ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU THẢO
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CƠ QUAN TÀI PHÁN QUỐC TẾ THEO PHỤ
LỤC VI, PHỤ LỤC VII VÀ PHỤ LỤC VIII CỦA CÔNG ƢỚC LIÊN
HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN NĂM 1982 TRONG VIỆC BẢO VỆ
CHỦ QUYỀN CỦA VIỆT NAM TRÊN BIỂN ĐÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU THẢO
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CƠ QUAN TÀI PHÁN QUỐC TẾ THEO PHỤ
LỤC VI, PHỤ LỤC VII VÀ PHỤ LỤC VIII CỦA CÔNG ƢỚC LIÊN
HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN NĂM 1982 TRONG VIỆC BẢO VỆ
CHỦ QUYỀN CỦA VIỆT NAM TRÊN BIỂN ĐÔNG
Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số
: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Diến
Hà Nội – 2014
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bản đồ
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BIỂN ĐÔNG VÀ VÀ CÁC CƠ QUAN TÀI PHÁN
QUỐC TẾ THEO PHỤ LỤC VI, PHỤ LỤC VII VÀ PHỤ LỤC VIII CỦA CÔNG
ƢỚC CỦA LIÊN HIỆP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN 1982 ............................................................. 7
1.1. Vị trí chiến lƣợc của Biển Đông .......................................................... 7
1.1.1. Biển Đông - Tuyến đường giao thông quan trọng.....................................7
1.1.2. Biển Đông - Khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên và nhiên liệu .........9
1.1.3. Biển Đông – Khu vực quan trọng về chính trị và an ninh quốc gia . 11
1.2. Tình hình tranh chấp trên Biển Đơng .............................................. 12
1.2.1. Tranh chấp phát sinh trong q trình phân định ranh giới biển ......... 12
1.2.2. Tranh chấp đối với Hoàng Sa và Trường Sa ............................................ 15
1.2.3. Tranh chấp liên quan quyền khai thác và sử dụng biển ........................ 19
1.2.4. Tranh chấp phát sinh từ yêu sách phi lý, vơ căn cứ đường lưỡi bị của
Trung Quốc .......................................................................................................................... 21
1.3. Khái quát về các cơ quan tài phán quốc tế theo Phụ lục VI, Phụ lục
VII và Phụ lục VIII của Công ƣớc của Liên hiệp quốc về Luật biển 1982
......................................................................................................................... 25
1.3.1. Tòa án quốc tế về Luật Biển .......................................................................... 26
1.3.2. Tòa trọng tài và Tòa trọng tài đặc biệt ....................................................... 28
CHƢƠNG 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TỐ TỤNG VÀ
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN TÀI PHÁN QUỐC TẾ THEO
PHỤ LỤC VI, PHỤ LỤC VII VÀ PHỤ LỤC VIII CỦA CÔNG ƢỚC LUẬT BIỂN
NĂM 1982 .................................................................................................................................................. 32
2.1. Tòa án quốc tế về luật biển ................................................................ 32
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quốc tế về Luật biển .................................... 32
2.1.2. Thẩm quyền của Tòa án quốc tế về Luật Biển ........................................ 38
2.1.3. Thủ tục tố tụng của Tòa án quốc tế về Luật Biển ................................... 46
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2.1.4. Thực tiễn xét xử ................................................................................................. 52
2.2. Tòa Trọng tài ...................................................................................... 58
2.2.1. Tòa trọng tài theo Phụ lục VII UNCLOS 1982 ....................................... 58
2.2.2. Trọng tài đặc biệt theo Phụ lục VIII UNCLOS 1982 ............................ 75
CHƢƠNG 3: NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÁC CƠ QUAN
TÀI PHÁN QUỐC TẾ THEO PHỤ LỤC VI, PHỤ LỤC VII, PHỤ LỤC VIII CỦA
CÔNG ƢỚC LIÊN HIỆP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN.................................................................. 78
3.1. Thời cơ, thách thức khi Việt Nam để sử dụng cơ quan tài phán
quốc tế để bảo vệ chủ quyền trên biển Đông .............................................. 78
3.1.1. Thời cơ .................................................................................................................. 78
3.1.2. Thách thức ......................................................................................... 92
3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ cơ cấu tổ chức và thực tiễn
xét xử của cơ quan tài phán quốc tế .......................................................... 100
3.2.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ cấu tổ chức, thẩm quyền của các cơ
quan tài phán quốc tế ..................................................................................................... 100
3.2.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xét xử của các cơ quan tài phán
quốc tế ……………………………………………………………………...107
3.3. Giải pháp cho Việt Nam để sử dụng các cơ quan tài phán quốc tế
theo Phụ lục VI, Phụ lục VII và Phụ lục VIII của Cơng ƣớc Luật biển
năm 1982 ...................................................................................................... 113
3.3.1. Trình tự, thủ tục đưa vụ việc ra trước các cơ quan tài phán quốc
tế.............................................................................................................113
3.3.2. Sự chuẩn bị về các chứng cứ pháp lý của Việt Nam ......................... 116
3.3.3. Lập hồ sơ pháp lý ........................................................................................... 123
3.3.4. Đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực Luật Biển quốc tế ................... 128
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
: Cộng đồng các nước Đông Nam Á
COC
: Bộ quy tắc ứng xử trên biển Đông
CHXHCN
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DOC
: Tuyên bố về ứng xử của các bên trên biển Đơng
ITLOS
: Tịa án quốc tế về luật biển
LHQ
: Liên Hợp Quốc
UNCLOS
: Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Số
hiệu
Tên hình
Trang
1.1
Bản đồ đường lưỡi bị theo yêu sách của Trung Quốc
22
2.1
Bản đồ vùng biển tranh chấp giữa Myanmar và Bangladesh
56
2.2
Bản đồ vùng biển tranh chấp giữa Guyana và Suriname
65
3.1
Sơ đồ các vùng biển của Việt Nam
78
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vị trí chiến lược và nguồn tài nguyên sinh vật, vi sinh vật, Biển Đông
đang là nơi diễn ra hàng loạt các tranh chấp về chủ quyền đảo, quần đảo,
tranh chấp chủ quyền, quyền tài phán các vùng biển chồng lấn,... Trong đó có
thể kể ra các tranh chấp đó là các tranh chấp trong vùng Vịnh Thái Lan của
bốn nước Việt Nam, Malaysia, Thái Lan, Campuchia; tranh chấp quần đảo
Trường Sa của bốn nước và năm bên: Việt Nam, Trung Quốc và Đài Loan,
Philipines, Malaysia. Cùng với đó là sự quan tâm của các cường quốc hàng
hải trên thế giới, các nước lớn trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương và
trên thế giới. Tranh chấp chủ quyền biển đảo ở Biển Đơng đã trở thành điểm
nóng khi sự bất ổn gia tăng do các hoạt động phô trương tiềm lực quân sự,
chính trị... của một số nước trong khu vực.
