Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng anh chuyên ngành ở trường đại học lao động xã hội 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

TRƯƠNG THỊ TUYẾT HẠNH

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

HÀ NỘI - 2008

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trước xu thế hội nhập ngày càng cao, đặc biệt khi Việt Nam đã tham gia
vào tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO thì vai trị của ngoại ngữ càng
quan trọng trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong sự nghiệp giáo dục.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng chỉ thị về việc tăng cường công tác dạy
học ngoại ngữ nhân dịp về thăm trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội
vào ngày 13-01-1972: “Đối với nước ta, ngoại ngữ là môn rất quan trọng, rất
cần thiết, rất cấp bách. Các đồng chí phụ trách giáo dục phải rút kinh
nghiệm để làm tốt giáo dục ngoại ngữ”. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp
với xu thế chung của sự phát triển nền giáo dục hiện đại. Ngoại ngữ cơ bản


nói chung cũng như ngoại ngữ chun ngành nói riêng khơng chỉ góp phần
trang bị cho HS – SV những tri thức cần thiết về các đối tượng nhận thức thế
giới khách quan thuộc chun ngành ấy, mà nó cịn là cơng cụ rất quan trọng
giúp cho họ nắm chắc hơn các tri thức cơ sở của các chuyên ngành khác và
phát triển năng lực trí tuệ.
Hiện nay ngoại ngữ chuyên ngành đã được giảng dạy ở rất nhiều trường
CĐ - ĐH trong cả nước. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương
trình khung của CĐ - ĐH không chuyên ngữ, ngoại ngữ chuyên ngành chiếm
một thời lượng đáng kể (180 tiết, tương đương 12 đơn vị học phần). Song thực
trạng gần đây cho thấy ở rất nhiều trường CĐ - ĐH không chuyên ngữ, SV khi
vào trường đã được học ngoại ngữ ở trường phổ thông từ 3 đến 7 năm và cộng
thêm khoảng thời gian được học ngoại ngữ ở trường CĐ - ĐH là 2 hoặc 3 năm,
nhưng kết quả về việc sử dụng ngoại ngữ cơ bản cũng như ngoại ngữ chuyên
ngành của họ lại không được như mong muốn. Rất nhiều SV không có khả năng
sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp và rất ít SV có thể sử dụng ngoại ngữ như là một
công cụ để học tập, nghiên cứu và mở mang sự hiểu biết. Chính điều này khiến
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


họ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tuyển chọn nhân lực, cũng như đáp ứng
được yêu cầu công việc trong tương lai.
Trường Đại học LĐ - XH là trường đại học duy nhất của Bộ Lao động
thương binh và Xã hội. Trường đào tạo ra những CB không những phục vụ
cho ngành mà còn phục vụ cho những ngành nghề khác cho xã hội như
ngành: Bảo hiểm xã hội, Kế tốn, Quản lí lao động, Kỹ thuật chỉnh hình và
Cơng tác xã hội. Ngay từ khố đầu tiên nhà trường đã rất chú trọng đến việc
dạy và học ngoại ngữ cho sinh viên để đáp ứng được yêu cầu mở rộng giao
lưu, tăng cường giao tiếp, tiếp cận với những tiến bộ khoa học kĩ thuật và

công nghệ, đặc biệt là nhu cầu giao tiếp theo chuyên ngành cụ thể. Trong
những năm qua, trường luôn giữ mối quan hệ, giao lưu, hợp tác với một số
trường đại học nước ngoài như Đại học Phụ nữ Philipine, Đại học CTXH
Thụy Điển, Đại học NewPholen Canada. Bên cạnh đó nhà trường đã và đang
làm việc với những dự án nước ngồi như xố đói giảm nghèo, vấn đề bình
đẳng giới. Làm việc hoặc giao lưu với những trường bạn hoặc với những dự
án này đòi hỏi sự giao tiếp bằng ngoại ngữ (tiếng Anh) phải rất thường xuyên
và lưu loát, đặc biệt là những thuật ngữ về chuyên ngành.
Vấn đề giảng dạy và tình trạng học ngoại ngữ đã được rất nhiều tác giả
quan tâm và đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả DH
mơn học này. Các bài viết tiêu biểu mà tôi đã đọc chủ yếu đề cập đến hình
thức kiểm tra đánh giá chất lượng, PPDH môn học này và chúng được áp
dụng đối với SV ở các trường chuyên ngữ. Đặc biệt theo khảo sát của tơi thì
chưa có một nghiên cứu nào về HĐDH tiếng Anh chuyên ngành được thực
hiện tại trường đại học LĐ - XH.
Trường đại học LĐ - XH cũng như Bộ môn Ngoại ngữ đã và đang cố
gắng để tìm ra những giải pháp hữu hiệu để góp phần nâng cao HQDH tiếng
Anh chuyên ngành. Là một GV trực tiếp tham gia giảng dạy môn tiếng Anh
chuyên ngành, dựa trên thực tế này của nhà trường nên tôi đã chọn đề tài
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành ở trường
Đại học Lao động - Xã hội” với mong muốn xác định các biện pháp khả thi
trên cơ sở lý luận khoa học đã được học và kinh nghiệm thực tế, góp một
phần nhỏ vào hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành và nâng cao chất
lượng đào tạo của trường Đại học LĐ- XH.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất những biện pháp quản lý thích hợp và hiệu quả hơn cho
HĐDH môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Đại học LĐ - XH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận quản lý HĐDH nói chung và DH
mơn tiếng Anh chun ngành ở trường Đại học không chuyên ngữ.
- Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn tiếng Anh chuyên ngành tại
trường Đại học LĐ - XH.
- Đề xuất các biện pháp hồn thiện quản lý HĐDH mơn tiếng Anh
chun ngành tại trường Đại học LĐ - XH.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
HĐDH môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Đại học LĐ - XH.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hiệu quả HĐDH môn tiếng Anh chuyên ngành tại
trường Đại học LĐ - XH.
5. Vấn đề nghiên cứu
Những biện pháp quản lý HĐDH nào phù hợp đối với HĐDH môn tiếng
Anh chuyên ngành ở trường Đại học LĐ - XH ?
6. Đóng góp mới về mặt khoa học
Ý nghĩa lý luận : Đề tài có thể có những đóng góp về lý luận để nâng
cao hiệu quả HĐDH ngoại ngữ chuyên ngành cho SV ở các trường đại học
không chuyên ngữ.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ý nghĩa thực tế : Đề tài đề xuất các biện pháp khả thi để nâng cao hiệu
quả quản lý HĐDH tiếng Anh chuyên ngành ở trường Đại học LĐ - XH.

