TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
NGHĨA VỤ
GIẢNG VIÊN: LÊ HÀ HUY PHÁT
DANH SÁCH NHÓM 04
STT
HỌ TÊN
1
Lê Kim Khánh Linh
2
Trương Trang Thanh Trúc
3
Sung Chang Hyun
4
Ngô Quốc Huy
5
Đặng Ngọc Trâm Anh
6
Võ Thảo Nguyên
7
Nguyễn Thanh Vũ
MỤC LỤ
Vấn đề 1: Thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền............................................................ 2
Câu 1: Thế nào là thực hiện công việc khơng có uỷ quyền?.................................................... 2
Câu 2: Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ?............3
Câu 3: Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực hiện cơng
việc khơng có ủy quyền”............................................................................................................. 4
Câu 4: Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc khơng có uỷ quyền” theo
BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện....................................................................................... 5
Câu 5: Quy định về “thực hiện công việc khơng có uỷ quyền” của một hệ thống pháp luật
nước ngồi................................................................................................................................... 5
Câu 6: Trong tình huống nêu trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có thể
u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền” theo BLDS năm 2015 khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời:.................................................................................................................................... 8
Vấn đề 2: Thực hiện nghĩa vụ (thanh toán một khoản tiền)............................................10
Tóm tắt quyết định số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/3/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội:....................................................................................................................................... 10
Câu 1: Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế nào?
Qua trung gian là tài sản gì?.................................................................................................... 10
Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền cụ
thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.................................................................. 11
Câu 3: Thông tư trên có điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong trường hợp chuyển nhượng
bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?............................12
Câu 4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà đất được
xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì, theo Tịa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì
sao?............................................................................................................................................ 13
Câu 5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa? Nêu một
tiền lệ (nếu có)?......................................................................................................................... 13
Vấn đề 3: Chuyển giao nghĩa vụ theo thoả thuận............................................................ 15
Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và......................15
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?................................................................................... 15
Câu 8: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngồi đối với quan hệ giữa người có nghĩa vụ ban
đầu và người có quyền.............................................................................................................. 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 17
1
Vấn đề 1: Thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền
Câu 1: Thế nào là thực hiện công việc không có uỷ quyền?
Điều 574 BLDS 2015 quy định: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc
một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện
cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện mà khơng dựa trên
cơ sở hợp đồng để thực hiện cơng việc đó khi người có cơng việc được thực hiện
này khơng biết hoặc biết mà không phản đối”. Để xem một công việc là thực hiện
cơng việc khơng có uỷ quyền thì phải thoả mãn ba điều kiện sau:
- Thứ nhất, người thực hiện cơng việc hồn tồn khơng phải là nghĩa vụ do
các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định đối với người thực hiện cơng
việc khơng có uỷ quyền.
Ví dụ: thu dọn lúa, rơm của nhà hàng xóm khi hàng xóm vắng nhà mà cơn
mưa đang kéo đến.
- Thứ hai, việc thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được
thực hiện.
- Thứ ba, người có cơng việc được thực hiện khơng biết hoặc biết mà không
phản đối việc người khác đang thực hiện công việc cho mình hoặc biết
nhưng khơng phản đối việc thực hiện cơng việc đó. Tuy nhiên, ý nguyện của
người thực hiện công việc không được trái pháp luật và trái đạo đức xã hội. 1
Câu 2: Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa
vụ?
Thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền là những sự kiện có thể xảy ra trong thực
tế, được pháp luật cơng nhận là có giá trị pháp lý thông qua các quy phạm pháp luật
nhất định2. Khi xuất hiện sự kiện có thể khiến những quan hệ pháp luật dân sự phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt, từ đó nghĩa vụ giữa các bên chủ thể cũng được hình
thành. Mặc dù việc thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền không phát sinh từ thoả
thuận giữa các bên nhưng để nâng cao tinh thần trách nhiệm và đồng thời cũng phải
bảo đảm quyền lợi của người thực hiện công việc, pháp luật dân sự quy định nghĩa
vụ cho các bên: người thực hiện cơng việc và người có công việc được thực hiện.
