Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quy trình kỹ thuật nuôi tôm Thẻ vùng nước ngọt doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.18 KB, 11 trang )




Quy trình kỹ thuật nuôi
tôm Thẻ vùng nước ngọt

Quy trình kỹ thuật nuôi tôm thẻ vùng nước ngọt by Viện NCNTTS | Quy trinh
ky thuat nuoi tom the vung nuoc ngot
1. Cải tạo ao và diệt tạp
- Đối với ao mới xây dựng đưa vào nuôi lần đầu, cần san bằng nền đáy, kiểm
tra lại bờ và dùng vôi Ca(OH)2 để vệ sinh, khử chua nền đáy.
- Đối với ao đã nuôi, sau mỗi vụ nuôi cần làm vệ sinh đáy ao. Tháo cannj
nước vớt sạch lớp bùn đáy dơ lên mặt ao, phơi nắng đáy ao để diệt tạp và
mầm bệnh và dùng vôi Ca(OH)2
để vệ sinh, khử chua nền đáy.

- Có 2 phương pháp tẩy dọn ao tùy thuộc vào tình trạng ao có thể phơi khô
được hay không.
a) Phương pháp dọn khô:
+ Áp dụng cho những ao có thể tháo khô nước hoàn toàn.
+ Ao được tháo cạn, chất thải bùn đáy được đưa ra ngoài bằng nhân công
hoặc bằng máy đến khu vực xử lý nước thải.
+ Đáy ao dọn sạch được rải vôi và tiếp tục phơi nắng.
b) Phương pháp dọn ướt:

+ Áp dụng cho những nền đáy không thể làm khô được.
+ Dùng trâu bò bừa trục hoặc kết hợp bơm tháo để tẩy dọn.
- Bón vôi: vôi bột được rải đều trên khắp mặt đáy ao và tả ly bờ, liều lượng
vôi rải tùy thuộc vào độ pH của nền đáy, được qui định theo Bảng 1.

- Nên rải vôi vào sáng sớm để tránh gió và tận dụng ánh sáng trong ngày cho


khử trùng và diệt tạp.
- Sau khi bón vôi, phơi ao từ 3 – 5 ngày và cho nước vào ao tới độ sâu 30 – 40
cm, giữ nước 1 – 2 ngày, sau đó tháo cạn nướ
c trong ao. Tiếp tục lấy nước
rửa ao 2 – 3 lần để loại các chất còn lắng đọng trong cát, diệt tác nhân gây
bệnh, đồng thời giảm bớt lượng vôi trong ao, giúp cho pH môi trường ao nuôi
thích hợp và ổn định.
2. Gây màu nước cho ao nuôi
- Nước sẽ được cấp cho các ao nuôi tôm qua túi lọc (lưới lọc có thể dùng
bằng lưới nilon dạng hình ống mắt lưới 2a = 2 mm), đến độ sâu 0,8 – 1 m thì
tiến hành gây màu nước.
- Phương pháp gây màu nước: có 2 phương pháp sử dụ
ng: phân vô cơ và phân
hữu cơ, được qui định theo Bảng 2.

- Sau 4 – 7 ngày, nước lên màu tảo (xanh hay vàng đọt chuối non), đạt độ
trong 40 – 50 cm thì tiến hành thả giống. – Cần thiết bón thêm các chế phẩm
sinh học xử lý đáy, nước ao. Liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
3. Thả tôm giống
- Trước khi thả giống phải kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước ao nuôi đạt
yêu cầu môi trường thả nuôi như Bảng 2. Trước khi thả tôm 1 – 2 giờ phải r
ải
muối NaCl với liều lượng 200 kg/1.000 m2 ao.

