên tục góp
mặt trong danh sách 10 mẫu xe bán chạy nhất thị trường Mỹ
hàng tháng.
Thành công mà Civic 2012 đạt được là câu trả lời đanh thép
cho đánh giá của Consumer Reports và dường như tạp chí
này hơi khắt khe đối với Civic thế hệ mới.



1.
Hệ thống kiểm sốt hành trình thích ứng - Adaptive Cruise Control
(ACC): Adaptive Cruise Control (ACC) là hệ thống kiểm sốt hành trình tiên tiến,
khơng chỉ duy trì tốc độ lái xe được cài đặt trước mà cịn có thể giảm hay tăng tốc độ
dựa trên tốc độ lưu thông phía trước.
ACC cịn được gọi là kiểm sốt lưu lượng hành trình tự động, kiểm sốt hành trình chủ
động, kiểm sốt hành trình thơng minh và kiểm sốt hành trình Radar.

2. Thành phần cấu tạo
của hệ thống kiểm sốt
hành trình thích ứng:
•Cảm biến khoảng cách:
Hệ thống này sử dụng các cảm
biến đo khoảng cách từ mũi xe
đến vật thể phía trước bằng
sóng radar hoạt động trong dải
tần số từ 76 đến 77 GHz. Sau
khi được kích hoạt, cảm biến
này phát hiện các phương tiện
khác trong phạm vi lên tới
200m phía trước xe.


• Kiến trúc mạng :
Chức năng của hệ thống kiểm sốt hành trình thích ứng khơng được thực hiện như một hệ thống độc lập mà phụ thuộc vào nhiều hệ thống
con khác nhau (hệ thống điều khiển động cơ, hệ thống cân bằng điện tử, điều khiển chuyển tiếp,…) và phải được liên kết với nhau.
Bộ điều khiển của hệ thống này được tích hợp trong cảm biến, nó nhận và gửi dữ liệu trên xe bằng mạng kết nối CAN đến các đơn vị điều
khiển điện tử khác.


Hệ thống điều khiển:

Cơ bản gồm 3 mô-đun:

Mô-đun điều khiển 1: điều khiển hành trình. Nếu cảm biến radar khơng phát hiện thấy bất kỳ phương tiện nào ở phía trước, hệ thống sẽ duy trì tốc
độ mong muốn do người lái đặt ở chế độ ga tự động – Cruise Control.
Mô-đun điều khiển 2: điều khiển theo dõi. Khi cảm biến radar phát hiện có phương tiện phía trước. Modul này sẽ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tốc độ
để duy trì khoảng cách thời gian với chiếc xe gần nhất ở một cài đặt không đổi.
Mô-đun điều khiển 3: điều khiển khi vào cua. Khi vào các khúc cua có góc ngoặt lớn, cảm biến radar lúc này sẽ mất “tầm nhìn” so với chiếc xe phía trước. Cho
đến khi chiếc xe xuất hiện trở lại radar hoặc cho đến khi hệ thống được chuyển sang kiểm soát hành trình bình thường, các biện pháp đặc biệt có hiệu lực. Tùy
thuộc vào nhà sản xuất, tốc độ sau đó sẽ được duy trì, tốc độ gia tốc ngang hiện tại được điều chỉnh hoặc chức năng hệ thống bị vơ hiệu hóa.


1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control
Khi người lái bật Cruise Control, cảm biến tốc độ xe sẽ truyền tín hiệu về bộ điều khiển. Sau đó bộ điều khiển sẽ truyền lệch đến van
chân không, van này kết nối trực tiếp với bướm ga. Van chân không sẽ điều khiển độ mở bướm ga phù hợp. Nhờ đó mà xe sẽ tự động
duy trì tốc độ được cài đặt, người lái có thể bỏ chân ra khỏi bàn đạp ga.
Hệ thống điều khiển hành trình phù hợp sử dụng trong điều kiện có thể duy trì một tốc độ ổn định trên quãng đường dài như khi chạy
xe trên đường trường hay đường cao tốc. Cruise Control được đánh giá mang đến nhiều lợi ích.