1 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng (tái bản lần thứ 1, có sửa đổi và bổ sung), NXB. Hồng Đức, tr. 36.
2 Khoản 3 Điều 275 BLDS 2015 và từ Điều 574 đến Điều 578 BLDS 2015.
2
- Người thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền phải thực hiện cơng việc
như cơng việc của chính mình; nếu biết hoặc đốn biết được ý định của
người có cơng việc thì phải thực hiện cơng việc phù hợp với ý định đó; nếu
bến có cơng việc được thực hiện có yếu cầu thì người thực hiện cơng việc
khơng có uỷ quyền phải báo về q trình kết quả thực hiện cơng việc ...3
- Người có cơng việc được thực hiện có nghĩa vụ tiếp nhận cơng việc, thanh
tốn các chi phí hợp lý mà người thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền đã
bỏ ra để thực hiện công việc, trả thù lao khi công việc được thực hiện chu
đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện cơng việc khơng có uỷ
quyền từ chối nhận thù lao.45
- Ngồi ra có quy định về căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự là thực hiện công
việc khơng có uỷ quyền. Vì khi thực hiện cả hai bên là người thực hiện cơng
việc và người có cơng việc được thực hiện phát sinh nghĩa vụ đối với nhau.
Câu 3: Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định
“thực hiện công việc không có ủy quyền”.
Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực hiện cơng việc
khơng có uỷ quyền.” là:
- Thứ nhất, theo khoản 4 Điều 595 BLDS 2005 quy định về nghĩa vụ của
người người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền trong trường hợp người
có cơng việc được thực hiện chết chỉ có cá nhân “Trong trường hợp người có
cơng việc được thực hiện chết thì người thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc
người đại diện của người có cơng việc được thực hiện đã tiếp nhận.” Thì tới
khoản 4 Điều 575 BLDS 2015 đã mở rộng thêm quy định này, cụ thể nghĩa
vụ của người người thực hiện công việc khơng có ủy quyền trong trường hợp
người có cơng việc được thực hiện chết bao gồm cả cá nhân và pháp
nhân“Trường hợp người có cơng việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân
hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc
người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận”.6
3
4
Điều 575 BLDS 2015.
Điều 576 BLDS 2015.
5 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng (tái bản lần thứ 1, có sửa đổi và bổ sung), NXB. Hồng Đức, tr. 37.
6 Khoản 4 Điều 575 BLDS 2015.
3
Việc mở rộng phạm vi chủ thể dẫn đến việc hình thành các quyền và
nghĩa vụ của pháp nhân trong chế định “thực hiện cơng việc khơng có uỷ
quyền.”
- Thứ hai, về mục đích thực hiện: Điều 594 BLDS 2005 quy định “hồn
tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện”, hồn tồn là vì lợi
ích của người có cơng việc được thực hiện, khơng có mục đích khác. Điều
574 BLDS 2015 thì quy định “thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có
cơng việc được thực hiện.”
Thay đổi trên là hoàn toàn hợp lí vì trong thực tế, có nhiều trường hợp
một người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền khơng chỉ hồn tồn vì lợi
ích của người có cơng việc được thực hiện mà còn để đảm bảo một phần lợi
ích của bản thân.
Như vậy, chế định này tại BLDS 2015 đã có những điểm mới so với BLDS 2005.
Mở rộng phạm vi chủ thể và mục đích có ý nghĩa rất quan trọng đối với xét xử
trong thực tiễn.
Câu 4: Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có uỷ
quyền” theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.
Các điều kiện để áp dụng chế định “ thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” là:
- Có người có nhu cầu thực hiện cơng việc. Nghĩa là phải có một người có
cơng việc cần thực hiện (nếu khơng ai có cơng việc có nhu cầu được thực
hiện thì chế định này khơng có ý nghĩa).
- Có người khác thực hiện cơng việc. Để thực hiện cơng việc khơng có uỷ
quyền thì phải có một “người thực hiện công việc”. Trong trường hợp này
luật chỉ nêu “Người thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của
mình”7 chứ khơng quy định về năng lực hành vi của người đó nên ai cũng có
thể là người thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền.
