Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu.
5. Dự kiến giá trị mới.
6. Kết cấu bài viết.
Nội dung
Chương 1. Lý luận của học thuyết kinh tế Mác – Lenin về Chủ nghĩa tư bản
độc quyền.
1.1. Quá trình phát triển từ thời kỳ Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đến thời
kỳ Chủ nghĩa tư bản độc quyền (cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX).
* Nguyên nhân:
- Sự phát triển lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Cạnh tranh khốc liệt làm cho q trình tích tụ và tập trung tư bản tăng nhanh.
- Khủng hoảng kinh tế (năm 1873) dẫn đến phá sản các xí nghiệp vừa và nhỏ, công
ty lớn phải đổi mới kỹ thuật để thốt khỏi khủng hoảng, thúc đẩy q trình tích tụ và
tập trung sản xuất.
* Tín dụng tư bản chủ nghĩa hình thành các cơng ty cổ phần tạo tiền để cho sự ra đời
của CNTBĐQNN.
Lênin cho rằng: “… cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất
này, khi phát triển tới một mức nhất định, lại dẫn tới độc quyền".
* Xét về quá trình, CNTB phát triển qua hai giai đoạn: cạnh tranh tự do và độc quyền.
Hai giai đoạn có chung bản chất đều dựa trên quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là
quan hệ bóc lột giữa tư bản và lao động làm thuê, nhưng có biểu hiện khác nhau về
quy mơ và hình thức vận động.
1.2. Năm đặc điểm của Chủ nghĩa tư bản độc quyền.
1.2.1. Tập trung sản xuất và sự hình thành các tổ chức độc quyền.
* Nguyên nhân:
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới thường gắn
với sự ra đời của độc quyền.
- Cạnh tranh có hai khuynh hướng: một là cạnh tranh gay gắt hơn, phức tạp
hơn thường dẫn đến khuynh hướng thỏa hiệp, liên minh với nhau của các nhà tư bản;
hai là, các tư bản nhỏ muốn cạnh tranh với các tư bản lớn thường dễ liên minh, thỏa
hiệp với nhau.
* Chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự liên minh, cấu kết giữa các nhà tư bản lớn để
tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí tồn bộ) sản xuất và tiêu thụ của một
ngành, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
* Bản chất tổ chức độc quyền:
- Liên minh các nhà tư bản dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Nắm giữ phần lớn việc sản xuất kinh doanh một hoặc một số ngành hàng.
- Có khả năng thao túng thị trường đầu vào và đầu ra, để thu lợi nhuận độc
quyền cao.
* Các hình thức tổ chức độc quyền:
- Cartel, là hình thức tổ chức độc quyền đầu tiên và ở trình độ thấp. Cartel là sự
liên minh giữa các tư bản trong lĩnh vực bán hàng hóa dựa trên thỏa thuận, quy định:
giá cả, khối lượng hành hóa, phân chia thị trường. Đây là liên minh độc quyền khơng
bền.
- Syndicate, là hình thức tổ chức độc quyền liên minh trong lĩnh vực lưu thông,
cao hơn Cartel. Các nhà tư bản mất độc lập ở khẩu lưu thông nhưng vẫn độc lập ở
khâu sản xuất. Điều hành Syndicate là Ban Quản trị.
- Trust, là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate. Trust
thống nhất cả sản xuất và lưu thông vào một ban quản trị chung, còn các thành viên là
cổ đồng. Trust đánh dấu bước ngoặt trong sự vận động của quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
- Consortium, là hình thức tổ chức độc quyền cao nhất, bao gồm cả Cartel,
Syndicate và Trust, tồn tại dưới dạng hiệp định ký kết giữa công nghiệp và ngân hàng
cùng nhau chi phối các nghiệp vụ tài chính. Đứng đầu các Consortium thường là một
ngân hàng độc quyền lớn.
* Biểu hiện mới của CNTBĐQ: Từ giữa thế kỷ XX, bên cạnh các mối liên kết dọc
và liên kết ngang còn phát triển các liên kết mới – liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành
những Conglômêrat hay Conxơn khổng lồ.