Trong bối cảnh hiện nay, các bên tranh chấp cần phải giải quyết các tranh
chấp bằng các phương pháp hòa bình được quy định cụ thể trong Điều 33
Hiến chương của LHQ và đặc biệt là theo Công ước của LHQ về Luật Biển
(UNCLOS 1982). Các nước trong khu vực cũng đã có những cuộc đàm phán
song phương, đa phương nhằm giải quyết các tranh chấp về chủ quyền trên
biển của các quốc gia. Việc đàm phán cũng góp phần “hạ nhiệt” các mâu
thuẫn, xung đột giữa các quốc gia. Đồng thời một số cuộc đàm phán cũng đi
đến những thống nhất nhất định bằng việc ký kết các hiệp định về khai thác
chung, hiệp định phân định biển… Tuy nhiên, có một số tranh chấp do lập
trường của các bên xung đột gay gắt với nhau nên việc đàm phán không đưa
lại được kết quả tốt đẹp.
Giải quyết tranh chấp thông qua các cơ quan tài phán quốc tế cũng là một
trong các biện pháp hịa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế. Hiện nay, có
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
các cơ quan tài phán quốc tế giải quyết các tranh chấp trên biển được ghi nhận
để trong Hiến chương LHQ và UNCLOS 1982 như sau:
- Tịa án Cơng lý quốc tế;
- Tòa án quốc tế về Luật Biển;
- Tòa Trọng tài thường trực Lahaye;
- Tòa Trọng tài được thành lập theo đúng Phụ lục VII UNCLOS 1982;
- Tòa Trọng tài đặc biệt được thành lập theo đúng Phụ lục VIII UNCLOS
1982.
Các cơ quan tài phán quốc tế trên đều có vị trí, vai trị và thẩm quyền
khác nhau. Trong đó có cơ quan Tịa án Quốc tế về Luật biển, Trọng tài và
Trọng tài đặc biệt là cơ quan tài phán quốc tế được thành lập và hoạt động
trên cơ sở của UNCLOS 1982 theo lần lượt các Phụ lục VI, Phụ lục VII và
Phụ lục VIII. Với đội ngũ Thẩm phán, Trọng tài viên được lựa chọn từ các
nhân vật uy tín nhất về cơng bằng, liêm khiết và có năng lực chun mơn
trong lĩnh vực luật biển từ đó tạo ra triển vọng các tranh chấp quốc tế được
xét xử một cách công bằng và nghiêm minh.
Kể từ khi tham gia UNCLOS 1982, Việt Nam chưa có tiền lệ nào về việc
giải quyết tranh chấp liên quan đến biển đảo tại các cơ quan tài phán quốc tế
trong khn khổ của UNCLOS 1982. Vì rất nhiều ngun nhân khách quan
và chủ quan mà chúng ta thường giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp
thông qua đàm phán, thương lượng và hịa giải. Đến nay, tình hình chính trị,
xã hội thế giới biến đổi phức tạp, có rất nhiều tranh chấp giữa Việt Nam và
các nước hữu quan mà các biện pháp đàm phán, hòa giải đi vào bế tắc. Vì vậy
việc áp dụng các biện pháp tài phán quốc tế để bảo vệ chủ quyền quốc gia
trên biển là biện pháp cần được dự liệu và có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Trước yêu
cầu trên, Luận văn nghiên cứu vấn đề về: “Vấn đề sử dụng cơ quan tài
phán quốc tế theo Phụ lục VI , Phụ lục VII và Phụ lục VIII của Công
ƣớc Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1982 trong việc bảo vệ chủ quyền
của Việt Nam trên Biển Đông”.
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2. Tình hình nghiên cứu
Ở nước ngồi, trước tiên phải kể đến website chính thức của Tịa án quốc
tế về luật biển là: giới thiệu chi tiết về cơ cấu tổ chức,
thẩm quyền, thủ tục tố tụng cũng như thực tiễn xét xử của Tòa án.
Hơn nữa, do thuận lợi về ngôn ngữ cũng như sự phát triển về pháp luật
nên các học giả quốc tế cũng đã nghiên cứu khá chi tiết về các vấn đề cơ quan
tài phán quốc tế và vận dụng vào giải quyết tranh chấp của quốc gia họ. Trong
đó, có thể kể đến là các bài nghiên cứu sau:
- Tác giả Rosenne Shabtai: “The law and practise of the International
Court”;
- Tác giả Rosenne Shabtai: “Eassays on the law of the sea and on the
internatinal Tribunal for the law of the sea”;
- Tác giả Oda Shigeru: “Dispute Settlment Prospects in the law of the
sea”;
- Tác giả Nguyen Quoc Dinh: “Droit International Public” ;
- Tác giả Mom Ravin: “ITLOS and Dispute Settlement Mechanisms of
the United Nations Convention on the Law of the Sea”;
...
