Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đề tài: Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.42 KB, 32 trang )

1
Mục lục:
Lời mở đầu 1
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 3
I. Cơ sở lý luận chung về hàng tồn kho. 3
1. Bản chất và nội dung kinh tế của hàng tồn kho. 3
2. Các loại hàng tồn kho. 3
3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho. 4
II. Tổ chức kế toán hàng tồn kho. 5
1. Xác định giá trị hàng tồn kho. 5
2. Giá gốc hàng tồn kho. 5
3. Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho. 6
4. Trị giá thuần có thể thực hiện đợc và lập dự phòng. 7
5. Ghi nhận chi phí. 7
6. Trình bày Báo cáo tài chính. 8
Phần II. Thực trạng công tác tổ chức kế toán hàng tồn kho trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 9
I. Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho. 9
1. Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho. 9
2. Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho. 9
3. Tổ chức tài khoản chi tiết hàng tồn kho. 10
4. Tổ chức sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho. 10
5. Tổ chức báo cáo kế toán hàng tồn kho. 11
6. Phơng pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho. 12
II. Phơng pháo kế toán hàng tồn kho. 12
1. Xác định giá trị hàng tồn kho. 12
2. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho. 15
3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 16
4. Ghi nhận chi phí 17
2


5. ảnh hởng của kế toán hàng tồn kho đến chỉ tiêu trên Báo
cáo tài chính. 18
Phần III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 20
1. Về phạm vi của chỉ tiêu hàng tồn kho. 20
2. Về phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho. 20
3. Về hệ thống tài khoản kế toán hàng tồn kho. 21
4. Về phơng pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho. 24
5. Về chế độ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 24
Kết luận. 26
3
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không những phải xác
lập đợc vị trí của mình mà còn phải không ngừng phải vơn lên để khẳng
định sự tồn tại ở vị trí đó và tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn. Sự hiện diện của
doanh nghiệp đó không phải bất biến. Vậy làm sao để có thể tạo dựng cho
mình một t thế vững chãi trớc phong ba, thử thách của quy luật cạnh tranh
đôi khi là nghiệt ngã của cơ chế thị trờng? Phải chăng doanh nghiệp cứ đảm
bảo chất lợng sản phẩm là có thể thu hút, giữ chân khách hàng, từ đó mà
phát triển?
Câu trả lời không phải là nh vậy vì trong những điều kiện rộng mở của
nền kinh tế thị trờng, một loại sản phẩm đâu phải chỉ do một doanh nghiệp
cung cấp. Nhằm làm cho sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị
trờng, các nhà cung cấp đều ra sức tìm tòi, nghiên cứu, áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật để ra mắt những thế hệ sản phẩm ngày càng u việt hơn.
Trả lời cho câu hỏi Tồn tại hay không tồn tại?, mỗi doanh nghiệp phải giải
quyết rất nhiều vấn đề khác bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm trong đó vấn đề tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm bằng việc
tổ chức tốt công tác kế toán hàng tồn kho: đúng, đủ và tính toán chính xác giá
thành là một giải pháp ít tốn kém mà rất hiệu quả.

ý thức đợc tác dụng to lớn của việc hạ giá thành sản phẩm để tạo ra
lợi thế trong cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn cải tiến công tác kế toán phù
hợp với cơ chế quản lý của Nhà nớc trong điều kiện nền kinh tế thị trờng,
Chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam nói riêng
và Chuẩn mực Kế toán Quốc tế nói chung. Để công tác kế toán nói chung, kế
toán hàng tồn kho nói riêng ttrở thành công cụ hữu hiệu hơn trong việc tạo
quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp,
cần đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể để tìm ra những u điểm để phát huy
và những bất cập, vớng mắc để kiến nghị đồng thời đa ra những phơng
4
hớng, giải pháp cụ thể nhằm xây dựng hoàn thiện Chế độ Kế toán và Chuẩn
mực Kế toán Việt Nam với mục đích phát huy hơn nữa tác dụng vai trò của kế
toán. Đồng thời trong quá trình tìm hiểu ấy cũg chính là quá trình em đợc
tiếp cận với thực tiễn công việc kế toán, giúp em nâng cao kiến thức và
nghiệp vụ kế toán của mình.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nh vậy, em đã chọn đề tài: Tổ chức
công tác kế toán hàng tồn kho trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
cho đề án môn học của mình.
Nội dung đề án môn học gồm những phần sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Trong một khoảng thời gian hạn chế và kiến thức về nghiệp vụ kế toán
còn hạn hẹp, chắc rằng đề án môn học của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong đợc sự góp ý phê bình của các thầy cô giáo.
Để hoàn thành tốt đề án môn học em đã đợc cô giáo Đặng Thuý Hằng
hớng dẫn và giúp đỡ tận tình. Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Phơng Thu
5
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
I. Cơ sở lý luận chung về hàng tồn kho.
1. Bản chất và nội dung kinh tế của hàng tồn kho.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách
có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo ra các sản phẩm nhất
định. Để tiến hành hoạt động sản xuất, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về
thù lao lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động hay nói cách khác
quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình lập kế hoạnh mua, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ các yếu tố đầu vào nói trên. Đối với doanh nghiệp sản xuất phải
đảm bảo việc cung cấp vật t đầy đủ kịp thời cả về số lợng và chất lợng, đó
là đối tợng lao động cấu thành thực thể sản phẩm. Đối với doanh nghiệp
thơng mại phải đảm bảo mua, dự trữ hàng hoá hợp lý cả về số lợng, chất
lợng và giá trị. Các yếu tố đầu vào: vật t, hàng hoá tham gia phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc gọi chung là hàng tồn kho.
Đối với kế toán: Hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá các
loại tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (sau
khi đã trừ dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Nh vậy khái niệm hàng tồn kho theo quan điểm của kế toán phải là
những tài sản:
- Đợc giữ để bán trong quá trình sản xuất, kinh doanh bình thờng.
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Đồng thời giá trị của chúng phải là giá trị khi trình bày trên Báo cáo tài
chính, là giá trị của hàng tồn kho hiện có tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
2. Các loại hàng tồn kho.

