Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề công nghệ thông tin ở trường trung cấp nghề đồng hồ điện tử tin học hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 116 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn .....................................................................................................
Danh mục viết tắt ...........................................................................................
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ .....................................................................
Mục lục ..........................................................................................................
MỞ ĐẦU .......................................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Trang
i
ii
iii
iv
1
5
5

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

8

1.2.1. Quản lý.................................................................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường .............................................
1.2.3. Dạy học và quản lý hoạt động dạy học ...............................................
1.2.4. Dạy học thực hành và quản lý dạy học thực hành ...............................

8
11
14


17

1.3. Quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng nghệ thơng
tin ở Trường Trung cấp Nghề

18

1.3.1. Nhóm nghề Cơng nghệ thơng tin.........................................................
1.3.2. Dạy học thực hành nghề ......................................................................
1.3.3. Sự khác nhau giữa dạy học lý thuyết nghề và dạy học thực hành nghề..
1.3.4. Nội dung quản lý dạy học thực hành nghề ..........................................
1.3.5. Quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng nghệ thông
tin ở Trường Trung cấp Nghề ........................................................................

18
19
20
21

1.4. Tiểu kết Chương 1

30
31

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH NHĨM NGHỀ CƠNG NGHỆ THƠNG TIN Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ ĐỒNG HỒ - ĐIỆN TỬ - TIN HỌC HÀ NỘI ........
2.1. Khái quát về Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học

33

33

Hà Nội
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ ..........................................................................
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ........................................................................
2.1.3. Nghề và quy mô đào tạo ......................................................................

33
35
36

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.4. Chương trình đào tạo ...........................................................................
2.1.5. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý .......................................................
2.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................................
2.1.7. Phương hướng phát triển nhà trường giai đoạn 2011-2015 ................

39
39
40
41

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng
nghệ thơng tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học

42


Hà Nội
2.2.1. Hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng nghệ thông tin ở
Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội .....................
2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng nghệ thông
tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội ...........

42
51

2.3. Đánh giá chung về quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề
Công nghệ thông tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin

66

học Hà Nội ..............................................................................................................
2.3.1. Những mặt mạnh .................................................................................
2.3.2. Những mặt yếu ....................................................................................
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ...........................................................
2.4. Tiểu kết Chương 2
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC
HÀNH NHÓM NGHỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ ĐỒNG HỒ - ĐIỆN TỬ - TIN HỌC HÀ NỘI .............
3.1. Định hướng phát triển đào tạo nhóm nghề Cơng nghệ thơng tin ở
Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội giai đoạn

66
67
67
68


69
69

hiện nay
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực

70

hành
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa...........................................................................
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống.........................................................................
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ .........................................................................
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả .........................................................................

70
70
70
71
71

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng
nghệ thơng tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học


71

Hà Nội
3.3.1. Biện pháp 1: Quản lý công tác xây dựng kế hoạch dạy học thực hành .....
3.3.2. Biện pháp 2: Quản lý việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình
đào tạo trong thực hành gắn với mục tiêu nâng cao năng lực thực hiện
của người học.................................................................................................
3.3.3. Biện pháp 3: Quản lý hoạt động dạy thực hành của giáo viên phù
hợp việc đổi mới chương trình ......................................................................
3.3.4. Biện pháp 4: Quản lý hoạt động học thực hành của học sinh gắn
tích hợp với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp..........................................
3.3.5. Biện pháp 5: Quản lý việc kiểm tra – đánh giá kết quả dạy học thực
hành nhằm nâng cao năng lực thực hiện của người học ...............................
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên theo hướng năng lực thực hành ..............................................
3.3.7. Biện pháp 7: Tăng cường kết hợp đào tạo với các cơ sở doanh nghiệp
nhằm nâng cao tính thực hành và rèn kỹ năng nghề cho học sinh ........................
3.3.8. Biện pháp 8: Tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ cho dạy học thực hành .....................................................................

71

73
76
82
87
89
91

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp


94
95

3.5. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

96

3.5.1. Phương pháp tiến hành ........................................................................
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm ...........................................................................
3.6. Tiểu kết Chương 3

96
97
99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................
1. Kết luận

100
100

2. Khuyến nghị

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................

