thuâ ̣t dùng mưu
Mưu lươc̣ là một khái niê ̣m
người ta hết sức quen thuộc và cũng
vô cùng thần bí. Là kết tinh của trí
tuê ̣, trong li ̣ch sử phát triển loaì
người, nó chiếm một vi ̣ trí quan
trọng. Nó đươc̣ vâ ̣n dụng rộng raĩ
trong mọi liñ h vực chính tri ̣, quân sự ,
kinh tế, văn hoá, ngoa ̣i giao và trong
mọi mă ̣t giao tiếp của con người, nổi
bâ ̣t giá tri ̣ và sức ma ̣nh khả quan của
nó.
Học tâ ̣p, nghiên cứu, vâ ̣n dụng
mưu lươc̣ , có thể lam
̀ cho người lañ h
đa ̣o nâng cao đươc̣ bản liñ h dùng
mưu vâ ̣n trí, sẵn sàng gă ̣p viê ̣c là có
ngay chủ ý, có quan điểm, có biê ̣n
pháp, có sách lươc̣ , có mưu lươc̣ để
không ngừng nâng cao triǹ h độ lañ h
đa ̣o, để thích ứng với những đòi hỏi
ngaỳ caǹ g phát triển của khoa học
lañ h đa ̣o.
I- khái niê ̣m và đă ̣c trưng của
mưu lươ ̣c
Mưu lươc̣ là một qúa triǹ h tâm
lý mà dưới sự thúc đẩy của động cơ
có tính chủ đa ̣o của cá thể, căn cứ
vào các điều kiê ̣n khách quan để lựa
chọn và thiết kế phương án haǹ h
động. Mọi kế hoa ̣ch, phương án, thiết
kế, sách lươc̣ v.v...trong hoa ̣t động
lañ h đa ̣o đều thuộc về pha ̣m vi của
mưu lươc̣ .
Nghê ̣ thuâ ̣t dùng mưu chính là
phương pháp và thủ đoa ̣n vâ ̣n dụng
học thức về mưu lươc̣ , tiến haǹ h vâ ̣n
trù mưu lươc̣ , hoàn thành một cách
tuyê ̣t diê ̣u nhiê ̣m vụ tổ chức, chỉ huy,
quyết sách, hiê ̣p điều v.v... trong hoa ̣t
động lañ h đa ̣o của người lañ h đa ̣o.
Mưu lươc̣ có những đă ̣c trưng
sau đây :
1- Mưu lươ ̣c tất phải bảo đảm
sự nhất trí
với đô ̣ng cơ chủ thể.
Hoa ̣t động của con người do
động cơ thúc đẩy. Động cơ là sức
ma ̣nh nội ta ̣i trực tiếp thúc đẩy người
lañ h đa ̣o hành động, dẫn đến và phát
động hành vi mưu lươc̣ của người
lañ h đa ̣o, duy tri ̀ và bảo vê ̣ haǹ h vi
đó, đưa hành vi đến mục tiêu đa ̃ đi ̣nh.
Mục tiêu giữa động cơ và hành vi tồn
ta ̣i sự nhất trí bên trong. Khi người
lañ h đa ̣o vâ ̣n dụng nghê ̣ thuâ ̣t mưu
lươc̣ , tất phải có mục đích rõ raǹ g, có
kế hoa ̣ch dùng mưu xoay xung quanh
mục đích ấy. Mưu lươc̣ phải phục vụ
cho mục đích, phải vi ̀ mục đích mà
dùng mưu, chứ không phải dùng mưu
để mà dùng mưu. Đă ̣c biê ̣t là sau khi
có sự biến hoá do tiǹ h hiǹ h khách
quan cũng phải chú ý đến viê ̣c bảo tri ̀
tính nhất trí của động cơ chủ thể cho
dù đó là mưu lươc̣ sẵn có, hoă ̣c là
mưu lươc̣ sau khi đa ̃ điều chỉnh, thâ ̣m
chí đó là mưu lươc̣ mới sắp đă ̣t.
2- mưu lươ ̣c phải phù hơ ̣p với
qui luâ ̣t phát triển của sự vâ ̣t khách
quan.
Mưu lươc̣ chi ̣u sự chế ước của
điều kiê ̣n khách quan. Chỉ có phân
lươ ̣ng mà chất có thể dung na ̣p
đươ ̣c, lươ ̣ng tăng lên hoă ̣c giảm đi,
đều không ảnh hưởng đến tính chất
của sư ̣ vâ ̣t, sư ̣ vâ ̣t vẫ n có thể bảo
đảm đươ ̣c tính ổn đi ̣nh tương đối
của nó. Nhưng nếu vươ ̣t quá giới
ha ̣n của tổng lươ ̣ng, lươ ̣ng tăng lên
hoă ̣c giảm đi mô ̣t chút nữa thì có
thể dẫ n đến sư ̣ thay đổi chất của sư ̣
vâ ̣t. Bất kỳ cư ̣c nào của đô ̣ hoă ̣c cuả
biên đều tồn ta ̣i cư ̣c ha ̣n hoă ̣c giới
ha ̣n, go ̣i là điểm quan tiết. Điểm
quan tiết là điểm chuyển đổi từ chất
này sang mô ̣t loa ̣i chất khác. Ví du ̣
như điểm đóng băng và điểm sôi
của nước. Trong mô ̣t tiêu chuẩn đa ̣i
khí áp, 0oC là điểm quan tiết để
nước chuyển hoá thành băng. Đến
100oC là điểm quan tiết nước
chuyển hoá thành khí. 0oC - 100oC,
pha ̣m vi này là đô ̣ của nước.
Triết ho ̣c là khoa ho ̣c nói chung
về qui luâ ̣t của tư ̣ nhiên, xã hô ̣i và
tư duy. Nó cung cấp thế giới quan
và phương pháp luâ ̣n khoa ho ̣c cho
các ngành khoa ho ̣c cu ̣ thể nghiên
cứu và phát triển. Cho nên nắm
vững nguyên lý biê ̣n chứng của đô ̣