Ở Việt Nam hiện nay do chưa có tiền lệ nào giải quyết các tranh chấp về
biển đảo cũng như các vấn đề liên quan tại các cơ quan tài phán quốc tế nên
chưa được nghiên cứu nhiều. Ngoài các nội dung chung chung được đề cập
trong giáo trình của các trường đại học, chỉ có một số các học giả quan tâm và
nghiên cứu.
Trong đó, đặc biệt phải kể đến đó là: “Tòa án Quốc tế về Luật biển” của
PGS, TS Nguyễn Hồng Thao.
Bài viết: “Khả năng sử dụng Tòa Trọng tài quốc tế về Luật Biển trong
tranh chấp Biển Đông” của PGS, TS Nguyễn Hồng Thao.
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Bài viết: “Sự phát triển luật biển quốc tế và một số giải pháp để giải quyết
tranh chấp chủ quyền ở khu vực Biển Đông” của Bùi Quang Sơn.
Bài viết: “Suy nghĩ về giải pháp pháp lý cho Việt Nam trước vụ kiện
Philipines” của Phạm Vũ Thắng đăng trên tạp chí Khoa học Đại học quốc gia
Hà Nội.
Bài viết: “Cơ chế về giải quyết tranh chấp về đánh cá trên biển” của
Nguyễn Thị Hà.
…
Ngoài ra việc nghiên cứu về sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp thông
qua các cơ quan tài phán quốc tế theo quy định của UNCLOS 1982 chỉ được
nhắc đến thống qua thơng qua các bài nghiên cứu, bài phân tích về bảo vệ
chủ quyền của Việt Nam trên Hồng Sa, Trường Sa nói riêng và Biển Đơng
nói chung. Vì vậy, các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của các cơ quan tài
phán quyết quốc tế này chưa được nghiên cứu có quy mơ và chuyên sâu để
xứng tầm với vai trò giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện và
áp dụng UNCLOS 1982.
Với điều kiện nước ta là nước có đường bờ biển dài 3.260 km [37] không
kể các đảo, đặc biệt trong tình hình Biển Đơng đang có hàng loạt các tranh
chấp chủ quyền đảo, chủ quyền quốc gia ... thì nhu cầu cấp thiết đặt ra là cần
có các cơng trình nghiên cứu chun sâu về các cơ quan tài phán quốc tế theo
UNCLOS 1982. Dựa trên các nghiên cứu đó để giúp Việt Nam sử dụng hiệu
quả các cơ quan này trong giải quyết chủ quyền trên Biển Đơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Trình bày, phân tích và đánh giá về vị trí chiến lược của Biển Đơng đối
với kinh tế, chính trị thế giới cũng như Việt Nam; các tranh chấp thực tế trên
biển Đông hiện nay;
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Tìm hiểu về lịch sử hình thành, thành phần và cơ cấu tổ chức, thẩm
quyền xét xử, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án của LHQ về
Luật biển, Tòa Trọng tài và Tòa trọng tài đặc biệt theo quy định của
UNCLOS 1982;
- Từ đó, Luận văn rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và đề xuất
các phương án để Việt Nam có thể đưa vấn đề tranh chấp ở Biển Đông ra các
cơ quan tài phán quốc tế.
4. Tính mới và những đóng góp của Luận văn
Làm rõ thêm về cơ quan Tịa án LHQ về Luật biển; nghiên cứu, phân tích
về thẩm quyền, tổ chức và hoạt động của Tòa trọng tài quốc tế về luật biển và
Tòa trọng tài đặc biệt.
Đề xuất các giải pháp cho Việt Nam trong việc đưa tranh chấp về chủ
quyền ra các cơ quan tài phán quốc tế.
Khuyến cáo về việc cần phải chuẩn bị về nhân sự cũng như về các chứng
cứ, lý lẽ để bảo vệ được chủ quyền của Việt Nam trên biển Đông.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là các quy định của Công ước của Liên
Hợp Quốc về luật biển, đặc biệt là trong Phụ lục VI, Phụ lục VII, Phụ lục VIII
của Công ước. Trong q trình nghiên cứu có đề cập đến các quy định về biển
của pháp luật Việt Nam.
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý luận của đề tài là quan điểm, lập trường chính thức của Nhà nước
Việt Nam về chủ quyền lãnh thổ trên Biển Đông. Dựa trên cơ sở lý luận, các
căn cứ pháp lý về xác lập chủ quyền theo quy định của luật pháp và thực tiễn
quốc tế.
Để giải quyết đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp sử học;
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Phương pháp logic học;
- Phương pháp so sánh, đánh giá, phân tích, tổng hợp và thống kê từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau;
- Cùng với các phương pháp trên, luận văn luôn dựa theo quan điểm sử
học Macxit và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng để tìm hiểu
nghiên cứu các vấn đề này.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được cơ cấu thành 03 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về Biển Đông và và các cơ quan tài phán quốc
tế theo Phụ lục VI, phụ lục VII và phụ lục VIII của Công ƣớc của Liên
hiệp quốc về Luật Biển 1982.
Chƣơng 2: Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, thủ tục tố tụng và thực tiễn
hoạt động của các cơ quan tài phán quốc tế đƣợc quy định tại Phụ lục VI,
Phụ lục VII và Phụ lục VIII theo Công ƣớc Liên hiệp quốc về Luật Biển
1982.
Chƣơng 3: Những khuyến nghị và giải pháp sử dụng các cơ quan tài
phán quốc tế theo Phụ lục VI, Phụ lục VII và Phụ lục VIII của Công ƣớc
LHQ về Luật biển 1982 để bảo vệ chủ quyền Việt Nam trên biển Đông.
