Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương cơ sở của nhiệt động lực học vật lý 10 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
 
 
 
TRẦN QUỐC ÂN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG “CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÝ 10
NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11
 
 

HÀ NỘI - 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
 
 
 
TRẦN QUỐC ÂN



XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG “CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÝ 10
NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

 
 
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11 

Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Huy Sinh

HÀ NỘI - 2015

 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
 
        Trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi 
đã nhận được  sự ủng  hộ, giúp  đỡ q báu của các thầy  cơ  giáo, các  cán bộ 
phụ trách và bạn bè, những người thân của tơi. Với lịng kính trọng và biết ơn 
sâu sắc, tơi xin được bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới:  
         Các  thầy  cơ  giáo  trong  Ban  giám  hiệu,  Phịng  đào  tạo  sau  đại  học, 
Trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng tồn thể các thầy 
cơ giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tơi trưởng thành trong q trình học 
tập tại trường, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi  hồn thành luận văn.  

        GS.TS  Nguyễn  Huy  Sinh,  người  thầy  đáng  kính  đã  hết  lịng  giúp  đỡ, 
hướng dẫn, động viên và tạo  mọi điều  kiện thuận lợi cho tơi  trong  suốt  q 
trình học tập và q trình thực hiện đề tài.  
          Ban  giám  hiệu,  các  thầy  cô  giáo  giảng  dạy  bộ  môn  Vật  lí  tại  trường 
THPT Ngơ Quyền Thành phố Hải Phịng, nơi tơi cơng tác đã cộng tác, động 
viên  giúp  đỡ  và  chỉ    bảo  cho  tơi  rất  nhiều  trong  thời  gian  thực  nghiệm  sư 
phạm tại trường.  
  

Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè tơi 

đã ln ở bên động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tơi trong 
suốt  q trình học tập và hồn thành luận văn.  
 
                                                     Hà Nội, tháng 11 năm 2014  
 
                                                                     Tác giả  
 
 
                                                              Trần Quốc Ân  
 
 

 



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 
ĐC       :  Đối chứng 
GD       :  Giáo dục 
GV       :  Giáo viên
HS       :   Học sinh 
HSG    :   Học sinh giỏi 
NĐLH :   Nhiệt động lực học 
THPT :  Trung học phổ thông 
TN       :   Thực nghiệm 

 

ii 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
 
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i 
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt  ........................................................... ii 
Mục lục ......................................................................................................... iii 
Danh mục các bảng ........................................................................................ v 
Danh mục các hình ......................................... Error! Bookmark not defined. 
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THPT ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5 
1.1.1.  Vài nét lịch sử về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và ở 

nước ta ........................................................................................................... 5 
1.1.2.Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thơng qua tìm hiểu  năng lực và 
phẩm chất của học sinh giỏi ........................................................................... 8 
1.1.3. Cơ sở lý luận về dạy và học bài tập Vật lí  ở trường THPT ................. 11 
1.1.4. Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy bài tập vật lí ở trường THPT .. 16 
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 28 
1.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động dạy giải bài tập 
nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở các trường THPT Thành phố Hải 
Phịng. .......................................................................................................... 28 
1.2.2. Thực trạng hoạt động dạy giải bài tập nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật 
lí ở các trường THPT thành phố Hải Phịng. ................................................. 29 
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31 
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG “CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÝ 10
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
..................................................................................................................... 32
2.1. Vị trí, vai trị và cấu trúc của chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” ... 32 
2.1.1 Vị trí  chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” .................................... 32 
2.1.2 Vai trị các kiến thức của chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” ....... 33 
2.1.3 Cấu trúc nội dung chương “Cơ sở của  nhiệt động lực học” ................. 34 

 

iii 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2 Những kiến  thức trọng tâm của chương “Cơ sở của  nhiệt động lực học”
 ..................................................................................................................... 34 

2.2.1.Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 34 
2.2.2. Các ngun lí NĐLH .......................................................................... 43 
2.2.3. Những hạn chế của ngun lý I địi hỏi sự ra đời của ngun lý II ...... 49 
2.3 Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập chương “Cơ sở của nhiệt 
động lực học” vật lí lớp  10 chương trình nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh 
giỏi ............................................................................................................... 56 
2.3.1. Chủ đề 1: Áp dụng ngun lý I tính các đại lượng  E , Q, A  trong các 
q trình nhiệt động. ..................................................................................... 57 
2.3.2. Chủ đề 2: Kết hợp ngun lý I với áp dụng ngun lí II của nhiệt động 
lực học để tính các đại lượng liên quan đến các máy nhiệt. .......................... 72 
2.3.3. Chủ đề 3: Bài tập nâng cao cho tồn chương(Tính các đại lượng NĐLH 
- vẽ và phân tích đồ thị). ............................................................................... 83 
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 102 
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................ 103
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của TN sư phạm ....... 103 
3.1.1. Mục đích của TN sư phạm ................................................................ 103 
3.1.2. Nhiệm vụ của TN sư phạm ............................................................... 103 
3.1.3. Đối tượng TN sư phạm ..................................................................... 104 
3.2. Tiến hành TN ...................................................................................... 104 
3.3. Kết quả và xử lý kết quả ...................................................................... 105 
3.3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá ............................................................... 105 
3.3.2. Nhận xét chung  về mặt định tính ..................................................... 106 
3.3.3. Phân tích các kết quả về mặt định lượng ........................................... 106 
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm ............................................ 110 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 113
 
 
 


 

iv 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân phối chương trình giảng dạy chương “Cơ sở của nhiệt động 
lực học” vật lý 10 THPT chương trình nâng cao........................................... 32 
Bảng 2.2. Áp dụng ngun lý I cho các q trình nhiệt động của khí lý tưởng .... 48 
Bảng 3.1. Thơng tin về các nhóm học sinh tham gia q trình TN sư phạm 104 
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra 108 
Bảng 3.3: Tổng hợp các tham số đặc trưng  kiểm tra .................................. 110 

 



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài
           Đất nước ta đang bước vào thời kì mới, thời kì cơng nghiệp hóa hiện 
đại  hóa  đất  nước.  Mọi  nghành  nghề  đều  có  những  bước  thay  đổi  đáng 
kể.Trong khơng khí hội nhập sâu rộng vào vào WTO, ngành giáo dục đang 
tích cực từng bước đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy 

học,  đổi  mới  công  tác  quản  lý  giáo  dục nâng  cao  chất  lượng  quản  lý  dạy 
bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhằm 
hồn thành mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. 
 

