ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN QUỐC ÂN
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG “CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÝ 10
NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11
HÀ NỘI - 2015
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN QUỐC ÂN
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG “CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÝ 10
NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11
Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Huy Sinh
HÀ NỘI - 2015
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi
đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ q báu của các thầy cơ giáo, các cán bộ
phụ trách và bạn bè, những người thân của tơi. Với lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc, tơi xin được bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cơ giáo trong Ban giám hiệu, Phịng đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng tồn thể các thầy
cơ giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tơi trưởng thành trong q trình học
tập tại trường, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
GS.TS Nguyễn Huy Sinh, người thầy đáng kính đã hết lịng giúp đỡ,
hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q
trình học tập và q trình thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Vật lí tại trường
THPT Ngơ Quyền Thành phố Hải Phịng, nơi tơi cơng tác đã cộng tác, động
viên giúp đỡ và chỉ bảo cho tơi rất nhiều trong thời gian thực nghiệm sư
phạm tại trường.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè tơi
đã ln ở bên động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tơi trong
suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Trần Quốc Ân
i
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC : Đối chứng
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HSG : Học sinh giỏi
NĐLH : Nhiệt động lực học
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
ii
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ........................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ........................................................................................ v
Danh mục các hình ......................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THPT ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.1.1. Vài nét lịch sử về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và ở
nước ta ........................................................................................................... 5
1.1.2.Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thơng qua tìm hiểu năng lực và
phẩm chất của học sinh giỏi ........................................................................... 8
1.1.3. Cơ sở lý luận về dạy và học bài tập Vật lí ở trường THPT ................. 11
1.1.4. Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy bài tập vật lí ở trường THPT .. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 28
1.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động dạy giải bài tập
nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở các trường THPT Thành phố Hải
Phịng. .......................................................................................................... 28
1.2.2. Thực trạng hoạt động dạy giải bài tập nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật
lí ở các trường THPT thành phố Hải Phịng. ................................................. 29
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG “CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÝ 10
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
..................................................................................................................... 32
2.1. Vị trí, vai trị và cấu trúc của chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” ... 32
2.1.1 Vị trí chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” .................................... 32
2.1.2 Vai trị các kiến thức của chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” ....... 33
2.1.3 Cấu trúc nội dung chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” ................. 34
iii
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2.2 Những kiến thức trọng tâm của chương “Cơ sở của nhiệt động lực học”
..................................................................................................................... 34
2.2.1.Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 34
2.2.2. Các ngun lí NĐLH .......................................................................... 43
2.2.3. Những hạn chế của ngun lý I địi hỏi sự ra đời của ngun lý II ...... 49
2.3 Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập chương “Cơ sở của nhiệt
động lực học” vật lí lớp 10 chương trình nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh
giỏi ............................................................................................................... 56
2.3.1. Chủ đề 1: Áp dụng ngun lý I tính các đại lượng E , Q, A trong các
q trình nhiệt động. ..................................................................................... 57
2.3.2. Chủ đề 2: Kết hợp ngun lý I với áp dụng ngun lí II của nhiệt động
lực học để tính các đại lượng liên quan đến các máy nhiệt. .......................... 72
2.3.3. Chủ đề 3: Bài tập nâng cao cho tồn chương(Tính các đại lượng NĐLH
- vẽ và phân tích đồ thị). ............................................................................... 83
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 102
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................ 103
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của TN sư phạm ....... 103
3.1.1. Mục đích của TN sư phạm ................................................................ 103
3.1.2. Nhiệm vụ của TN sư phạm ............................................................... 103
3.1.3. Đối tượng TN sư phạm ..................................................................... 104
3.2. Tiến hành TN ...................................................................................... 104
3.3. Kết quả và xử lý kết quả ...................................................................... 105
3.3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá ............................................................... 105
3.3.2. Nhận xét chung về mặt định tính ..................................................... 106
3.3.3. Phân tích các kết quả về mặt định lượng ........................................... 106
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm ............................................ 110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 113
iv
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân phối chương trình giảng dạy chương “Cơ sở của nhiệt động
lực học” vật lý 10 THPT chương trình nâng cao........................................... 32
Bảng 2.2. Áp dụng ngun lý I cho các q trình nhiệt động của khí lý tưởng .... 48
Bảng 3.1. Thơng tin về các nhóm học sinh tham gia q trình TN sư phạm 104
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra 108
Bảng 3.3: Tổng hợp các tham số đặc trưng kiểm tra .................................. 110
v
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kì mới, thời kì cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Mọi nghành nghề đều có những bước thay đổi đáng
kể.Trong khơng khí hội nhập sâu rộng vào vào WTO, ngành giáo dục đang
tích cực từng bước đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới công tác quản lý giáo dục nâng cao chất lượng quản lý dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhằm
hồn thành mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo đã nhấn mạnh “Đối với giáo dục phổ thơng, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh…” 8 . Để đạt được mục tiêu đề ra hội nghị cũng chỉ rõ” tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
Trong thời đại khoa học và cơng nghệ ngày nay, nhân lực có trình độ
cao khơng chỉ là tiền đề mà cịn là yếu tố có tính quyết định cho sự phát triển
của một đất nước. Nếu có nguồn nhân lực tốt thì họ có thể cải tiến,phát minh
ra những máy móc, có phương pháp quản lý giúp cho năng suất lao động
tăng lên gấp nhiều lần. Tuy nhiên để tạo nguồn nhân lực có trình độ cao thì
vấn đề phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng người tài có vai trị quan trọng và
phải được thực hiện ngay ở trường phổ thơng. Chính vì thế mà hầu như tất cả
các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi trong chiến
lược phát triển giáo dục phổ thơng.