- Tôm giống trước khi thả nuôi phải được kiểm dịch và kiểm tra chất lượng
đạt qui định tạm thười về yêu cầu kỹ thuật tôm thẻ chân trắng giống của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Giống phải được thuần dưỡng về độ mặn 0 – 0,5 ‰. – Mật độ thả giống: >
30 con PL/ m2 – Phương pháp thả giống: thả túi tôm xuống ao, ngâm từ 5 –

10 phút, sau đó từ từ cho tôm ra ao. Thả tôm vào lúc trời mát, t
ốt nhất là lúc
sáng sớm hoặc chiều tối để tiện theo dõi hoạt động của tôm sau khi thả ra ao.
4. Chăm sóc nuôi dưỡng
- Thức ăn và cho tôm ăn: khối lượng thức ăn cho tôm ăn trong một ngày đêm
tùy thuộc vào lượng tôm hiện có trong ao, tình trạng sinh lý tôm (chuẩn bị lột,
mới lột) và các yếu tố khí hậu thời tiết.
- Phương pháp tính lượng thức ăn cho tôm ăn: lượng thức ăn cho tôm ăn hàng
ngày (g) = số lượng tôm trong ao ( con) x trọng lượng thân tôm trung bình
(g/con) x % thức ăn theo trọng lượng.
- Dựa vào lượng thức ăn trong ngày mà phân bố lượng thức ăn vào các bữa
ăn.
- Cần theo dõi sát sao để điều chỉnh lượng thức ăn giữa các bữa ăn cho phù
hợp.
- Nhá kiểm tra thức ăn: số lượng nhá quy định trong ao 4.000 – 5.000 m2
thường là 4 nhá thay đổi tùy theo diện tích ao. Vị trí đặt nhá nên đảm bảo tính
khách quan. Tránh đặt ở những nơ
i đáy bẩn hoặc lưu tốc dòng chảy lớn để
đảm bảo việc kiểm tra chính xác. Quy cách nha thường có diện tích 0,8 x 0,8
m. Có gờ cao 15 – 20cm.
- Phương pháp cho ăn : Cho tôm ăn 4 lần vào các thời điểm : 6h,11h,17h, và
22h. Trong giai đoạn đầu (tôm dưới 1 tháng tuổi), thức ăn có kích cỡ rất nhỏ
nên rất dễ bị thổi bay nếu cho ăn khô, do đó trước khi cho ăn cần trộn với một
phần nước và dùng ca tạt đều các cạnh ven bờ – cách bờ 1 – 2m. Từ tháng thứ
2 trở đi thức ăn có thể cho ăn khô hoặc trộn với các chất bổ sung để ráo, rồi
rải cách xa bờ 2 – 3m, có thể rải thành 2 đương cho ăn để tôm ăn hết thức ăn
trong thời gian ngắn nh
ất. Trong quá trình nuôi cần cho tôm ăn thêm các chất
bổ sung như: vitamin, prexix-khoáng, chất bổ sung canxi…(liều lượng theo
hướng dẫn cảu nhà sản xuất). Nếu có đập nước, trước khi cho tôm ăn phải

ngừng đập nước trước 3 phút để tôm ăn và tránh thất thoát thức ăn do dòng
chảy cuốn thức ăn vào chỗ dơ ở giữa ao.
- Quản lý lượng thức ăn cho ăn: Lượng thức ăn cho ăn hàng ngày ngoài quy
định theo h
ướng dẫn chung còn phải căn cứ vào lượng thức ăn còn trên nhá
cho ăn (sàn cho ăn) để điều chỉnh cho thích hợp. Nếu trong giờ kiểm tra nhá
lượng thức ăn trên nhá hết thì tăng thêm 10%lượng thức ăn vào ngày hôm
sau. Ngược lại, nếu còn 20% lượng thức ăn còn trên nhá thì giảm 10% lượng
thức ăn vào ngày hôm sau.
5. Quản lý nước ao nuôi
- Việc quản lý chất lượng nước ao nuôi thông qua theo dõi điều kiện thủy lý,
thủy hóa của ao nuôi hàng ngày, hàng tuần.

- Sự phát triển ổn định của tao trong ao nuôi tôm có vai trò quan trọng trong
việc giữ vững môi trường nước ổn định. Việc duy trì và quản lý màu tảo ao
nuôi được biểu thị qua bảng 4.