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn 

diện  giáo  dục  và  đào  tạo  đã  nhấn  mạnh  “Đối  với  giáo  dục  phổ  thơng,  tập 
trung phát triển trí  tuệ,  thể  chất, hình  thành  phẩm  chất, năng  lực cơng dân, 
phát  hiện  và  bồi  dưỡng  năng  khiếu,  định  hướng  nghề  nghiệp  cho  học 
sinh…” 8 . Để đạt được mục tiêu đề ra hội nghị cũng chỉ rõ” tiếp tục đổi mới 
mạnh  mẽ  phương pháp dạy  và  học  theo hướng  hiện đại;  phát  huy  tính  tích 
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc 
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách 
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và 
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. 
 

Trong thời đại khoa học và cơng nghệ ngày nay, nhân lực có trình độ 

cao khơng chỉ là tiền đề mà cịn là yếu tố có tính quyết định cho sự phát triển 
của một đất nước. Nếu có nguồn nhân lực tốt thì họ có thể cải tiến,phát minh 
ra  những  máy  móc,  có  phương  pháp  quản  lý  giúp  cho  năng  suất  lao  động 
tăng lên gấp nhiều lần. Tuy nhiên để tạo nguồn nhân lực có trình độ cao thì 
vấn  đề  phát hiện,  bồi dưỡng  và  sử  dụng người tài  có vai trị quan trọng và 
phải được thực hiện ngay ở trường phổ thơng. Chính vì thế mà hầu như tất cả 
các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi trong chiến 
lược phát triển giáo dục phổ thơng. 

 




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 

Hiện nay ở các trường phổ thơng coi cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi 

là mũi nhọn và trọng tâm. Nó có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ làm nâng 
cao  trình  độ  chun  mơn  nghiệp  vụ  của  đội  ngũ  giáo  viên,nâng  cao  chất 
lượng giáo dục và khẳng định thương hiệu của nhà trường. Với học sinh nó 
giúp các em có niềm đam mê, sự say sưa học tập và nghiên cứu, vươn lên để 
đạt nhũng đỉnh cao trong học tập. 
 

Lý luận dạy học xem bài tập là một phương pháp dạy học cụ thể, nó 

được áp dụng phổ biến thường xun ở các cấp học, ở các loại hình học tập 
khác nhau và được áp dụng trong tất cả các khâu của q trình dạy học. Đối 
với mơn Vật lý bài tâp đóng vai trị là nội dung, là phương tiện để chuyển tải 
kiến thức, rèn luyện tư duy và kĩ năng thực hành bộ mơn một cách hiệu quả 
nhất, là  một trong  những phương  tiện  cơ bản  nhất để giảng dạy  và  học tập 
mơn vật lý ở nhà trường THPT 
 

Đã có rất nhiều các cơng trình khoa học nghiên cứu về bài tập vật lý, 

đề cập tới nhiều mặt  như: lí luận dạy học bài tập vật lý, phận loại và phương 

pháp  giải  bài  tập  vật  lý,  nghiên  cứu  các  tiến  trình  dạy  học  bài  tập  vật 
lý….Đối với việc phân loại và phương pháp giải bài tập đã có nhiều tác giả 
nghiên cứu và phát hành thành sách tham khảo nhưng chủ yếu phục vụ trực 
tiếp cho sách giáo khoa và ơn luyện thi đại học, cao đẳng. Cịn các tài liệu 
trình bày một cách hệ thống và phương pháp giải phục vụ cho cơng tác bồi 
dưỡng học sinh giỏi cịn rất ít. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương 
“Cơ sở của nhiệt động lực học” mới chỉ có các tác giả nghiên cứu cho đối 
tượng là học sinh miền núi và đại trà.Với những lý do trên,  chúng tơi quyết 
định lựa chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học 
chương  “Cơ sở của nhiệt động lực học” vật  lý lớp 12  nâng  cao  nhằm  bồi 
dưỡng học sinh giỏi”. 
2. Mục đích nghiên cứu
 

-Xây dựng hệ thống bài tập chương “Cơ sở của nhiệt động lực học”

thuộc chương trình Vật lý lớp 10 nâng cao nhằm bồi dưỡng HS giỏi.  

 



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


  

-Thiết  kế  tiến  trình  dạy  học  các  chương  “Cơ sở của nhiệt động lực

học” với việc sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm nâng cao năng lực 

giải bài tập và tư duy sáng tạo cho HS. 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 

-Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng HS giỏi Vật 

lý ở trường THPT.   
 

-Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Cơ sở của nhiệt động

lực học” vật lý lớp 10 chương trình nâng cao nhằm bồi dưỡng  HS giỏi.  
 

-Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả và tính khả thi của đề tài 

thơng qua việc sử dụng hệ thống bài tập đã soạn thảo. 

 

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 

Nội dung, phương pháp dạy  học  và  hệ  thống bài tập  chương  “Cơ sở

của nhiệt động lực học” vật lý 10 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi. 
5. Giả thuyết khoa học
 

-Cần  đổi  mới  phương  pháp  dạy  và  học  nhằm  nâng  cao  chất  lượng 


trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. 
 