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam hàng tồn kho
bao gồm:
6
- Hàng hoá mua về để bán bao gồm:
Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đờng, hàng gửi bán, hàng
hoá gửi đi gia công chế biến
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đờng.
- Sản phẩm dở dang bao gồm: sản phẩm cha hoàn thành, sản phẩm hoàn
thành cha làm thủ tục nhập kho.
- Chi phí dịch vụ dở dang.
3. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho.
Kế toán hàng tồn kho là quá trình theo dõi và phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của các đối tợng kế toán thuộc nhóm hàng tồn kho:
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng mua đang đi trên đờng, hàng
hoá và hàng gửi đi bán. Muốn theo dõi, phản ánh kịp thời số hiện có và tình
hình biến động của hàng tồn kho lại phải dựa trên cơ sở xem xét tính chính
xác của việc luân chuyển hàng tồn kho, đồng thời tính toán đúng và đủ trị giá
vốn hàng tồn kho nhập, xuất, tiêu thụ theo đúng chế độ quy định giúp doanh
nghiệp xác định đúng đắn kết quả tài chính, tránh lãi giả, lỗ thật. Điều này có
ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cờng, cải tiến công
tác quản lý đôi với hàng tồn kho ở từng loại hình doanh nghiệp nói riêng và
quản lý tài sản của doanh nghiệp nói chung.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý hàng tồn kho kịp thời cung cấp thông
tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của vật t, hàng hoá cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị
giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá nhập, xuất kho và tiêu thụ nhằm cung cấp

thông tin kịp thời và chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
7
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạnh về mua vật t hàng
hoá, kế hoạnh sử dụng vật t cho sản xuất và kế hoạnh bán hàng hoá.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh
II. Tổ chức kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một chỉ tiêu rất quan trọng của doanh nghiệp, là một
bộ phận tài sản có giá trị lớn tại doanh nghiệp, việc quản lý, sủ dụng có hiệu
quả hàng tồn kho là một trong những nhân tố mang tính chất quyết định đến
hiệu qủa kinh và lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời nó có ảnh hởng lớn
đến uy tín của doanh nghiệp trong kinh doanh. Để phục vụ cho công tác kế
toán bộ phận tài sản quan trọng và phức tạp này, Nhà nớc ngoài việc ban
hành chế độ kế toán để hớng dẫn ghi chép thống nhất các hoạt động hàng
tồn kho, Nhà nớc đã có quy định về những vấn đề rất cơ bản mang tính
nguyên tắc và phơng pháp kế toán về hàng tồn kho làm cơ sở ghi chép kế
toán và Báo cáo tài chính chung cho mọi thành phần kinh tế và mọi loại hinhf
doanh nghiệp. Những nguyên tắc và phơng pháp kế toán cơ bản chung nhất
về hàng tồn kho đợc gọi là Chuẩn mực Kế toán hàng tồn kho (Chuẩn mực số
02- Hàng tồn kho). Chuẩn mực Kế toán hàng tồn kho đề cập các nội dung
liên quan để xác định chi phí, giá thành làm căn cứ để xác định lợi nhuận kế
toán của doanh nghiệp.
1. Xác định giá trị hàng tồn kho.
Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp gía trị thuần có thể
thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện đợc.
2. Giá gốc hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi

phí liên quan trực ttiếp khác để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
8
2.1. Chi phí mua.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí mua.
2.2. Chi phí chế biến.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- - Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thờng không thay đổi theo khối lợng sản phẩm sản xuất nh chi
phí khấu hao, chi phí bảo dỡng máy móc, thiết bị, nhà xởng và
chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng sản xuất. Chi phí sản
xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
Công suất bình thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung
bình trong các điều kiện bình thờng.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo khối lợng sản phẩm sản
xuất nh chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi
phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
2.3. Chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến biến hàng

tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản
phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
9
2.4. Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trên mức bình thờng.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo.
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.5. Chi phí cung cấp dịch vụ.
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ nh chi phí giám sát và các chi
phí chung có liên quan: chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán
hàng và quản lý doanh nghiệp không đợc tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
3. Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho.
Việc tính giá trị hàng tồn kho đợc áp dụng theo một trong các phơng
pháp sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh
- Phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
4. Trị giá thuần có thể thực hiên đợc và lập dự phòng.
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị h hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi
giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đợc là
phù hợp vơí nguyên tắc tài sản không đợc phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện
ớc tính từ việc bán hàng hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán hàng năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của

hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc
10
của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng. Việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng
tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đợc tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về trị giá
thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho cuối năm đó. Trờng hợp cuối
kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho dã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đợc hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị
của hàng tồn kho phản ánh trên Báo cáo tài chính là theo giá gốc( nếu giá gốc
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc) hoặc theo giá trị thuần có thể
thực hiện đợc( nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc).
5. Ghi nhận chi phí.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán đợc ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng đợc ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trớc, các
khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng trách
nhiệm do cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, đợc ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trờng hợp khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đợc lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trớc, thì số chênh lệch lớn hơn phải đợc hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.

6. Trình bày Báo cáo tài chính.
Trong Báo cáo tài chính doanh nghiệp phải trình bày:
11
- - Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho,
gồm cả phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho.
- -Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn
kho đợc phân loại phù hợp với doanh nghiệp.
- - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- - Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- - Những trờng hợp hay sự kiện dẫn đến viiec trích lập thêm hoặc
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- - Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho( Giá gốc trừ dự phòng giảm giá
hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải
trả.
- Phần II. Thực trạng công tác tổ chức kế toán hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
I. Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho.
1. Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho.
Tuỳ thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để
tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho. Trớc hết cần phải xác định đối tợng
và tiêu thức( chỉ tiêu) cần theo dõi chi tiết hàng tồn kho, nh: từng đơn vị( bộ
phận) phụ thuộc, từng kho hoặc từng quầy( từng ngời chịu trách nhiệm vật
chất), từng mặt hàng tồn kho, số tiền Trên cơ sở đó kế toán thiết kế tổ chức
chứng từ kế toán, tài khoản chi tiết, sổ chi tiết, báo cáo hàng tồn kho để hạch
toán chi tiết hàng tồn kho.
Cấu trúc tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho ở doanh nghiệp đợc khái
quát theo sơ đồ sau:
12

5.

2. Tổ chức chứng từ kế toán.
Là những chứng từ về hàng tồn kho trong hệ thống chứng từ kế toán
của kế toán tài chính quy định. Tuy nhiên để phục vụ cho kế toán chi tiết
hàng tồn kho của doanh nghiệp thì trên chứng từ hàng tồn kho phải ghi chép
đầy đủ các thông tin chi tiết theo yêu cầu quản lý chi tiết nh ngoài các yếu
tố cơ bản của chứng từ còn cần chi tiết tên mặt hàng, kho hàng( quầy), đơn vị(
bộ phận) nhập, xuất kho hoặc sử dụng hàng, chi tiết sốlợng, sốtiềnVì vậy
việc lập chứng từ kế toán hàng tồn kho phải đợc quy định chi tiết cụ thể sao
cho đáp ứng đợc đầy đủ những thông tin chi tiết, phục vụ cho việc ghi sổ sau
này.
3. Tổ chức tài khoản chi tiết.
Các tài khoản hàng tồn kho cần đợc mở chi tiết theo các cấp nh cấu
trúc tổ chức kế toán hàng tồn kho ở doanh nghiệp
Thí dụ: Mở tài khoản chi tiết TK 156- Hàng hoá
TK 156.1- Giá mua
15611- Đơn vị A 156111- Kho số 1
156112- Kho số 2
13
15612- Đơn vị B 156121- Kho số 1
156122- Kho số 2
TK 156.2- Chi phí mua
4. Tổ chức sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho.
Tuỳ theo từng cấp chi tiết của tài khoản hàng tồn kho để thiết kế mẫu
sổ chi tiết cho phù hợp.
Mẫu sổ chi tiết theo dõi từng mặt hàng:
Sổ chi tiết hàng tồn kho
Tài khoản:
Đơn vị:
Kho quản lý:
Tên hàng:

Đơn vị tính:
Số lợng tồn kho tối đa:
Số lợng tồn kho tối thiểu:
Chứng từ
Trích
yếu
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Sl
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn
ĐK



Cộng
FS
Tồn
CK
5. Tổ chức báo cáo kế toán hàng tồn kho:

14
Báo cáo hàng tồn kho thờng đợc lập cho từng đối tợng hàng tồn
kho( tài khoản), từng kho từng đơn vị hoặc từng bộ phận điều này xuât phát
từ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cần những thông tin nào về hàng tồn
kho. Báo cáo hàng tồn kho chính là Báo cáo tổng hợp Nhập, xuất, tồn vật t,
hàng hoá Cơ sở để lập báo cáo hàng tồn kho là các sổ chi tiết hàng tồn kho
theo từng mặt hàng hoặc dựa vaò thẻ kho của thủ kho ghi chép sau khi đã
đợc kế toán kiểm tra, đối chiếu.
Mẫu của Báo cáo hàng tồn kho:
Báo cáo hàng tồn kho
Tài khoản:
Đơn vị:
Kho quản lý:
tt
Tên
hàng
Đ
v
t
M
ã
s

Định
mức
tồn
kho
Tồn ĐK
Nhập
Xuất

Tồn CK
T
t
T
đ
S
L
Đ
G
T
T
S
L
Đ
G
T
T
S
L
Đ
G
T
T
S
L
Đ
G
T
T
1

A
Cộng
6. Phơng pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho.
6.1. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp mở thẻ song song.
Theo phơng pháp này ở phòng kế toán mở các sổ chi tiết hàng tồn kho
theo từng mặt hàng ở từng kho, việc ghi chép trên các sổ chi tiết( mẫu trên)
cũng giống nh thủ kho ghi chép trên thẻ kho( theo dõi cả số lợng và thành
tiền). Định kỳ vào cuối tháng( quý) kế toán và thủ kho đối chiếu 2 bộ thẻ kho
15
và sổ chi tiết với nhau, sau đó kế toán dựa vào các sổ chi tiết để lập báo cáo
hàng tồn kho( Báo cáo nhập, xuất, tồn kho).
6.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp này, thủ kho theo dõi hàng tồn kho về mặt số lợng
trên các thẻ kho (theo từng mặt hàng), còn kế toán chỉ theo dõi tình hình hiện
có và sự biến động của hàng tồn kho với số tiền trên các sổ chi tiết mở theo
từng đơn vị( bộ phận), từng kho( quầy). Hàng ngày hoặc định kỳ ngắn từ 2
đến 3 ngày kế toán hàng tồn kho kiểm tra đối chiếu việc ghi chép trên các thẻ
kho của thủ kho. Đến cuối kỳ kế toán kiểm tra lần cuối việc ghi thẻ kho của
thủ kho, sau đó căn cứ vào các thẻ kho đã đợc kiểm tra, kế toán lập báo cáo
hàng tồn kho.
II. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS 2 Hàng tồn kho đã quy định phơng
pháp kế toán hàng tồn kho dựa trên nguyên tắc nguyên giá, đồng thời hớng
dẫn việc xác định và hạch toán giá trị hàng tồn kho vào chi phí cũng nh các
công thức tính giá trị hàng tồn kho.
1. Xác định giá trị hàng tồn kho.
Hàng tồn kho đợc xác định theo giá thực tế của nó, đó là giá mua thực
tế cộng chi phí mua hàng, tuy nhiên trong quá trình ghi chép kế toán có thể sử
dụng hai loại giá để ghi: giá hạch toán( giá cố định), giá thực tế.
Giá cố định là giá đợc doanh nghiệp quy định để thuận tiện trong quá