7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp các
PP nghiên cứu sau:
- Nhóm PP nghiên cứu lý luận:
+ Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài.
- Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn:
+ PP điều tra xã hội học, điều tra bảng hỏi (sử dụng các mẫu điều tra
đối với SV, GV và cán bộ quản lý để thu thập thơng tin về tình trạng DH
ngoại ngữ chun ngành; những thuận lợi, khó khăn và mức độ sử dụng
ngoại ngữ chuyên ngành trong học tập và phát triển chuyên môn nghiệp vụ).
+ PP hỏi ý kiến các chuyên gia, phương pháp phỏng vấn.
- Nhóm PP thống kê tốn học để phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu.
8. Phạm vi nghiên cứu
Trường Đại học LĐ- XH đào tạo cả 3 hệ: Hệ trung cấp, hệ CĐ và hệ
ĐH. Do thời gian có hạn nên đề tài này chỉ tiến hành nghiên cứu HĐDH môn
tiếng Anh chuyên ngành cho hệ đại học khoá 3 của trường Đại học LĐ - XH.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, kết
quả nghiên cứu của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành ở trường Đại học Lao động – Xã hội
Chương 3: Các biện pháp quản lý HĐDH tiếng Anh chuyên ngành ở
trường Đại học Lao động – Xã hội

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH
Để xác định khung lý thuyết cơ bản của đề tài trong chương 1, tơi xin
trình bày các khái niệm cơ bản sau:
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm quản lý; chức năng quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công và hợp tác lao động. Chính
sự phân cơng và hợp tác lao động để có hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao
hơn trong cơng việc địi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra
và điều chỉnh; và trong hoạt động QL ln ln có bóng dáng của người
đứng đầu – của nhà quản lý. Thơng qua hoạt động của nhóm người quản lý
đã khéo léo phối hợp một cách nhịp nhàng những nỗ lực của các thành viên
nhằm đạt được mục tiêu cao nhất mà tổ chức ấy đề ra.
QL vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Khi nói đến hoạt động này
người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của K- Marx: “Một nghệ sĩ vĩ cầm
thì tự điều khiển mình cịn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [2, tr.1].
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Song đối với phạm vi
của một luận văn, tôi xin được đưa ra một số định nghĩa tiêu biểu liên quan
đến hoạt động này như sau:
QL là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện
pháp cụ thể tạo môi trường và điều kiện cho sự nghiệp phát triển của đối
tượng [10, tr.1].

5


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Một định nghĩa khác về hoạt động QL đó là “sự tác động có định
hướng, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể QL trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình” [10, tr.1].
Khái niệm tổ chức ở đây như là một nhóm có cấu trúc nhất định, những con
người cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó, mà để đạt được mục
đích đó thì một người riêng lẻ không thể nào làm được.
Hoạt động QL cịn được định nghĩa như là q trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra [10, tr.1].
Thuật ngữ “ quản lý” thể hiện được bản chất hoạt động này trong thực
tiễn, nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: q trình “ quản” gồm sự coi
sóc giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”, và quá trình “lý” gồm sự sửa
sang, sắp xếp, điều chỉnh, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển” [3, tr.15].
Mặc dù các tác giả của các định nghĩa trên có những cách diễn đạt
khác nhau về quản lý nhưng họ đều thống nhất ở một số đặc điểm sau:
- QL luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị
quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi,
cây trồng và mục đích hay mục tiêu chung của cơng tác quản lý do chủ thể
quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết,
thoả thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể QL và khách thể QL.
- Bản chất của hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được
mục tiêu đề ra.
Như vậy QL là một hoạt động mang tính tất yếu của quá trình phát

triển xã hội. Chủ thể QL và khách thể QL ln ln có quan hệ tác động qua
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lại và chịu tác động của môi trường. Con người là yếu tố trung tâm của hoạt
động QL vì thế QL vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Người
QLphải nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo và mềm dẻo. QL cịn là một nghề.
Người ta có thể nói rằng sự thành công hay thất bại của một tổ chức chính là
sự thành cơng hay thất bại của chính người QL tổ chức đó.
Có thể tóm tắt lại: QL là một phạm trù hàm chứa những khái niệm đặc
trưng như chủ thể QL, khách thể quản lý và mục tiêu QL.
Phần tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt những chức năng cơ bản của QL
nhằm xác định rõ cơ sở lý luận cho mục đích của đề tài.
1.1.1.2. Chức năng quản lý
Bốn chức năng cơ bản của hoạt động QL được bàn đến trong hầu hết
các nghiên cứu là: Kế hoạch hoá; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
+ Kế hoạch hoá là một chức năng QL. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác
định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
+ Tổ chức là chuyển những ý tưởng đã được kế hoạch hoá thành hiện thực,
là quá trình hình thành nên các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Tổ chức còn là quá trình điều phối thực hiện kế hoạch.
+ Chỉ đạo bao hàm việc tạo ra được các mối liên kết, liên hệ của người
lãnh đạo với người khác và giữa những nhóm người trong tổ chức, động viên họ
hợp tác hồn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
+ Kiểm tra là một chức năng QL, thơng qua đó một cá nhân, một nhóm
hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành

những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết để tiếp tục chu trình QL ngày càng
hiệu quả hơn.
Tóm lại bốn chức năng QL này ln có quan hệ biện chứng hữu cơ với
nhau. Khi hoạt động QL được tiến hành thì chúng đều được triển khai, bởi một