-Để  giải  quyết  vấn  đề  cần  phải  xây  dựng  được  một  hệ  thống  bài tập 

phù  hợp  với  kiến  thức  và  trình  độ  học  sinh  nói  chung.  Mặt  khác  cần  xây 
dựng một hệ thống bài tập riêng phù hợp với chương “Cơ sở của nhiệt động
lực học” và  sử dụng hệ thống bài tập đó vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi 
nhằm phát huy năng lực sáng tạo, nâng cao kiến thức và hiệu quả các kì thi 
HSG. 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
 

- Ý nghĩa khoa học của đề tài :

 

Góp phần làm rõ thêm hệ thống cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng và đào 

tạo học sinh giỏi ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. 
 

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :

 



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



  

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương: “Cơ sở của nhiệt động

lực học” Vật lý lớp 10 nâng cao nhằm cải thiện q trình bồi dưỡng học sinh 
giỏi ở trường THPT Ngơ Quyền Thành phố Hải Phịng.  
7. Các phương pháp nghiên cứu
Lý  thuyết :  Nghiên  cứu,  ứng  dụng  các  cơ  sở  lý  luận  về  bồi  dưỡng 
HSG ở nước ta và một số nước khác. 
 Thực tiễn : Điều tra khảo sát hiện trạng trong qúa  trình đào tạo và bồi 
dưỡng HSG ở trường THPT Ngơ Quyền Thành phố Hải Phịng. Từ đó đánh 
giá và đưa ra nhận xét về tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.  
 Sử dụng phương pháp thống kê tốn học : Phân tích, đánh giá kết quả 
nghiên cứu của đề tài và đưa ra kết luận. 
8. Cấu trúc luận văn
 

Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ 

lục, nội dung chính luận văn được trình bày trong 3 chương:  
 

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi 

ở trường THPT. 
 

Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập chương“Cơ sở của nhiệt động


lực học” Vật lý 10 chương trình nâng cao nhằm bồi dưỡng HSG.  
 

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả. 

 
 
 
 
 
 
 
 
 

 



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vài nét lịch sử về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và ở
nước ta

Trên thế giới
 

Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng HSG được  các  nước trên thế giới đặc 

biệt quan tâm bởi vì nó cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao, 
có khả năng nghiên cứu khoa học và vận dụng khoa học vào đời sống. Đó là 
cơ sở của sự phát triển xã hội. Đối với các nước phát triển, khoa học cơ bản 
góp phần đảm  bảo cho  họ giữ vững vị  trí cường quốc.  Đối với những  nước 
đang phát triển, để có thể đuổi kịp các nước phát triển nhất thiết phải đi tắt, 
đón  đầu  trong  khoa  học  kĩ    thuật.  Chính  vì  vậy  các  nước  như  Trung  Quốc, 
Anh, Mỹ, Hàn Quốc... đều có những chiến lược phát triển, chương trình đào 
tạo, chế độ đãi ngộ riêng cho HSG.  
 

HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với 

các  bạn  cùng  lớp vì thế cần có  một  chương  trình HSG  để  phát triển  và  đáp 
ứng được tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục 
HSG  (gifted education) nêu lên các hình thức sau đây :  
 

Lớp  riêng  biệt  (Separate  classes):  HSG  được  rèn  luyện  trong một  lớp 

hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chun, lớp năng khiếu. Nhưng 
lớp hoặc trường chun (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các 
địi hỏi cho những HSG về lí thuyết (academically).  
   

Phương  pháp  Mơng-te-xơ-ri  (Montessori  method):  Trong  một  lớp  HS 


chia thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên 
so với  các bạn cùng nhóm tuổi. 
  

Tăng  gia  tốc  (Acceleration):  Những  HS  xuất  sắc  xếp  vào  một  lớp  có 

trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS.  

 



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 

Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần cịn lại 

học lớp  thường.  
   

Làm  giàu  tri  thức(Enrichment)  tồn  bộ  thời  gian  HS    học    theo    lớp  

bình thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.  
   

Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, 


học  có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trị (tutor) và khơng cần dạy.  
   

Trường  mùa  hè  (Summer  school)  bao  gồm  nhiều  khóa  học  được  tổ 

chức vào mùa hè.  
   

Sở thích riêng (Hobby) một số mơn thể thao như cờ vua được tổ chức 

dành để  cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.  
  

Tuy vậy, cũng có một số nước khơng có trường lớp chun cho HSG 

như Nhật Bản và một số bang của Hoa kỳ. Chẳng hạn: Từ 2001, với đạo luật 
“Khơng một đứa trẻ nào bị bỏ rơi” (No Child Left Behind) giáo dục HSG ở 
Georgia  về  cơ  bản  bị  phá  bỏ.  Nhiều  trường  khơng  cịn  là  trường  riêng,  lớp 
riêng cho HSG, với tư tưởng các HSG cần có trong các lớp bình thường nhằm 
giúp các trường lấp lỗ hổng về chất lượng và nhà trường có thể đáp ứng nhu 
cầu giáo dục HSG thơng qua các nhóm và các khóa học với trình độ cao.  
 

Chính  vì  thế  vấn  đề  bồi  dưỡng  HSG  đã  trở  thành  vấn  đề  thời  sự  gây 

nhiều tranh luận. Nhiều  nhà GD đề nghị đưa  HSG vào các lớp bình  thường 
với nhiều HS có trình độ và khả năng khác nhau, với một phương pháp giáo 
dục như nhau.  
Ở nước ta :
 


Ngay từ thời xa xưa dân tộc ta đã coi trọng việc học, bồi dưỡng nhân 

tài, nhân tài được tuyển chọn và trọng dụng thơng qua các kì thi. Tinh thần đó 
được thể hiện rõ qua nhận định của nhà giáo Lê Q Đơn : “Phi nơng bất ổn, 
phi cơng bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất hưng ” muốn đất nước hưng 
thịnh phải  nhờ vào trí thức, vào hiền tài. 
 

Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy ngành giáo dục và đào tạo nước ta đã 

có những chủ trương, biện pháp quan trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và 
đến nay đã thu được những kết quả nhất định. Nhiều tài năng trẻ đã được bồi 
dưỡng  và  phát  triển  nhanh  chóng.  Hằng  năm  số  học  sinh  năm  cuối  của  các 

 



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trường trung học phổ thơng khối năng khiếu thi đỗ đại học đạt tỷ lệ khoảng trên 
90%.  Khối  trường,  lớp  chun  đã  có  những  đóng  góp  rất  lớn  trong  việc  phát 
hiện, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.  
 

Nhiều  địa  phương  đã  có  những  chính  sách  riêng  khuyến  học,  khuyến 

tài, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, trọng dụng nhân tài. Chẳng hạn, thành 

phố Hà Nội đã thơng qua “Quy định tạm thời về ưu đãi, khuyến khích các nhà 
khoa học đầu ngành, chun gia giỏi, người có cống hiến cho sự nghiệp xây 
dựng và phát triển Thủ đơ” và “Quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, đào 
tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao” Thành phố Đà 
Nẵng,  tỉnh  Bình  Dương  đã  ban  hành  quy  định  chính  sách  đào  tạo,  thu  hút 
nguồn nhân lực trình độ cao về cơng tác tại địa phương. Thành phố Hồ Chí 
Minh có chương trình đầu  tư lớn cho  “Vườn ươm tài năng”v.v…  
 

Từ thực trạng nêu trên, để cơng tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước 

ta đạt  được kết quả cao hơn trong những năm sắp tới, Đảng, Nhà nước, các cấp 
các ngành cần tập trung thực hiện tốt những định hướng cơ bản sau đây :  
Một là, tạo cơ chế chính sách cơng bằng, thuận lợi để mọi tài năng trẻ 
đều nỗ  lực phấn đấu trong học tập, lao động và cuộc sống, tích cực tham gia 
phát triển  đất nước. Coi trọng việc sử dụng cán bộ trẻ có tài năng trên tất cả 
các lĩnh vực  của hệ thống chính trị, xã hội.  
Hai là , tăng cường quản lý nhà nước về cơng tác đào tạo bồi dưỡng tài 
năng   trẻ. Xây dựng hệ thống  chính  sách tài  năng trẻ, tạo khung pháp lý để 
đưa  cơng   tác quản lý nhà  nước về vấn  đề  này  ngày  càng hiệu  quả. Nghiên 
cứu đổi mới quy trình phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng năng khiếu cho học 
sinh từ mẫu giáo đến hết trung học phổ thơng tạo nguồn tài năng trẻ dồi dào 
cho đất nước.  
Ba là, phát triển mạng lưới  các trường,lớp bồi dưỡng năng khiếu bậc 
phổ  thơng,  đặc  biệt  là  các  trường  trung  học  phổ  thơng  chun  ở  các  địa 
phương và ở  một số Trường Đại học có uy tín, chất lượng. Đổi mới nội dung, 
chương trình và phương pháp đào tạo và các chế độ, chính sách đối với các 
loại trường, lớp này. 

 




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bốn là, tập trung xây dựng một số Trường Đại học trọng điểm quốc gia 
ngang  tầm khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế. Các trường này phải thực sự 
là vườn  ươm đào tạo nhân tài cho đất nước. 
Năm là, quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời rút ra những bài học kinh 
nghiệm về thực thi chính sách tài năng trẻ.Tăng cường hợp tác quốc tế trong 
nghiên cứu khoa học về nhân tài, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng tài năng trẻ.  
Sáu  là,  tạo  cơ  chế,  chính  sách  khuyến  khích  tồn  xã  hội  tham  gia  vào  việc 
phát  hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng trẻ. Xã hội hóa cơng tác bồi dưỡng 
và phát triển tài năng trẻ.   
Bảy là, tạo cơ chế, chính sách thu hút nhân tài là người Việt Nam đang 
sinh sống, làm việc ở nước ngồi về nước góp sức xây dựng tổ quốc và tham 
gia đào tạo nhân tài. Cho phép trí thức giỏi của Việt Nam có điều kiện thường 
xun giao lưu,học  hỏi,  làm việc với các tổ chức quốc  tế  trong và ngồi 
nước.Có chính sách ưu đãi đối với các học sinh tài năng Việt Nam được du 
học nước  ngồi bằng nhiều nguồn vốn. 
 

Tóm lại, nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước 

ta hiện nay đang là một địi hỏi bức thiết, một trách nhiệm nặng nề và vinh dự  
lớn lao đối với các Trường Đại học, trung học nói riêng và tồn ngành giáo 
dục và đào tạo nói chung.   
1.1.2.Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thơng qua tìm hiểu năng lực và
phẩm chất của học sinh giỏi

1.1.2.1. Một số tiêu chuẩn và các bước phát hiện học sinh giỏi
  

Trong cơng tác phát hiện và tuyển chọn HSG cần chú ý đến những tiêu

chuẩn sau đây:  
   

- Thơng minh , trí tuệ : là những học sinh có năng lực tư duy tốt, hiểu 

biết và khá thơng tuệ mọi vấn đề, có khả năng nhớ lâu, khả năng suy diễn , 
giải quyết  xử lý tình huống linh hoạt hiệu quả cao . 
   

- Khả năng sáng tạo: ln có phát hiện mới mẻ độc đáo, ln chủ động 

độc lập trong tư duy, có khả năng tự học và tự tìm tịi.  

 



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


   

- Tinh thần say mê ham học: là những học sinh có chính kiến , biết bảo 

vệ chính  kiến; trung thực, điềm đạm và nhạy cảm; khiêm tốn học hỏi, say mê 

và u thích mơn học, có ý chí vươn lên để khẳng định mình.  
Các bước tuyển chọn HSG :  
 

Bước 1: Căn cứ vào điểm và kết quả của năm học trước, nhất là điểm 

qua các kỳ thi mà nhà trường tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc và trung 
thực. Điểm số khơng phải là điều kiện quyết định để lựa chọn nhưng đó là kết 
quả trực quan ban đầu để đánh giá và đưa các em vào danh sách tuyển chọn . 
 