- Người thực hiện cơng việc khơng có nghĩa vụ phải thực hiện cơng việc đó
(nghĩa vụ pháp lý hoặc do các bên thoả thuận). Nghĩa là nếu người thực hiện
công việc khơng thể tiếp tục đảm nhận cơng việc thì phải báo cho người đại
diện hoặc người thân của người có cơng việc thực hiện thay mình.8
- Vì lợi ích của người có cơng việc. Chế định này chỉ có nghĩa khi người
thực hiện cơng việc thực hiện cơng việc vì lợi ích của người có cơng việc,
tức là
8
7
Khoản 1 điều 575 BLDS 2015.
Điều 574 BLDS 2015.
4
nếu người thực hiện cơng việc thực hiện hồn tồn vì lợi ích của mình hoặc
người khác thì chế định này khơng có hiệu lực.
- Người có cơng việc biết hoặc không biết mà không phản đối. Nghĩa là
người thực hiện cơng việc đó tự nguyện và việc thực hiện cơng việc này sẽ
chấm dứt theo u cầu người có công việc hoặc bị phản đối.
Câu 5: Quy định về “thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền” của một hệ thống
pháp luật nước ngoài.
Điều 130 BLDS 1958 Hàn Quốc bổ sung, sửa đổi 2021 (Thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền):
“Người thực hiện khơng có ủy quyền giao kết hợp đồng với người thứ ba mà nếu
người có cơng việc được thực hiện khơng cơng nhận hợp đồng đó thì hợp đồng đó
khơng có hiệu lực đối với người có cơng việc được thực hiện.”
“Nếu người khơng có quyền đại diện giao kết hợp đồng với tư cách là đại diện của
người khác, thì hợp đồng đó sẽ khơng có hiệu lực đối với bên giao đại diện, trừ khi
được bên giao đại diện phê duyệt. ”9
- Trong hệ thống pháp luật Hàn quốc, thực hiện công việc không có ủy
quyền trái với thực hiện cơng việc có ủy quyền. Người khơng có ủy quyền
nên về mặt ngun tắc cơ bản luật dân sự Hàn Quốc vô hiệu trừ trường hợp
có “sự cơng nhận” của người có cơng việc được thực hiện, pháp luật Hàn
Quốc quy định về “sự cơng nhận” của người có cơng việc được thực hiện
như sau:
.
Điều 133 BLDS 1958 Hàn Quốc bổ sung, sửa đổi 2021 (hiệu lực của sự cơng nhận):
“Khi có sự cơng nhận của người có cơng việc được thực hiện và người có cơng việc
được thực hiện khơng có ý kiến gì khác thì hợp đồng do người thực hiện cơng việc
khơng có ủy quyền giao kết sẽ được coi có hiệu lực ngay từ khi người thực hiện
công việc không có ủy quyền giao kết hợp đồng đó nhưng sự cơng nhận của người
có cơng việc được thực hiện khơng thể xâm phạm đến quyền của người thứ ba.”10
9
Article 130 CIVIL ACT Korea 2021 (Unauthorized Representation) “If a person without power of
representation concludes a contract as an agent of another, such contract shall not be effective against the
principal, unless it is ratified by the principal.”
10
Article 133 CIVIL ACT Korea 2021 (Effect of Ratification):
“In the absence of any declaration of intention to the contrary, ratification shall be effective retroactively as
from the time the contract was entered: Provided, That the right of a third person shall not be prejudiced
thereby.”
5
- Về sự cơng nhận của người có cơng việc được thực hiện, “sự cơng nhận”
của người có cơng việc được thực hiện có ý nghĩa là hành vi pháp lý. Sau khi
người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền thực hiện cơng việc thì người
có cơng việc được thực hiện sẽ có quyền từ chối hoặc cơng nhận hành vi
thực hiện công việc của người thực hiện công việc khơng có ủy quyền. Vì
vậy, hợp đồng được thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền có hiệu lực hay
khơng có hiệu sẽ được xác định tùy vào “sự cơng nhận” của người có cơng
việc được thực hiện, đây là một nguyên tắc cơ bản pháp luật hàn quốc để bảo
vệ người có cơng việc được thực hiện.