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BIỂN ĐÔNG VÀ VÀ CÁC CƠ QUAN TÀI
PHÁN QUỐC TẾ THEO PHỤ LỤC VI, PHỤ LỤC VII VÀ PHỤ LỤC
VIII CỦA CÔNG ƢỚC CỦA LIÊN HIỆP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN 1982
1.1. Vị trí chiến lƣợc của Biển Đơng
Biển Đơng là một biển nửa kín, diện tích khoảng 3,5 triệu km2, trải rộng
từ vĩ độ 30 lên đến vĩ độ 260 Bắc và từ kinh độ 1000 đến 1210 Đông. Đây là
biển lớn ở Châu Á Thái Bình Dương, được bao bọc bởi mười quốc gia:
Trung Quốc và Đài Loan, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Malaysia,
Singapo, Indonexia, Brunei và Philipines. Biển Đơng bao gồm 200 hịn đảo,
trong đó có nhiều đảo chìm, đảo đá và các bãi đá ngầm. Đồng thời đó cũng là
vùng biển có hệ sinh học đa dạng phong phú cũng các nguồn tài nguyên biển,
bao gồm các nguồn năng lượng hydrocarbon, các ngư trường và 30% rặng đá
san hô ngầm trên thế giới. Là tuyến đường ngắn nhất giữa Thái Bình Dương
và Ấn Độ Dương, Biển Đông gần như một tuyến đường hàng hải cao tốc,
đóng vai trị như một cầu nối tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương
mại giữa Trung Quốc với Ấn Độ, giữa Đông Á và Đông Nam Á với Trung
Đông. Đồng thời, Biển Đông cũng bao quanh một trong khu vực kinh tế năng
động nhất thế giới và là khu vực có những quốc gia hàng hải hàng đầu đang
chiếm giữ tỷ trọng lớn trên thế giới về năng lực chuyên chở hàng hóa và số
lượng hàng hóa lưu thơng trên các cảng.
1.1.1. Biển Đơng - Tuyến đƣờng giao thông quan trọng
Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thơng biển huyết mạch nối liền
Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, Châu Âu - Châu Á, Trung Đông - Châu Á.
Đây được coi là tuyến đường vận tải quốc tế nhộn nhịp thứ hai của thế giới.
Mỗi ngày có khoảng từ 150 - 200 tàu các loại qua lại Biển Đơng, trong đó có
khoảng 50% là tàu có trọng tải trên 5.000 tấn, hơn 10% là tàu có trọng tải từ
30.000 tấn trở lên. Trong khu vực Đơng Nam Á có khoảng 536 cảng biển,
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
trong đó có hai cảng thuộc loại lớn và hiện đại nhất thế giới là cảng Singapore
và cảng Hồng Kông. Thương mại và công nghiệp hàng hải ngày càng phát
triển ở khu vực [35].
Nhiều nước ở khu vực Đông Á có nền kinh tế phụ thuộc sống cịn vào các
con đường biển này như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và cả
Trung Quốc. Đây là mạch đường thiết yếu vận chuyển dầu và các nguồn tài
nguyên thương mại từ Trung cận Đông và Đông Nam Á tới Nhật Bản, Hàn
Quốc và Trung Quốc. Hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế giới thực
hiện bằng đường biển và 45% trong số đó phải đi qua vùng Biển Đơng.
Lượng dầu lửa và khí hố lỏng được vận chuyển qua vùng biển này lớn gấp
15 lần lượng chuyên chở qua kênh đào Panama. Khu vực biển Đơng có những
eo biển quan trọng đối với nhiều nước, với 4 trong 16 con đường chiến lược
của thế giới nằm trong khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt eo biển Malacca là eo
biển nhộn nhịp thứ hai trên thế giới [36].
Mỗi ngày có khoảng từ 150 – 200 tàu các loại qua lại ở Biển Đơng, trong
đó có khoảng 50% là tàu có trọng tải trên 5.000 tấn, hơn 10% là tàu có trọng
tải từ 3.000 tấn trở lên. Tàu đi qua eo biển Malacca hàng năm lên đến 18.000
chiếc, chuyên chở 25% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và
50% khối lượng dầu mỏ, 66% khối lượng khí đốt thiên nhiên của cả thế giới.
Năm 2010, tổng lượng nhập khẩu dầu của Trung Quốc là 150 triệu tấn. Nhật
Bản coi đường vận tải qua eo biển Malacca là “con đường sinh mệnh” với
90% khối lượng dầu thô và một lượng lớn nguyên vật liệu khác nhập khẩu từ
Châu Phi và Trung Đơng. Hàn Quốc có 79% khối lượng dầu mỏ nhập khẩu từ
Trung Đông đi qua khu vực này. Quan hệ hàng hóa và thị trường giữa Mỹ và
Trung Quốc, các nước Đông Nam Á tăng đáng kể với hơn một triệu tấn hàng
hóa trao đổi qua Biển Đơng [35].
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trên các tuyến đường biển đóng vai trị chiến lược của châu Á có hai điểm
trọng yếu: Điểm thứ nhất là eo biển Malacca (nằm giữa đảo Sumatra của
lndonesia và Malaysia). Vị trí này vơ cùng quan trọng vì tất cả hàng hóa của
các nước Đơng Nam Á và Bắc Á phải đi qua. (Ba eo biển thuộc chủ quyền
của lndonesia là Sunda, Blombok và Makascha đóng vai trị dự phịng trong
tình huống eo biển Malacca ngừng hoạt động vì lý do nào đó. Tuy nhiên, nếu
phải vận chuyển qua các eo biển này thì hàng hóa giữa Ấn Độ Dương sang
ASEAN và Bắc Á sẽ chịu cước phí cao hơn vì quãng đường dài hơn). Điểm
trọng yếu thứ hai là vùng biển Đơng, nơi có nhiều tuyến đường hàng hải đi
qua, đặc biệt là khu vực xung quanh hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Các tuyến đường biển chiến lược nói trên là yết hầu cho giao lưu hàng hóa
của nhiều nước châu Á. Xuất khẩu hàng hóa của Nhật Bản phải đi qua khu
vực này chiếm 42%, các nước Đông Nam Á 55%, các nước công nghiệp mới
26%, Australia 40% và Trung Quốc 22% (trị giá khoảng 31 tỷ đô la) [35].