Bước 2: Xem xét kết quả của q trình học tập ở nhà trường. Một học 

sinh  liên tục  cả năm  và  nhiều  năm  đạt học  sinh giỏi  trong  các  kỳ  thi thì  đó 
chính là một căn cứ tin cậy và có thể có những khả năng phẩm chất của một 
học sinh có năng khiếu.  
 

Bước 3: Tuyển  chọn  bằng  cách  trực  tiếp  phỏng  vấn  trao  đổi  đối  với 

từng cá nhân học sinh. Cách này mang lại hiệu quả khá cao bởi vì người dạy 
sẽ phát hiện được những học trị thích và ham mê khoa học.  
 

Bước 4: Kiểm tra đánh giá sau thời gian bồi dưỡng và tổ chức điều 

chỉnh thành lớp đội tuyển. Bước này được coi là bước cuối cùng trong khâu 
tuyển chọn. Những học sinh có năng khiếu có thể được học tập và phát triển 
năng lực  theo sở trường  của  mình, các  em  sẽ được học những tài  liệu giáo 
trình nâng cao, chuyên sâu hơn .  

 

Quá trình học bao gồm cả quá trình tự học : Tự học là điều kiện tốt nhất 

để phát triển tư duy độc lập và cao hơn nữa là tư duy phát hiện rồi đến tư duy 
sáng  tạo. Cho nên trong bồi dưỡng đội tuyển trước hết thầy giáo cần tạo cho 
học sinh tinh thần tự giác tự học.  
1.1.2.2. Tìm hiểu năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi
Năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi nói chung được thể hiện 
qua các mặt sau:
 

- Năng lực tiếp thu kiến thức:  học  sinh  luôn  hào  hứng  trong  các  tiết 

học, nhất là bài mới; có ý thức tự bổ sung hồn thiện kiến thức thu được ngay 
từ dạng sơ khởi.  

 



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 

- Năng lực suy luận logic: biết phân tích sự vật và hiện tượng qua các 

dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, 
hiện tượng,biết cách tìm ra con đường ngắn nhất để đi đến kết luận cần thiết, 

biết xét đến đủ  các điều kiện để đạt được kết luận mong muốn.  
 

- Năng lực diễn đạt:  biết  diễn  đạt  chính  xác  điều  mình  mong  muốn, 

biết sử  dụng thành thạo hệ thống ký hiệu quy ước để diễn tả chính xác vấn 
đề, biết phân biệt thành thạo các kỹ năng viết và nói, biết sử dụng khái niệm 
trước mơ tả cho khái niệm sau.  
 

- Năng lực lao động sáng tạo: biết tổ hợp các  yếu tố, các thao tác để 

thiết kế một dãy hoạt động nhằm đạt đến kết quả mong muốn.  
 

- Năng lực kiểm chứng: biết suy xét sự vật đúng sai từ một loạt các sự 

kiện, biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một 
vấn đề nào đó  
 

- Năng lực thực hành: biết thực hiện một số động tác dứt khốt trong 

khi làm thí nghiệm, biết kiên nhẫn và kiên trì trong q trình làm sáng tỏ một 
số vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm hoặc có thể mở rộng hiểu biết lí thuyết 
thơng qua thực hành.  
 

Những  phẩm  chất và  năng lực  quan  trọng  nhất  của  một  học  sinh  giỏi 


mơn vật lí đó là: 
 

- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, 

khái qt hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp: diễn dịch, quy nạp, loại 
suy…)  
 

- Có kiến thức vật  lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Biết vận dụng linh 

hoạt,sáng tạo kiến thức cơ bản đó trong các tình huống mới.  
 

- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu 

khoa học vật lí.  
 

Như vậy đối với những giáo viên, khi đào tạo những học sinh có năng 

khiếu về mơn vật lí, cần hướng học sinh học tập để được trang bị những kiến 
thức, kỹ  năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng 
lực của  mình.  

 

10 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1.1.3. Cơ sở lý luận về dạy và học bài tập Vật lí ở trường THPT
1.1.3.1. Bài tập vật lí và vai trị của nó trong dạy và học
 

Bài tập vật lí là những bài luyện tập được  lựa chọn phù hợp với  mục 

đích  chủ  yếu  là  nghiên  cứu  các  hiện  tượng,  hình  thành  các  khái  niệm,  phát 
triển tư duy vật lí của học sinh và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức của 
học sinh vào thực tiễn.  
 

Dạy giải bài tập vật lí là một phương pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt quan 

trọng trong việc hồn thành nhiệm vụ  dạy học vật lí ở trường  phổ thơng.  
 

Bài tập giúp cho việc ơn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức. Trong bài tập, 

học sinh phải vận dụng những kiến thức khái qt, trừu tượng đó vào những 
trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện 
cụ thể  của chúng trong thực tế. Bài tập giúp luyện tập cho học sinh phân tích 
để  nhận  biết  được  những  trường  hợp  phức  tạp  đó  đồng  thời  là  một  phương 
tiện củng cố, ơn tập kiến thức sinh động. Khi giải bài tập, học sinh phải nhớ 
lại  các  kiến  thức  đã  học,  có  khi  phải sử dụng  tổng  hợp  các  kiến  thức thuộc 
nhiều chương, nhiều phần của chương trình  
 

Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới. Các bài 


tập nếu  được sử  dụng  khéo  léo  có thể  dẫn  học  sinh  đến  những  suy  nghĩ  về 
một  hiện  tượng  mới  hoặc  xây  dựng  một  khái  niệm  mới  để  giải  thích  hiện 
tượng mới do bài tập phát hiện ra.  
 