Để bảo vệ người thứ ba, pháp luật Hàn Quốc đã cho người thứ ba ba quyền sau:
“quyền được hỏi”, “quyền rút lại”, “quyền yêu cầu trách nhiệm”. Pháp luật Hàn
Quốc quy định như sau:
Điều 131 BLDS 1958 Hàn Quốc bổ sung, sửa đổi 2021 (quyền hỏi của người thứ
ba): “Trường hợp người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền giao kết hợp đồng
với người thứ ba thì người thứ ba có thể đặt ra một khoảng thời gian để hỏi người
có cơng việc được thực hiện về sự cơng nhận. Nếu người có cơng việc được thực
hiện khơng đưa ra câu trả lời xác định trong thời gian đó thì coi như từ chối.”11
Điều 134 BLDS 1958 Hàn Quốc bổ sung, sửa đổi 2021 (Quyền rút lại của người thứ
ba):
“Hợp đồng do người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền giao kết thì người thứ
ba có thể rút lại hợp đồng đối với người có cơng việc được thực hiện hoặc người
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền đến khi có sự cơng nhận của người có cơng
việc được thực hiện. Tuy nhiên khi giao kết hợp đồng, người thứ ba biết rằng người
thực hiện công việc không có ủy quyền khơng có ủy quyền thì người thứ ba không
thể rút lại hợp đồng.”12
11
Article 131 CIVIL ACT Korea 2021 (Right of Peremptory Notice of Other Party):
“In the case of a person without power of representation concluding a contract as an agent of another, the
other party may give peremptory notice to the principal demanding a definite answer as to whether he
ratifies the contract or not, within a period reasonably fixed by the other party. If the principal does not send
a definite answer within such period, he is deemed to have refused to ratify.”
12
Article 134 CIVIL ACT Korea 2021 (Right of Withdrawal of Other Party)
“A contract made by a person without power of representation may be withdrawn in respect to the principal
or his agent by the other party, so long as it has not been ratified by the principal: Provided, That this shall
not apply in a case where the other party was aware of the fact that such person had no such power when the
contract was entered.”
6
Điều 135 BLDS 1958 Hàn Quốc bổ sung, sửa đổi 2021 (trách nhiệm của người thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền đối với người thứ ba):
1.
Người thực hiện công việc khơng có ủy quyền khơng thể chứng
minh được rằng mình được ủy quyền và người có cơng việc được thực hiện
khơng cơng nhận thì người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền có nghĩa
vụ thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc bồi thường thiệt hại.
2.
Người thứ ba biết hoặc có thể biết rằng người thực hiện cơng việc
khơng có ủy quyền khơng có ủy quyền thì khơng áp dụng Khoản 1 điều này
trừ trường
hợp người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.”13
Vì vậy, hệ thống pháp luật Hàn Quốc bảo vệ quyền lợi của người có công
việc được thực hiện hơn là người thực hiện công việc khơng có ủy quyền,
khơng có điều khoản nào bảo vệ người thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền như :
“Nghĩa vụ thanh tốn của người có cơng việc được thực hiện được thực hiện
1. Người có cơng việc được thực hiện được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi
người thực hiện cơng
việc khơng có ủy quyền bàn giao cơng việc và thanh tốn các chi phí hợp lý mà
người
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả
trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có cơng việc được thực hiện được thực hiện phải trả cho người thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện cơng việc
chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền từ chối.”14
Như vậy, pháp luật Hàn Quốc không bảo vệ quyền của người thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền khi họ có thiện chí muốn giúp đỡ
người khác. Nghĩa là, người dân Hàn Quốc khó có thể giúp đỡ người
13
Article 135 CIVIL ACT Korea 2021 (Responsibility of Unauthorized Agent to Other Party)
“(1)If a person who has made a contract as an agent of the other party can neither prove his/her authority
nor get the principal to ratify the contract, he/she shall be liable to the other party, at the latter's option,
either for the performance of the contract or for the compensation for damage or losses.
(2)Paragraph (1) shall not apply if the other party was aware, or should have been aware, that the person
who has made a contract as an agent had no power of representation, or if the person who has made the
contract as an agent was a person with limited capacity.”