trình ghi chép hàng nhập, xuất trong kỳ nhng đến cuối kỳ phải đợc điều
chỉnh lại theo giá thực tế.
Giá thực tế của hàng nhập kho biến động thờng xuyên, do dó với hàng
xuất kho, hàng tồn kho cần phải xác định lại giá thực tế theo một trong bốn
phơng pháp:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh.
- Phơng pháp giá bình quân.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
16
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
1.1. Kế toán hàng tồn kho theo giá mua thực tế.
Theo phơng pháp này, khi nhập kho hàng hoá kế toán ghi theo giá trị
mua thực tế của từng lần nhập hàng, số tiền chi phí trong quá trình mua hàng
đợc hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác
định đợc giá vốn hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn
nhập khác nhau có giá mua thực tế khác nhau, nên khi xuất kho kế toán phải
tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo phơng pháp tính đã đăng ký.
áp dụng phơng pháp này đợc trình bày trên Thuyết minh Báo cáo tài
chính và nó đợc sử dụng trong nhiều kỳ kế toán.
a/ Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này giá trị xuất kho của thứ hàng nào cũng đợc xác
định theo đúng giá nhập kho của nó. Đây là phơng pháp lý tởng nhất nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán: chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế. Giá trị của vật t xuất dùng cho sản xuất phù hợp với
thành phẩm mà nó tạo ra và giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho và đợc phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ có thể áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành
từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật t,

hàng hoá thì không thể áp dụng đợc phơng pháp này.
b/ Phơng pháp giá bình quân.
Gía trị hàng xuất kho đợc xác định trên cơ sở bình quân hoá giá trị của
tất cả hàng nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ. Đây là phơng pháp có ý nghĩa
về mặt thực tiễn hơn là cơ sở lý thuyết, chính xác và dễ áp dụng nhất trong
thực tiễn.
c/ Phơng pháp nhập trứơc, xuất trớc( FIFO).
17
Giả định rằng những hàng đợc nhập kho trớc thì sẽ đợc xuất kho
trớc. u điểm của phơng pháp này là nó gần đúng với luồng nhập, xuất hàng
trong thực tế. Trong trờng hợp hàng hoá, vật t đợc quản lý theo đúng hình
thức nhập trớc, xuất trớc, phơng pháp này sẽ gần với phơng pháp giá
thực tế đích danh và do đó sẽ phản ánh tơng đối chính xác giá trị vật t,
hàng hoá xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho sẽ đợc phản
ánh gần sát với giá trị thị tròng. Bởi vì vậy, giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm
giá trị vật t, hàng hoá đợc mua ở những lần mua sau cùng.
Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phơng pháp nhập
trớc, xuất trớc, doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của vật t, hàng
hoá đã đợc mua vào từ cách đó rất lâu.
d/ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc( LIFO).
Giả định rằng, những vật t, hàng hoá đợc nhập kho sau cùng sẽ xuất ra
trớc tiên. u điểm của phơng pháp này là nó làm cho những khoản doanh
thu hiện tại đợc phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Vì theo phơng
pháp nhập sau, xuất trớc doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của vật t,
hàng hoá vừa mới đợc mua vào ngay gần đó.
Bên cạnh đó, phơng pháp nhập sau, xuất trớc cũng có những nhợc
điểm: phơng pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật t, hàng hoá trong thực tế.
Vật t, hàng hoá thông thờng đợc quản lý gần nh theo kiểu nhập trớc,
xuất trớc. Nhng phơng pháp này lại giả định rằng vật t, hàng hoá đợc

quản lý theo kiểu nhập sau, xuất trớc. Một nhợc điểm khác là giá trị hàng
tồn kho đợc phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế của nó. Bởi vì, theo
phơng pháp này giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị của những vật t,
hàng hoá đợc nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn so với giá hiện thời. Do gía
trị hàng tồn kho đợc phản ánh thấp hơn với giá trị thực tế, vốn lu động của
đơn vị kinh doanh cũng đợc phản ánh thấp hơn so với thực tế. Điều này làm
18
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với
khả năng thực tế .
1.2. Kế toán hàng tồn kho theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp mua vật t hàng hoá thờng xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lợng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán
( phơng pháp hệ số giá) để tính. Theo phơng pháp này, hàng ngày kế toán
sẽ ghi sổ theo giá hạch toán, cuối kỳ mới tính toán, điều chỉnh chênh lệch
giữa giá hạch toán và giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Hệ số giá =
Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán
hàng tồn kho, do vậy phơng pháp này cũng ít đợc áp dụng. Hạn chế của
phơng pháp này là bình quân hoá sự biến động của giá( che dấu sự biến
động của giá cả).
2. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
2.1. Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng
hoá trên sổ kế toán.
Để theo dõi số hiện có và phản ánh sự biến động của hàng tồn kho trong
kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản hàng tồn kho( nhóm tài khoản 15 hàng
tồn kho)
2.2. Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán hàng tồn kho là quá trình theo dõi và phản ánh số hiện có và tình