- Nước được bổ sung cho ao khi cần thiết và việc thay nước cho ao nuôi được
tiến hành khi: độ sâu trong ao nhỏ hơn 25cm; sau khi xử lý Formalin 6 – 8h;
tôm bắt mồi yếu.
- Trường hợp tảo phát triển quá mạnh và pH lớn hơn 8.5, cần thay 20 – 30%
lượng nước trong ao nuôi hoặc có thể bón đường với liều lượng 3 –
5kg/1.000m2.
6. Quản lý đập nước, sục khí
Bảo đảm thời gian quạt nước trong ngày, trong trường hợp khẩn cấp tôm
thiếu oxy vào ban đêm, có thể bổ sung trực tiếp nước ngọt hoặc bổ sung nước
giàu oxy theo liều lượng chỉ dẫn của nhà sản xuất.Thời gian đập nước được
quy định theo bảng 5.

7. Quản lý sức khỏe của tôm

- Việc quản lý sức khỏe của tôm nuôi phải được chú ý trong tất cả các khâu
c
ủa quy trình kỹ thuật nuôi, từ chất lượng tôm giống thả nuôi, mật độ thả nuôi
phù hợp với phương thức nuôi, thức ăn cho tôm ăn phải đảm bảo đủ cả lượng
và chất, và đặc biệt quan tâm theo dõi sự biến động của các yếu tố môi trường
nước để có sự điều chỉnh kịp thời. Đó là các giải pháp tổng hợp để tăng cường
sức đề kháng , giúp tôm nuôi tăng trưởng nhanh,ít phát sinh bệnh.
- Hàng ngày, thường xuyên quan sát hành động của tôm vào sau giờ kiểm tra
thức ăn trên nhá, cần quan sát màu sắc, phụ bộ, mang và sợi phân của tôm
nhằm phát hiện sớm các sự cố bất thường về sức khỏe của tôm để có biện
pháp xử lý kịp thời.
- Định kỳ 10 ngày kiểm tra tốc độ tăng trưởng của tôm một lần. Tôm nuôi
dưới 2 tháng tuổi dùng nhá để thu mẫu tôm, tôm nuôi trên 2 tháng tuổi dùng
chài để thu mẫu. Mỗi mẫu thu từ 30 – 50 con.
8. Các hoạt động quản lý khác
Thường xuyên kiểm tra bờ ao, hệ thống cấp tiêu nước, hệ thống sục khí và
quạt nước. Thường xuyên vệ sinh lưới lọc nước, sàng ăn của tôm, vớt váng
tảo, rong rêu có trong ao.
9. Thu hoạch tôm
- Kiểm tra tôm trước khi thu hoạch: Dùng chài thu mẫu tôm để kiểm tra khối
lượng và tình trạng sức khỏe của tôm để quyết định thời gian thu hoạch.
Trọng lượng tôm có thể cho thu hoạch có thể là 10g/con. Không nên thu
hoạch trong trường hợp tôm mềm vỏ với số lượng lớn, cần kéo dài thêm 4 – 6
ngày cho tôm cứng vỏ.

- Thời gian, biện pháp và dụng cụ thu hoạch: Trên cơ sở theo dõi kiểm tra
hàng ngày, dự tính sản lượng có thể thu đượ
c để bố trí nhân lực, dụng cụ, biện
pháp bảo quản và vận chuyển sản phẩm cho phù hợp. Thời gian thu hoạch
tôm vào buổi sáng là tốt nhất.

- Thu tôm bằng lưới điện nhằm đảm bảo tôm sạch, chất lượng tốt, thời gian
nhanh và chủ động. Sau khi thu tôm bằng lưới điện với số lượng lớn, phần ít
còn lại trong ao được thu bằng tay sau khi tháo cạn nước. Tôm sau khi thu
hoạch được rửa sạch, phân cỡ sơ bộ, được ướp đá trong thùng cách nhiệt rồi
vận chuyển đến cơ sở chế biến. Thu hoạch và v
ận chuyển tôm cần yêu cầu
thao tác nhanh, dụng cụ vận chuyển phải sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm tôm nguyên liệu.

×