Có thể xây dựng nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó học sinh 

phải biết vận dụng lý thuyết để giải thích hoặc dự đốn các hiện tượng xảy ra 
trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước.  
 

Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học 

sinh.Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu 
bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận rút ra 
được  nên  tư  duy  học  sinh  được  phát  triển,  năng  lực  làm  việc  tự  lực  của  họ 
được nâng cao, tính kiên trì được phát triển.  
 

Giải bài tập vật lý là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ 

nắm vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có 

 

11 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thể phân loại được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho 
việc đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh được chính xác.  
1.1.3.2. Phân loại bài tập vật lí
 

Có nhiều cách phân loại bài tập, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng, tuỳ 

theo mức độ u cầu phát triển tư duy, tuỳ theo nội dung, theo phương thức 
cho điều kiện và phương thức giải mà có thể phân loại bài tập theo nhiều cách 
khác nhau.    
a. Phân loại theo phương thức giải  
- Bài tập định tính:  
 

Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải học sinh khơng cần thực 

hiện  các phép tính phức tạp, cũng có thể tính nhẩm được. Muốn giải những 
bài tập định tính, học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic, do đó 
phải  hiểu  rõ  bản  chất  của  các  khái  niệm,  định  luật  vật  lý,  nhận  biết  được 
những biểu hiện của chúng trong những trường hợp cụ thể. Bài tập định  tính 
làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với mơn học, tạo điều kiện phát triển 
óc quan sát ở học sinh, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy của học sinh, 
và dạy cho học sinh biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn. 
- Bài tập định lượng:  
 

Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện 

một loạt các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giữa các 

đại lượng và kết quả thu được là một đáp định lượng. Có thể chia bài tập định 
lượng làm hai loại: bài tập tính tốn tập dượt và bài tập tính tốn tổng hợp.  
 

+ Bài tập tính tốn tập dượt: là loại bài tập tính tốn đơn giản, trong đó 

chỉ đề  cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính 
đơn giản nhằm củng cố kiến thức cơ bản đồng thời làm cho học sinh hiểu rõ 
ý nghĩa của các định luật và các cơng thức liên quan.  
 

+ Bài tập tính tốn tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải phải vận dụng 

nhiều khái niệm, định luật, nhiều cơng thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc 
biệt giúp học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác 
nhau giữa các phần của chương trình vật lý. Ngồi ra loại bài tập này cịn có 
mục đích làm sáng tỏ nội dung của các định luật và các cơng thức. Giáo viên 

 

12 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cần lưu ý cho học  sinh về ý nghĩa vật lý trước khi lựa chọn các cơng thức và 
thực hiện tính tốn.  
 

- Bài tập thí nghiệm:  


 

Bài  tập  thí  nghiệm  là  bài  tập  địi  hỏi  phải  làm  thí  nghiệm  để  kiểm 

chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài 
tập. Những thí nghiệm này thường là những thí nghiệm đơn giản. Bài tập thí 
nghiệm cũng có thể có dạng định tính hoặc định lượng. Bài tập thí nghiệm có 
nhiều tác dụng về cả ba mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng 
hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.  
 

- Bài tập đồ thị:  

 

Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để 

giải  phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, địi hỏi học sinh phải 
biểu  diễn  q  trình  diễn  biến  của  hiện  tượng  nêu  trong  bài  tập  bằng  đồ  thị.  
Bài tập đồ thị có tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, và mối quan hệ 
hàm số giữa các đại lượng mơ tả trong đồ thị.  
  

b. Phân loại theo nội dung:  

 

Dựa  vào  nội  dung  có  thể  chia  bài  tập  theo  các  đề  tài  vật  lý.  Sự  phân 


chia này mang tính qui ước vì bài tập có thể đề cập tới những kiến thức khác 
nhau trong chương trình vật lý. Theo nội dung, có thể phân biệt dạng bài tập 
có nội dung trừu tượng, bài tập có nội dung cụ thể, bài tập có nội dung thực tế 
và bài tập vui.  
 

- Bài tập có nội dung trừu tượng:  là  dạng bài tập  mà  trong  các  điều 

kiện  của  bài  tập  đã  nêu  bật  được  bản  chất  vật  lý,  những  chi  tiết  khơng  bản 
chất đã được lược bỏ.  
 

- Bài tập có nội dung cụ thể: là dạng bài tập  có tác dụng tập dượt cho 

học sinh phân tích các hiện tượng cụ thể để làm rõ bản chất vật lý của nó.  
 

- Bài tập có nội dung thực tế: là dạng bài tập  có liên quan trực tiếp tới 

đời sống, kỹ thuật, sản xuất và thực tế lao động của học sinh, nó có tác dụng 
rất lớn về mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp.  

 

13 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 


- Bài tập vui: là dạng bài tập có tác dụng làm giảm bớt sự khơ khan, 

mệt mỏi,ức chế ở học sinh, nó có thể tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí 
tuệ cao. 
 

c. Phân loại theo u cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh 

trong q trình dạy học:  
 

Có thể phân thành các dạng bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo, bài tập 

nghiên cứu và bài tập thiết kế.  
 

- Bài tập luyện tập: là dạng bài tập mà việc giải chúng khơng địi hỏi 

tư duy sáng tạo của học sinh, mà chỉ u cầu học sinh nắm vững cách giải đối 
với dạng bài tập đã được chỉ dẫn.  
 

- Bài tập sáng tạo: trong loại bài tập này, ngồi việc phải vận dụng một 

số kiến thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập, mới mẻ.  
 

- Bài tập nghiên cứu: là dạng bài tập trả lời những câu hỏi “tại sao”.  