- Về hình thức: Concern là tổ chức độc quyền đa ngành (liên kết dọc, các
ngành hàng có liên hệ với nhau về kỹ thuật và chuỗi giá trị) có hàng trăm xí nghiệp,
kinh doanh đa ngành và có nhiều chi nhánh trên thế giới. Conglomerate là tổ chức độc
quyền kết hợp với các hãng vừa và nhỏ có thể khơng liên quan đến sản xuất hoặc dịch
vụ (liên kết ngang, các ngành hàng khơng có liên hệ với nhau). Lợi nhuận thu được từ
hoạt động chứng khoán.
- Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà
cung cấp, gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất trên quy mơ lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuất, ngày càng
xuất hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.
1.2.2. Tư bản tài chính và bọn trùm tài chính.
* Sự hình thành Tư bản tài chính:
Vậy tư bản tài chính là sự dung hợp vào nhau, thâm nhập lẫn nhau giữa tư bản độc
quyền trong công nghiệp với tư bản độc quyền trong ngân hàng.
* Thực chất của tư bản tài chính:
- Sự thâm nhập, dung hợp lẫn nhau giữa tư bản độc quyền công nghiệp với tư
bản độc quyền ngân hàng để lũng đoạn nền kinh tế.
- Tư bản độc quyền công nghiệp đầu tư nắm giữ cổ phần, trở thành cổ đông lớn
chi phối ngân hàng có sức mạnh độc quyền. Theo chiều ngược lại, tư bản độc quyền
ngân hàng đầu tư nắm giữ cổ phần, trở thành cổ đông lớn chi phối các tập đồn cơng
nghiệp có sức mạnh độc quyền.
* Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến hình thành một nhóm nhỏ độc quyền
chi phối tồn bộ đời sống kinh tế xã hội và sự thống trị của tư bản tài chính. Sự xuất
hiện của tư bản tài chính làm tách rời cao độ tư bản sở hữu và tư bản chức năng, là cơ
sở cho ra đời các sản phẩm chứng khoán và mở rộng thị trường tiền.
* Cơ chế thống trị của tư bản tài chính:
- Cơ chế tham dự: Nhà tư bản tài chính tham dự vốn, đầu tư nắm giữ tỷ lệ cổ
phần chi phối trong nhiều tổ chức độc quyển (không nhất thiết nắm giữ đa số cổ phần).
Từ đó chi phối ln hệ thống các công ty con của mỗi tổ chức độc quyền này. Nhờ
vậy, tư bản tài chính đã bành trướng ảnh hưởng trong nhiều lĩnh vực.
- Cơ chế ủy thác: Để có vốn lớn đầu tư vào nhiều tổ chức độc quyền trong “cơ
chế than dự”, tư bản tài chính lại có thể lập Quỹ đầu tư, nhận ủy thác vốn từ nhiều nhà
đầu tư khác. Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của tư bản tài chính càng được nhân rộng. Tư
bản tài chính mở rộng sự thống trị bằng “chế độ ủy nhiệm”.
* Biểu hiện mới của tư bản tài chính:
- Về kinh tế: tư bản tài chính nắm giữ, chi phối nền kinh tế TBCN, thậm chí
chi phối nền kinh tế thế giới.
- Về chính trị: tư bản tài chính chi phối đường lối đối nội và đối ngoại của Nhà
nước tư sản.
- Sự hoạt động của tư bản tài chính trên thế giới tạo nên các trào lưu đầu cơ,
lũng đoạn và nguy cơ khủng hoảng tài chính tiền tệ tại nhiều quốc gia, nhất là các nền
kinh tế đang phát triển.
1.2.3. Xuất khẩu tư bản.
* Khái niệm: Là xuất khẩu giá trị nhằm làm phương tiện để bóc lột giá trị thặng dư
ở nước nhập khẩu.
Phân biệt xuất khẩu tư bản với xuất khẩu hàng hóa.
* Tất yếu khách quan của xuất khẩu tư bản:
Trong các nước tư bản đã tích luỹ được lượng tư bản lớn, xuất hiện hiện tượng
“thừa tư bản".