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


điều tất yếu là bất cứ người QL nào cũng phải làm công việc lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh (sơ đồ 1.1).
Trong cuộc sống của chúng ta, mỗi một hoạt động của bất kỳ một lĩnh
nào đều xuất hiện vai trò của hoạt động QL. Tuy mỗi một lĩnh vực đều có
những sự khác biệt nhất định, song chúng đều chứa đựng những nét cơ bản
chung của hoạt động QL. Đồng thời chính các hoạt động chức năng này đã góp
một phần hết sức quan trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của từng tổ chức. Thực chất vai trị của quản lý chính là sự kết hợp một
cách nhuần nhuyễn, liên hoàn của mọi thành viên trong một tổ chức vì mục đích
chung là đạt được mục tiêu mà tổ chức đó đề ra. Tuy nhiên trong sự kết hợp
nhịp nhàng đó khơng thể nào thiếu được vai trò của người CBQL như là người
điều phối mọi hoạt động cơ bản của tổ chức theo các cấp độ khác nhau.

Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý
Lập kế hoạch

Kiểm tra, đánh giá

Thông tin


Tổ chức

Chỉ đạo

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2. Quản lý giáo dục; quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục
cũng được QL trên phương diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục
có tổ chức mới hình thành. Bản thân sự giáo dục được tổ chức và có mục
đích đã làm cho thực tiễn QLGD sống động [8, tr.2].
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của
xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể
lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do
nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến QL
nhà trường cùng với hệ thống QLGD [9, tr.71].
Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ QLGD được hiểu như
việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục [8, tr.17]. Quá trình của hệ
thống quản lý này được dựa trên cơ sở của việc ra những quyết định đúng
đắn, việc điều chỉnh linh hoạt và việc sử lý thông tin về các hoạt động giáo
dục một cách kịp thời. Quan hệ cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ của

người QL với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các mối
quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc QL, giữa người với
người (GV và HS); giữa người với việc (hoạt động giáo dục); giữa người
với vật (CSVC, điều kiện trong giáo dục) [4,tr.72].

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


QLGD dựa theo nghĩa tổng quan còn là hoạt động điều hành, phối
hợp các hoạt động xã hội nhằm duy trì trạng thái của các hoạt động đó
theo hướng ổn định, thích ứng, tăng trưởng, phát triển và đẩy mạnh công
tác giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng
những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.
QLGD là một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về QLGD:
- QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
- QLGD là q trình tác động có ý thức, được định hướng của chủ thể
quản lý lên các thành tố của các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
của giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục một cách có hiệu quả.
Nói chung QLGD là quá trình vận dụng những khái niệm, nguyên lý,
PP, của khoa học quản lý vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một ngành
chuyên biệt, đó là ngành GD.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế hiện thực hoá sứ mệnh của nền GD trong
đời sống kinh tế – xã hội. Nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không
chỉ là thiết chế sư phạm đơn thuần. Cơng việc diễn ra trong nhà trường có

mục tiêu cao nhất là hình thành “ Nhân cách- Sức lao động”, phục vụ phát
triển cộng đồng làm tăng cả nguồn vốn con người (human capital), vốn tổ
chức (organizational capital), và vốn xã hội (social capital) [5, tr 30].
“ Nhà trường là vầng trán của cộng đồng” và đến lượt mình “ cộng
đồng là trái tim của nhà trường”. Từ nhà trường, hai q trình “Xã hội hố
giáo dục” và “Giáo dục hố xã hội” quyện chặt vào nhau để hình thành “ Xã
hội học tập”, tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


gia với mục tiêu phát triển nhân văn (Human Development) đưa GD cho mỗi
người, GD cho mọi người (Education for all) và huy động mọi tiềm năng,
nguồn lực của xã hội cho GD (All for education) [21, tr3].
Quản lý xã hội lấy tiêu điểm lý QLGD (giáo dục là quốc sách hàng
đầu) thì QLGD phải coi nhà trường là nút bấm (quản lý lấy nhà trường làm
nền tảng) và quản lý nhà trường phải lấy QL việc DH là khâu cơ bản, việc
DH phải xuất phát (từ) và hướng (vào) người học (learner centred teaching).
Quản lý nhà trường thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía
cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một
hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể
QLGD để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành GD trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước.
Quản lý nhà trường gồm:
- Quản lý chương trình DH và giáo dục của nhà trường.
- Quản lý HS (quản lý các hoạt động của HS).
- Quản lý GV, phát triển nghề nghiệp của người thày.
- Quản lý CSVC, thiết bị dạy học, thư viện của nhà trường, đảm bảo

cho nhà trường hoạt động để đạt được mục tiêu GD đề ra.
1.1.3. Hoạt động dạy học, quá trình dạy học, quản lý hoạt động dạy học
1.1.3.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học: DH gồm hai hoạt động gắn bó mật thiết đó là hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của người học. Dạy và học có những
mục đích tự thân đặc trưng. Nếu học nhằm vào việc chủ động chiếm lĩnh
khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập [31, tr95].
Hoạt động học: Học là q trình trong đó dưới sự định hướng của
người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tụê và chân tay nhằm hình
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày
càng hồn thiện [31, tr.95]
Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển quá trình người học chiếm lĩnh
khái niệm khoa học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhân cách trị.
Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau, đó là truyền đạt thơng tin DH và điều khiển hoạt
động DH [31, tr.96].
Hoạt động DH giúp người học lĩnh hội tri thức, hình thành và phát
triển nhân cách của người học. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu
hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt động học của người học, giúp
người học nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy có
chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung, chương trình dạy học
theo một quy định bắt buộc và được thống nhất trong mỗi cấp học.
1.1.3.2. Quá trình dạy học
DH là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những