14
Điều 576 BLDS 2015 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7
trong hồn cảnh có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe dù họ
có ý định muốn giúp đỡ.
Câu 6: Trong tình huống nêu trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu
C có thể u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy
định của chế định “thực hiện công việc khơng có ủy quyền” theo BLDS năm
2015 khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời:
Cơ sở pháp lý: Điều 574 BLDS 2015.
Không thể yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định
của chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền” theo BLDS năm 2015. Vì:
- Nhà thầu C khơng tự nguyện thực hiện cơng việc mà có thông qua thoả
thuận ( B ký hợp đồng với C) để thực hiện cơng việc xây dựng cơng trình.
- Nhà thầu C khơng xây dựng cơng trình vì lợi ích của chủ đầu tư A mà là do
lợi nhuận đã thoả thuận trong hợp đồng với B (nghĩa là khi xây xong cơng
trình sẽ được thanh tốn số tiền do hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng).
- Nhà thầu C khơng biết mình sẽ làm việc cho A vì trong hợp đồng không
nêu rõ B đại diện A.
8
Vấn đề 2: Thực hiện nghĩa vụ (thanh toán một khoản tiền)
Tóm tắt quyết định số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/3/2018 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội:
Chủ thể:
- Nguyên đơn: cụ Ngô Quang Bằng.
- Bị đơn: bà Mai Thị Hương.
Tranh chấp nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng chuyển nhượng nhà và quyền sử dụng
đất.
Lý do tranh chấp: năm 1991, cụ Bằng chuyển nhượng căn nhà cấp bốn hai gian
cùng toàn bộ thửa đất 1.010 m2 cho bà Hương với giá 5.000.000 đồng. Đến năm
1996, bà Hương chuyển nhượng tồn bộ nhà đất trên cho vợ chồng ơng Chinh, bà
Sáu trong khi chỉ mới thanh toán cho cụ Bằng 4.000.000 đồng (tức còn nợ cụ Bằng
1/5 giá trị nhà đất) mặc dù cụ đã nhiều lần đòi bà trả số tiền còn thiếu. Cụ Bằng yêu
cầu bà Hương phải thanh tốn giá trị tiền cịn nợ theo định giá tài sản của Tòa án
nhân dân thị xã Quảng Yên hoặc trả lại 1/5 diện tích đất bà Hương chưa thanh tốn.
Quyết định của Tịa án: Tịa sơ thẩm và phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu bồi
thường của cụ Bằng mà chỉ quyết định buộc bà Hương trả lại số tiền gốc là
1.000.000 đồng cộng với tiền lãi là 1.710.000 đồng. Tòa giám đốc thẩm nhận định
bà Hương chỉ mới thanh toán được 4/5 giá trị nhà đất nên do đó, bà phải thanh tốn
1/5 giá trị nhà đất còn lại cho cụ Bằng theo định giá thời điểm xét xử sơ thẩm mới
bảo đảm được quyền lợi của ngun đơn.
Câu 1: Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như
thế nào? Qua trung gian là tài sản gì?