Các nước lạc hậu rất cần vốn để phát triển. Chủ nghĩa tư bản phát triển với nhiều
mâu thuẫn gay gắt, xuất khẩu tư bản là biện pháp giảm bớt gay gắt của các mâu thuẫn.
* Hình thức xuất khẩu:
- Xét theo cách thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
- Xét theo chủ thể xuất khẩu: Xuất khẩu tư bản nhà nước nhằm các mục tiêu
kinh tế, chính trị, quân sự. Hoặc xuất khẩu tư bản tư nhân nhằm mục đích lợi nhuận.
- Xét về hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt
động tài chính, tín dụng của các ngân hàng, chuyển giao công nghệ.
* Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
- Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản.
Xuất hiện thêm dòng xuất khẩu tư bản giữa các nước phát triển. Vì khoa học
kỹ thuật đã phát triển nhiều lĩnh vực mới, mà tại nước nhỏ chưa đủ điều kiện để tiếp
nhận sản xuất. Hoặc để tránh rào cản chính sách giữa hai Nhà nước, có thể nhà tư bản
phải đầu tư vòng qua nước thứ ba.
Xuất khẩu tư bản trở thành một phương thức để nước lớn chi phối nước nhỏ.
Ban đầu là chi phối về kinh tế (do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường..), tiếp đến là
chi phối về chính trị xã hội.
- Chủ thể xuất khẩu tư bản có thay đổi. Vai trị của các cơng ty xun quốc gia
ngày càng to lớn và ngày càng xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản là các nước
đang phát triển như ở châu Á.
- Hình thức xuất khẩu tư bản ngày càng đa dạng đan xen với xuất khẩu hàng
hóa.
- Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào đó
là nguyên tắc cùng có lợi được tơn trọng.
* Tác động hai mặt của xuất khẩu tư bản:
- Tích cực: QHSX TBCN được mở rộng trên địa bàn quốc tế, thúc đẩy nhanh
quá trình phân cơng lao động và xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế ở nhiều nước.
Các nước nhập khẩu đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...
- Hạn chế: Nền kinh tế các nước nhập khẩu bị lệ thuộc và mất cân đối, nợ
chồng chất do chính sách bóc lột nặng nề của các nước xuất khẩu.
1.2.4. Sự phân chia thị trường thế giới về mặt kinh tế.
* Nguyên nhân:
* Thực chất của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh tư bản độc
quyền (TBĐQ).
* Biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay:
- Xuất hiện thêm xu thế khu vực hóa (tức là các thỏa hiệp trong phạm vi một
khu vực các quốc gia) bên cạnh xu thế quốc tế hóa (tức là các thỏa hiệp phân chia thị
truờng toàn cầu).
- Các tổ chức độc quyền tăng cường khai thác sự can thiệp của Nhà nước tư
sản để hỗ trợ việc mở rộng ảnh hưởng thao túng thị trường toàn thế giới. Sự phân chia
hình thành nên các tổ chức độc quyền quốc gia, các nhà nước tư bản phát triển và đang
phát triển. Hình thành các liên minh và các khối liên kết kinh tế khu vực.
1.2.5. Sự phân chia thị trường thế giới về mặt lãnh thổ.
* Nguyên nhân
* Thực chất sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc.
* Biểu hiện mới:
- Về phạm vi: sự phân chia thế giới khơng chỉ về lãnh thổ, mà cịn về biển,
khơng gian, Bắc Cực.
- Về phương thức: nước lớn tăng cường dùng kinh tế đế chi phối nước nhỏ, mở
rộng biên giới mềm, thay cho chế độ thực dân kiểu cũ và chế độ thực dân kiểu mới.
- Về cục diện: sự phân chia thế giới hai cực (sau Thế chiến II) chuyển sang thế
giới đơn cực (cuối thế kỷ XX), rồi hướng tới thế giới đa cực (từ đầu thế kỷ XXI).