hình biến động của các đối tợng kế toán thuộc nhóm hàng tồn kho: nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng mua đang đi trên đờng, hàng hoá và
gửi đi bán. Tuỳ thuộc đặc điểm, tính chất, số lợng, chủng loại vật t, hàng
19
hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng một trong hai phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho thích hợp và nhất quán trong niên độ kế toán.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t, hàng hoá trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng hoá, vật t đẫ xuất dùng trong
kỳ. Nh vậy, theo phơng pháp này mọi sự biến động của vật t, hàng hoá
(nhập kho, xuất kho) không đợc theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng
tồn kho.
Do vậy để phản ánh sự biến động của hàng tồn kho trong kỳ, kế toán sử
dụng các tài khoản 611 Mua hàng, tài khoản 631 Giá thành sản xuất.
3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giảm giá các loại vật t, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong
năm kế hoạch.
3.1. Đối tợng và điều kiện lập dự phòng tổn thất.
a/ Đối tợng:
Nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật t hàng hoá thành phẩm
tồn kho mà giá trên thị trờng thấp hơn giá đang hoạch toán thấp hơn trên sổ
kế toán.
b/ Điều kiện lập dự phòng:
Đối với vật t hàng hoá tồn kho khi trích lập dự phòng phải có hoá đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng chứng khác
chứng minh giá vốn vật t , hàng hoá tồn kho, là những vật t hàng hoá thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có
giá trị thu hồi hoặc giá thị trờng thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán . Vật t,
hàng hoá tồn kho bị giảm giá so với giá ghi trên sổ kế toán bao gồm: vật t,

hàng hoá tồn kho bị h hỏng kém, mất phẩm chất, bị lỗi thời hoặc giá bán bị
giảm theo mặt bằng chung trên thị trờng. Trờng hợp vật t, hàng hoá có giá
trị bị giảm so với gái ghi trên sổ kế toán nhng giá bán sản phẩm dịch vụ
20
đợc sản xuất từ vật t, hàng hoá này không bị giảm giá thì không bị trích lập
dự phòng giảm giá vật t, hàng hoá tồn kho.
3.2. Phơng pháp lập d phòng giảm giá hàng tồn kho.
a/ Thời điểm lập:
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn khođợc thực hiện ở thời điểm
khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Trờng hợp doanh nghiệp đợc
Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dơng lịch( bắt
đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng
là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc trích trớc vào chi phí hoạt động
kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn
tài chính để bù đắp khoản tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm
bảo toàn vốn kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật t,
hàng hoá tồn kho không cao hơn giá cả trên thị trờng hoặc giá trị có thể thu
đợc tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
b/ Công thức tính:
Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lợng tồn kho thực
tế của từng loại vật t hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức:
Giá thực tế trên thị trờng của các loại vật t, thành phẩm, hàng hoá tồn
kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
3.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệo căn cứ vào tình hình giảm giá của số
lợng hàng tồn kho thực tế, kế toán tính, xác định mức trích lập mới hoặc lập
bổ sung đự phòng giảm giá hàng tồn kho( nếu số phải lập dự phòng năm nay
lớn hơn số đã lập dự phòng năm trớc), ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán

Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
21
Trờng hợp số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng
năm trớc, kế toán tiến hành hoàn nhập trị giá chênh lệch giữa khoản lập dự
phòng đã lập cuối năm trớc với khoản lập dự phòng cuối năm nay, ghi:
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
3.4. Xử lý dự phòng hàng tồn kho:
Vật t hàng hoá tồn kho đã trích lập dự phòng nếu trên thực tế vật t
hàng hoá tồn kho không bị giảm giá, đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh
hoặc đã bán thì khoản dự phòng giảm giá vật t hàng hoá tồn kho phải đợc
hoàn nhập vào thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp.
4. Ghi nhận chi phí:
Hệ thống kế toán Việt Nam có hai phong pháp hạch toán hàng tồn kho,
là phong pháp kê khai thòng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi
phơng pháp hạch toán hàng tồn kho có ảnh hởng đến thời điểm phơng
pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối với
phơng pháp kiểm kê định kỳ thì việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm cuối kỳ là hợp lý. Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên
thì mọi sự biến động tăng, giảm chi phí đều phải hạch toán kịp thời,
thờng xuyên chứ không đợi đến cuối kỳ. Theo chế độ kế toán hiện hành, tài
khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" hạch toán theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên nhng chỉ đến cuối kỳ mới đợc phép tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho, điều này không phù hợp
với nội dung của phơng pháp kế toán. Cần mở rộng thời điểm hạch toán cho
tài khoản này bằng cách bổ sung thêm hệ thống kế toán chi phí sản xuất
thông dụng và định mức vào hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành. Đồng thời
Bộ Tài chính cần nghiên cứu và ban hành đồng bộ chứng từ, cách xây dựng
định mức chi phí, tài khoản hạch toán và phơng pháp hạch toán, phơng
pháp xử lý chênh lệch biến động chi phí cuối kỳ để có thể ứng dụng đợc