Giá trị của các khoản tiền phải thanh toán khi đối tượng của nghĩa vụ tài sản là các
khoản tiền, vàng được cho phép tính lại qua các trường hợp sau:
- Đối với trường hợp việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự trước
01/7/1996 và từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh NVDS đến thời điểm
xét xử sơ thẩm, giá gạo tăng từ 20% trở lên thì Tịa án sẽ quy khoản tiền đó
ra khối lượng gạo theo giá cả gạo tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh
nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời điểm xét xử
sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh tốn và chịu án phí
theo số tiền đó. Trường hợp gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau
ngày 1-7-1996 hoặc tuy xảy ra trước nhưng trong khoảng thời gian từ thời
9
điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà
giá gạo không tăng hay tuy có tăng nhưng ở mức dưới 20%, thì Tồ án chỉ
xác định các khoản tiền đó để buộc bên có nghĩa vụ phải thanh tốn bằng
tiền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ có lỗi thì ngồi khoản tiền nói trên
cịn phải trả cả gốc lẫn lãi, lãi suất tính theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng
Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Đối với các khoản tiền tịch thu, tiền phạt, tiền án phí thì sẽ được Tịa quyết
định mức tiền cụ thể
- Đối với khoản tiền vay, gửi ở Ngân hàng, tín dụng thì trả cả gốc lẫn lãi kể
từ ngày khi giao dịch cho đến khi thi hành án xong, theo mức lãi suất tương
ứng do Ngân hàng Nhà nước quy định mà không cần đổi khoản tiền đó ra
gạo
- Đối với các khoản vay có lãi (kể cả có kỳ hạn hoặc khơng có kỳ hạn) ở
ngồi tổ chức Ngân hàng, tín dụng thì trả gốc. Tuy nhiên trong việc tính lãi
cần phân biệt như sau: Đối với các hợp đồng vay tài sản trước ngày 1-7-1996
thì chỉ tính số tiền lãi chưa trả theo quy định của Bộ luật dân sự; đối với
khoản tiền lãi đã trả thì khơng phải giải quyết lại. Đối với các hợp đồng vay
tài sản giao kết từ ngày 1-7-1996 trở đi thì việc tính lãi phải tn theo các
quy định của Bộ luật dân sự, số tiền lãi đã trả cũng phải được giải quyết lại,
nếu mức lãi suất mà các bên thỏa thuận cao hơn mức lãi suất được quy định
tại khoản 1 Điều 473 Bộ luật dân sự.
- Trường hợp đối tượng hợp đồng vay tài sản là vàng thì lãi suất do Ngân
hàng Nhà nước quy định.15
=> Như vậy, theo thơng tư trên thì việc tính lại giá trị khoản tiền được thực hiện
thơng qua trung gian tài sản là gạo, nghĩa là khoản tiền thiệt hại đó sẽ được quy đổi
ra theo giá gạo loại trung bình tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ,
sau đó tính số lượng gạo đó thành tiền tại thời điểm xét xử. Tuy nhiên, gạo chỉ được
quy đổi trong một số trường hợp khi chưa có Ngân hàng nhà nước hay Luật định.
=> Gạo là qua trung gian, cái nào cần qua trung gian thì qua trung gian là gạo; nếu
khơng có qua trung gian thì sử dụng tiền
Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Việc ông Quới yêu cầu bà Cô trả nhà khi đã nhận tiền thế chân từ bà Cơ và bà u
cầu ơng hồn tiền thế chân là hợp lý. Trong trường hợp này, thực tế số tiền ông
Mục I Thông tư số 01/TTLT ngày 19/06/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản.
15
10
Quới sẽ phải trả cho bà Cô được quy định rõ trong điểm a khoản 1 Mục 1
Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997.
“ I- TRƯỜNG HỢP ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN LÀ
CÁC KHOẢN TIỀN, VÀNG
1- Đối với nghĩa vụ là các khoản tiền bồi thường, tiền hồn trả, tiền cơng,
tiền lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay
không có lãi, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính thì giải
quyết như sau:
a) Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày
1-7-1996 và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa
vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án
quy đổi các khoản tiền đó ra gạo theo giá gạo loại trung bình ở địa phương
(từ đây trở đi gọi tắt là "giá gạo") tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh
nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời điểm xét
xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh tốn và chịu án
phí theo số tiền đó.”16
+ Sự việc xảy ra vào ngày 15/11/1973 tức là trước ngày 1/7/1995. Tính trong
thời điểm hiện tại giá gạo tăng từ 20% trở lên so với giá gạo năm 1973 là
137đ/kg. Hiện nay theo Sở tài chính Tp HCM thì giá gạo trung bình là
18.000 đồng/kg => Số lượng gạo được quy đổi tại thời điểm ông Quới nhận
thế chân của bà Cô là: 50.000: 137 = 364,9 kg gạo.
Vậy tính ra thành tiền theo giá gạo hiện thì thì Quới phải trả lại cho bà Cô khoản
tiền cụ thể là: 364,9 x 18.000 = 6.528.200 đồng.
Câu 3: Thơng tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền trong trường hợp
chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT
khơng? Vì sao?