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Hiện nay ở các trường phổ thơng coi cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
là mũi nhọn và trọng tâm. Nó có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ làm nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên,nâng cao chất
lượng giáo dục và khẳng định thương hiệu của nhà trường. Với học sinh nó
giúp các em có niềm đam mê, sự say sưa học tập và nghiên cứu, vươn lên để
đạt nhũng đỉnh cao trong học tập.
Lý luận dạy học xem bài tập là một phương pháp dạy học cụ thể, nó
được áp dụng phổ biến thường xun ở các cấp học, ở các loại hình học tập
khác nhau và được áp dụng trong tất cả các khâu của q trình dạy học. Đối
với mơn Vật lý bài tâp đóng vai trị là nội dung, là phương tiện để chuyển tải
kiến thức, rèn luyện tư duy và kĩ năng thực hành bộ mơn một cách hiệu quả
nhất, là một trong những phương tiện cơ bản nhất để giảng dạy và học tập
mơn vật lý ở nhà trường THPT
Đã có rất nhiều các cơng trình khoa học nghiên cứu về bài tập vật lý,
đề cập tới nhiều mặt như: lí luận dạy học bài tập vật lý, phận loại và phương
pháp giải bài tập vật lý, nghiên cứu các tiến trình dạy học bài tập vật
lý….Đối với việc phân loại và phương pháp giải bài tập đã có nhiều tác giả
nghiên cứu và phát hành thành sách tham khảo nhưng chủ yếu phục vụ trực
tiếp cho sách giáo khoa và ơn luyện thi đại học, cao đẳng. Cịn các tài liệu
trình bày một cách hệ thống và phương pháp giải phục vụ cho cơng tác bồi
dưỡng học sinh giỏi cịn rất ít. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương
“Cơ sở của nhiệt động lực học” mới chỉ có các tác giả nghiên cứu cho đối
tượng là học sinh miền núi và đại trà.Với những lý do trên, chúng tơi quyết
định lựa chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học
chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” vật lý lớp 12 nâng cao nhằm bồi
dưỡng học sinh giỏi”.
2. Mục đích nghiên cứu
-Xây dựng hệ thống bài tập chương “Cơ sở của nhiệt động lực học”
thuộc chương trình Vật lý lớp 10 nâng cao nhằm bồi dưỡng HS giỏi.
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
-Thiết kế tiến trình dạy học các chương “Cơ sở của nhiệt động lực
học” với việc sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm nâng cao năng lực
giải bài tập và tư duy sáng tạo cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng HS giỏi Vật
lý ở trường THPT.
-Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Cơ sở của nhiệt động
lực học” vật lý lớp 10 chương trình nâng cao nhằm bồi dưỡng HS giỏi.
-Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả và tính khả thi của đề tài
thơng qua việc sử dụng hệ thống bài tập đã soạn thảo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nội dung, phương pháp dạy học và hệ thống bài tập chương “Cơ sở
của nhiệt động lực học” vật lý 10 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi.
5. Giả thuyết khoa học
-Cần đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
-Để giải quyết vấn đề cần phải xây dựng được một hệ thống bài tập
phù hợp với kiến thức và trình độ học sinh nói chung. Mặt khác cần xây
dựng một hệ thống bài tập riêng phù hợp với chương “Cơ sở của nhiệt động
lực học” và sử dụng hệ thống bài tập đó vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi
nhằm phát huy năng lực sáng tạo, nâng cao kiến thức và hiệu quả các kì thi
HSG.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học của đề tài :
Góp phần làm rõ thêm hệ thống cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng và đào
tạo học sinh giỏi ở nước ta và nhiều nước trên thế giới.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương: “Cơ sở của nhiệt động
lực học” Vật lý lớp 10 nâng cao nhằm cải thiện q trình bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THPT Ngơ Quyền Thành phố Hải Phịng.
7. Các phương pháp nghiên cứu
Lý thuyết : Nghiên cứu, ứng dụng các cơ sở lý luận về bồi dưỡng
HSG ở nước ta và một số nước khác.