hệ thống kế toán chi phí định mức.
22
5. ảnh hởng của kế toán hàng tồn kho đến chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính.
Sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính trong đó chứa đựng các thông
tin cho các đối tợng sử dụng ra đợc quyết định quản lý phù hợp với mục
đích sử dụng thông tin của mình. Xuất phát từ yêu cầu của kế toán tài chính,
các doanh nghiệp đã xây dựng những báo cáo tổng hợp là sản phẩm nhằm
cung cấp thông tin tổng quát nhất cho việc lập Báo cáo tài chính. Số liệu để
lập Báo cáo tài chính đợc tổng hợp trên cơ sở các số liệu thực tế trong kỳ
hạch toán của doanh nghiệp trên các sổ kế toán. Kế toán hàng tồn kho có ảnh
hởng trực tiếp đến các khoản mục trên báo cáo tài chính và số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp Nhà nớc.
5.1. Về xác định giá trị hàng tồn kho.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc và phơng pháp nhập sau, xuất trớc
có những tác động trái ngợc nhau tới kết quả tài chính của doanh nghiệp.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc cung cấp những thông tin hợp lý, đúng
đắn về giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán nhng lại làm cho doanh
thu không phù hợp với chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh. Ngợc lại,
phơng pháp nhập sau, xuất trớc làm cho doanh thu và chi phí phù hợp
nhau trên báo cáo kết quả kinh doanh nhng lại phản ánh giá trị hàng tồn
kho ở mức lạc hậu so với giá thị trờng của nó trên bảng cân đối kế toán .
Trong khi đó phơng pháp giá bình quân là phơng pháp trung hoà giữa hai
phơng pháp trên. Thực tế trong môi trờng kinh doanh hiện nay khi giá cả
có xu hớng tăng lên theo thời gian phơng pháp nhập sau, xuất trớc sẽ đợc
đơn vị kinh doanh thích hơn vì nó giúp cho họ đợc một lợng tiền nhiều hơn
do phải nộp số thuế ít hơn cho Nhà nớc so với khi sử dụng các phơng pháp
khác. Tuy nhiên, theo IAS2 thì do nhợc điểm của phơng pháp này là cung
cấp những thông tin không hợp lý, lạc hậu về giá trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp nên nó không đợc khuyến khích áp dụng.
5.2. Về chi phí.

23
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phụ thuộc vào tính hợp lý của việc
kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Trên thực tế không ít doanh nghiệp
dùng việc đánh giá sản phẩm dở dang nh một chỉ tiêu để điều chỉnh tăng
giảm giá thành sản phẩm theo ý muốn chủ quan, kê khai kiểm kê số lợng
sản phẩm dở dang không chính xác, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có
chu kỳ sản xuất kéo dài nhiều kỳ và đợc thanh toán theo từng giai đoạn công
việc( nh lĩnh vực xây dựng) rất dễ vi phạm nguyên tắc "phù hợp giã doanh
thu và chi phí. Mặt khác, phơng pháp tính toán chi phí sản xuất cho sản
phẩm dở dang có thể đợc áp dụng không hợp lý, không nhất quán cũng sẽ
ảnh hởng đến lợng chi phí sản xuất dở dang. Do đó sẽ ảnh hởng đến giá
thành sản xuất trong kỳ, ảnh hởng đến giá vốn của hàng xuất bán nên sẽ ảnh
hởng đến lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp .
Nh vậy việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất dở dang sẽ làm ảnh hởng
trực tiếp đến các chỉ tiêu: chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm tồn kho thuộc
nhóm hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và chỉ tiêu giá vốn hàng bán, lợi
nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo kết quả kinh doanh. Hơn
nữa, do nguyên tắc ghi sổ kép của kế toán, cho nên mỗi sai phạm về chi phí
sản xuất sẽ kéo theo sai phạm của hàng loạt chỉ tiêu khác trên Báo cáo tài
chính.
Tóm lại việc tổ chức hệ thống báo cáo hàng tồn kho tuỳ thuộc vào dặc
thù của từng doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu thông tin của các nhà quản
lý mà kế toán doanh nghiệp tổ chức hệ thống báo cáo phù hợp. Để đạt đợc
hiệu quả quản lý cao thì trớc tiên kế toán phải xác định đợc báo cáo cần
xây dựng trong quá trình hạch toán và lấy đó làm cơ sở để tổ chức hệ thống
tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán chi tiết trong doanh nghiệp nhằm có
đợc đầy đủ thông tin cho việc lập Báo cáo tài chính một cách trung thực,
dễ hiểu, phù hợp, tin cậy và so sánh (theo IAS)
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn
kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