Nếu khủng hoảng bùng nổ ra ở vùng biển này, các loại tàu biển phải chạy
theo đường mới hoặc vịng qua Nam Australia thì cước phí vận tải thậm chí sẽ
tăng gấp năm lần và khơng còn đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
1.1.2. Biển Đông - Khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên và nhiên liệu
1.1.2.1. Tài nguyên thiên nhiên
Vị trí, địa lý và khí hậu đặc biệt đã tạo cho vùng biển Đông sự đa dạng
sinh học cao so với các nước trên thế giới, cả về cấu trúc thành phần loài, hệ
sinh thái và nguồn gen. Khác biệt về điều kiện tự nhiên từ Bắc đến Nam như
sự thay đổi nhiệt độ theo vĩ tuyến, mức độ trao đổi môi trường với các vùng
xung quanh, hình thái thềm lục địa… đã tạo nên những nét đặc trưng của các
hệ sinh thái giữa các vùng biển ở Biển Đông.
Cho đến nay, trong vùng biển này đã phát hiện được khoảng 11.000 loài
sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình. Trong đó có khoảng
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
6.000 loài động vật đáy, 2.038 loài cá, trên 100 lồi cá kinh tế, hơn 300 lồi
san hơ cứng, 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loài thực vật
phù du, 94 loài thực vật ngập mặn, 225 lồi tơm biển, 14 lồi cỏ biển, 15 lồi
rắn biển, 12 loài thú biển và 5 loài rùa biển [35].
Nguồn tài nguyên sinh vật biển quan trọng đã mang đến những ưu thế cho
đời sống và sự phát triển kinh tế của các nước xung quanh. Trữ lượng hải sản
đánh bắt khoảng 3 – 3,5 triệu tấn [35], cơ cấu hải sản rất phong phú, có giá trị
kinh tế cao có thể khai thác được hàng năm. Trong khu vực, có các nước đánh
bắt và ni trồng hải sản đứng hàng đầu thế giới như Trung Quốc, Thái Lan,
Việt Nam, Indonesia và Philippines.
1.1.2.2. Tài nguyên nhiên liệu
Biển Đông được coi là một trong 5 bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế
giới. Các khu vực thềm lục địa có tiềm năng dầu khí cao là các bồn trũng
Bruney - Saba, Sarawak, Malay, Pattani Thái, Nam Côn Sơn, Mêkông, sông
Hồng, cửa sông Châu Giang. Tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam xác
định nhiều bể trầm tích có triển vọng dầu khí, trong đó các bể trầm tích Cửu
Long và Nam Cơn Sơn được đánh giá có triển vọng dầu khí lớn nhất, điều
kiện khai thác tương đối thuận lợi. Tổng trữ lượng dự báo địa chất về dầu khí
của tồn thềm lục địa Việt Nam đạt xấp xỉ 10 tỷ tấn dầu quy đổi, trữ lượng
khai thác khoảng 2 tỷ tấn và trữ lượng dự báo của khí khoảng 1.000 tỷ m3
(theo đánh giá của Bộ Năng lượng Mỹ, lượng dự trữ dầu được kiểm chứng ở
biển Đông là 7 tỉ thùng với khả năng sản xuất 2,5 triệu thùng/ngày). Các khu
vực có tiềm năng dầu khí cịn lại chưa khai thác là khu vực thềm lục địa ngoài
cửa vịnh Bắc Bộ và bờ biển miền Trung Việt Nam.
Ngồi ra, theo các chun gia Nga thì khu vực vùng biển Hồng Sa và
Trường Sa cịn chứa đựng tài ngun khí đốt đóng băng, trữ lượng loại tài
ngun này trên thế giới ngang bằng với trữ lượng dầu khí và đang được coi
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
là nguồn năng lượng thay thế dầu khí trong tương lai gần. Chính tiềm năng
dầu khí chưa được khai thác được coi là một nhân tố quan trọng làm tăng
thêm các yêu sách chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và
các vùng biển quanh hai quần đảo.
1.1.3. Biển Đơng – Khu vực quan trọng về chính trị và an ninh quốc
gia
Phía Tây nam Biển Đơng giao lưu với Ấn Độ Dương qua eo biển Karimata
và eo biển Malaca. Phía bắc và phía đơng của Biển Đơng giao lưu với Thái
Bình Dương và qua các eo biển sâu rộng như eo biển Đài Loan rộng 100 hải
lý, sâu 70 và eo biển Bashi sâu hơn 1.800 m. Chính khả năng trao đổi với các
vùng biển lân cận qua các eo biển này mà Biển Đông đã tạo nên vị trí chiến
lược quan trọng trong an ninh quốc phịng khu vực.
Cụ thể Biển Đơng với 4 eo biển: Malacca, Lombok, Sunda và Ombai trong
16 eo biển có mực nước sâu tự nhiên trên thế giới. Đây là những căn cứ có thể
triển khai các loại tầu ngầm hạt nhân chiến lược. Vùng biển sâu xung quanh
quần đảo Trường Sa có thể xây dựng thành các căn cứ cho tầu ngầm hạt nhân
cỡ lớn với bán kính kiểm sốt lên tới 4.000 km [5].
Các đảo và quần đảo trong Biển Đơng cũng có ý nghĩa phịng thủ quan
trọng với nhiều quốc gia. Trong đó, hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa có
vị trí rất quan trọng có thể kiểm sốt các tuyến đường hàng hải qua lại Biển
Đơng và dùng cho mục đích quân sự như đặt trạm rađa, trạm thông tin, trạm
dừng chân và tiếp nhiên liệu cho tàu bè.