 

- Bài tập thiết kế: là dạng bài tập trả lời cho những câu hỏi “phải làm 

như thế  nào” 
 

d.  Phân loại theo hình thức làm bài:  

 

- Bài tập tự luận: đó là những bài u cầu học sinh giải thích, tính tốn 

và hồn thành theo một logic cụ thể. Nó bao gồm những dạng bài tập đã trình 
bày ở trên. 
 

- Bài tập trắc nghiệm khách quan: là loại bài tập cho câu hỏi và đáp 

án. Các đáp án có thể là đúng, gần đúng hoặc sai. Nhiệm vụ của học sinh là 
tìm ra câu trả lời đúng nhất, cũng có khi đó là những câu bỏ lửng u cầu điền 
vào những chỗ trống để có câu trả lời đúng. Bài tập loại này gồm: 
 

+ Câu đúng – sai.  

 

+ Câu nhiều lựa chọn.  


 

+ Câu điền khuyết.  

 

+ Câu ghép hình thức. 

1.1.3.3. Những u cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
a. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí.
Hệ thống bài tập mà giáo viên lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau: 

 

14 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bài tập phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức giúp học sinh nắm 
được phương pháp giải các loại  bài tập điển hình. 
- Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp vào 
việc củng cố, hồn thiện và mở rộng kiến thức. 
-  Các  kiến  thức  tốn  lí  được  sử  dụng  trong  bài  tập  phải  phù  hợp  với 
trình độ  học sinh. 
- Số lượng bài tập được lựa chọn phải phù hợp với phân bố thời gian. 
- Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại: bài tập giả tạo và bài tập 
có  nội  dung  thực  tế,  bài  tập  luyện  tập  và  bài  tập  sáng  tạo,  bài  tập  cho  thừa 
hoặc thiếu dữ kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lý, bài tập có 
nhiều cách giải khác nhau và bài tập có nhiều lời giải tùy theo điều kiện cụ thể 

vv...Bài tập giả tạo: là bài tập mà nội dung của nó khơng sát với thực tế, các 
q trình tự nhiên được đơn giản hóa hoặc ngược lại. Bài tập giả tạo thường là 
bài tập  định  lượng,  có  tác  dụng  giúp học  sinh  sử  dụng  thành  thạo  các  cơng 
thức để  tính tốn. Bài tập có nội dung thực tế: là bài tập có đề cập đến những 
vấn đề liên quan trực tiếp tới  đời sống, kĩ thuật. Trong các bài tập mang tính 
chất thực tế và kĩ thuật. Nội dung của nó phải thỏa mãn các u cầu: 
- Ngun tắc hoạt động kĩ thuật có trong bài tập phải liên quan mật thiết 
với những khái niệm và định luật vật lý đã học. Kĩ thuật này phải có ứng dụng khá 
rộng rãi trong thực tiễn sản xuất của nước ta hoặc địa phương nơi trường đóng. 
- Số liệu trong bài tập phải phù hợp với thực tế và kết quả bài tập phải 
đáp ứng một vấn đề thực tiễn nào đó. 
Bài tập luyện tập: được dùng để rèn luyện cho học sinh áp dụng các kiến 
thức đã học để giải từng loại bài tập theo mẫu xác định. Việc giải những bài 
tập loại này khơng địi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh mà chủ yếu cho học 
sinh luyện tập để nằm vững cách giải đối với từng loại bài tập nhất định.  
Bài tập sáng tạo: là bài tập mà các dữ kiện đã cho trong đầu bài khơng 
chỉ dẫn trực tiếp hay gián tiếp cách giải. Các bài tập sáng tạo có tác dụng rất 
lớn trong  việc phát triển tính tự lực và sáng tạo của học sinh, giúp học sinh 
nắm vững kiến thức chính xác, sâu sắc và mềm dẻo. Bài tập sáng tạo có thể là 
bài tập giải thích một hiện tượng chưa biết trên cơ sở các kiến thức đã biết. 

 

15 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hoặc  là  bài  tập  thiết  kế,  đòi  hỏi  thực  hiện  một  hiện  tượng  thực,  đáp  ứng 
những u cầu đã cho.  

  b. Một số u cầu khi dạy bài tập vật lí.  
  Giáo viên phải dự tính được kế hoạch cho tồn bộ cơng việc về bài tập, 
với  từng đề tài, từng tiết học cụ thể. Muốn làm được điều đó, cần:  
  - Lựa chọn và chuẩn bị một số bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết 
nghiên cứu tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy 
học sinh.  
  - Lựa chọn và chuẩn bị một số bài tập để củng cố, bổ sung, hồn thiện 
những  kiến thức lí thuyết đã học, đồng thời cung cấp cho người học những 
hiểu biết về  thực tế và kĩ thuật có liên quan với lí thuyết.  
  -  Lựa  chọn  và  chuẩn  bị  một số bài  tập  có  thể kiểm tra, đánh giá chất 
lượng, kĩ năng  kiến thức cụ thể hoặc từng  phần  của chương trình. Mục tiêu 
dạy học của bài tập thường bao gồm hình thức như sau (hoặc tương tự): 
  - Nhớ lại được định nghĩa, định luật. Trên cơ sở đó giải thích và mơ tả 
được hiện tượng, so sánh  mức  độ giống và khác nhau của các sự kiện hoặc 
hiện tượng nào đó;  
  - Cần đánh giá được tầm quan trọng và ý nghĩa của một q trình, một 
sự kiện hay một hiện tượng được đề cập đến.  
  -  u cầu HS biết thực hiện hành động hay hành vi nào đó ở trình độ 
và mức độ chính xác nhất định, đồng thời biết thể hiện ý thức và hồn thành 
cơng việc với những tiêu chí cụ thể như lập kế hoạch, tổ chức, phát hiện, tra 
cứu, xử lí số liệu, đánh giá, phê phán, biện luận vv... 
1.1.4. Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy bài tập vật lí ở trường THPT
1.1.4.1. Giải bài tập vật lí là một q trình tư duy.
a. Khái qt và cụ thể trong tiến trình nhận thức 
Q  trình tư duy trong việc xác lập đường lối giải một bài tập vật lí là 
đặc điểm chung của phương pháp dạy học về bài tập vật lý. 
  Các  khái  niệm  và  định  luật  vật  lí  được  hình  thành  với  q  trình  khái 
qt hố, nó liên quan đến nhận thức của người học từ chỗ mơ tả chính chất 