1. Thao tác sử dụng
Vị trí nút Cruise Control
Tuỳ theo thiết kế của nhà sản xuất mà vị trí nút điều khiển Cruise Control trên mỗi xe sẽ khác nhau. Tuy nhiên đa phần nút điều khiển
Cruise Control thường được bố trí trên vơ lăng, cần gạt phía sau vơ lăng hoặc trên bảng taplo.
Nút điều khiển Cruise Control thường được bố trí trên vơ lăng
Ký hiệu nút Cruise Control
Các nút điều khiển Cruise Control có ký hiệu như sau:
o

o
o
o
o
o

ON hoặc Cruise Control: Bật Cruise Control
OFF: Tắt Cruise Control
SET: Cài đặt tốc độ
SET+/SET-: Tăng/giảm tốc độ đã cài đặt
RES: Kích hoạt lại sau khi tạm dừng
Cancel: Tạm dừng
•Hướng dẫn sử dụng Cruise Control:

Bật Cruise Control:
Nhấn ON hoặc nút Cruise


Control để bật hệ thống Cruise Control. Khi
Cruise Control được kích hoạt thì đèn báo
Cruise Control trên bảng đồng hồ sau vô lăng sẽ
bật sáng.

Cài đặt tốc độ: Sau khi bật Cruise Control, tiến
hành tăng hoặc giảm ga về tốc độ mong muốn duy
trì sau đó nhấn SET. Khi này hệ thống sẽ ghi nhớ,
duy trì xe ở tốc độ này và người lái có thể bỏ chân
ra khỏi bàn đạp ga.
•Các nút điều khiển Cruise Control
Tăng hoặc giảm tốc độ: Khi Cruise Control đang

hoạt động có thể điều chỉnh tăng/giảm tốc độ bằng
nút SET+/SET-. Mỗi bước tăng giảm thường là 5
km/h.
Tạm dừng Cruise Control: Có nhiều cách tạm
dừng Cruise Control như:
•Đạp phanh – Khi đạp phanh, Cruise Control sẽ tự
động dừng can thiệp.
•Đạp chân cơn – Với xe hộp số sàn, khi đạp chân
côn Cruise Control sẽ tự động dừng can thiệp.
•Nhấn nút Cancel trên bảng điều khiển Cruise
Control.
oKích hoạt lại sau khi tạm dừng: Nếu muốn
kích hoạt lại Cruise Control sau khi tạm
dừng nhấn RES.


oTắt Cruise Control: Nhấn OFF để tắt Cruise Control.


1.Giới thiệu về hệ thống điều khiển hành trình thích ứng Adaptive Cruise Control



1.Khái niệm

Hệ Thống Kiểm Sốt Hành Trình Thích Ứng – Adaptive Cruise Control (ACC) là một trong những hệ thống hỗ trợ người lái điều khiển xe an toàn hơn trên đường, cùng với các hệ thống khác.
• Hệ thống kiểm sốt hành trình thích ứng là tính năng hỗ trợ người lái xe hữu dụng nhất. Nó đã tồn tại trong nhiều thập kỷ, nhưng gần đây nó đã có một sự thay đổi với việc ứng dụng công nghệ kỹ
thuật cao, tao ra hệ thống kiểm sốt hành trình thích ứng (ACC). Kiểm sốt hành trình thích ứng có thể duy trì tốc độ cài đặt như kiểm sốt hành trình thơng thường, nhưng nó cũng có thể thay đổi tốc
độ dựa trên lưu lượng giao thơng. Cơng nghệ này có thể làm cho việc kiểm sốt hành trình trở nên hữu ích hơn, giúp giảm khối lượng cơng việc cho người lái.
• Điều khiển hành trình thích ứng cịn được gọi là điều khiển hành trình radar động hoặc điều khiển hành trình thơng minh, và các nhà sản xuất ơ tơ có thương hiệu riêng cho hệ thống của họ. Bất kể