103

105

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CBGV

:

CNH-HĐH :

Cán bộ - Giáo viên
Cơng nghiệp hố – Hiện đại hố

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

:

Cơ sở vật chất


DHTH

:

Dạy học thực hành

KT-ĐG

:

Kiểm tra – đánh giá

QL

:

Quản lý

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TCHC

:

Tổ chức hành chính


TCKT

:

Tài chính kế toán

HS

:

Học sinh

GV

:

Giáo viên

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
T
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Hình 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 3.1.

rang
Mơ hình về quản lý .....................................................................................
9
Bản chất của quá trình quản lý ....................................................................
10
Tổ chức bộ máy Trường Trung cấp nghề Đồng hồ - Điện tử Tin học Hà Nội ............................................................................................
36
Tuyển sinh và đào tạo trình độ trung cấp nghề năm 2008-2012 .....................
38
Cơ cấu đào tạo các nghề trình độ trung cấp nghề năm 2008-2012
38
Trình độ giáo viên giảng dạy nhóm nghề Cơng nghệ thơng tin .................
48
Đánh giá thực trạng mức độ hoạt động lập kế hoạch công tác ...................
53
Đánh giá thực trạng mức độ quản lý hồ sơ chuyên môn của
giáo viên ......................................................................................................
54
Đánh giá thực trạng mức độ quản lý nhiệm vụ soạn giáo án và

chuẩn bị bài dạy của giáo viên ....................................................................
55
Đánh giá thực trạng mức độ quản lý việc thực hiện kế hoạch,
chương trình giảng dạy ...............................................................................
57
Đánh giá thực trạng mức độ việc quản lý hoạt động học thực
hành của học sinh ........................................................................................
59
Đánh giá thực trạng mức độ quản lý kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập thực hành của học sinh ............................................................
61
Đánh giá thực trạng mức độ bồi dưỡng nâng cao về chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên .....................................................................
64
Đánh giá thực trạng mức độ quản lý cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học thực hành ...................................................................................
65
Tính cấp thiết và tính khả thi theo ý kiến đánh giá của cán bộ
quản lý và giáo viên ....................................................................................
98

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, nguồn
nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự phát triển của nền kinh tế

xã hội. Giáo dục góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội thơng qua việc đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và của xã
hội. Giáo dục không trực tiếp làm ra của cải cho xã hội nhưng thông qua hệ
thống kiến thức, kỹ năng của nguồn nhân lực đã được đào tạo mà giáo dục
mang lại, chất lượng của các sản phẩm của xã hội ngày càng tốt hơn, đáp ứng
cho nhu cầu đòi hỏi của cuộc sống ngày càng cao hơn.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011–2020 được Đại hội
Đảng tồn quốc lần thứ XI thơng qua, trong đó chỉ rõ “Phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là
lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững….Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của
cơng nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên
kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và
Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội” [3, tr.16].
Từ xa xưa, ông cha ta đã nói "trăm hay không bằng tay quen" để đề cao
việc thực hành; Hồ Chủ Tịch cũng khẳng định "học phải đi đôi với hành" đây
cũng là nguyên lý giáo dục của Việt Nam từ trước đến nay. Việc học nghề lại
càng cần phải thực hành nhiều hơn, bởi sản phẩm của đào tạo nghề chính là kỹ
năng tay nghề của người học nên việc luyện tập, thực hành sản xuất, rèn luyện
kỹ năng trong thực tiễn công việc phải được thường xuyên hơn. Điều này đã
được cụ thể hố trong chương trình đào tạo nghề hiện nay, đó là: thời gian phân
bổ giữa lý thuyết và thực hành các mơn học, mơ-đun đào tạo nghề có tỷ lệ
chênh lệch khá lớn: Lý thuyết chiếm 15% - 30%, thực hành chiếm 70% - 85%

