Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

BẾP lửa đl

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.7 MB, 36 trang )

GIẢI CỨU
ĐẠI DƯƠNG


Bắt đầu!

Bài thơ “Đồng chí” được
viết năm nào?

A.1945

B.1946

C.1947

D.1948


Bài thơ Đoàn thuyền đánh
cá được viết ở đâu?

HÀ NỘI.

QUẢNG NINH

VŨNG TÀU.

VIỆT BẮC


Nhà thơ Chính Hữu sinh


năm nào?

1923

1924.

1925

1926


Bài thơ Đoàn thuyền
đánh cá được rút từ tập
thơ nào?

Lửa thiêng

Đầu súng
trăng treo

Trời mỗi
ngày lại sang

Tất cả đều
sai


Ôn tập văn bản:

Bếp lửa

- Bằng Việt -


I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Sinh năm 1941.
 
- Quê Hà Nội – thuở nhỏ sống ở Huế.
 

- Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.
 

- Giọng thơ Bằng Việt trong trẻo, thiết tha.
Phù hợp với đề tài kỷ niệm, mơ ước của tuổi
trẻ.
 

Bằng Việt


Nhà thơ kể lại: “Những năm
đầu theo học luật tại đây tơi
nhớ nhà kinh khủng. Tháng
9 ở bên đó trời se se lạnh,
buổi sáng sương khói
thường bay mờ mờ mặt đất,
ngồi cửa sổ, trên các vịm
cây, gợi nhớ cảnh mùa đơng
ở quê nhà. Mỗi buổi dạy

sớm đi học, tôi hay nhớ đến
khung cảnh một bếp lửa
thân quen, nhớ lại hình ảnh


I. Tìm hiểu chung
2. Tác phẩm
Hồn cảnh sáng tác:
- Bài thơ ra đời 1963, khi tác giả đang là sinh
viên học ngành Luật ở nước ngoài.
- In trong tập “ Hương cây – Bếp lửa”.

Mạch cảm xúc:
- Từ hồi tưởng quá khứ đến hiện tại; từ kỉ niệm đến
suy ngẫm, triết lí.

Thể thơ: Tự do (8 chữ xen 7 và 9 chữ)
PTBĐ: Biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả


- Phần1: 3 dịng đầu
=>Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc kỉ
niệm về bà.

Bố
cục

Phần 2: Tiếp  “dai dẳng”
=>Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà.
- Phần 3: Tiếp  “ bếp lửa”

=>Suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp
lửa.
- Phần 4: Cịn lại
=> Nỗi nhớ của người cháu về bà và bếp lửa.


II. Đọc – hiểu văn bản
1.Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc kỉ niệm về bà.
Một bếp lửa chờn vờn * Hình ảnh bếp lửa:
sương sớm,
- Điệp ngữ Một bếp lửa
Một bếp lửa ấp iu nồng => Hình ảnh gần gũi, thân
đượm
thuộc ở làng quê.
Cháu thương bà biết mấy
- Chờn vờn: Gợi bếp lửa bập
nắng mưa
bùng trong sương sớm.
- Ấp iu: Gợi bàn tay kiên
nhẫn, khéo léo và tấm lòng
chi chút của người bà.


II. Đọc – hiểu văn bản
1.Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc kỉ niệm về bà.
Một bếp lửa chờn vờn* Hình ảnh bếp lửa
sương sớm,
* Cảm xúc về bà
Một bếp lửa ấp iu nồng - Bộc lộ trực tiếp: thương
đượm

=> Gợi tình cảm, lịng biết ơn
Cháu thương bà biết mấy của người cháu với bà.
nắng mưa
- Cụm từ “biết mấy nắng
mưa” là những vất vả, trắc trở
bà phải vượt qua để nuôi đứa
cháu trưởng thành.


2. Những kỉ niệm
tuổi thơ sống
bên
Kỉ niệm
về 8
năm kháng


chiến cùng bà

Kỉ niệm thời
thơ ấu năm
cháu lên 4
tuổi

Kỉ niệm về
năm giặc đốt
làng


ỉ niệm năm 4 tuổi:

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,
Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi
Bố đi đánh xe khơ rạc ngựa gầy.
Đói mịn đói mỏi:
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
cái đói dai dẳng
và mịn mỏi khắp Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay !
chốn thôn quê.
Khô rạc ngựa gầy: gợi lên cái
hắt hiu, cái gầy gò của người bố
và đồng thời gợi cả cái cịm cõi
của con ngựa ấy.

Cịn cay: là
cịn ngun
nỗi xúc động

Khói hun nhèm
mắt: là khói từ củi
ớt cay xè từ bếp lửa
nhà nghèo.


ỉ niệm năm 4 tuổi:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,
Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi
Bố đi đánh xe khơ rạc ngựa gầy.
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay !


- Hình ảnh tả thực, miêu tả rõ nét nhất về nạn đói- một thời
lịch sử đau thương của dân tộc.
- Sâu đậm nhất trong kỉ niệm của cháu vẫn là mùi khói bếp.

=>Tuổi thơ có nhiều gian khổ, thiếu thốn


ệm 8 năm kháng chiến cùng bà:
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa.
Khi tu hú kêu, bà cịn nhớ khơng bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế,
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế !
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,

* Kỉ niệm của hai bà cháu:
+ Cùng bà nhóm lửa
+Bà kể chuyện.
+Bà dạy cháu làm, chăm cháu học

Nghệ thuật: Điệp từ, liệt kê, dùng nhiều động từ.
=> Bà yêu thương, đùm bọc che chở dạy dỗ và là chỗ dựa
tinh thần cho cháu.


ệm 8 năm kháng chiến cùng bà:
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa.

Khi tu hú kêu, bà cịn nhớ khơng bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế,
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế !
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,

Ấn tượng
khắc chạm
trong tâm khảm
người cháu chính
là tiếng chim tu hú.
11 câu thơ mà âm vang
tới 5 lần tiếng kêu của
loài chim lẻ loi ấy.

- Nghệ thuật: Điệp ngữ
=>Tiếng kêu giục giã da diết, gợi hoài niệm nhớ mong khao
khát.

=> Nỗi nhớ thương bà và quê hương khắc khoải đến
quặn lòng của người cháu.
 


niệm về năm giặc đốt làng


Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi,
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.

Cháy tàn, cháy rụi:
Xơ xác, tiêu điều
- Ngọn lửa hung tàn đốt cháy ngôi nhà
của hai bà cháu.
=> Bà cháu là nạn nhân của chiến tranh.
* Con người quê hương:
- Hình ảnh hàng xóm hiện lên qua
từ láy “đỡ đần”
=> Trong bom đạn chiến tranh ngời
lên vẻ đẹp tình đồn kết xóm làng.


* Lời dặn của bà với cháu:
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình n !”.

- Bà vẫn vững lịng trước mọi tai
hoạ thử thách, để các con yên tâm
công tác.
=> Người mẹ Việt Nam yêu nước đầy lòng hy sinh.


*Giữa tro tàn của mất mát đau thương, bà vẫn cần
mẫn nhóm lửa:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lịng bà ln ủ sẵn,

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng… Ủ sẵn: Sự bất
diệt của ngọn
lửa.
-Thời gian sớm, chiều: bền bỉ, không đứt gẫy

- Bếp lửa chuyển hóa thành ngọn lửa : Đó là ngọn
lửa của tình u thương vơ bờ bến, lửa của niềm tin
bất diệt, lửa mà bà thắp lên trong tâm hồn cháu.


3. Suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa.
a. Suy ngẫm về bà
 
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm

-Vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại
+ Lận đận suốt một đời vì con cháu.
+ Đến tận bây giờ vẫn chẳng nghỉ ngơi.
=> Cuộc đời bà quanh năm vất vả, giàu đức hi sinh.
Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ
lửa mà cịn là người truyền lửa – ngọn
- Điệp từ “nhóm” lửa của sự sống niềm tin cho các thế hệ
nối tiếp. Ngọn lửa mang ý nghĩa biểu
tượng.


b,Suy ngẫm về bếp lửa:
“Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa”

+ Kỳ lạ: Vì khơng gì có thể dập tắt được bếp
lửa. Bếp lửa vẫn cháy lên trong mọi cảnh ngộ.
+ Thiêng liêng: Bếp lửa là tổ ấm, là cội nguồn
gia đình, là cội nguồn quê hương đất nước.


4. Nỗi nhớ của người cháu về bà và bếp lửa.
- Điệp từ: “Trăm”
→ Khẳng định thế giới rộng lớn, với những điều mới
mẻ.
- Câu hỏi tu từ: “Sớm mai này bà nhóm bếp lên
chưa?”
=> Khơng thể nào qn được bếp lửa, tình cảm của
bà.


III. Tổng kết
1. Nghệ thuật :
- Xây dựng hình ảnh thơ vừa
cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều
liên tưởng, mang ý nghĩa biểu
tượng.
- Viết theo thể thơ 8 chữ phù
hợp với giọng điệu cảm xúc
hồi tưởng và suy ngẫm.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa
miêu tả, tự sự, nghị luận và
biểu cảm.

2. Ý nghĩa:

- Từ những kỉ niệm tuổi
thơ ấm áp tình bà cháu,
nhà thơ cho ta hiểu thêm
về những người bà, những
người mẹ, về nhân dân
nghĩa tình.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×