Việt Nam có đặc điểm địa hình dài và hẹp trải dọc theo Biển Đơng, vì thế
Biển Đơng trở thành "lá chắn sườn phía Đơng" hết sức quan trọng trong
phòng thủ đất nước. Lịch sử chống ngoại xâm thời cận và hiện đại của dân tộc
Việt Nam đã cho thấy Biển Đông là hướng hiểm yếu mà ngoại bang ln lợi
dụng tấn cơng xâm lược. Vì vậy, u cầu đảm bảo chủ quyền trên Biển Đông
là điều kiện tiên quyết đặc biệt quan trọng nhưng cũng hết sức phức tạp.
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.2. Tình hình tranh chấp trên Biển Đơng
Tranh chấp Biển Đông là dạng tranh chấp quốc tế rất phức tạp do có nhiều
đối tượng tranh chấp, với sự tham gia của nhiều bên trong một khu vực còn
rất nhiều các vấn đề. Với vị trí chiến lược, Biển Đơng trở thành khu vực rất
nhạy cảm do các quốc gia ven biển đang muốn tiến hành đa dạng hóa, đa
phương hóa các quan hệ quốc tế nhằm khai thác tiềm năng của Biển Đơng.
Đặc biệt có quốc gia trong khu vực cịn muốn biến Biển Đơng thành “ao nhà”
của nước họ. Vì vậy tình hình tranh chấp trong khu vực ngày càng phức tạp
hơn. Các tranh chấp trong khu vực Biển Đơng có thể tạm chia thành bốn loại
như sau:
1.2.1. Tranh chấp phát sinh trong quá trình phân định ranh giới biển
UNCLOS 1982 ra đời đóng vai trị như một bộ luật điều chỉnh vấn đề liên
quan đến biển của tất cả các quốc gia. Với các quy định rất cụ thể về vùng nội
thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa,
mỗi quốc gia đã có thể tự xác định được các vùng biển của quốc gia mình.
Tuy nhiên, với các quốc gia liền kề hay đối diện nhau lại có những tranh chấp
đối với các vùng chồng lấn. Vì vậy, giữa các quốc gia tranh chấp phải đàm
phán để đi đến giải quyết tranh chấp. Trong khuôn khổ luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu về các tranh chấp giữa Việt Nam với các nước trong khu vực.
1.2.1.1. Tranh chấp giữa Việt Nam và Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia liền kề nhau và có Vịnh Bắc Bộ
là vịnh nằm giữa hai nước. Hiện nay, Việt Nam và Trung Quốc đã ký hiệp
định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh
Bắc Bộ vào ngày 25/12/2000. Thời gian tới, hai nước đang tiến hành đàm
phán để phân định vùng ngoài cửa vịnh.
Cuộc đàm phán phân định vùng trong cửa Vịnh của hai nước diễn ra trong
rất nhiều năm. Do áp dụng theo quy định của UNCLOS 1982, các quốc gia
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
đều có vùng đặc quyền kinh tế là 200 hải lý, nhưng do khoảng cách giữa hai
bờ chưa đến 200 hải lý nên hình thành nên vùng chống lấn gây khó khăn cho
việc quản lý, khai thác và bảo vệ. Hai bên đã áp dụng nguyên tắc áp công
bằng và tính đến mọi hồn cảnh hữu quan trong vịnh. Cuối cùng hai bên đã
thống nhất vạch đường biên giới nối 21 điểm, trong đó điểm từ 01 đến 9 là
biên giới lãnh hải, còn từ điểm 9 đến 21 là ranh giới chung cho cả vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa. Theo đường hoạch định, Việt Nam hưởng
53,23% diện tích Vịnh và Trung Quốc được hưởng 46,77% diện tích vịnh
[24].
Cịn đối với vùng chồng lấn khoảng 1080 km2 [6] tại khu vực ngoài cửa
Vịnh Bắc Bộ, hiện nay qua các vòng đàm phán, các bên thu hẹp được phạm vi
phân định là khu vực biển nằm giữa bờ biển đảo của Việt Nam và bờ đảo Hải
Nam của Trung Quốc đối diện nhau. Theo quy định của UNCLOS 1982, do
bờ biển của hai nước trong khu vực phân định nhỏ hơn 400 hải lý nên hai
nước sẽ tồn tại khu vực chồng lấn đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Hiện
nay, hai nước vẫn tiếp tục đàm phán để đi đến kết quả cuối cùng cho việc
phân định vùng biển ở ngoài cửa vịnh Bắc Bộ.
1.2.1.2. Tranh chấp giữa Việt Nam và Campuchia
Yêu sách chồng lấn trên Vịnh Thái Lan giữa Campuchia và Việt Nam vẫn
chưa được giải quyết. Trước đây, toàn bộ các đảo giữa Việt Nam và
Campuchia đều do Việt Nam quản lý. Chỉ đến năm 1939, Campuchia mới
chính thức quản lý về mặt hành chính và cảnh sát đối với các đảo ở phía Bắc
đường Brévié – đường được vạch ra theo bức thư của Tồn quyền Đơng
Dương gửi cho Thống đốc Nam kỳ và khâm sứ Pháp ở Campuchia.
Đó là đường kinh tuyến bắc ở góc 14 độ G, vịng qua phía Bắc của đảo
Phú Quốc cách điểm nhô ra nhất của bờ phía Bắc đảo Phú Quốc 3 km. Năm
1982, Việt Nam và Campuchia đã ký Hiệp định về Vùng nước lịch sử giữa
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
hai bên trong đó thỏa thuận: “Hai bên vẫn lấy đường gọi là đường Brévié
được vạch ra năm 1939 làm đường phân chia đảo trong khu vực này” [24].