con đường để thực hiện mục đích GD. QTDH được tổ chức trong nhà
trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt, nhằm trang bị cho HS hệ
thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn [26, tr52].
Trong quan niệm “truyền thống”, khi nói tới dạy học người ta hiểu đó
là nghề đặc trưng của giáo viên, là hoạt động truyền đạt kiến thức ở trên lớp.
Một thời gian dài, do quan niệm này, mà trong thực tiễn giáo dục người ta chỉ
chú trọng đến vai trò của giáo viên. Giáo viên được hiểu là nhân vật trung
tâm quyết định chất lượng của q trình dạy học. Từ đó, phương pháp giảng
dạy chủ yếu là truyền đạt, thông báo kiến thức. Học sinh bị phụ thuộc vào
giáo viên, cách học chủ yếu là nghe hiểu, ghi nhớ và tái hiện. Đánh giá kết
quả học tập dựa vào số lượng kiến thức học sinh đã ghi nhớ được. Những
điều này tạo ra nhiều hạn chế của chất lượng GD - ĐT

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích khái niệm dạy học, ngay cả khi xét về mặt hình thức chúng
ta cũng dễ dàng nhận thấy DH là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là
giáo viên và HS. Dạy và học được thực hiện đồng thời với cùng một nội dung
và hướng tới cùng một mục đích. Phải khẳng định rằng, nếu hai hoạt động
này bị tách rời sẽ lập tức phá vỡ khái niệm quá trình dạy học.
Giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng dạy, người được đào tạo chu
đáo về nghiệp vụ sư phạm, người nắm vững kiến thức khoa học chuyên
ngành, các quy luật phát triển tâm lý, ý thức và đặc điểm hoạt động nhận thức
của học sinh để tổ chức cho họ học tập. Giáo viên giữ vai trị chủ đạo trong
tồn bộ tiến trình dạy học. Giáo viên là người xây dựng và thực thi kế hoạch
giảng dạy bộ môn, người tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt động học tập

với mọi hình thức, trong những thời gian và không gian khác nhau, người
điều khiển các hoạt động trí tuệ và hướng dẫn thực hành của học sinh trên
lớp, trong phịng thí nghiệm. Giáo viên là người chỉ dẫn, giúp đỡ học sinh
học tập, rèn luyện, đồng thời là người kiểm tra uốn nắn và giáo dục học sinh
trong mọi phương diện [26, tr.54].
Trên nguyên tắc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, giáo
viên tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, làm cho việc học
tập trở thành một hoạt động độc lập có ý thức. Bằng sự khéo léo của phương
pháp sư phạm, giáo viên khai thác tiềm năng trí tuệ, kiến thức và kinh
nghiệm sống của học sinh, giúp họ tìm ra những phương pháp học tập sáng
tạo, tự lực nắm lấy kiến thức và hình thành các kỹ năng hoạt động.Trong quá
trình dạy học này, các thành tố sau cần được đặc biệt chú ý:
- Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên, người tổ chức mọi hoạt động
học tập của học sinh, người quyết định chất lượng giáo dục [26, tr.54].
- Đối tượng hoạt động của giáo viên là hệ thống kiến thức và sự phát
triển trí tuệ và nhân cách của học sinh. Trước khi lên lớp giáo viên nghiên
cứu các tài liệu giáo khoa, nắm vững và gia công tài liệu đó theo chiến thuật
sư phạm, bằng phương pháp giảng dạy để chuyển tải nội dung, tác động đến
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quy luật tâm lý nhận thức của học sinh làm cho học sinh phát triển theo mục
đích giáo dục [26, tr.54].
- Mục đích của hoạt động dạy là làm cho học sinh nắm vững kiến thức
và hình thành kỹ năng hoạt động từ đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách,
nghĩa là làm cho học sinh trở thành những người lao động thơng minh, người
cơng nhân có ý thức [26, tr.55].
- Nội dung hoạt động dạy là tổ chức cho học sinh nhận thức, truyền đạt

kiến thức, hướng dẫn luyện tập hình thành kỹ năng, kiểm tra uốn nắn và giáo
dục thái độ học tập cho học sinh [26, tr.55].
- Phương pháp giảng dạy bao gồm phương pháp tổ chức nhận thức,
phương pháp điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp
giáo dục ý thức học tập cho học sinh [26, tr.55].
Học sinh là chủ thể của học tập. Chủ thể có ý thức, chủ động, tích cực
và sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách.
Mọi hoạt động đều phải có ý thức. Việc học tập càng phải có ý
thức. Người học phải xác định được mục đích học tập, có động cơ và thái
độ học tập đúng, có kế hoạch học tập chủ động và ln tích cực thực hiện
tốt kế hoạch đó. Tính tích cực học tập thể hiện ở cả hai mặt: chuyên cần
và tính sâu sắc trong các hoạt động trí tuệ. Cách học tích cực thể hiện
trong việc tìm kiếm, xử lý thông tin và sử dụng chúng vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập và thực tiễn cuộc sống, thể hiện trong sự tìm tịi khám
phá vấn đề mới bằng phương pháp mới, cái mới không phải là sao chép
mà là sự sáng tạo của mỗi cá nhân.
- Chủ thể của hoạt động học là HS. Chủ thể tích cực trong nhận thức,
rèn luyện và tu dưỡng bản thân. Tuy nhiên HS còn là đối tượng giảng dạy và
giáo dục của thầy giáo, người học vừa phải chủ động và sáng tạo trong học
tập, vừa phải tiếp thu sự chỉ dẫn về phía thầy giáo. Người học quyết định chất
lượng học tập của mình.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đối tượng hoạt động học là hệ thống tri thức và hệ thống kỹ năng
tương ứng. Người học phải chiếm lĩnh được hệ thống kiến thức trong
chương trình học tập để sử dụng chúng trong những tình huống học tập và