tên là gì, ý tưởng cơ bản là một chiếc xe có thể tự động tăng tốc hoặc giảm tốc, dựa trên những gì những chiếc xe khác xung quanh nó đang làm.
• Để làm điều đó, một chiếc xe phải được trang bị các cảm biến cho phép nó phát hiện các phương tiện gần đó và các chướng ngại vật tiềm năng. Hầu hết các hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng
đều sử dụng radar, mặc dù máy ảnh (hoạt động theo nguyên tắc tương tự như radar, nhưng với sóng ánh sáng) cũng có thể được sử dụng. Bạn có thể thường xuyên phát hiện các camera gắn trong lưới
tản nhiệt hoặc phía sau kính chắn gió, các radar thường được đặt sau các tấm nhựa phẳng trong lưới tản nhiệt. Các cảm biến giao tiếp với một máy tính điều khiển bướm ga và đơi khi phanh và lái.
• Một hệ thống kiểm sốt hành trình thích ứng cơ bản sẽ chỉ xử lý tăng tốc và giảm tốc, thường bằng cách khóa vào xe phía trước bằng các cảm biến và giữ một khoảng cách và tốc độ nhất định. Một
số nhà sản xuất ô tô đã bắt đầu kết hợp khả năng này với các hệ thống có thể phanh xe dừng hồn tồn hoặc cung cấp một khả năng lái tự động hạn chế để giữ cho xe đi đúng trong làn đường của nó..
• Kiểm sốt hành trình thích ứng là tính năng hỗ trợ lái xe điện tử mà một số nhà sản xuất ơ tơ tin rằng có thể tạo cơ sở cho việc lái xe hoàn toàn tự động. Các cảm biến như radar đã được triển khai
trong các hệ thống kiểm sốt hành trình thích ứng sẽ rất quan trọng đối với những chiếc xe tự lái, và kiểm sốt hành trình thích ứng đã khởi động q trình tự động hóa một số nhiệm vụ lái xe. Mặc dù

vậy, điều quan trọng là khơng nhầm lẫn kiểm sốt hành trình thích ứng và cơng nghệ liên quan khác cho việc tự lái hịa tồn. Các hệ thống này được thiết kế để giúp người lái, không phải là để tự lái.


3.Thiết lập hệ thống :


1. Ngun lí hoạt động của hệ thống kiểm sốt hành trình thích ứng
•Khi người lái bật Adaptive Cruise Control, hệ thống cảm biến tốc độ bánh xe, cảm biến khoảng cách sẽ truyền tín hiệu về bộ
điều khiển trung tâm. Từ đây bộ điều khiển trung tâm sẽ tính tốn để can thiệp vào các hệ thống.
•Trong hệ thống điều khiển động cơ được tích hợp sẵn chức năng kiểm soát điện tử. Chức năng này cho phép xe tăng tốc hoặc
giảm tốc bằng cách tự động đóng mở bướm ga. Nếu tốc độ giảm bằng việc điều khiển bướm ga chưa đủ an toàn, bộ điều khiển sẽ kích
hoạt thêm hệ thống phanh. Các hệ thống như phanh ABS, ESP, TCS… đều hoạt động bình thường khi Adaptive Cruise Control kiểm
soát xe.


1.Thao tác sử dụng

Cách sử dụng Adaptive Cruise
Control tương tự như Cruise
Control. Điểm


khác là Adaptive Cruise Control
có thêm cài đặt khoảng cách.
Cụ thể, người lái có thể cài đặt
khoảng cách tối thiểu với
phương tiện di chuyển phía
trước.


• Sự can thiệp của hệ
thống điều khiển động
cơ:
Kiểm soát tốc độ địi hỏi
cần có một hệ thống kiểm sốt
điện tử. Hệ thống điều khiển
động cơ được tích hợp với
chức năng này.


• Sự can thiệp của hệ thống điều khiển phanh:
Trong trường hợp tốc độ được giảm bằng cách
điều khiển bướm ga chưa đủ an tồn, hệ thống phanh
sẽ được kích hoạt.Các hệ thống an toàn trên xe như
ABS, TCS hoặc ESP hồn tồn có thể hoạt động bình
thường trong q trình ACC can thiệp kiểm sốt xe.
• Giới hạn của hệ thống :
Hệ thống này chỉ có thể được kích hoạt ở tốc độ
đạt được tốc độ từ 30 km/h trở lên.ACC chưa thể được
kích hoạt trong điều kiện giao thông trong khu vực nội
thành ở các thành phố lớn.



1.điều kiện kích hoạt hệ thống kiểm sốt hành trình thích
ứng
Trình điều khiển cho phép người lái nhập tốc độ và khoảng cách xác
định đối với xe phía trước, khoảng cách này thường dao động từ 1 đến 2 giây
ứng với vận tốc đang di chuyển tùy thuộc vào cài đặt của người lái xe, thơng
tin này được tính từ các tín hiệu radar.
Nếu giá trị này ngắn hơn giá trị mong muốn, hệ thống sẽ phản ứng theo
cách phù hợp với tình huống giao thơng bằng cách giảm mơ- men xoắn động
cơ và tự động kích hoạt phanh xe khi cần thiết.Nếu vượt quá khoảng cách
mong muốn hoặc đường trống trải, xe sẽ tăng tốc cho đến khi đạt được tốc độ
của xe phía trước hoặc tốc độ mong muốn do người lái cài đặt
Với những ưu điểm như vậy nên ACC giúp ích rất nhiều cho lái xe ở
những cung đường nội đô đông đúc khi phải liên tục thay đổi chế độ
giữa dừng và chạy. Bên cạnh đó, nó cịn đặc biệt hữu ích ở những cung
đường cao tốc, quốc lộ đem lại khả năng an toàn cao hơn cho lái xe.
Trên thị trường, ACC cơ bản được chia làm hai loại chính là “full
range ACC” – hoạt động trên toàn dải tốc độ từ 0 đến trên 100 km/h
với giá trên $2000 và “partial ACC” – chỉ hoạt động ở tốc độ khoảng
từ 35 – 40km/h với giá rẻ hơn tầm $500 đến $1000.
•Khoảng cách tối thiểu để kích hoạt hệ thống ACC là 5 mét
•Khoảng cách tối đa để kích hoạt hệ thống ACC là 200 mét