Thực tiễn : Điều tra khảo sát hiện trạng trong qúa trình đào tạo và bồi
dưỡng HSG ở trường THPT Ngơ Quyền Thành phố Hải Phịng. Từ đó đánh
giá và đưa ra nhận xét về tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học : Phân tích, đánh giá kết quả
nghiên cứu của đề tài và đưa ra kết luận.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi
ở trường THPT.
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập chương“Cơ sở của nhiệt động
lực học” Vật lý 10 chương trình nâng cao nhằm bồi dưỡng HSG.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả.
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vài nét lịch sử về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và ở
nước ta
Trên thế giới
Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng HSG được các nước trên thế giới đặc
biệt quan tâm bởi vì nó cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao,
có khả năng nghiên cứu khoa học và vận dụng khoa học vào đời sống. Đó là
cơ sở của sự phát triển xã hội. Đối với các nước phát triển, khoa học cơ bản
góp phần đảm bảo cho họ giữ vững vị trí cường quốc. Đối với những nước
đang phát triển, để có thể đuổi kịp các nước phát triển nhất thiết phải đi tắt,
đón đầu trong khoa học kĩ thuật. Chính vì vậy các nước như Trung Quốc,
Anh, Mỹ, Hàn Quốc... đều có những chiến lược phát triển, chương trình đào
tạo, chế độ đãi ngộ riêng cho HSG.
HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với
các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình HSG để phát triển và đáp
ứng được tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục
HSG (gifted education) nêu lên các hình thức sau đây :
Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp
hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chun, lớp năng khiếu. Nhưng
lớp hoặc trường chun (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các
địi hỏi cho những HSG về lí thuyết (academically).
Phương pháp Mơng-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS
chia thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên
so với các bạn cùng nhóm tuổi.
Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có
trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS.
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần cịn lại
học lớp thường.
Làm giàu tri thức(Enrichment) tồn bộ thời gian HS học theo lớp
bình thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm,
học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trị (tutor) và khơng cần dạy.
Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều khóa học được tổ
chức vào mùa hè.
Sở thích riêng (Hobby) một số mơn thể thao như cờ vua được tổ chức
dành để cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Tuy vậy, cũng có một số nước khơng có trường lớp chun cho HSG
như Nhật Bản và một số bang của Hoa kỳ. Chẳng hạn: Từ 2001, với đạo luật
“Khơng một đứa trẻ nào bị bỏ rơi” (No Child Left Behind) giáo dục HSG ở
Georgia về cơ bản bị phá bỏ. Nhiều trường khơng cịn là trường riêng, lớp
riêng cho HSG, với tư tưởng các HSG cần có trong các lớp bình thường nhằm
giúp các trường lấp lỗ hổng về chất lượng và nhà trường có thể đáp ứng nhu
cầu giáo dục HSG thơng qua các nhóm và các khóa học với trình độ cao.
Chính vì thế vấn đề bồi dưỡng HSG đã trở thành vấn đề thời sự gây
nhiều tranh luận. Nhiều nhà GD đề nghị đưa HSG vào các lớp bình thường
với nhiều HS có trình độ và khả năng khác nhau, với một phương pháp giáo
dục như nhau.
Ở nước ta :
Ngay từ thời xa xưa dân tộc ta đã coi trọng việc học, bồi dưỡng nhân
tài, nhân tài được tuyển chọn và trọng dụng thơng qua các kì thi. Tinh thần đó
được thể hiện rõ qua nhận định của nhà giáo Lê Q Đơn : “Phi nơng bất ổn,
phi cơng bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất hưng ” muốn đất nước hưng
thịnh phải nhờ vào trí thức, vào hiền tài.
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy ngành giáo dục và đào tạo nước ta đã
có những chủ trương, biện pháp quan trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và
đến nay đã thu được những kết quả nhất định. Nhiều tài năng trẻ đã được bồi
dưỡng và phát triển nhanh chóng. Hằng năm số học sinh năm cuối của các
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
trường trung học phổ thơng khối năng khiếu thi đỗ đại học đạt tỷ lệ khoảng trên
90%. Khối trường, lớp chun đã có những đóng góp rất lớn trong việc phát
hiện, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Nhiều địa phương đã có những chính sách riêng khuyến học, khuyến
tài, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, trọng dụng nhân tài. Chẳng hạn, thành
phố Hà Nội đã thơng qua “Quy định tạm thời về ưu đãi, khuyến khích các nhà
khoa học đầu ngành, chun gia giỏi, người có cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển Thủ đơ” và “Quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao” Thành phố Đà
Nẵng, tỉnh Bình Dương đã ban hành quy định chính sách đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực trình độ cao về cơng tác tại địa phương. Thành phố Hồ Chí
Minh có chương trình đầu tư lớn cho “Vườn ươm tài năng”v.v…
Từ thực trạng nêu trên, để cơng tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước
ta đạt được kết quả cao hơn trong những năm sắp tới, Đảng, Nhà nước, các cấp
các ngành cần tập trung thực hiện tốt những định hướng cơ bản sau đây :
Một là, tạo cơ chế chính sách cơng bằng, thuận lợi để mọi tài năng trẻ
đều nỗ lực phấn đấu trong học tập, lao động và cuộc sống, tích cực tham gia
phát triển đất nước. Coi trọng việc sử dụng cán bộ trẻ có tài năng trên tất cả
các lĩnh vực của hệ thống chính trị, xã hội.