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



được quy định tại Quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 09/06/2008 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định về chương
trình khung trình độ trung cấp nghề.
Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội được thành
lập ngày 03/11/1975, là cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc Sở Lao độngThương binh Xã hội Hà Nội. Trường với quy mơ tuyển sinh 400 học sinh/năm,
có nhiệm vụ tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ
ở trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề. Là trường đào tạo đa nghề, song những
năm gần đây các nghề có số lượng học sinh đăng ký học chiếm tỷ lệ lớn so với
các nghề khác đó là các nghề thuộc nhóm nghề Cơng nghệ thơng tin: Quản trị
mạng máy tính, thiết kế trang Web, thiết kế đồ hoạ, tin học văn phòng.
Chất lượng dạy học là một nội dung cơ bản và cốt lõi nhất của chất lượng
đào tạo. Chất lượng dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quản lý
hoạt động dạy học nói chung, dạy học thực hành nói riêng có thể là yếu tố quan
trọng có tính quyết định phần lớn đến chất lượng dạy học. Với bề dày lịch sử và
kinh nghiệm trong công tác đào tạo nghề, trong những năm qua Trường Trung cấp
Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả trong công
tác đào tạo. Tuy nhiên, trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội về chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, việc quản lý hoạt động dạy học thực hành trong các
trường dạy nghề nói chung và Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học
Hà Nội nói riêng lộ rõ những hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng dạy học. Nhiều học sinh sau tốt nghiệp, đi làm thiếu tự tin hoặc khơng tìm
kiếm được việc làm vì yếu về kỹ năng tay nghề, chưa đáp ứng được nhu cầu xã
hội. Vì vậy, việc tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành có
ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói
riêng, cũng như chất lượng nguồn nhân lực nói chung.
Với trách nhiệm là người trực tiếp phụ trách công tác đào tạo của Trường,
tác giả nhận thấy vấn đề tổ chức và quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm
nghề Cơng nghệ thơng tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học
Hà Nội ngày càng có ý nghĩa cấp thiết, có tính quyết định đến chất lượng dạy

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


học, chất lượng đào tạo của Trường. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả
quyết định chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề
Cơng nghệ thông tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn tốt
nghiệp, với mong muốn đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học
thực hành nhóm nghề Cơng nghệ thông tin, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu
thị trường lao động của địa phương và cả nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về dạy học, dạy học thực hành và thực trạng
quản lý hoạt động dạy học thực hành tại các Trường Trung cấp Nghề, luận văn
đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng nghệ
thơng tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về hoạt động dạy học, dạy học thực hành; quản lý hoạt
động dạy học, dạy học thực hành và các yếu tố ảnh hưởng đến q trình dạy học.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm
nghề Cơng nghệ thông tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin
học Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Công
nghệ thông tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội.
- Triển khai khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi các biện pháp đề xuất
trong luận văn.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học thực hành tại các Trường Trung cấp Nghề.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Công nghệ thông tin ở
Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Giả thuyết khoa học
Việc nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội, trong đó có hoạt
động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng nghệ thơng tin, một cách có cơ sở
khoa học, thực tiễn và áp dụng đồng bộ chắc chắn sẽ nâng cao chất lượng quả
đào tạo.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học thực
hành nhóm nghề Cơng nghệ thơng tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ Điện tử - Tin học Hà Nội giai đoạn từ năm 2008 đến nay. Giới hạn trong phạm
vi nghiên cứu đối với hệ đào tạo trình độ trung cấp nghề.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc tài liệu, nghiên cứu,
tham khảo các tài liệu về quản lý, các văn bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra - khảo sát bằng
phiếu hỏi, tìm hiểu thực tế, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
+ Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Định lượng, định tính, thống kê và
phân tích số liệu thống kê.

8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học thực hành ở Trường Trung cấp Nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề
Cơng nghệ thơng tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng
nghệ thơng tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tiếp tục phát triển
với trình độ ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời
sống xã hội. Trong cuộc cách mạng đó, CNTT thực sự đã thâm nhập rộng khắp
vào mọi hoạt động của con người, đưa đến những thành tựu to lớn trong việc tự
động hóa các q trình sản xuất công nghiệp, nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các ngành kinh tế, đẩy nhanh quá trình đổi mới tổ chức và quản lý kinh tế,
tạo nên những chuyển biến cơ bản trong nền kinh tế, xã hội của mỗi đất nước.
Trong những năm qua, CNTT Việt Nam đã và đang có những bước phát
triển mạnh mẽ, CNNT thực sự đã là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện
mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thơng tin, rút ngắn q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Ứng dụng rộng rãi CNTT là yếu tố có ý

nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng
suất, hiệu suất lao động. Chiến lược phát triển ngành CNTT trong thời gian tới
đòi hỏi ngành CNTT tiếp tục tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh và hướng
tới xây dựng CNTT trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Để
thực hiện được nhiệm vụ chiến lược đó, vấn đề phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển
và ứng dụng CNTT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với
quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo nói chung và đổi mới quản lý giáo dục và
đào tạo nói riêng ở các cơ sở đào tạo CNTT như các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp … là vấn đề hết sức quan trọng.
Về khoa học quản lý, trên thế giới đã xuất hiện những tư tưởng quản lý
rất sớm từ thời Ai Cập cổ đại đến Trung Hoa cổ đại. Những tư tưởng của thời
kỳ đó theo đánh giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và đậm nét trong phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc gia châu Á
hiện nay: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,… Quản lý là một trong những loại
hình lao động quan trọng nhất và lâu đời nhất của con người. Sử gia Daniel
A.Wren từng nhận xét “Quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy” và ông
cũng ghi nhận rằng chỉ mới gần đây, người ta mới chú ý đến “chất khoa học”
của quá trình quản lý và hình thành nên các “lý thuyết quản lý”.
Từ thế kỷ XVIII, hàng loạt các thuyết quản lý ra đời mà ảnh hưởng của
nó cịn lưu dấu ấn đến các học thuyết và thực tiễn quản lý hiện nay. Tiêu biểu
của thời kỳ này đó là các thuyết quản lý của các nhà nghiên cứu nổi tiếng như:
Adam Smith (1776), Eli Whitney (1800), Robert Owen (1771-1858), Charles
Babbage (1792-1871), F.W.Taylor (1856-1915), Henri Fayol (1841-1925),
Mary Parker Follet (1868-1933),.. Trong đó F.W.Taylor (1856-1915) được coi

là “cha đẻ của lý thuyết quản lý khoa học”.
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như “phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Các vua
hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc trong việc quản lý đất nước
“Việc nhân nghĩa cốt ở n dân” (Bình ngơ Đại cáo – Nguyễn Trãi). Ngày nay,
cùng với những thành tựu khoa học quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói
riêng, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các biện pháp quản lý dạy học của
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục và các giáo sư, tiến sỹ giảng dạy
ở các trường đại học viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh
nghiệm đã được công bố. Tiêu biểu là các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,... Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã
giải quyết vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý như khái niệm quản lý,
bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng quản lý,
phương pháp và nghệ thuật quản lý.
Trong các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án nhiều cán
bộ quản lý giáo dục đã đề cập đến những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý
nhà trường, quản lý hoạt động dạy học, quản lý dạy học thực hành và đặc biệt
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong lĩnh vực quản lý đào tạo nghề được nhiều người quan tâm như: Nguyễn
Lan Hương với đề tài “Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề trên địa bàn Hà Nội hiện nay” (2007); Nguyễn Thị Mai với đề tài“Các
biện pháp quản lý hoạt động thực tập của học sinh trường Trung cấp Kỹ thuật
Tin học Hà Nội – ESTIH trong giai đoạn hiện nay” (2008); Đỗ Thị Thuỷ với
đề tài “Biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ ô tô ở trường
Cao đẳng nghề Phú Thọ theo tiếp cận năng lực thực hiện” (2010); Dương
Trung Kiên với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao

đẳng nghề Thương mại và Cơng nghiệp” (2011). Các cơng trình nghiên cứu
này, mỗi nhà nghiên cứu đứng trên các góc độ, bình diện khác nhau để tìm ra
các biện pháp quản lý nhưng đều đi đến mục đích chung là nâng cao chất lượng
đào tạo nghề trong các trường dạy nghề.
Đứng trước nhu cầu thực tế của công việc quản lý đào tạo tại Trường
Trung cấp Nghề Đồng hồ - Điện tử - Tin học Hà Nội, với nhiệm vụ tham gia
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về CNTT, việc nghiên cứu biện pháp quản
lý nâng cao chất lượng đào tạo nhóm nghề Cơng nghệ thơng tin ở các cơ sở dạy
nghề nói chung và tại Trường Trung cấp Nghề nói riêng là cần thiết. Tuy vậy
cho đến nay, vấn đề quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng
nghệ thơng tin ở các Trường Trung cấp Nghề vẫn chưa được trình bày thật đầy
đủ, cịn có khía cạnh chưa được nghiên cứu sâu, ứng với từng yếu tố của quá
trình đào tạo. Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng, đề xuất những biện
pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng nghệ thông tin ở
các Trường Trung cấp Nghề một cách khoa học, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh, đối tượng của từng đơn vị, từng vùng miền cần được đầu tư nghiên cứu
cụ thể hơn. Do vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy học thực
hành nhóm nghề Công nghệ thông tin ở Trường Trung cấp Nghề Đồng hồ Điện tử - Tin học Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” hy vọng sẽ đóng góp một
phần nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước hiện nay.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân cơng lao động
đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển
các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang

tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mơ và vi mơ.
Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với
nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Trong nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau, thực tế đã
có nhiều cách diễn đạt về khái niệm quản lý:
F.W.Taylor, người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học đã cho
rằng cốt lõi trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đểu phải chun mơn
hóa và phải quản lý chặt chẽ”. “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”. [6]
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý
là các tác động có định hướng, có chủ đích, của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức – nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức’. Hay rõ hơn thì “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [6, tr.9]
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đặt được mục tiêu chung”. [4, tr.17]
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về mặt chính
trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, vv... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách
các nguyên tắc, phương pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
phát triển của đối tượng”. [9, tr.7-10]
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong các diễn đạt về khái niệm QL trên đây, đều cho thấy những điểm

chung như sau:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi q trình, hoạt động xã
hội loài người. Lao động QL là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài
người tồn tại, vận hành và phát triển.
- Hoạt động quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người QL và người bị QL,
họ giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
Về bản chất của hoạt động QL là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục đích chung. Bản chất đó có thể được thể hiện ở Sơ đồ 1.1 dưới đây:
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ

MỤC TIÊU
QUẢN LÝ
Nội dung
quản lý

Cơng cụ,
phương pháp
quản lý
Sơ đồ 1.1: Mơ hình về quản lý

Theo sơ đồ về QL trên, có thể lý giải như sau:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
- Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người, ...

- Cơng cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách, v.v...
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể
quản lý.
- Nội dung quản lý là một công việc, nhiệm vụ cần thực hiện.
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể
do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Với quan điểm tiếp cận hệ thống cho phép xem xét các như một hệ thống
hoàn chỉnh bao gồm các nhân tố và mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố để
đạt mục tiêu đã định. Như vậy ta có thể hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản
lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị và sử dụng các nguồn lực phù hợp để
đạt được các mục tiêu đã định. Với khái niệm này, về bản chất q trình QL có
thể được biểu diễn dưới dạng Sơ đồ 1.2 sau:

Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Sơ đồ 1.2: Bản chất của quá trình quản lý
Lập kế hoạch: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý.

Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và quyết
định cách thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của một hệ
thống QL để đạt được mục tiêu. Kế hoạch hố giúp nhà QL có cái nhìn tổng thể,
tồn diện từ đó thấy được hoạt động tương tác giữa các bộ phận. Việc lập kế
hoạch cho phép lựa chọn những phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu
quả hoạt động cho tồn bộ tổ chức và có khả năng ứng phó với sự thay đổi. Ngồi
ra nó còn tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra. Khơng có kế hoạch sẽ khơng
thể xác định mục tiêu mà tổ chức đang hướng tới có đúng hay khơng và khi nào
thì mục tiêu đạt được. Chính vì thế mà việc kiểm tra sẽ thiếu căn cứ. Nhà quản lý
thơng qua kế hoạch đề ra mà có thể nhìn thấy tương lai, có thể điều chỉnh những
quyết định trước đó, đảm bảo để hướng đúng mục tiêu đã định.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tổ chức thực hiện: Là sự kết hợp hoạt động của các bộ phận sao cho
chúng liên kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống
thống nhất như một cơ thể sống. Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt
động quản lý thực hiện có hiệu quả. Thành tựu của tổ chức phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực của người quản lý. Bằng cách thiết lập một tổ chức hoạt động hữu
hiệu, các nhà QL có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực, vật lực.
Lãnh đạo (Chỉ đạo) thực hiện: Đây là quá trình sử dụng quyền lực QL
để tác động đến đối tượng bị QL một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm
năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung. Lãnh đạo là chức năng thực
hiện năng lực của người quản lý. Việc lãnh đạo, chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau
khi lập kế hoạch và cơ cấu tổ chức đã hoàn tất mà nó hồ quyện và ảnh hưởng
đến hai chức năng kia.
Kiểm tra, đánh giá: Đây là chức năng quan trọng xun suốt q trình

quản lý. Mục đích của kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát
hiện kịp thời sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh sai lệch nhằm
làm cho toàn bộ hệ thống đạt các mục tiêu đã định. Kiểm tra là một quá trình
bao gồm các bước: Xây dựng các tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch so với tiêu chuẩn.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, xuất hiện từ khi
loài người được sinh ra. Bởi trong quá trình lao động, con người có tích lũy
kinh nghiệm và truyền lại cho thế hệ sau. Ban đầu là tự phát sau dần trở thành
tự giác, có ý thức, có mục đích và có chương trình. Giáo dục có vị trí, vai trị
rất to lớn trong đời sống xã hội con người, vì vậy QLGD là vấn đề mà các quốc
gia trên thế giới đều quan tâm.
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa
hoc giáo dục. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD có nhiều
cách hiểu và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và xã hội.” [22, tr.206]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm

hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.” [14, tr.35]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy – học thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân,
của đất nước.” [15, tr.9]
Từ những định nghĩa trên ta thấy “quản lý giáo dục” có nội hàm rất linh
hoạt, nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay
ngoài xã hội thì QLGD là QL mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, lúc đó
QLGD được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Cịn chỉ nói đến hoạt động trong ngành
giáo dục đào tạo thì lúc đó QLGD sẽ được hiểu là quản lý một số cơ sở giáo
dục - đào tạo (quản lý nhà trường) và quản lý một số cơ sở giáo dục và đào tạo
ở một bộ phận hành chính nào đó (huyện, tỉnh, tồn quốc) ta gọi là quản lý hệ
thống giáo dục. Nghĩa là khái niệm quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp
hơn. Những rõ ràng là, dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì mục
đích cuối cùng của QLGD là nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2.1. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ sở
giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung
khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở
mang tính nhà nước – xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục – đào tạo thế hệ
trẻ tương lai của đất nước.
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và

cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh
mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.
Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới.” [13, tr.8]
Và “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong nhà trường.” [13, tr.205]
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó.
Quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất
hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của q trình dạy học, giáo
dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là
chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân
cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn
luyện theo yêu cầu cùa xã hội và được xã hội thừa nhận.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
phát triển lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào việc
phục vụ cho nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung công tác QLGD trong nhà
trường bao gồm 6 nội dung cơ bản sau:
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh.
- Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên
tác quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo dục,
động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
21


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ viên chức và tập thể học sinh thực
hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình cơng tác của nhà trường.
- Quản lý các hoạt động chun mơn theo chương trình giáo dục quy định.
- Thực hiện chương trình đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học.
- Quản lý tốt việc học tập của học sinh. Quản lý học sinh bao hàm quản
lý thời gian học tập và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương
pháp học tập, quản lý việc kiểm tra và đánh giá. Song song với việc quản lý quá
trình học tập của học sinh, việc dạy của thầy, các cấp quản lý nhà trường cần
chú trọng đến việc chăm lo đến đời sống vật chấ và tinh thần của tập thể giáo
viên, công nhân viên của nhà trường. [17]
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những
điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc đổi mới cơng tác
QLGD để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
1.2.3. Dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Dạy học
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Dạy học là một chức năng xã hội,
nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được,
nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá
nhân" [16, tr.18].
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một
quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo
dục và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người

dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành".[19, tr.25]
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “ Nói đến dạy học là nói đến hoạt
động dạy và học của thầy và trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp học
sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo và thái độ tích cực đối với học tập và cuộc sống.” [22, tr.110].
Dạy là sự tổ chức điều khiển quá trình học sinh chiếm lĩnh, lĩnh hội tri
thức hình thành và phát triển nhân cách. Q trình dạy có vai trị chủ đạo được
thể hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của học sinh giúp học
sinh nắm kiến thức,hình thành kỹ năng, thái độ. Dạy có chức năng kép là
truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
Học là quá trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học
của học sinh biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành học vấn riêng của bản
thân, học sinh sẽ hình thành cho mình một thái độ mới trong việc đánh giá các
giá trị tinh thần vật chất của thế giới khách quan, một phẩm chất đạo đức mới,
dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Đó là quá tình tự điều khiển tối ưu,
sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý
mới, phát triển nhân cách toàn diện.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
khác trong nhà trường. Do đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp
học sinh lĩnh hội chi thức của loài người.
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một
cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập,
lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo,
hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh,

hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, u CNXH,
đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của
học sinh.
Cho nên, có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng
xã hội của nhà trường, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục
trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.3.1. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào hoạt
động trung tâm đó. Vì vậy trọng tâm của việc quản lý trường học là quản lý
hoạt động dạy học và giáo dục. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư
phạm của người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trị mà nó được diễn
ra chủ yếu trong hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình
sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu
trúc như: Mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy
học và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập,
kết quả dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện 7 nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
- Quản lý mục tiêu dạy học qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao tri
thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng lực phẩm
chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc xây dựng chương trình mơn học, kế hoạch dạy học.