thực tiễn cuộc sống.
- Mục đích của hoạt động học là tiếp thu nền văn hoá nhân loại để
chuyển hố thành trí tuệ và nhân cách bản thân để trở thành người lao động
thông minh năng động và sáng tạo.
- Hoạt động học là quá trình nhận thức, tìm tòi thấu hiểu, nắm vững,
ghi nhớ và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Phương pháp học tập là phương pháp nhận thức và phương pháp rèn
luyện để hình thành hệ thống kỹ năng thực hành.
Hoạt động dạy và hoạt động học ln gắn bó, khơng tách rời nhau,
thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều
khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc học phải chủ động, cách học
phải thông minh và cách học phải sáng tạo. Dạy tốt dẫn đến học tốt. Thi
đua dạy tốt, học tốt là một phong trào hướng vào cải tiến phương pháp dạy
và học, là việc làm cho hoạt động dạy học phù hợp với quy luật của quá
trình dạy học [26, tr.56].
1.1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học và đặc trưng cơ bản của dạy học ở đại học
 Quản lý hoạt động dạy học:
Quản lý HĐDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ
thống quản lý HĐDH trong nhà trường. Qui định DH được thực hiện theo
một chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể trên lớp học. Quản lý HĐDH
được phân hố thành hai q trình cơ bản:
- Quản lý quá trình dạy học trên lớp
- Quản lý quá trình dạy học ngồi giờ lên lớp
Hai q trình này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động
giáo dục của mỗi cấp bậc học.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Quản lý HĐDH do nhà trường hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo nhưng nó có
quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục khác, hoặc các cơ quan,
tổ chức văn hoá, khoa học, TDTT, các tổ chức đồn thể quần chúng ngồi xã
hội, nơi mà trị tham gia học tập, vui chơi, giải trí có tổ chức.
Quản lý DH là QL một quá trình với một hệ thống bao gồm nhiều yếu
tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động dạy của
thầy với hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học v.v...
Tất cả các nhân tố cấu trúc của quá trình DH tồn tại trong mối quan hệ qua
lại thống nhất với mơi trường của nó. Mơi trường xã hội - chính trị và mơi
trường cách mạng khoa học - kỹ thuật. Quản lý DH phải thực sự chú trọng
tới các thành tố này.
 Đặc trưng cơ bản của dạy học đại học:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa HĐDH nói chung với hoạt động nhận
thức thế giới khách quan của loài người và mối quan hệ biện chứng gữa hoạt
động dạy của thầy với hoạt động học của trị trong các trường đại học, người
ta có thể khẳng định rằng: “Quá trình dạy học ở đại học, về bản chất, là quá
trình nhận thức độc đáo có tính chất nghiên cứu của sinh viên được tiến hành
dưới vai trò tổ chức, điều khiển của giáo viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ dạy học ở đại học” [20, tr.42].
Để nghiên cứu sâu sắc hơn bản chất quá trình dạy học ĐH, trước hết
chúng ta cần làm sáng tỏ: Q trình nhận thức của SV nói chung, q trình
học tập nói riêng ở các trường đại học là q trình nhận thức có tính chất
nghiên cứu [20, tr.44]. Trong quá trình học tập ở trường đại học, mỗi SV tự
mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phải nắm vững những cơ sở của
nghề nghiệp tương lai ở trình độ ĐH. Dưới vai trị chủ đạo của thầy, SV
khơng nắm máy móc những chân lí có sẵn mà họ có khả năng tiếp nhận
những chân lí đó với óc phê phán, có thể khẳng định, phủ nhận, hoài nghi
khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu hoặc mở rộng.


16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mặt khác, trong quá trình học tập ở ĐH, SV đã bắt đầu thực sự tham
gia hoạt động tìm kiếm chân lí mới. Đó là hoạt động tập dượt nghiên cứu
khoa học được tiến hành ở các mức độ từ thấp đến cao, ví dụ bài tập nghiên
cứu sau mỗi phần học, niên luận, khoá luận, luận văn, đồ án tốt nghiệp. Hoạt
động nghiên cứu khoa học này gúp SV từng bước tập vận dụng những tri
thức khoa học, PP luận khoa học, những PP nghiên cứu, tự tu dưỡng, rèn
luyện những phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu nhằm góp phần giải
quyết một cách khoa học những vấn đề do thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc
sống, thực tiễn nghề nghiệp đề ra.
Mục tiêu DH ở ĐH là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo
đức, có kiến thức và kỹ năng tương xứng với trình độ được đào tạo, có khả
năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành
được đào tạo. Mục tiêu đào tạo chính là kết quả học tập cần đạt được. Mục
tiêu của bài học góp phần thực hiện mục tiêu dạy học của học phần, của khóa
học. Chính vì vậy, khi xác định mục tiêu phải hướng vào người học. Mục
tiêu đó có thể mơ tả rõ ràng và quan sát được, có thể lấy làm bằng chứng cho
kết quả học tập và đo lường được.
Mục đích và nhiệm vụ DH ở ĐH phản ánh tập trung nhất những yêu
cầu của xã hội với quá trình DH. Mục đích và nhiệm vụ DH gắn liền với mục
đích giáo dục nói chung và mục đích giáo dục của từng trường ĐH nói riêng,
đặc biệt là với mục tiêu đào tạo cụ thể của mỗi trường. Đồng thời đây cũng là
cái đích mà q trình DH phải đạt tới. Trên cơ sở đó, các trường xây dựng
những nhiệm vụ dạy học cụ thể của mình. Các nhiệm vụ này quy định những
yêu cầu về hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo gắn liền với nghề nghiệp tương
lai của SV, phát triển ở họ năng lực về phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là tư duy