Hai là , tăng cường quản lý nhà nước về cơng tác đào tạo bồi dưỡng tài
năng trẻ. Xây dựng hệ thống chính sách tài năng trẻ, tạo khung pháp lý để
đưa cơng tác quản lý nhà nước về vấn đề này ngày càng hiệu quả. Nghiên
cứu đổi mới quy trình phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng năng khiếu cho học
sinh từ mẫu giáo đến hết trung học phổ thơng tạo nguồn tài năng trẻ dồi dào
cho đất nước.
Ba là, phát triển mạng lưới các trường,lớp bồi dưỡng năng khiếu bậc
phổ thơng, đặc biệt là các trường trung học phổ thơng chun ở các địa
phương và ở một số Trường Đại học có uy tín, chất lượng. Đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo và các chế độ, chính sách đối với các
loại trường, lớp này.
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Bốn là, tập trung xây dựng một số Trường Đại học trọng điểm quốc gia
ngang tầm khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế. Các trường này phải thực sự
là vườn ươm đào tạo nhân tài cho đất nước.
Năm là, quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời rút ra những bài học kinh
nghiệm về thực thi chính sách tài năng trẻ.Tăng cường hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu khoa học về nhân tài, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng tài năng trẻ.
Sáu là, tạo cơ chế, chính sách khuyến khích tồn xã hội tham gia vào việc
phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng trẻ. Xã hội hóa cơng tác bồi dưỡng
và phát triển tài năng trẻ.
Bảy là, tạo cơ chế, chính sách thu hút nhân tài là người Việt Nam đang
sinh sống, làm việc ở nước ngồi về nước góp sức xây dựng tổ quốc và tham
gia đào tạo nhân tài. Cho phép trí thức giỏi của Việt Nam có điều kiện thường
xun giao lưu,học hỏi, làm việc với các tổ chức quốc tế trong và ngồi
nước.Có chính sách ưu đãi đối với các học sinh tài năng Việt Nam được du
học nước ngồi bằng nhiều nguồn vốn.
Tóm lại, nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước
ta hiện nay đang là một địi hỏi bức thiết, một trách nhiệm nặng nề và vinh dự
lớn lao đối với các Trường Đại học, trung học nói riêng và tồn ngành giáo
dục và đào tạo nói chung.
1.1.2.Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thơng qua tìm hiểu năng lực và
phẩm chất của học sinh giỏi
1.1.2.1. Một số tiêu chuẩn và các bước phát hiện học sinh giỏi
Trong cơng tác phát hiện và tuyển chọn HSG cần chú ý đến những tiêu
chuẩn sau đây:
- Thơng minh , trí tuệ : là những học sinh có năng lực tư duy tốt, hiểu
biết và khá thơng tuệ mọi vấn đề, có khả năng nhớ lâu, khả năng suy diễn ,
giải quyết xử lý tình huống linh hoạt hiệu quả cao .
- Khả năng sáng tạo: ln có phát hiện mới mẻ độc đáo, ln chủ động
độc lập trong tư duy, có khả năng tự học và tự tìm tịi.
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Tinh thần say mê ham học: là những học sinh có chính kiến , biết bảo
vệ chính kiến; trung thực, điềm đạm và nhạy cảm; khiêm tốn học hỏi, say mê
và u thích mơn học, có ý chí vươn lên để khẳng định mình.
Các bước tuyển chọn HSG :
Bước 1: Căn cứ vào điểm và kết quả của năm học trước, nhất là điểm
qua các kỳ thi mà nhà trường tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc và trung
thực. Điểm số khơng phải là điều kiện quyết định để lựa chọn nhưng đó là kết
quả trực quan ban đầu để đánh giá và đưa các em vào danh sách tuyển chọn .
Bước 2: Xem xét kết quả của q trình học tập ở nhà trường. Một học
sinh liên tục cả năm và nhiều năm đạt học sinh giỏi trong các kỳ thi thì đó
chính là một căn cứ tin cậy và có thể có những khả năng phẩm chất của một
học sinh có năng khiếu.