- Quản lý quá trình thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy học phải
đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần
phải nắm vững trong quá trình dạy học.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên: Biên soạn chương trình
mơn học, biên soạn giáo trình, giáo án, chuẩn bị đồ dụng dạy học, lên lớp, kiểm
tra học sinh học tập .
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh: Là quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của người học trong suốt quá trình
học tập (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).
- Quản lý việc kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh: Là quản lý
hiệu quả của hoạt động dạy học. Thơng qua đó đánh giá năng lực giáo viên, năng lực
người học, cũng như sự phù hợp về nội dung chương trình, phương pháp dạy học.
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học:
Là quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy và học. Đảm bảo hoạt động
dạy và học được diễn ra trong điều kiện mơi trường dạy học thuận lợi, có đầy
đủ và sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ
hoạt động dạy học trong nhà trường.
1.2.4. Dạy học thực hành và quản lý dạy học thực hành
1.2.4.1. Dạy học thực hành
Dạy học thực hành được hiểu là quá trình tổ chức các hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh theo mục đích, yêu cầu và điều kiện
thực tế của q trình dạy học đặt ra. Trong đó, giáo viên sẽ chịu trách nhiệm
truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỷ ảo, hướng dẫn và chuyển giao những
kinh nghiệm nghề nghiệp của mình đã tích lũy được cho người học, cịn học
sinh phải tích cực, độc lập sáng tạo thực hiện thao tác, động tác, cử động thực

hành kỹ thuật, nhằm rèn luyện kỹ năng thực hành nghề. Dạy học thực hành có
nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện và hình thành năng lực tư duy kỹ thuật, kỷ năng,
kỷ xảo, thái độ nghề nghiệp cho học sinh. Đây là hình thức dạy học có tầm
quan trọng đặc biệt đối với việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở các trường dạy
nghề. Dạy học thực hành chủ yếu được tiến hành ở xưởng trường, phịng thí
nghiệm, cơ sở sản xuất ... Tùy theo đặc thù của nghề mà có thể bố trí nơi luyện
tập cho thích hợp. Nhiệm vụ chủ yếu của DHTH là hình thành được kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ và thói quen lao động nghề nghiệp cho người học.
Muốn đạt được mục tiêu truyền đạt những nội dung DHTH trong các
trường dạy nghề một cách hệ thống và có hiệu quả cao nhằm thỏa mãn yêu cầu
đào tạo nghề đã đặt ra thì việc tổ chức DHTH phải được coi là một trong những
phương tiện quan trọng.
Tổ chức dạy học thực hành nói riêng và dạy nghề nói chung từ xưa tới nay
đã xuất hiện và tồn tại nhiều loại hình. Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa dạy và học,
vào phương thức tổ chức, sự phát triển của công nghệ đào tào từ “kèm cặp” đến tổ
chức dạy học theo “lớp – bài” đã được biểu hiện hết sức đa dạng, phong phú.
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.4.2. Quản lý dạy học thực hành
Quản lý dạy học thực hành chính là quản lý q trình dạy học trong khi
thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm
vào mục tiêu học thực hành là hình thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo, phát triển
khả năng ứng dụng tương ứng với môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề
nghiệp. Quản lý dạy học thực hành bao gồm những nội dung sau:
- Quản lý mục tiêu dạy học thực hành.
- Quản lý nội dung chương trình, kế hoạch dạy học thực hành.
- Quản lý phương pháp dạy học thực hành.

- Quản lý hoạt động dạy thực hành của giáo viên.
- Quản lý hoạt động học của học sinh.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học.
- Quản lý kiểm tra - đánh giá dạy học thực hành.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học thực hành nhóm nghề Cơng nghệ thơng tin ở
Trường Trung cấp Nghề
1.3.1. Nhóm nghề Cơng nghệ thông tin
Theo Từ điển tiếng Việt: "Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân
công lao động xã hội." [10, tr. 676]
Theo tác giả Hồng Ngọc Trí: “Nghề đào tạo là những nghề mà người
lao động cần được đào tạo theo một chương trình quy định với những kiến
thức, kỹ năng và thái độ cần thiết theo yêu cầu của thị trường lao động để có
thể hành nghề.” [21, tr. 22]
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao động
sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình
làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc
giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những
phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
26