nghề nghiệp. Hệ thống tri thức bao gồm những sự kiện khoa học, những học
thuyết khoa học, những tri thức về phương pháp nhận thức khoa học, những
kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, những tri thức hiện đại, tri thức khoa học cơ
bản, tri thức khoa học cơ sở và tri thức khoa học chuyên ngành.
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tuy nhiên khi nhắc DH ở ĐH chúng ta thấy ngay được những đặc
điểm khác biệt so với dạy học ở bậc phổ thơng đó là: DH ở ĐH là dạy
cách tự học, phát triển năng lực nghiên cứu, quản lý, lãnh đạo cho SV.
Để có năng lực thích nghi và sáng tạo, khơng những cần có kinh
nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác, mà quan trọng hơn, cơ bản hơn, người
SV đại học phải được đào tạo để có nền kiến thức cơ bản đủ vững, nền kiến
thức đại cương đủ rộng và có kĩ năng vận dụng những kiến thức, đại cương
ấy một cách thích hợp, và đặc biệt là được đào tạo về phương pháp tự đi tìm
những kiến thức cần thiết, tự rèn luyện những kỹ năng để tự học, tự cập nhật
thường xuyên suốt đời. Đó là:
Đào tạo cơ bản + Bồi dưỡng thường xuyên
Học cách học và tự học
Phần tiếp theo tôi sẽ tập trung trình bày những đặc trưng cơ bản của
dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy TACN nói riêng làm cơ sở để xác định
các biện pháp quản lý phù hợp theo mục tiêu của đề tài.
1.2. Đặc trưng dạy học ngoại ngữ và dạy học tiếng Anh chuyên ngành
1.2.1. Đặc trưng dạy học ngoại ngữ
Trong cơ chế mở cửa của Nhà nước ta hiện nay không thể thiếu chiếc
cầu nối – ngoại ngữ trong giao lưu quốc tế. Trong tất cả các ngoại ngữ đang
được dùng làm môn học cho các trường phổ thơng, CĐ và ĐH thì TA chiếm
vị trí cao. TA cũng như bất kỳ ngoại ngữ nào đều có chức năng là cơng cụ

giao tiếp được thể hiện ở năm dạng hoạt động cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và
tư duy bằng chính ngoại ngữ đó. Do tính đa dạng kể trên của cơng cụ giao
tiếp nên các yêu cầu cụ thể của người học được xác định tuỳ theo điều kiện,
hoàn cảnh của họ. SV sau khi học xong chương trình đào tạo ngoại ngữ ở
trường đại học sẽ sử dụng được ngoại ngữ để đọc hiểu các sách báo khoa học
thường thức phù hợp với trình độ học vấn. Trình độ văn hố bao gồm trình
độ học vấn bộ mơn và năng lực tư duy. BMNN có mục đích nâng cao trình
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


độ hiểu biết của người học, đồng thời góp phần nâng cao năng lực tư duy của
họ. Bởi vì, để thực hiện tốt chức năng giao tiếp, việc rèn luyện thói quen tư
duy bằng chính ngoại ngữ đó là hết sức quan trọng. Làm tốt điều này sẽ giúp
cho người học nói và viết ngoại ngữ như người bản xứ. BMNN góp phần làm
hồn chỉnh thêm những thao tác tư duy cơ bản như phân tích, so sánh, đối
chiếu, tổng hợp, khái qt hố, trìu tượng hố và phát triển thêm một bước tư
duy lôgic như diễn đạt tư tưởng một cách mạch lạc, sáng sủa, gãy gọn và có
lý lẽ.
Về mặt phẩm chất đạo đức, BMNN có nhiều điều kiện thực hiện mục
đích GD thế giới quan và nhân sinh quan. Ngoại ngữ là hiện tượng xã hội, là
công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người và rất gắn bó với việc phát
triển tư duy và văn hố. Hướng theo mục đích trên đây, BMNN cần đạt tới
yêu cầu trên cả ở phương diện nhận thức tư tưởng lẫn trong hành động thực
tiễn của người học.
Ở mỗi một giai đoạn phát triển của đất nước nói chung, của ngành
GD nói riêng, ngoại ngữ có thể thay đổi ít nhiều về vị thế của môn học, về
mức độ quan trọng, về thời lượng dành cho môn học, về yêu cầu sử dụng
chúng trong cuộc sống cũng như trong nhà trường. Song ngoại ngữ mãi

vẫn là chìa khố để mở cánh cửa đến với thế giới, với nền văn minh nhân
loại, với khoa học công nghệ, với sự hợp tác về mọi mặt như kinh tế, văn
hoá và giao lưu quốc tế.
1.2.2. Tiếng Anh chuyên ngành trong trường đại học
1.2.2.1. Vai trò và đặc điểm của tiếng Anh chuyên ngành
Học TACN không những giúp cho SV củng cố kiến thức chuyên
ngành, mở rộng sự hiểu biết mà họ đang học, đồng thời còn giúp họ trau dồi
các kỹ năng nghiệp vụ. Thông qua những bài học TACN gắn với các quy
trình đào tạo, thao tác nghề nghiệp, với từng tình huống cụ thể một lần nữa
gắn SV với thực tiễn chun ngành mà họ đang theo học. Chính vì vậy, SV
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lại một lần nữa được tái hiện các kiến thức chun mơn của mình và thực
hiện nó bằng tiếng Anh. Phải chăng vì thế học ngoại ngữ chuyên ngành giúp
SV được trau dồi khả năng tư duy và trí nhớ.
TACN là TA dùng cho các mục đích giao tiếp nghề nghiệp cụ thể. Ví dụ
như tiếng Anh chuyên ngành CTXH, QLLĐ và KT... Thuật ngữ này được dùng
để phân biệt với thuật ngữ tiếng Anh phổ thông, là ngôn ngữ phục vụ cho các
mục tiêu giao tiếp thông thường trong cuộc sống xã hội. Sự khác nhau cơ bản
giữa TACN và tiếng Anh phổ thông là về mặt nội dung giao tiếp mang tính
chun ngành. Bên cạnh đó, TACN cịn có những đặc điểm sau:
+ Tính rõ ràng, chính xác [36, tr.79]: Giao tiếp chuyên ngành là giao tiếp
mang tính hành động. Thông tin phải được truyền đạt một cách ít gây hiểu lầm
nhất và cần ít thời gian nhất để giải mã. TACN đòi hỏi các thuật ngữ phải được
định nghĩa để có thể được hiểu một cách nhất qn.
+ Tính đặc thù văn hố [36, tr.79]: Đó là đặc thù văn hố của người sử
dụng ngơn ngữ nhiều hơn là đặc thù văn hố của ngơn ngữ đang được sử dụng.