Bước 3: Tuyển chọn bằng cách trực tiếp phỏng vấn trao đổi đối với
từng cá nhân học sinh. Cách này mang lại hiệu quả khá cao bởi vì người dạy
sẽ phát hiện được những học trị thích và ham mê khoa học.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá sau thời gian bồi dưỡng và tổ chức điều
chỉnh thành lớp đội tuyển. Bước này được coi là bước cuối cùng trong khâu
tuyển chọn. Những học sinh có năng khiếu có thể được học tập và phát triển
năng lực theo sở trường của mình, các em sẽ được học những tài liệu giáo
trình nâng cao, chuyên sâu hơn .
Quá trình học bao gồm cả quá trình tự học : Tự học là điều kiện tốt nhất
để phát triển tư duy độc lập và cao hơn nữa là tư duy phát hiện rồi đến tư duy
sáng tạo. Cho nên trong bồi dưỡng đội tuyển trước hết thầy giáo cần tạo cho
học sinh tinh thần tự giác tự học.
1.1.2.2. Tìm hiểu năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi
Năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi nói chung được thể hiện
qua các mặt sau:
- Năng lực tiếp thu kiến thức: học sinh luôn hào hứng trong các tiết
học, nhất là bài mới; có ý thức tự bổ sung hồn thiện kiến thức thu được ngay
từ dạng sơ khởi.
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Năng lực suy luận logic: biết phân tích sự vật và hiện tượng qua các
dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật,
hiện tượng,biết cách tìm ra con đường ngắn nhất để đi đến kết luận cần thiết,
biết xét đến đủ các điều kiện để đạt được kết luận mong muốn.
- Năng lực diễn đạt: biết diễn đạt chính xác điều mình mong muốn,
biết sử dụng thành thạo hệ thống ký hiệu quy ước để diễn tả chính xác vấn
đề, biết phân biệt thành thạo các kỹ năng viết và nói, biết sử dụng khái niệm
trước mơ tả cho khái niệm sau.
- Năng lực lao động sáng tạo: biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để
thiết kế một dãy hoạt động nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
- Năng lực kiểm chứng: biết suy xét sự vật đúng sai từ một loạt các sự
kiện, biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một
vấn đề nào đó
- Năng lực thực hành: biết thực hiện một số động tác dứt khốt trong
khi làm thí nghiệm, biết kiên nhẫn và kiên trì trong q trình làm sáng tỏ một
số vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm hoặc có thể mở rộng hiểu biết lí thuyết
thơng qua thực hành.
Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi
mơn vật lí đó là:
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái qt hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp: diễn dịch, quy nạp, loại
suy…)
- Có kiến thức vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Biết vận dụng linh
hoạt,sáng tạo kiến thức cơ bản đó trong các tình huống mới.
- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu
khoa học vật lí.
Như vậy đối với những giáo viên, khi đào tạo những học sinh có năng
khiếu về mơn vật lí, cần hướng học sinh học tập để được trang bị những kiến
thức, kỹ năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng
lực của mình.
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.1.3. Cơ sở lý luận về dạy và học bài tập Vật lí ở trường THPT
1.1.3.1. Bài tập vật lí và vai trị của nó trong dạy và học
Bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn phù hợp với mục
đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng, hình thành các khái niệm, phát
triển tư duy vật lí của học sinh và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức của
học sinh vào thực tiễn.
Dạy giải bài tập vật lí là một phương pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt quan
trọng trong việc hồn thành nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường phổ thơng.
Bài tập giúp cho việc ơn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức. Trong bài tập,
học sinh phải vận dụng những kiến thức khái qt, trừu tượng đó vào những
trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện
cụ thể của chúng trong thực tế. Bài tập giúp luyện tập cho học sinh phân tích
để nhận biết được những trường hợp phức tạp đó đồng thời là một phương
tiện củng cố, ơn tập kiến thức sinh động. Khi giải bài tập, học sinh phải nhớ
lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp các kiến thức thuộc
nhiều chương, nhiều phần của chương trình
Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới. Các bài
tập nếu được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ về
một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện
tượng mới do bài tập phát hiện ra.
Có thể xây dựng nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó học sinh
phải biết vận dụng lý thuyết để giải thích hoặc dự đốn các hiện tượng xảy ra
trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước.
Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học
sinh.Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu
bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận rút ra
được nên tư duy học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ
được nâng cao, tính kiên trì được phát triển.
Giải bài tập vật lý là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ
nắm vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
thể phân loại được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho
việc đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh được chính xác.