Hiện nay, giữa hai bên còn tồn tại vấn đề vạch đường phân định biên giới
biển trong vùng nước lịch sử, lãnh hải và ranh giới biển chung trong vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa. Hai bên đã thống nhất giải quyết các vấn đề
trên theo tinh thần bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, vì lợi ích quan hệ hợp tác
hữu nghị, phù hợp với pháp luật và thực tiễn quốc tế.
1.2.1.3. Tranh chấp giữa Việt Nam và Malaysia
Trong khu vực Vịnh Thái Lan, Việt Nam và Malaysia có khu vực chồng
lấn khoảng 2800km2 [6]. Năm 1940, hai nước đã phát hiện ra có ba mỏ dầu
khí có thể khai thác thương mại. Sau đó, cả hai bên đều nhận thấy việc phân
định ranh giới biển giữa hai nước cần nhiều thời gian và không thể khai thác
được các mỏ khí phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Năm
1992, hai bên nhất trí ký kết thỏa thuận về “hợp tác khai thác chung” vùng
chồng lấn trên cơ sở bình đẳng về mọi mặt: vốn, lợi nhuận… Đây là thỏa
thuận hợp tác chung khai thác dầu khí đầu tiên của nước ta với các nước láng
giềng.
1.2.1.4. Tranh chấp giữa Việt Nam và Indonexia
Inđônexia là quốc gia có quy chế quốc gia quần đảo nằm khá xa Việt Nam.
Giữa hai nước tồn tại vấn đề về vạch đường ranh giới vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa.
Hai bên đã tiến hành đàm phán từ năm 1978 trên cơ sở pháp luật quốc tế và
thực tiễn điều kiện tự nhiên của vùng chống lấn. Quá trình đàm phán kéo dài 26
năm, ngày 26/6/2003, hai nước đã ký kết hiệp định về phân định thềm lục địa.
Hiệp định được ký kết giúp gìn giữ mơi trường hịa bình, ổn định và phù hợp
với luật biển quốc tế trên Biển Đơng tạo cơ hội cho các bên tìm kiếm, thăm dò,
khai thác trên thềm lục địa của hai nước. Trong thời gian tới, hai nước sẽ tiến
hành tiếp tục đàm phán về việc phân định vùng đặc quyền kinh tế.
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.2.1.5. Tranh chấp giữa Việt Nam và Thái Lan
Việt Nam và Thái Lan đã quy định phạm vi thềm lục địa của mình và hình
thành nên vùng chồng lấn khoảng 6.000 km2 [24] giữa hai nước. Vùng biển
chồng lấn là vùng có nhiều tài nguyên thiên nhiên. Sau nhiều năm đàm phán,
thương lượng, tháng 8/1997, hai nước đã ký hiệp định vạch đường biên giới
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai bên theo một đường dài 137
km. Đây là hiệp định vạch đường biên giới biển đầu tiên Việt Nam ký với các
nước láng giềng. Sau khi ký kết hiệp định, hai bên tiến hành công tác tuần tra
chung, mở rộng các lĩnh vực hợp tác trong phòng chống tội phạm trên biển
như đánh bắt trái phép, cướp có vũ trang… góp phần ổn định tình hình trên
biển, tăng cường sự hợp tác giữa Việt Nam và Thái Lan.
1.2.2. Tranh chấp đối với Hoàng Sa và Trƣờng Sa
1.2.2.1. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ đối với quần đảo Hoàng Sa
Đây là tranh chấp giữa Trung Quốc với Việt Nam. Việt Nam đã có lịch sử
thực hiện chủ quyền của mình tại Hồng Sa từ những năm đầu thế kỷ XX
(1909). Năm 1956, lợi dụng tình hình quân đội thực dân Pháp rút khỏi Đông
Dương theo Hiệp định Giơneve và chính quyền Nam Việt Nam chưa tiếp
quản Hồng Sa, Trung Quốc đưa qn chiếm nhóm phía Đơng của Hồng Sa.
Đến năm 1974, lợi dụng tình hình qn đội của Chính quyền Sài Gịn
đang trên đà suy sụp, quân viễn chinh của Mỹ buộc rút khỏi miền Nam Việt
Nam, Trung Quốc đã đưa quân ra chiếm nhóm Tây Hồng Sa do qn đội Sài
Gịn đóng giữ. Mọi hành động nói trên của phía Trung Quốc đều bị Việt Nam
chống trả và chính thức lên tiếng phản đối với tư cách là nhà nước có chủ
quyền đối với Hồng Sa.
1.2.2.2. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ với quần đảo Trƣờng Sa
Đây là tranh chấp giữa năm nước, sáu bên giữa Việt Nam, Trung Quốc,
Đài Loan, Philipines, Malaysia và Bruney. Cụ thể, yêu sách của từng nước
đối với quần đảo Trường Sa như sau [15]:
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Quan điểm của Trung Quốc
Những năm 30 của thế kỷ XX, Công sứ của Trung Quốc ở Paris đã gửi
công hàm cho Bộ trưởng Bộ ngoại giao Pháp năm 1932 khẳng định: “Các đảo
Nam Sa là bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc, xa nhất là phía Nam”. Năm
1956, Đài Loan đưa quân chiếm đảo Ba Bình. Năm 1988, Trung Quốc đưa
quân chiếm 6 vị trí là những bãi cạn phía Tây Trường Sa, ra sức củng cố các
địa điểm này thành nơi đóng quân. Sau đó chiếm thêm đá Vành Khăn (phía
Đơng Trường Sơn), Trung Quốc đã chiếm 7 vị trí trên quần đảo Trường Sa.
Trước đây, Trung Quốc cũng không đưa ra được lập luận nào xác đáng cho
hành động chiếm đóng Trường Sa của mình. Hiện nay, Trung Quốc đưa ra lập
lập đường lưỡi bò để khẳng định cho chủ quyền của mình tại Trường Sa dựa
trên căn cứ về vùng nước lịch sử.