1.3. Sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản độc quyền đến hình thái Chủ nghĩa tư
bản độc quyền Nhà nước.
1.3.1. Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước (CNTBĐQNN)
- Tích tụ và tập trung sản xuất trên quy mơ lớn địi hỏi phải có sự điều tiết kinh tế xã hội từ một trung tâm chỉ huy thống nhất đối với quá trình kinh tế.
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện các ngành kinh tế mới
mà các độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh.
- Sự thống trị của độc quyền tư bản tư nhân đã bộc lộ những hạn chế trong khuôn
khổ của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, buộc Nhà nước tư sản phải can thiệp vào
các quá trình kinh tế.
- Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, mở rộng các quan hệ kinh tế cần có Nhà
nước tư sản đứng ra bảo hộ, tạo môi trường quốc tế hỗ trợ cho các tư bản độc quyền tư
nhân.
1.3.2. Bản chất.
* Khái niệm:
* Thực chất của CNTBĐQNN:
- Hình thái vận động mới của CNTB trong giai đoạn độc quyền. Đó là sự dung hợp
giữa hai sức mạnh: độc quyền tư nhân về kinh tế và Nhà nước tư sản về chính trị thành
một cơ chế gắn bó lợi ích cả về kinh tế lẫn chính trị.
- Kết hợp sức mạnh của Nhà nước tư sản với sức mạnh của các tổ chức độc quyền
thành một thiết chế thống nhất, để can thiệp vào các quá trình kinh tế – xã hội.
- Mục đích là bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và điều tiết các vấn đề xã
hội của Chủ nghĩa tư bản.
Nguyên nhân là do sự phát triển của LLSX khiến cho sở hữu tư nhân tập thể tư bản
thích nghi bằng sở hữu hỗn hợp giữa tư nhân và nhà nước tư sản.
1.3.3. Hình thức chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
* Hình thức kết hợp về nhân sự giữa Nhà nước tư sản với các nhà tư bản:
- Nhà tư bản tham gia hoạt động chính trị là đại diện của các đảng phái chính trị
như Đảng Dân chủ, Đảng Cộng hòa.
- Các quan chức Nhà nước tham gia vào quản lý doanh nghiệp, trở thành nhà tư
bản, về kinh tế thường xuất hiện là “liên minh giới chủ" lớn.
* Hình thức kết hợp về sở hữu giữa Nhà nước tư sản với các nhà tư bản.
* Hình thức kết hợp về cơ chế điều tiết nền kinh tế.
Sự dung hợp cả ba cơ chế: điều tiết bởi sự thống trị của các tổ chức độc quyền, sự can
thiệp của Nhà nước tư sản và sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan.
* Biểu hiện mới của CNTBĐQNN.
Chương 2. Ảnh hưởng của Chủ nghĩa tư bản độc quyền đến sự hội
nhập của Việt Nam.
2.1. Về kinh tế.
2.1.1. Tóm tắt q trình hội nhập.
- Gia nhập ASEAN từ năm 1995, Việt Nam đã chính thức mở cửa hội nhập và bắt
đầu tham gia các FTA.
- Năm 1996: tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) và tham gia
sáng lập Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM).
- Năm 1998: tham gia diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
(APEC).
- Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007.
- Thống kê cho thấy, đến nay Việt Nam đã tham gia ký kết 13 Hiệp định thương
mại tự do (FTA) gồm 7 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN và 6 FTA ký kết
với tư cách là một bên độc lập và hiện đang đàm phán 3 FTA gồm Hiệp định Đối tác
Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), FTA với Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA),
FTA Việt Nam-Israel.
- Hiệp định đầu tiên manh nha là FTA Việt Nam-Nhật Bản, tiếp theo đó là FTA
Việt Nam-Chile và gần đây là Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái
Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh
châu Âu (EVFTA).
- Đặc biệt, năm 2019 là năm bản lề trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế khi chuyển sang giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế mới, Việt Nam đã chính
thức ký kết và tham gia hai FTA thế hệ mới.