Thơng tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 không điều chỉnh việc thanh toán
tiền trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số
15/2018/DS-GĐT.
Vì Thơng tư trên chỉ điều chỉnh, hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản khi
có sự thay đổi về giá cả hay trong các trường hợp bên có nghĩa vụ về tài sản chưa
thực hiện, chậm thực hiện theo thỏa thuận, chưa thi hành án gây nên, không điều
Thông tư số 01/TTLT ngày 19/06/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản.
16
11
chỉnh việc thanh toán tiền trong chuyển nhượng hợp đồng bất động sản như trong
Quyết định số 15/2018/DS-GĐT.
Câu 4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị
nhà đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì,
theo Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh
tốn cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
Tại phần nhận định của Tòa án, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã nhận định
như sau: “bà Hương phải thanh toán cho cụ Bảng số tiền còn nợ tương đương 1/5
giá trị nhà, đất theo định giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm mới đúng với hướng dẫn
tại điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2, phần II Nghị Quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày
10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao”17.
Trường hợp bên chuyển nhượng (tức ơng Bằng) giao diện tích đất có giá trị lớn hơn
số tiền mà ông Bằng đã nhận, thì Tịa án buộc bên nhận chuyển nhượng (tức bà
Hương) thanh tốn cho ơng Bằng phần chênh lệch giữa số tiền mà bà Hương đã trả
so với diện tích đất thực tế mà họ đã nhận tại thời điểm giao kết hợp đồng theo giá
trị quyền sử dụng đất tính theo giá thị trường tại thời điểm xét xử18.
Vì thế, căn cứ vào điểm b2 tiểu mục 2.1 mục 2 phần II Nghị quyết
số 02/2004/NQ-HĐTP trên thì bà Hương phải thanh tốn số tiền của
phần cịn thiếu tương đương với 1/5 giá trị nhà, đất theo giá thị trường
tại thời điểm xét xử sơ thẩm tức 1.697.760.000đ.
Câu 5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ
chưa? Nêu một tiền lệ (nếu có)?
Hiện nay, hướng giải quyết như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã có
tiền lệ. Đó là quyết định giám đốc thẩm số 09/HĐTP-DS ngày 24/02/2005 về vụ án
“tranh chấp nhà đất và đòi nợ” của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 19.
Tóm tắt quyết định 09/HĐTP-DS:
Chủ thể:
Quyết định số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/3/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
Điểm b2 tiểu mục 2.1 mục 2 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP quy định:
“[…] Trong trường hợp bên chuyển nhượng giao diện tích đất có giá trị lớn hơn số tiền mà họ đã nhận, thì
Tồ án buộc bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên chuyển nhượng phần chênh lệch giữa số tiền mà
bên nhận chuyển nhượng đã trả so với diện tích đất thực tế mà họ đã nhận tại thời điểm giao kết hợp đồng
theo giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm. Đồng thời buộc các bên
phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà bên nhận chuyển nhượng đã nhận.”
19 Xem thêm về bản án này trong: Đỗ Văn Đại (2017), Luật Nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt
Nam – Bản án và Bình luận bản án (Sách chuyên khảo, xuất bản lần thứ ba) (Tập 1), NXB. Hồng Đức – Hội
Luật gia Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh, chú thích cuối trang thứ 223, tr.350-351.
17
18
12
- Nguyên đơn: bà Bùi Thị Lai.
Bị đơn: ông Phạm Thanh Xn.
Tranh chấp nhà đất và địi nợ.
Lí do tranh chấp: bà Lai cho ông Xuân vay nợ 188.600.000đ (đã tính cả gốc lẫn
lãi). Hai bên đã thỏa thuận chuyển nhượng căn nhà với giá 188.600.000đ để trả
khoản nợ cho bà Lai. Tuy nhiên, gia đình ơng Xn vẫn tiếp tục quản lý, sử dụng
nhà nên bà Lai tiếp tục tính lãi, cuối cùng lên đến 250.000.000đ. Vợ chồng ơng
Xn và bà Lai tiếp tục thỏa thuận viết đơn xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất
với giá 250.000.000đ. Sau khi lập hợp đồng, bà Lai vẫn tính lãi số tiền
250.000.000đ trong thời gian 02 tháng thành 6.000.000đ và cộng dồn vào số tiền
44.000.000đ bà đã cho ông Xuân vay trước đó thành 50.000.000đ.