 


16 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của từng sự vật, hiện tượng vật lí riêng lẻ đến chỗ phát hiện quy thành  một 
nhóm các sự vật,hiện tượng. 
  Khái  qt  hố  được  xem  xét  trong  mối  liên  hệ  chặt  chẽ  với  thao  tác 
trừu tượng hố. Căn cứ vào một bản chất nào đó, thể tách từ tính chất chung 
thành  tính  chất  riêng.  Điều  kiện cần  thiết  cho  sự  khái  qt  hố  đúng đắn  là 
phân tích  trong  các ví dụ  cụ  thể  các  dấu  hiệu  có  thể  thay  đổi,  các dấu  hiệu 
khơng bản chất đối với một hiện tượng hoặc một khái niệm nhất định. Trình 
tự  q  trình  dạy  học  thường theo:  Tri   giác  –  biểu tượng – khái  niệm  (định 
luật). Khái niệm được trừu tượng hoá từ các đặc điểm và dấu hiệu đơn lẻ của 
các  tri  giác  và  biểu  tượng.  Do  đó,  nó  là  kết  quả  của  khái  qt  hố  và  biểu 
tượng hố về nhiều hiện tượng và sự vật cùng loại. 
  Trong dạy học vật lí, việc cụ thể hố được thực hiện trong q trình áp 
dụng các khái niệm và định luật để giải các bài tập, đồng thời đưa các sự kiện, 
hiện tượng vật lí đơn lẻ vào khái niệm. Khái qt ban đầu càng trừu tượng thì 
sự tiếp thu nó một cách đầy đủ càng địi hỏi phải cụ thể hố nhiều hơn.  
  Như  vậy,  giải  bài  tập  vật  lí  thực  chất  là  vận  dụng  các  kiến  thức  khái 
qt đã có vào các tình huống cụ thể.  Đó cũng là q trình đi từ cái chung 
đến cái riêng. 
  b. Vấn đề tư duy giải bài tập vật lí.  
  Q  trình  tư duy  thường  diễn  ra như  sau:  cần  phải nhận  dạng  bài tập 
mới trước  khi giải. 
  -Những trường hợp các bài tập được đưa về dạng bài tập đã .Những HS 
thường nhận thức được và giải đúng  
  - Có trường hợp HS nhận ra dạng bài tập nhưng khơng giải được  

  - Có trường hợp HS giải được bài tập nhưng khơng nhận ra dạng của chúng  
  -  Những trường  hợp cịn  lại thường là  khơng nhận  ra  được bài tập và 
khơng giải được chúng. Việc nhận dạng sơ bộ các bài tập là điều kiện cơ bản 
để tái hiện cách giải cụ  thể đã biết.  
  Tuy  nhiên,  việc  nhận  dạng  sơ  bộ  các  bài  tập  là  điều  kiện  cần  nhưng 
chưa đủ. Vấn đề mấu chốt là phải làm sao cho học sinh tự tìm được lời giải 
bài tập mới – ngay cả những bài tập chỉ ở dạng đơn giản. Muốn vậy, cần phải 

 

17 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phân tích hiện tượng vật lí cụ thể trong bài để xác định các quy luật chi phối  
hiện tượng là chìa khố dẫn tới thành cơng trong giải bài tập vật lí.  
  Biểu diễn những mối liên hệ định lượng giữa các đại lượng vật lí đó là 
các cơng thức, phương trình đã được xác lập dựa trên các kiến thức vật lí và 
điều kiện cụ thể của bài tập. Đối với các bài tập tính tốn định lượng thì đó 
chính là sự thiết lập các phương trình và giải hệ phương trình để tìm nghiệm 
số của nó.  
1.1.4.2. Phương pháp giải bài tập vật lí
  Trong dạy học về bài tập vật lí, tiến trình hướng dẫn học sinh giải một 
bài tập vật lí nói chung, đều phải trải qua bốn bước sau : 
  Bước 1: Đọc đề bài, tìm hiểu đề bài:  
Việc đọc kĩ đề bài giúp HS hiểu  rõ vấn đề của  bài  tập  và sơ bộ nhận 
dạng được  bài tập.Giai đoạn tìm hiểu đề bài bao gồm:  
  - Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm, 
đâu là dữ kiện đã cho.  

  - Dùng các kí hiệu vật lí để ghi tóm tắt đề bài  
  - Đổi đơn vị về hệ đơn vị hợp pháp  
  - Vẽ hình mơ tả hiện tượng vật lí trong bài tập.  
Bước 2: Phân tích hiện tượng của bài tốn để xác lập các mối liên hệ cơ bản.  
Giai đoạn này bao gồm:  
  - Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xét bản chất vật lí của 
hiện tượng để nhận ra các định luật, cơng thức lí thuyết có liên quan.  
  - Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm (mối liên 
hệ cơ bản)  
Bước 3. Luận giải, tính tốn các kết quả bằng số  
Trừ các trường hợp đặc biệt, mỗi bài tập phải bắt đầu ở dạng tổng qt 
(tức là với các kí hiệu chữ), hơn nữa, đại lượng cần tìm phải được biểu thị qua 
các đại lượng đã cho. Sau khi đã tìm được kết quả cuối cùng bằng chữ, HS 
phải  thay  các  đại  lượng  bằng  trị  số  của  chúng  để  tính  ra  kết  quả  bằng  số. 
Trước khi thay số HS cần nhớ đổi trị số các đại lượng tính trong cùng một hệ 
đơn vị (thường là hệ đơn vị SI)  

 

18 

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×