- Cụ thể, Việt Nam chính thức đưa vào thực thi Hiệp định CPTPP vào ngày 14
tháng 1 năm 2019 và ký kết Hiệp định Thương mại tự do EVFTA và Hiệp định Bảo hộ
Đầu tư (EVIPA) giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu vào ngày 30 tháng 6 năm 2019.
2.1.2. Thành tựu.
- Sau hơn 10 năm kể từ khi Việt Nam tham gia WTO, GDP của Việt Nam đã tăng
hơn 300%, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 350%, độ mở của nền kinh tế cũng liên tục
tăng trưởng.
- Quy mô kinh tế năm 2019 đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ USD, gấp
1,3 lần so với năm 2015.
- Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 34
theo sức mua tương đương.
- Việt Nam xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất Thế giới để đầu tư năm
2019, tăng 15 bậc so với năm 2018.
- Năng lực cạnh tranh cải thiện vượt bậc trên cả ba trụ cột: thể chế, cơ sở hạ tầng
và kỹ năng; xếp thứ 67 trên 141 quốc gia, vùng lãnh thổ, tăng 10 bậc so với năm 2018.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2019 của Việt Nam đạt gần 517 tỷ USD,
tăng 7,6%. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước tính đạt 263,4 tỷ USD, tăng 8,1% so với
năm 2018, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đặt ra, kim ngạch nhập khẩu đạt 253,5 tỷ
USD, tăng 7%., thặng dư thương mại tăng 10 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay.
2.1.3. Hạn chế, thách thức.
- Song hành cùng những thuận lợi của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cũng
phải đối mặt với khơng ít thách thức trong việc tạo sức ép đổi mới về thể chế kinh tế,
cải cách hành chính.
- Q trình mở cửa dù theo lộ trình với các đối tác thương mại lớn có thể khiến
một số ngành xuất khẩu trong nước khơng thích ứng kịp với diễn biến cạnh tranh phức
tạp.
- Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cũng bị các nước áp dụng phòng vệ thương
mại với tần suất cao; các sản phẩm chủ lực chịu sức ép cạnh tranh với các doanh
nghiệp và sản phẩm nước ngoài ngay trên thị trường nội địa.
- Các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ phát triển chưa mạnh, công nghiệp phụ trợ
chưa phát triển, khả năng tiếp nhận hiệu ứng lan tỏa tích cực từ FDI cịn nhiều hạn chế.
- Bên cạnh đó, việc mất cân đối thương mại toàn cầu vẫn chưa được cải thiện, làm
gia tăng xung đột thương mại, cạnh tranh chiến lược và cọ sát kinh tế, nhất là giữa các
nền kinh tế chủ chốt. Ngồi ra, chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế còn
thiếu và chưa đồng bộ.
- Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về vấn đề này cũng chưa nghiêm và quyết liệt.
- Hơn nữa, trình độ năng lực điều hành, quản lý kinh tế của doanh nghiệp trong
nước còn yếu kém đã tác động tiêu cực tới việc tăng nguồn lực cho phát triển kinh tếxã hội.
- Ngoài ra, việc cân đối vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc;
môi trường đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; thủ tục
hành chính cịn nhiều vướng mắc; tình hình sản xuất, kinh doanh cịn nhiều khó khăn;
năng lực doanh nghiệp hạn chế cũng là nguyên nhân khiến cản trở tiến trình hội nhập.
2.2. Về chính trị.
2.2.1. Hội nhập.
- Thành viên LHQ 1976;
- Thành viên ASEAN 1995-Cộng đồng chính trị ASEAN;
- Quốc hội Việt Nam là thành viên Liên minh Nghị viện (IPA);
- Đảng Cộng sản Việt Nam tham gia các diễn đàn đảng phái chính trị;
2.2.2. Thành tựu.
- tăng cường tin cậy chính trị và đan xen lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác, đặc
biệt là các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện. Các đối tác đều coi trọng, tín nhiệm và
mong muốn tăng cường quan hệ với Việt Nam.
- Việt Nam đã chủ động đảm đương và tích cực đóng góp cho hịa bình, ổn định,
phát triển ở khu vực và toàn cầu.
- hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phịng góp phần củng cố và phát triển
nền tảng vững chắc cho hội nhập trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học, công
nghệ, y tế, giáo dục.
2.2.3. Hạn chế, thách thức.
2.3. Về văn hóa.
2.3.1. Hội nhập.
- Việt Nam mở cửa, trao đổi văn hóa, chia sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần với các
quốc gia khác.
- Tham gia các tổ chức hợp tác và phát triển văn hóa, ví dụ: tham gia, thực hiện
Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hợp quốc (UNESCO) hoặc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế song phương, khu
vực và đa phương về hợp tác, phát triển lĩnh vực văn hóa.
- Bên cạnh đó, Việt Nam cũng chủ động tích cực tham gia các hoạt động, giao lưu
văn hố, nghệ thuật, thể thao với hình thức song phương, khu vực và thế giới.
- Mở rộng về truyền thông, du nhập lối sống…
2.3.2. Thành tựu.
- Sâu sắc nội dung hợp tác, thực sự gắn kết bền vững giữa các quốc gia, thúc đẩy
sự gần gũi hơn về văn hoá, trong khi vẫn giữ được bản sắc riêng về văn hoá của từng
quốc gia
- Hội nhập quốc tế về văn hoá cũng đồng thời tạo điều kiện để người dân mỗi nước
được thụ hưởng tốt hơn các giá trị văn hóa của nhân loại.
- Phát triển đời sống văn hóa tinh thần, thông tin rộng mở…
2.3.3. Hạn chế, thách thức.
- Bị các nước lớn chi phối văn hóa, lối sống, nguy cơ phai nhạt bản sắc dân tộc…
- Lối sống phóng khống, tự do (theo cách của người phương Tây) vơ tình khiến
đạo đức của một bộ phận người Việt Nam xuống cấp trầm trọng.
- Nếu người Việt Nam xưa xem trọng chữ “trinh”, “trinh tiết”, “tiết hạnh” thì số
đơng người trẻ ngày nay xem nhẹ chuyện tình dục, sống bng thả, “ăn cơm trước
kẻng” rồi đổ lỗi cho sự ảnh hưởng của văn hóa phương Tây.
- Hiện tượng văn hóa bị “lai căng” mà người Việt Nam thường gọi là “Tây - Tàu Ta nhố nhăng”, hỗn tạp diễn ra ngày càng nhiều, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
những tinh hoa văn hóa vốn có.
- Việc “sáng tạo” ngơn ngữ, từ mới mà ta thường gọi là “Ngôn ngữ tuổi teen”,
“teen code” vơ tình đánh mất đi sự trong sáng vốn có của tiếng Việt.
- Đứng trước cánh cửa Hội nhập văn hóa, bên cạnh những mặt tích cực cịn gây ra
nguy cơ đánh mất các chuẩn mực văn hóa tốt đẹp được cha ông ta sáng tạo và giữ gìn
từ ngàn đời nay.
Chương 3. Một số khuyến nghị với tiến trình hội nhập của Việt Nam
trong bối cảnh Chủ nghĩa tư bản độc quyền đang phổ biến trên toàn thế
giới.
3.1. Mục tiêu.
3.1.1. Về kinh tế.
- Cải cách đột phá, đổi mới bộ máy hành chính Nhà nước.
- Tái cơ cấu các doanh nghiệp, các dịch vụ cơ sở hạ tầng theo hướng tập trung
những dịch vụ có tiềm năng, lợi thế và phát triển logistics xanh.
- Nâng mức đầu tư cho khoa học cơng nghệ để Việt Nam sớm có những đột phá về
khoa học công nghệ, tạo ra những mặt hàng, những sản phẩm kỹ thuật cao mang lại
giá trị cao trong xuất khẩu.
- Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, nâng cao sức cạnh tranh với các nước, các
khu vực trên Thế giới.
- Thu hút nguồn lực đầu tư từ nước ngồi và các tổ chức …
- Tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại.
- Khai thác tốt nội lực và trên cơ sở đó, giải quyết những hạn chế trong chính nền
kinh tế đang phát triển của nước.