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nghề trong xã hội khơng phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề
cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng
hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành cơng nghệ điện tử,
do sự phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả

một nền cơng nghệ thơng tin đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng,
phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v…
Nhóm nghề là tập hợp nhiều nghề trong cùng một lĩnh vực chun mơn
chung nào đó. Phân loại nghề, nhóm nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
tổ chức đào tạo. Từ yêu cầu và mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên
phân loại nghề, nhóm nghề có nhiều loại.
Quy định bảng danh mục nghề đào tạo đã được Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành tại Thơng tư số 17/2010/TT-BLĐTBXH ngày
04/06/2010, theo đó các nghề thuộc nhóm nghề Cơng nghệ thơng tin gồm 11
nghề: Tin học văn phịng, tin học viễn thơng ứng dụng, xử lý dữ liệu, lập trình
máy tính, quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị mạng máy tính, thương mại điện tử,
thiết kế đồ hoạ, thiết kế trang Web, vẽ và thiết kế trên máy tính, cơng nghệ
thơng tin (ứng dụng phần mềm). [2, tr.8]
1.3.2. Dạy học thực hành nghề
Trong lý luận dạy học thực hành thì “thực hành” có thể hiểu với tư cách
là nội dung dạy học hoặc hình thức tổ chức dạy học. Nếu hiểu thực hành với tư
cách nội dung dạy học thì “nội dung thực hành là hệ thống tri thức thực hành,
kỹ năng, kỹ xảo, phương thức hoạt động và thói quen nghề nghiệp mà học sinh
cần nắm vững trong dạy học thực hành” [20, tr.50]. Thực hành là thành tố cấu
trúc của dạy học thực hành và là đối tượng lĩnh hội của học sinh trong dạy học
thực hành. Khi xem xét thực hành với tư cách là nội dung dạy học thì nội dung
thực hành là cơ sở và là điểm bắt đấu của hoạt động tổ chức, hướng dẫn của
giáo viên đồng thời là điểm kết thúc hoạt động luyện tập của học sinh. Tính
chất nội dung thực hành quy định mơ hình cấu trúc mối quan hệ tương tác giữa
học sinh và giáo viên trong dạy học thực hành.
27

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



“Thực hành” cịn được hiểu hình thức tổ chức dạy học, thực hành là hình
thức luyện tập gắn liền với từng bộ môn, chuyên đề hoặc liên môn. Chúng được
tiến hành sau những giờ lý thuyết với mục đích giúp học sinh vận dụng tri thức
đã học dưới các hình thức làm bài tập, xây dựng sơ đồ, biểu đồ, hoặc rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo. Qua thực hành, học sinh có điều kiện thuận lợi để kết hợp việc
học tập với lao động sản xuất theo từng ngành nghề, với thực nghiệm và nghiên
cứu khoa học. Điều này đã phản ánh lôgic vận động và phát triển theo một trật
tự nhất định của các mối quan hệ giữa các thành tố: Hoạt động hướng dẫn, hoạt
động luyện tập và nội dung thực hành tại một thời điểm và không gian cụ thể,
với những phương pháp và phương tiện nhất định.
Từ những phân tích trên, tổ chức dạy học thực hành nghề là tổ chức các
hình thức luyện tập kỹ năng, kỹ xảo nghề chuyên môn cho học sinh gắn liền
từng bộ mơn, chun đề hoặc liên mơn nhằm hình thành năng lực thực hành
nghề ở người học.
1.3.3. Sự khác nhau giữa dạy học lý thuyết nghề và dạy học thực hành nghề
Dạy lý thuyết nghề và dạy thực hành nghề trong đào tạo nghề có cùng
một mục đích, nhưng lại có những nhiệm vụ khác nhau. Dạy học thực hành
nghề thể hiện sự khác biệt chính ở những điểm sau:
- Trong DHTH nghề xuất hiện mối liên hệ tức thời giữa lý thuyết với
thực tiễn sản xuất, trong khi đó nói chung thì trong dạy học lý thuyết nghề
khơng có sự sản xuất.
- Trong DHTH nghề đơn vị thời gian học tập là ca (4, 8 giờ/ca), thực
hiện ở các địa điểm như: xưởng thực hành, phịng thí nghiệm, cơ sở sản xuất,…
Nhưng trong dạy học lý thuyết nghề thời gian học là tiết học (45 phút/tiết) và
được triển khai học tập tại các phòng học.
- Trong DHTH nghề, số lượng học sinh rất khác nhau (không quá 18 học
sinh cho mỗi ca thực hành). Trong dạy học lý thuyết nghề thì số lượng học sinh
lỡn hơn (khơng q 35 học sinh cho mỗi lớp) và không thay đổi trong toàn bộ
thời gian.
28


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×