1.1.3.2. Phân loại bài tập vật lí
Có nhiều cách phân loại bài tập, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng, tuỳ
theo mức độ u cầu phát triển tư duy, tuỳ theo nội dung, theo phương thức
cho điều kiện và phương thức giải mà có thể phân loại bài tập theo nhiều cách
khác nhau.
a. Phân loại theo phương thức giải
- Bài tập định tính:
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải học sinh khơng cần thực
hiện các phép tính phức tạp, cũng có thể tính nhẩm được. Muốn giải những
bài tập định tính, học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic, do đó
phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý, nhận biết được
những biểu hiện của chúng trong những trường hợp cụ thể. Bài tập định tính
làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với mơn học, tạo điều kiện phát triển
óc quan sát ở học sinh, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy của học sinh,
và dạy cho học sinh biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Bài tập định lượng:
Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện
một loạt các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giữa các
đại lượng và kết quả thu được là một đáp định lượng. Có thể chia bài tập định
lượng làm hai loại: bài tập tính tốn tập dượt và bài tập tính tốn tổng hợp.
+ Bài tập tính tốn tập dượt: là loại bài tập tính tốn đơn giản, trong đó
chỉ đề cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính
đơn giản nhằm củng cố kiến thức cơ bản đồng thời làm cho học sinh hiểu rõ
ý nghĩa của các định luật và các cơng thức liên quan.
+ Bài tập tính tốn tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải phải vận dụng
nhiều khái niệm, định luật, nhiều cơng thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc
biệt giúp học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác
nhau giữa các phần của chương trình vật lý. Ngồi ra loại bài tập này cịn có
mục đích làm sáng tỏ nội dung của các định luật và các cơng thức. Giáo viên
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
cần lưu ý cho học sinh về ý nghĩa vật lý trước khi lựa chọn các cơng thức và
thực hiện tính tốn.
- Bài tập thí nghiệm:
Bài tập thí nghiệm là bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm
chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài
tập. Những thí nghiệm này thường là những thí nghiệm đơn giản. Bài tập thí
nghiệm cũng có thể có dạng định tính hoặc định lượng. Bài tập thí nghiệm có
nhiều tác dụng về cả ba mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng
hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
- Bài tập đồ thị:
Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để
giải phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, địi hỏi học sinh phải
biểu diễn q trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
Bài tập đồ thị có tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, và mối quan hệ
hàm số giữa các đại lượng mơ tả trong đồ thị.
b. Phân loại theo nội dung:
Dựa vào nội dung có thể chia bài tập theo các đề tài vật lý. Sự phân
chia này mang tính qui ước vì bài tập có thể đề cập tới những kiến thức khác
nhau trong chương trình vật lý. Theo nội dung, có thể phân biệt dạng bài tập
có nội dung trừu tượng, bài tập có nội dung cụ thể, bài tập có nội dung thực tế
và bài tập vui.
- Bài tập có nội dung trừu tượng: là dạng bài tập mà trong các điều
kiện của bài tập đã nêu bật được bản chất vật lý, những chi tiết khơng bản
chất đã được lược bỏ.
- Bài tập có nội dung cụ thể: là dạng bài tập có tác dụng tập dượt cho
học sinh phân tích các hiện tượng cụ thể để làm rõ bản chất vật lý của nó.
- Bài tập có nội dung thực tế: là dạng bài tập có liên quan trực tiếp tới
đời sống, kỹ thuật, sản xuất và thực tế lao động của học sinh, nó có tác dụng
rất lớn về mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Bài tập vui: là dạng bài tập có tác dụng làm giảm bớt sự khơ khan,
mệt mỏi,ức chế ở học sinh, nó có thể tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí
tuệ cao.
c. Phân loại theo u cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh
trong q trình dạy học:
Có thể phân thành các dạng bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo, bài tập
nghiên cứu và bài tập thiết kế.
- Bài tập luyện tập: là dạng bài tập mà việc giải chúng khơng địi hỏi
tư duy sáng tạo của học sinh, mà chỉ u cầu học sinh nắm vững cách giải đối
với dạng bài tập đã được chỉ dẫn.
- Bài tập sáng tạo: trong loại bài tập này, ngồi việc phải vận dụng một
số kiến thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập, mới mẻ.
- Bài tập nghiên cứu: là dạng bài tập trả lời những câu hỏi “tại sao”.
- Bài tập thiết kế: là dạng bài tập trả lời cho những câu hỏi “phải làm
như thế nào”
d. Phân loại theo hình thức làm bài:
- Bài tập tự luận: đó là những bài u cầu học sinh giải thích, tính tốn
và hồn thành theo một logic cụ thể. Nó bao gồm những dạng bài tập đã trình
bày ở trên.
- Bài tập trắc nghiệm khách quan: là loại bài tập cho câu hỏi và đáp
án. Các đáp án có thể là đúng, gần đúng hoặc sai. Nhiệm vụ của học sinh là
tìm ra câu trả lời đúng nhất, cũng có khi đó là những câu bỏ lửng u cầu điền
vào những chỗ trống để có câu trả lời đúng. Bài tập loại này gồm:
+ Câu đúng – sai.
+ Câu nhiều lựa chọn.
+ Câu điền khuyết.
+ Câu ghép hình thức.
1.1.3.3. Những u cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
a. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí.