Cách thức kích hoạt chế độ ACC:
• Q trình sử dụng hệ thống kiểm sốt hành trình
thích ứng ACC cũng tương tự như những hệ thống
kiểm sốt hành trình truyền thống.
• Lái xe chỉ cần đưa xe đạt đến tốc độ mong muốn
và chọn nút “set” trên vô lăng để kích hoạt hệ thống.


• Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể dùng nút “+/-“
để tinh chỉnh chính xác tốc độ với bước chuyển 1 – 5
km/h.
• Sau đó, lái xe cần chọn thêm khoảng cách tối thiểu
mong muốn giữa hai xe trước khi hệ thống ACC can
thiệp giảm tốc độ của xe trong quá trình di chuyển


5. KẾT LUẬN:
1.

Kết quả đạt được:

• Đọc hiểu được sơ đồ mạch điện của hệ thống kiểm sốt hành trình thích ứng. Khơng những giúp chúng em nắm bắt được ngun lý hoạt động của hệ thống
kiểm sốt hành trình thích ứng, cách kiểm tra các phụ tùng cịn hoạt động tốt hay khơng. Mà cịn giúp cho em cách chuẩn đốn, tìm vị trí hư hỏng thơng qua
cách nhận biết cơ bản. Từ đó giải quyết các hư hỏng sự cố cho khách hàng thuận lợi, nhanh chóng và chính xác nhất. Nâng cao tính hiệu quả của việc giải
quyết các vấn đề thắc mắc của nhau cũng như học hỏi khi làm đề tài theo nhóm.
2.
Kết luận:
• Sau khi làm bài tiểu luận kết thúc học phần, đã giúp chúng em hiểu biết thêm về hệ thống kiểm sốt hành trình thích ứng trên ơ tơ. Hiểu được thêm về
những cơng dụng và tính năng mà các hệ thống này mang lại trong suốt quá trình trải nghiệm của người dùng và thực sự hệ thống khởi động giúp người điều
khiển phương tiện thuận tiện và an toan trong q trình lái xe. Đồng thời nó cịn thể hiện được tính cơng nghệ và tiện ích cho người sử dụng từ đó góp phần tăng
thêm sự tinh tế cho chiếc xe.
• Thực trạng hiện nay, ơ tơ đang được sự dụng rộng rãi ơ nươc ta như một phương tiện đi lại ca nhân cũng như vận chuyên hành khách và hàng hóa. Sự gia
tăng nhanh chóng số lượng ô tô trong một vai năm trơ lại đây, đặc biệt la cac ô tô đời mơi đang kéo theo nhu câu đao tạo rất lơn vê nguồn nhân lực bão dưỡng,
sữa chữa ô tô. Nhằm cung cấp cho mọi người kiến thức cơ bản vê lý thuyết và thực hanh bão dưỡng sữa chữa hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng. Kiến thức
trong đê tai nay được sắp xếp theo thứ tự từng chương, được phân tích rõ rang. Do đó người đọc có thê dê dàng hiêu được.
• Mong muốn khóa đồ án sau sẽ được tiếp cận thêm nhiều tính năng và cơng nghệ mới hơn, qua đó giúp các bạn sinh viên dễ năm bắt và tiếp cận với điện
ô tô. Đáp ứng nhu cầu cho sinh viên muốn được tìm hiểu về điện cũng như giúp đào tạo cho Việt Nam những nhân tài trong lĩnh vực ô tô. Tăng cường thúc

đẩy Việt Nam phát triển kinh tế nói chung và ngành cơng nghiệp Ơ tơ nói riêng.


×