3.1.2. Về chính trị.
3.1.3. Về văn hóa.
- Tiếp thu các giá trị văn hóa tiến bộ của thế giới để bổ sung và làm giàu nền văn
hóa của dân tộc, quốc gia mình.
- Lãnh đạo nhà nước đóng vai trị chủ chốt, ln ln trong tâm thế của một người
- đi - trước, mạnh dạn loại bỏ những luồng thông tin độc hại, xấu xa trước khi những
thông tin ấy đến với nhân dân.
- Sẵn sàng tiếp cận văn hóa nhân loại trên tinh thần: tiếp thu, học hỏi cái mới, bày
trừ mặt hạn chế, vì một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
3.2. Một số khuyến nghị.
* Đối với nhà nước:
- Cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành cần quyết liệt vào cuộc trên tinh thần
Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 25-CT/TW
về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030 và các nghị quyết,
chương trình hành động, kế hoạch hội nhập của Chính phủ.
- Bên cạnh đó, nâng cao năng lực giám sát thị trường tài chính nhằm kịp thời đối
phó với những biến động của dòng vốn, những ảnh hưởng lây lan từ khủng hoảng tài
chính của một nước trong khu vực. Đồng thời tăng cường tuyên truyền cho các doanh
nghiệp các thông tin về lộ trình và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ hợp lý để thúc đẩy phát triển những
ngành có lợi thế so sánh, nhằm tăng năng suất và tăng sức cạnh tranh của hàng hóa
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Hơn nữa, Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng tốt các điều kiện về xuất
xứ, rào cản kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ từ các thị trường nhập khẩu.
- Mặt khác, cần nắm bắt cơ hội và nhận diện rõ những thách thức của các FTA để
hội nhập phù hợp song không để bị lệ thuộc và bị cuốn theo các trào lưu ngắn hạn, các
xu hướng loại trừ và hình thành những liên kết khép kín trong làn sóng FTA.
- Các chuyên gia cũng đưa ra quan điểm rằng phải thiết lập một nền kinh tế thị
trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập.
- Đặc biệt, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trò của địa
phương, của doanh nghiệp trong trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác chỉ đạo và giám sát, đổi mới nội
dung và hình thức tuyên truyền giáo dục thế hệ trẻ Việt Nam, không ngừng bồi đắp
truyền thống yêu nước, truyền thống văn hóa kết hợp với giáo dục nhân cách con
người Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh, đặc biệt là việc giáo dục pháp luật, nhằm
làm cho nhân dân hiểu biết pháp luật và làm theo pháp luật
* Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp phải chủ động hơn và thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cơ chế,
chính sách, quy định pháp luật về hội nhập, khơng để tình trạng vi phạm quy định
pháp luật tiếp diễn, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
- Nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ doanh nhân Việt Nam, và đặc biệt là quản
trị doanh nghiệp.
* Đối với người lao động và người dân nói chung:
- Người lao động, người dân nói chung cũng phải chủ động và thực thi đầu đủ,
nghiêm túc các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về hội nhập, khơng để tình
trạng vi phạm quy định pháp luật tiếp diễn, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh đất
nước, con người Việt Nam.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
- Tin kinh tế: Kinh tế Việt Nam – Bước chuyển mình từ hội nhập kinh tế.
- Tin tức: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm đổi mới.
- Tin tức: Việt Nam vững bước trên đường hội nhập Kinh tế Quốc tế.
- Tin tức: Bước chuyển mình của kinh tế Việt Nam sau hơn một thập kỷ gia nhập
WTO.
- Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
- Chỉ thị số 25-CT/TW về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm
2030.
- Tạp chí: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay - ThS.
Nguyễn Thị Thúy Ngọc - Khoa Tài chính kế tốn, Trường Cao đẳng Cơng nghiệp
Hưng Yên ( 07:32, 29/09/2019).
- Tin tức: Chính trị xã hội - Hội nhập văn hố trong xã hội hơm nay.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin NXB Chính trị
Quốc gia 2013.