24
Trên cơ sở so sánh, đối chiếu các qui định kế toán hiện hành với Chuẩn mực
Kế toán Quốc tế số 02-Hàng tồn kho (IAS2) và kinh nghiệm của kế toán Mỹ
và mục đích bổ sung lý luận cũng nh thực tế công tác hàng tồn kho tại các
doanh nghiệp, chuẩn mực Kế toán Việt Nam về hàng tồn kho có một số u
nhợc điểm:
1.Về phạm vi của chỉ tiêu hàng tồn kho.
Chế độ kế toán hiện hành cha có quy định cụ thể là hàng hoá nh thế
nào thì đợc tính là hàng tồn kho của doanh nghiệp. Do vậy trong thực tế giá
trị hàng tồn kho đợc báo cáo tại doanh nghiệp đợc hiểu là toàn bộ giá trị
hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp lúc cuối kỳ. Đối với doanh
nghiệp thơng mại, hàng tồn kho có thể là hàng tồn kho ứ đọng không bán
đợc do h hỏng, lỗi mốt Nếu phản ánh toàn bộ bộ phận tồn kho này sẽ làm
sai lệch thông tin đối với các nhà quản lý. Đối chiếu với IAS2 và kế toán hàng
tồn kho của Mỹ, phạm vi của chỉ tiêu hàng tồn kho cần đợc bổ sung:
Hàng hoá h hỏng, mất giá, lỗi thời không đợc tính vào giá trị hàng tồn
kho nếu chúng không thể bán đợc. Nếu số hàng hoá này có thể bán đợc với
giá bị giảm thì chúng sẽ đợc tính vào giá trị hàng tồn kho theo giá trị ròng
có thể thực hiện đợc( giá bán ớc tính trừ đi chi phí bổ sung để hoàn thiện
hàng hoá). Nh vậy, chỉ tiêu hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính mới phản
ánh thực chất toàn bộ giá trị hàng hoá của doanh nghiệp để sẵn sàng cho bán
ra. Phần chênh lệch giữa giá gốc với giá trị ròng có thể thực hiện đợc sẽ
đợc xử lý thông qua biện pháp lập dự phòng.
2. Phơng pháp xác định giá trị thực tế hàng tồn kho.
Hệ thống kế toán Viêt Nam quy định có bốn phơng pháp xác định giá
trị thực hàng tồn kho, nhng các phơng pháp của hệ thống kế toán Việt Nam
không thể áp dụng phù hợp với tất cả các loaị hàng tồn kho, thí dụ nh đối với
thành phẩm, vì việc tính giá thực tế của thành phẩm chỉ có thể tiến hành vào
cuối tháng( quý) mà trong khoảng thời gian là tháng( quý) thì thành phẩm có
thể nhập, xuất hàng ngày. Cho nên cần có quy định hớng dẫn về phơng

25
pháp tính đối với từng loại hàng tồn kho cho phù hợp. Ngoài ra hệ thống kế
toán Việt Nam còn quy định hai phơng pháp kế toán hàng tồn kho là phơng
pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ, hệ thống còn hớng dẫn việc tính giá trị hàng tồn kho
theo một phơng pháp khác. Nh vậy các phơng pháp tính theo quy định của
hệ thống kế toán Việt Nam chỉ có thể phù hợp với từng loại hàng tồn kho
trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên mà thôi. Còn trong ntrờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ thì giá trị hàng xuất kho phải dựa vào giá trị kết quả
kiểm kê cuối kỳ. Do đó, liệu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ có phải đợc tính
nh các phơng pháp tính giá trị hàng xuất kho hay không?
Nên chăng hệ thống kế toán Việt Nam cần phải xây dựng một phơng pháp
xác định giá trị hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ phù hợp.
3. Hệ thống tài khoản hàng tồn kho.
Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam có quy định nội dung, phơng pháp
ghi chép trên các tài khoản hàng tồn kho liên quan đến quá trình mua
hàng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng một trong hai phơng
pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Do đó, khi doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc quy định nh vậy đã làm mất đi tính đặc
trng, cơ bản của phơng pháp kế toán, đó là phơng pháp tài khoản và
kéo theo đó là mất đi nội dung cơ bản của một tài khoản kế toán, đó là
việc phản ánh sự vận động không ngoài hai mặt đối lập của bất kỳ một đối
tợng kế toán nào trên tài khoản. Vì vậy nên có quy định nội dung thống
nhất phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho là cả tình hình hiện có và sự
biến động tăng giảm của hàng tồn kho, không có sự phân biệt cho trờng
hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm
kê định kỳ.

×