Quyết định của Tịa án: Trong trường hợp có đủ căn cứ xác định việc mua bán
chuyển nhượng nhà và quyền sử dụng đất là hợp pháp và công nhận hợp đồng mua
bán nhà đất giữa các bên thì phải lấy giá nhà, đất thoả thuận trong hợp đồng trừ đi
số tiền nợ gốc và lãi; trường hợp cịn thiếu bên mua chưa trả đủ thì phần cịn thiếu
(tính theo tỷ lệ % giá trị nhà đất) bên mua phải thanh toán cho bên bán theo giá thị
trường tại địa phương ở thời điểm xét xử sơ thẩm lại.
13
Vấn đề 3: Chuyển giao nghĩa vụ theo thoả thuận
Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?
Cơ sở pháp lý: Điều 365, 370, 371 BLDS 2015.
Giống nhau:
- Chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ theo thoả thuận đều là
sự thoả thuận giữa người có quyền/ người có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa
vụ với người thứ ba nhằm chuyển giao quyền yêu cầu/ chuyển giao nghĩa vụ
cho người thứ ba đó.
- Người chuyển giao quyền yêu cầu/ người có nghĩa vụ chuyển giao không
phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ/
của người thế nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu/ nghĩa vụ.20
- Hậu quả pháp lý là làm chấm dứt tư cách chủ thể của người chuyển giao
quyền/ người chuyển giao nghĩa vụ, làm phát sinh tư cách chủ thể, quyền và
nghĩa vụ dân sự ở người được chuyển giao.
- Chỉ áp dụng đối với các quan hệ dân sự đang còn hiệu lực.
Khác nhau:
Tiêu chí
Quyền hạn
Biện
bảo đảm thực
pháp
hiện nghĩa vụ
20
21
22
23
Điều 367 BLDS 2015.
Khoản 2 Điều 365 BLDS 2015.
Khoản 1 Điều 370 BLDS 2015.
Điều 368 BLDS 2015.
14
Hình thức
Câu 8: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngồi đối với quan hệ giữa người có
nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.
Mối quan hệ giữa người có nghĩa vụ ban đầu và người có quyền ở pháp luật nước
ngoài được quy định:
- Ở 1 số nước châu Âu, trong Bộ nguyên tắc Unidroit 27 có quy định: Người
có quyền có thể “giải phóng” hồn tồn nghĩa vụ của người có nghĩa vụ ban
đầu”. Trong trường hợp này, người có nghĩa vụ sẽ khơng cịn trách nhiệm gì
đối với người có quyền.
- Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng (PECL) có quy định rõ: Người có
nghĩa vụ ban đầu khơng cịn sự ràng buộc nào với nghĩa vụ của họ.28
24
25
26
Điều 366 BLDS 2015.
Điều 371 BLDS 2015.
Khoản 2 Điều 365 BLDS 2015.
27
Khoản 1 Điều 9.3.5 (Giải phóng cho người chuyển giao hợp đồng) Bộ nguyên tắc UNIDROIT về
Hợp đồng thương mại quốc tế 2016
“Bên kia có thể giải phóng cho người chuyển giao hợp đồng.”
28
ARTICLE 9.3.5 (Discharge of the assignor)
(1)
The other party may discharge the assignor.
(2) The other party may also retain the assignor as an obligor in case the assignee does not perform properly.
(3)
Otherwise the assignor and the assignee are jointly and severally liable.
15
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Bộ luật Dân sự 2015.
Bộ luật Dân sự 2005.
Bộ luật Dân sự 1958 Hàn Quốc sđ, bs 2021.
Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP.
Bộ nguyên tắc Unidroit về Hợp đồng thương mại quốc tế 2004.
Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng.
GIÁO TRÌNH
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình Pháp luật về hợp
đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt
Nam.
SÁCH
Đỗ Văn Đại (2014), Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ - Bản án và Bình
luận bản án (Xuất bản lần thứ tư), Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam.
17