+ Tính mục đích rõ rệt [36, tr.79] để thuyết phục đối phương làm theo
ý mình; tranh thủ cơ hội lợi nhuận và trao đổi thông tin. Tiếng Anh chuyên
ngành được sử dụng trong giao tiếp và giao dịch luôn là để thu được từ người
khác một điều gì đó có lợi nhất cho mình.
1.2.2.2. Mục tiêu dạy học của tiếng Anh chuyên ngành
Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế. Học tốt tiếng Anh, có trình độ tiếng
Anh tốt không những sẽ giúp sinh viên tự học, tự nghiên cứu chun mơn tốt
mà cịn giúp cho họ cơng tác tốt khi ra trường nhất là trong thời kỳ hội nhập
hiện nay. Là bộ mơn văn hố cơ bản, việc dạy và học ngoại ngữ ở nước ta có
những điểm chung, giống các bộ mơn văn hố cơ bản khác. Nó cũng có mục
đích là góp phần hình thành những phẩm chất đạo đức của con người mới
XHCN, góp phần nâng cao trình độ văn hố chung cho người học. Ngồi hai
mục đích ấy ra, ngoại ngữ cịn có mục đích nữa là trang bị cho người học một
cơng cụ giao tiếp mới. Đây chính là mục đích chủ yếu nhất, bao trùm nhất
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của quá trình dạy học ngoại ngữ vì về bản chất thì ngoại ngữ là cơng cụ giao
tiếp. Trước xu hướng phát triển của thời kỳ mới, nhất là sau khi Việt Nam ra
nhập WTO thì vị trí vai trị của môn học ngoại ngữ càng được coi trọng hơn
trong chương trình đào tạo đại học.
Tiếng Anh chuyên ngành là môn học dành cho tất cả các đối tượng, từ
người mới học cho đến những người đã có trình độ cử nhân về tiếng Anh. Mỗi
một đối tượng khác nhau với mỗi mục đích học tiếng Anh chuyên ngành khác
nhau, do vậy sẽ có rất nhiều chương trình tiếng Anh chuyên ngành và thời
lượng giành cho môn này phù hợp với người học. Tuy nhiên, họ đều có mục
tiêu chung là mong muốn hiểu và sử dụng được tiếng Anh về những thuật ngữ
chuyên ngành mà mình quan tâm. Và thực tế, hiện nay ở phần lớn các trường

đại học trên cả nước, tiếng Anh chuyên ngành đang trở thành một mơn học bắt
buộc đối với sinh viên và nó cũng chiếm một lượng đơn vị học trình đáng kể.
Bên cạnh đó, ngoại ngữ nước ngồi – chun ngành ngày càng được
nhắc tới như một yếu tố không thể thiếu trong quá trình tạo tiền đề cho hội
nhập quốc tế góp phần vào sự nghiệp CNH và HĐH đất nước. Trong quá
trình này, vấn đề đặt ra là ngành giáo dục và đào tạo cần có những đổi mới cơ
bản và mạnh mẽ nhằm cung cấp cho đất nước những con người lao động có
chun mơn và hiệu quả trong hoàn cảnh mới. Việc dạy và học ngoại ngữ
chuyên ngành ở bậc đại học cũng khơng nằm ngồi mục tiêu trên. Ngoại ngữ
chuyên ngành như “chiếc cầu nối” để bắt kịp nhịp phát triển kinh tế và văn
hoá Việt Nam với thế giới bên ngoài.

1.2.2.3. Nội dung của dạy học tiếng Anh chuyên ngành
Một điều dễ nhận thấy khi chúng ta đã bước qua ngưỡng cửa đầu tiên
của thế kỉ XXI là SV được tiếp xúc hàng ngày với thông tin cập nhật, với
khoa học kĩ thuật và công nghệ đang biến đổi rất nhanh chóng cùng với sự
hiện diện của các ngoại ngữ mà chủ yếu là tiếng Anh với hàng loạt những

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thuật ngữ chuyên ngành. Mỗi một ngành nghề khác nhau cũng sẽ có những
thuật ngữ chuyên ngành tương ứng cho mỗi ngành nghề đó. Nội dung giảng
dạy ngoại ngữ chuyên ngành là những bài khố, những dạng bài tập, những
tình huống ứng với thực tiễn... được xây dựng dựa trên những từ, những cấu
trúc câu bằng ngoại ngữ chuyên ngành và nội dung phải thực sự phù hợp và
gắn với chuyên ngành của người học.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành

Dạy và học ngoại ngữ chuyên ngành cũng là một loại hoạt động đặc thù
của con người, nghĩa là cũng bao gồm các thành tố có quan hệ và tác động
đến nhau: động cơ, mục đích, điều kiện và hoạt động, hành động, thao tác.
Như vậy, muốn thoả mãn động cơ đề ra, phải thực hiện lần lượt các hành
động cụ thể để đạt được mục đích cụ thể. Trong q trình dạy và học, kết quả
của việc học tập phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động học của người học. Vì vậy
nhiệm vụ chính của giáo viên là tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của người
học để thơng qua hoạt động học của mình, người học có thể lĩnh hội được các
khái niệm chuyên ngành cần thiết để phục vụ cho công việc của họ sau khi
nhận việc. Vì vậy muốn quản lý, tổ chức, hướng dẫn tốt HĐDH ngoại ngữ
chuyên ngành cũng như cách học của người học thực chất là hoạt động nhận
thức ngoại ngữ và các phương pháp thể hiện sáng tạo ngôn ngữ được học,
GV cần nắm được quy luật chung của quá trình nhận thức một khoa học, cơ
chế sinh lí của hoạt động ngơn ngữ, động cơ và mục đích của việc học ngoại
ngữ, các kĩ xảo và kĩ năng giao tiếp. Đối với việc dạy và học ngoại ngữ
chuyên ngành ở bậc ĐH, trí nhớ về những thuật ngữ chuyên ngành và sử
dụng chúng trong quá trình đọc và làm việc với tài liệu chuyên ngành sau khi
tốt nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng, q trình duy trì và phát triển trí
nhớ, tư duy ngơn ngữ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động dạy và học ngoại ngữ chuyên ngành.
Môi trường của người học ngoại ngữ chuyên ngành hiện nay là môi
trường sống động của nền kinh tế tri thức với động lực và sự phát triển mạnh
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ, với giao lưu hội nhập quốc tế nên
giảng viên dạy ngoại ngữ chuyên ngành cũng cần nắm được kiến thức về
chuyên ngành mà mình GV và cả bằng ngoại ngữ được giảng dạy tại trường.

Với kiến thức bằng tiếng Việt và bằng ngơn ngữ nước ngồi cần thiết
cho QTDH của GV ngoại ngữ chuyên ngành, chắc chắn rằng những bài học
ngoại ngữ của người học sẽ hấp dẫn hơn và hơn thế nữa, hoạt động lĩnh hội
kiến thức bằng ngoại ngữ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc
đọc tài liệu, viết báo cáo khoa học, tham gia hội thảo về chuyên ngành và đặc
biệt là việc ứng dụng chúng vào thực tiễn công việc sau khi ra trường để đáp
ứng với những địi hỏi của cơng việc.
GV ngoại ngữ chuyên ngành cần nắm vững các PP giảng dạy và đưa ra
được các biện pháp để giúp người học thực hiện được mục tiêu đề ra, tự lực
thực hiện hành động học của mình, đặc biệt tron mơi trường xã hội khơng có
giao tiếp hàng ngày bằng ngơn ngữ được học như hiện nay.
Hiện nay, hầu hết các trường ĐH ở Việt Nam, ngoại ngữ nói chung và
tiếng Anh chun ngành nói riêng là một mơn học bắt buộc trong chương
trình giảng dạy. Sau khi hồn thành xong thời lượng 15 đơn vị học trình tiếng
Anh cơ bản (hầu hết các trường đại học hiện nay ngoại ngữ học là tiếng
Anh), SV lại có cơ hội tìm hiểu lại thuật ngữ cũng như kiến thức về chuyên
ngành mà mình đang nghiên cứu qua mơn tiếng Anh chun ngành với số
đơn vị học trình cũng tương đối lớn là 12 đơn vị học trình (tương đương 180
tiết học). Với tầm quan trọng của tiếng Anh chuyên ngành trong nhà trường
cũng như trong thực tiễn cuộc sống nên việc phát triển năng lực dạy học tiếng
Anh chuyên ngành, quản lý HĐDH tiếng Anh chun ngành đóng vai trị
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.3.1. Quản lý hoạt động học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên
Hoạt động học tập của SV nói chung và hoạt động học ngoại ngữ chuyên
ngành nói riêng là hoạt động song song cùng tồn tại với hoạt động dạy của thầy.
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Quản lý hoạt động học của SV là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu và rèn luyện nghề nghiệp của SV. Vì vậy, quản lý hoạt động học
ngoại ngữ chuyên ngành của SV cũng không nằm ngồi những u cầu đó và
được cụ thể bằng những yêu cầu chủ yếu sau:
- Phải định hướng cho SV có được động cơ đúng đắn trong việc học
ngoại ngữ chuyên ngành. Từ đó SV sẽ biết xây dựng cho mình thái độ học
tập tốt, có ý thức tự giác tìm tịi, nghiên cứu và chủ động hơn trong những
bài học ngoại ngữ chuyên ngành.
- Tổ chức hướng dẫn SV học tập, tìm ra phương pháp học tập phù hợp
với ngoại ngữ chuyên ngành (TACN), tìm ra hình thức rèn luyện kỹ năng
đọc hiểu tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh. PP học tập có vai trị quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập và kĩ năng nghề nghiệp cho SV.
- Rèn luyện cho SV có nề nếp học tập tốt cũng như có ý thức tự học,
chấp hành tốt các quy chế, nội quy trong khi học môn học ngoại ngữ chuyên
ngành này. Nề nếp học tập là những quy định về ý thức, thái độ và hành vi
của người học phải thực hiện nhằm đảm bảo cho hoạt động dạy học ngoại
ngữ chuyên ngành đạt được hiệu quả và đảm bảo chất lượng. Quản lý nề nếp
học tập là xây dựng và duy trì hệ thống những quy định về nề nếp học tập
nhằm đảm bảo xây dựng ý thức học tập trong SV đồng thời xây dựng được
kỉ cương trong hoạt động học tập.
Quản lý việc phân tích và đánh giá kết quả học tập của SV. Phân tích
và đánh giá kết quả học tập của SV là yêu cầu cần thiết trong công tác quản
HĐDH đối với các khoa, bộ mơn nói chung và bộ mơn ngoại ngữ nói riêng.
Để có cơ sở cho việc đánh giá kết quả học tập của SV, tổ bộ môn, khoa cần
chỉ đạo các giảng viên thực hiện nghiêm túc quy chế 04 của Bộ Giáo dục Đào tạo, thực hiện đánh giá điểm quá trình và điểm thi các học phần đầy đủ
và nghiêm túc.
Thông qua phân tích kết quả học tập của SV, Ban chủ nhiệm khoa và
các trưởng bộ mơn có được thêm các thông tin về chất lượng giảng dạy của
24


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×