Hệ thống bài tập mà giáo viên lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Bài tập phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức giúp học sinh nắm
được phương pháp giải các loại bài tập điển hình.
- Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp vào
việc củng cố, hồn thiện và mở rộng kiến thức.
- Các kiến thức tốn lí được sử dụng trong bài tập phải phù hợp với
trình độ học sinh.
- Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với phân bố thời gian.
- Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại: bài tập giả tạo và bài tập
có nội dung thực tế, bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo, bài tập cho thừa
hoặc thiếu dữ kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lý, bài tập có
nhiều cách giải khác nhau và bài tập có nhiều lời giải tùy theo điều kiện cụ thể
vv...Bài tập giả tạo: là bài tập mà nội dung của nó khơng sát với thực tế, các
q trình tự nhiên được đơn giản hóa hoặc ngược lại. Bài tập giả tạo thường là
bài tập định lượng, có tác dụng giúp học sinh sử dụng thành thạo các cơng
thức để tính tốn. Bài tập có nội dung thực tế: là bài tập có đề cập đến những
vấn đề liên quan trực tiếp tới đời sống, kĩ thuật. Trong các bài tập mang tính
chất thực tế và kĩ thuật. Nội dung của nó phải thỏa mãn các u cầu:
- Ngun tắc hoạt động kĩ thuật có trong bài tập phải liên quan mật thiết
với những khái niệm và định luật vật lý đã học. Kĩ thuật này phải có ứng dụng khá
rộng rãi trong thực tiễn sản xuất của nước ta hoặc địa phương nơi trường đóng.
- Số liệu trong bài tập phải phù hợp với thực tế và kết quả bài tập phải
đáp ứng một vấn đề thực tiễn nào đó.
Bài tập luyện tập: được dùng để rèn luyện cho học sinh áp dụng các kiến
thức đã học để giải từng loại bài tập theo mẫu xác định. Việc giải những bài
tập loại này khơng địi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh mà chủ yếu cho học
sinh luyện tập để nằm vững cách giải đối với từng loại bài tập nhất định.
Bài tập sáng tạo: là bài tập mà các dữ kiện đã cho trong đầu bài khơng
chỉ dẫn trực tiếp hay gián tiếp cách giải. Các bài tập sáng tạo có tác dụng rất
lớn trong việc phát triển tính tự lực và sáng tạo của học sinh, giúp học sinh
nắm vững kiến thức chính xác, sâu sắc và mềm dẻo. Bài tập sáng tạo có thể là
bài tập giải thích một hiện tượng chưa biết trên cơ sở các kiến thức đã biết.
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Hoặc là bài tập thiết kế, đòi hỏi thực hiện một hiện tượng thực, đáp ứng
những u cầu đã cho.
b. Một số u cầu khi dạy bài tập vật lí.
Giáo viên phải dự tính được kế hoạch cho tồn bộ cơng việc về bài tập,
với từng đề tài, từng tiết học cụ thể. Muốn làm được điều đó, cần:
- Lựa chọn và chuẩn bị một số bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết
nghiên cứu tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy
học sinh.
- Lựa chọn và chuẩn bị một số bài tập để củng cố, bổ sung, hồn thiện
những kiến thức lí thuyết đã học, đồng thời cung cấp cho người học những
hiểu biết về thực tế và kĩ thuật có liên quan với lí thuyết.
- Lựa chọn và chuẩn bị một số bài tập có thể kiểm tra, đánh giá chất
lượng, kĩ năng kiến thức cụ thể hoặc từng phần của chương trình. Mục tiêu
dạy học của bài tập thường bao gồm hình thức như sau (hoặc tương tự):
- Nhớ lại được định nghĩa, định luật. Trên cơ sở đó giải thích và mơ tả
được hiện tượng, so sánh mức độ giống và khác nhau của các sự kiện hoặc
hiện tượng nào đó;
- Cần đánh giá được tầm quan trọng và ý nghĩa của một q trình, một
sự kiện hay một hiện tượng được đề cập đến.
- u cầu HS biết thực hiện hành động hay hành vi nào đó ở trình độ
và mức độ chính xác nhất định, đồng thời biết thể hiện ý thức và hồn thành
cơng việc với những tiêu chí cụ thể như lập kế hoạch, tổ chức, phát hiện, tra
cứu, xử lí số liệu, đánh giá, phê phán, biện luận vv...
1.1.4. Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy bài tập vật lí ở trường THPT
1.1.4.1. Giải bài tập vật lí là một q trình tư duy.
a. Khái qt và cụ thể trong tiến trình nhận thức
Q trình tư duy trong việc xác lập đường lối giải một bài tập vật lí là
đặc điểm chung của phương pháp dạy học về bài tập vật lý.
Các khái niệm và định luật vật lí được hình thành với q trình khái
qt hố, nó liên quan đến nhận thức của người học từ chỗ mơ tả chính chất
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
của từng sự vật, hiện tượng vật lí riêng lẻ đến chỗ phát hiện quy thành một
nhóm các sự vật,hiện tượng.