Quan điểm của Đài Loan: Ngày 21/5/1992, Đài Loan thông qua một
đạo luật tuyên bố chủ quyền và lãnh hải, theo đạo luật này toàn bộ quần đảo
Trường Sa thuộc chủ quyền của Đài Loan. Hiện nay, Đài Loan đang chiếm
đóng trên đảo Ba Bình, là đảo có diện tích lớn nhất trong quần đảo Trường
Sa. Tháng 8/2003, Đài Loan đã cho cắm cờ trên bãi Bàn Than (bãi đá san hô
nửa nổi nửa chìm, rộng khoảng 400m, dài khoảng 200m thuộc quần đảo
Trường Sa, nằm cách đảo Ba Bình khoảng 4 km về phía Đơng và cách đảo
Sơn Ca khoảng 6,5 km về phía Tây) và mới đây, ngày 23/3/2004, phía Đài
Loan đã xây dựng một nhà cao chân trên bãi này. Như vậy, đến nay Đài Loan
đang chiếm giữ một đảo và một bãi cạn thuộc quần đảo Trường Sa [1].
Quan điểm của Việt Nam
Việt Nam khẳng định mình có chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa dựa
sự chiếm hữu thực tế và thực hiện chủ quyền của mình một cách thực sự, liên
tục và hịa bình.
Việt Nam đã viện dẫn rất nhiều sách địa lý và bản đồ cổ của Việt Nam ghi
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
rõ về Đại Trường Sa hay Vạn lý Trường Sa từ lâu đã là lãnh thổ của Việt
Nam. Năm 1884, Pháp ký Hiệp ước với nhà Nguyễn làm đại diện quyền lợi
cho Việt Nam trong quan hệ đối ngoại cũng như bảo vệ chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ cho Việt Nam. Pháp đã tiếp tục thực hiện chủ quyền của Việt Nam
đối với quần đảo Trường Sa.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cả chính quyền nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa lẫn chính quyền Cách mạng lâm thời Cộng hịa Miền Nam Việt
Nam cũng ln thực hiện chủ quyền của Việt Nam trên quần đảo Trường Sa.
Sau này là Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam nhiều lần khẳng định chủ
quyền với Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa trong các Công hàm gửi các
bên liên quan, trong các Tuyên bố ngoại giao hay trong các Hội nghị quốc
tế… Hiện nay, Việt Nam chiếm đóng 21 điểm trên quần đảo Trường Sa.
Quan điểm của Philipines
Năm 1951, Tổng thống Philippines tuyên bố rằng theo luật quốc tế các đảo
Trường Sa phải thuộc về quốc gia gần nhất là Philippines. Từ năm 1971 đến
năm 1973, Philippines đã chiếm đóng 5 đảo; năm 1977 đến 1978, Philippines
đã chiếm thêm hai đảo. Năm 1979, Philippines công bố sắc lệnh của Tổng
thống ký ngày 11/6/1979 coi toàn bộ Trường Sa là lãnh thổ của Philippines và
đặt tên là Kalayaan. Năm 1980, Philippines mở rộng chiếm đóng thêm một
đảo nữa ở phía Nam là đảo Công Đo. Lập luận của Philippines đưa ra để bảo
vệ cho quan điểm của mình là:
- Sự kế cận của quốc gia này đối với quần đảo Trường Sa;
- Khu vực này tạo thành phần rìa lục địa cho quần đảo Philipines;
- Do sự cần thiết chiếm đóng và kiểm soát thực sự của người Philippines
phù hợp với luật quốc tế khi vùng này chưa thuộc về một nước hai một dân
tộc nào một cách hợp pháp;
- Do việc các yêu sách của các nước khác không thể vượt trội hơn yêu
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
sách của Philippines được xây dựng trên cơ sở pháp lý, lịch sử và công bằng.
Các tuyên bố trên của Philippines bị các nước hữu quan như Trung Quốc,
Việt Nam phản đối.
Quan điểm của Malaysia
Ngày 27/10/1969, Hiệp định ký kết giữa Malaysia với Indonesia về việc
xác định ba đoạn biên giới khác nhau đã đưa các yêu sách của Malaysia ở
quần đảo Trường Sa thành tiêu điểm chú ý. Những đoạn này có khả năng đem
lại cho Malaysia các quyền đối với một khu vực quan trọng ở Biển Đông, chỉ
trừ khi Malaysia hoặc kiểm soát được một cách chắc chắn các đảo nằm kế cận
trong quần đảo Trường Sa hoặc các đảo này không được để ý đến khi vạch
các đường biên giới này.
Tháng 12/1979, Chính phủ Malaysia cho xuất bản bản đồ gộp vào lãnh thổ
Malaysia một khu vực phía Nam Trường Sa, bao gồm cả An Bang, Thuyền
Chài – nơi quân đội Việt Nam đang đóng giữ. Năm 1983 – 1984, Malaysia
cho quân đóng giữ ba bãi ngầm ở phía Nam Trường Sa là Hoa Lau, Kỳ Vân,
Kiệu Ngựa. Năm 1988, họ đóng thêm hai bãi ngầm là Én đất và Thám Hiểm.
Như vậy, Malaysia đã chiếm đóng 5 điểm trên quần đảo Hồng Sa. Tuy
nhiên, Malaysia không đưa ra được luận thuyết nào minh chứng cho hành
động của họ là dựa vào gần kề địa lý hay danh nghĩa lịch sử.
Quan điểm của Brunei
Brunei là quốc gia độc lập từ năm 1984 nên họ có quyền yêu sách vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa theo quy định của UNCLOS 1982. Họ
không yêu sách chủ quyền tồn bộ quần đảo Trường Sa mà chỉ có tranh chấp
với Malaysia trên đảo Lucia. Nhưng việc mở rộng các vùng biển thuộc quyền
tài phán của Brunei cũng sẽ gây ra tranh chấp với các nước khác về đường
biên giới trên biển trong khu vực biển Đông.
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add