Khái qt hố được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với thao tác
trừu tượng hố. Căn cứ vào một bản chất nào đó, thể tách từ tính chất chung
thành tính chất riêng. Điều kiện cần thiết cho sự khái qt hố đúng đắn là
phân tích trong các ví dụ cụ thể các dấu hiệu có thể thay đổi, các dấu hiệu
khơng bản chất đối với một hiện tượng hoặc một khái niệm nhất định. Trình
tự q trình dạy học thường theo: Tri giác – biểu tượng – khái niệm (định
luật). Khái niệm được trừu tượng hoá từ các đặc điểm và dấu hiệu đơn lẻ của
các tri giác và biểu tượng. Do đó, nó là kết quả của khái qt hố và biểu
tượng hố về nhiều hiện tượng và sự vật cùng loại.
Trong dạy học vật lí, việc cụ thể hố được thực hiện trong q trình áp
dụng các khái niệm và định luật để giải các bài tập, đồng thời đưa các sự kiện,
hiện tượng vật lí đơn lẻ vào khái niệm. Khái qt ban đầu càng trừu tượng thì
sự tiếp thu nó một cách đầy đủ càng địi hỏi phải cụ thể hố nhiều hơn.
Như vậy, giải bài tập vật lí thực chất là vận dụng các kiến thức khái
qt đã có vào các tình huống cụ thể. Đó cũng là q trình đi từ cái chung
đến cái riêng.
b. Vấn đề tư duy giải bài tập vật lí.
Q trình tư duy thường diễn ra như sau: cần phải nhận dạng bài tập
mới trước khi giải.
-Những trường hợp các bài tập được đưa về dạng bài tập đã .Những HS
thường nhận thức được và giải đúng
- Có trường hợp HS nhận ra dạng bài tập nhưng khơng giải được
- Có trường hợp HS giải được bài tập nhưng khơng nhận ra dạng của chúng
- Những trường hợp cịn lại thường là khơng nhận ra được bài tập và
khơng giải được chúng. Việc nhận dạng sơ bộ các bài tập là điều kiện cơ bản
để tái hiện cách giải cụ thể đã biết.
Tuy nhiên, việc nhận dạng sơ bộ các bài tập là điều kiện cần nhưng
chưa đủ. Vấn đề mấu chốt là phải làm sao cho học sinh tự tìm được lời giải
bài tập mới – ngay cả những bài tập chỉ ở dạng đơn giản. Muốn vậy, cần phải
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
phân tích hiện tượng vật lí cụ thể trong bài để xác định các quy luật chi phối
hiện tượng là chìa khố dẫn tới thành cơng trong giải bài tập vật lí.
Biểu diễn những mối liên hệ định lượng giữa các đại lượng vật lí đó là
các cơng thức, phương trình đã được xác lập dựa trên các kiến thức vật lí và
điều kiện cụ thể của bài tập. Đối với các bài tập tính tốn định lượng thì đó
chính là sự thiết lập các phương trình và giải hệ phương trình để tìm nghiệm
số của nó.
1.1.4.2. Phương pháp giải bài tập vật lí
Trong dạy học về bài tập vật lí, tiến trình hướng dẫn học sinh giải một
bài tập vật lí nói chung, đều phải trải qua bốn bước sau :
Bước 1: Đọc đề bài, tìm hiểu đề bài:
Việc đọc kĩ đề bài giúp HS hiểu rõ vấn đề của bài tập và sơ bộ nhận
dạng được bài tập.Giai đoạn tìm hiểu đề bài bao gồm:
- Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm,
đâu là dữ kiện đã cho.
- Dùng các kí hiệu vật lí để ghi tóm tắt đề bài
- Đổi đơn vị về hệ đơn vị hợp pháp
- Vẽ hình mơ tả hiện tượng vật lí trong bài tập.
Bước 2: Phân tích hiện tượng của bài tốn để xác lập các mối liên hệ cơ bản.
Giai đoạn này bao gồm:
- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xét bản chất vật lí của
hiện tượng để nhận ra các định luật, cơng thức lí thuyết có liên quan.
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm (mối liên
hệ cơ bản)
Bước 3. Luận giải, tính tốn các kết quả bằng số
Trừ các trường hợp đặc biệt, mỗi bài tập phải bắt đầu ở dạng tổng qt
(tức là với các kí hiệu chữ), hơn nữa, đại lượng cần tìm phải được biểu thị qua
các đại lượng đã cho. Sau khi đã tìm được kết quả cuối cùng bằng chữ, HS
phải thay các đại lượng bằng trị số của chúng để tính ra kết quả bằng số.
Trước khi thay số HS cần nhớ đổi trị số các đại lượng tính trong cùng một hệ
đơn vị (thường là hệ đơn vị SI)
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add