Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.49 KB, 4 trang )



KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA


Cá Tra được nuôi nhiều ở
đồng bằng sông Cửu Long. Cá tra có
thị trường xuất khẩu ở Mỹ và Châu
Âu. Khi nuôi môi trường nước ao
phải sạch, thức ăn và thuốc trị bệnh
không có sắc tố thì thịt cá mới trắng
và bán được giá. Giá cá tra thịt trắng
xuất khẩu cao hơn gấp 1,5-2 lần cá
tra thịt vàng.

I. Giống cá nuôi:
Giống cá tra sản xuất nhân tạo
có nguồn gốc rõ ràng hoặc cá tra giống vớt ngoài tự nhiên.
Cần chọn giống có cơ thể cân đối, bơi lội nhanh nhẹn, thành đàn, sau khi ăn
mồi thường lên đớp móng liên tục, da cá bóng láng.
Ở nơi nuôi có quy mô lớn cần bố trí ao ương cá bột lên cá giống cỡ lớn để nuôi
cá thịt để chủ động nguồn giống.
Cần thả kết hợp các loài ăn lọc và ăn đáy với tỷ lệ ít để làm sạch môi trường
nước như: cá rô phi, cá hường, mè trắng, sặc rằn, chép, cá he.
- Có thể thả ghép theo công thức: - Cỡ cá, mật độ nuôi có thể theo công thức sau:
Loài cá
Ao,
mương
(%)



Lồng,
bè (%)
Tra
70
90
Chép
7
5
Sặc rằn,
Hường
20

He

5
Rô phi,
Mè trắng
3


II. Kỹ thuật nuôi cá tra bột
II.1. Kỹ thuật ương cá tra bột
1. Cải tạo ao ương:
Loài
Ao mương
Lồng bè

Cỡ
g/con
Mật độ

con/m
2

Cỡ
g/con
Mật độ
con/m
2

Cá tra
80-100
5-8
80-100
80-120
Chép
10
0,7

5
Sặc rằn,
Hường
5
2


He


10-20
5

Rô phi,
Mè trắng
5
0,3





- Dọn dẹp tất cả các cây cỏ ven bờ ao, tát cạn nước trong ao, bắt hết các loài cá,
vét lớp bùn đáy ao, chừa lại 10 - 15 cm bùn đáy, san lấp các lỗ mội, hang cua.
- Phải có cống cấp và thoát nước, nước vào ao phải lọc qua lưới cước để tránh
các loài cá tạp theo nước vào ao sát hại cá hoặc tranh mồi với cá nuôi.
- Bón vôi cải tạo ao, liều lượng 10 - 15kg/ 100m
2
, sau đó phơi ao để 3 - 5 ngày,
cấp nước vào ao và thả cá bột vào ương.

2. Kỹ thuật ương:
1. Mật độ thả: Thả mật độ 200 - 300 con/m
2
, tuy nhiên có thể thả mật độ
1.000 con/m
2
. Nếu thả mật độ cao cá sẽ lớn không đều, dễ phát sinh bệnh tật. Kết quả
ương phụ thuộc vào chất lượng cá bột, kinh nghiệm nuôi và chế độ chăm sóc hằng
ngày.

2. Chế độ chăm sóc: Sau khi thả cá xong nên cho ăn ngay, có thể dùng nhiều
loại thức ăn để ương cá tra như: lòng đỏ trứng, ốc tươi xay nhuyễn, trứng cá mùi,

moina, bột đậu nành Cá còn nhỏ khả năng kiếm mồi hạn chế, cần phải cho ăn nhiều
lần trong ngày và nên tập cho cá ăn theo giờ, các loại thức ăn được xay nhuyễn.

Quản lý tốt nguồn nước, không nên cho thức ăn quá nhiều dễ gây thối nước
ảnh hưởng xấu đến cá. Thường xuyên theo dõi hoạt động của cá, nhất là vào lúc sáng
sớm và chiều mát, để kịp thời điều chỉnh lượng thức ăn, điều chỉnh chất lượng nước,
phát hiện bệnh kịp thời. Khoảng 15 ngày kiểm tra độ lớn của cá một lần nhằm lựa cá
đồng cỡ. Cá lớn giữ lại, chuyển cá nhỏ sang ao khác, tránh trường hợp cá lớn giành
hết mồi cá bé. Lượng thức ăn trong ngày thay đổi tùy theo sức ăn của cá, có thể dùng
sàn để kiểm tra và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

3. Thu hoạch:
Trước khi thu hoạch hoặc vận chuyển cá đi xa phải luyện cá, bằng cách mỗi
ngày dùng lưới thưa (kích thước mắc lưới lớn hơn cỡ cá) kéo dưới ao 1 - 2 lần vào
sáng sớm và chiều mát. Kéo như vậy 2 - 3 ngày. Hoặc dùng lưới có kích thước mắc
lưới nhỏ kéo dồn cá nhốt vào một gốc ao khoảng 2 - 3 giờ, sau đó thả cá trở lại ao
bình thường. Làm như vậy 2 - 3 ngày, mỗi ngày một lần vào sáng sớm và chiều mát.

II. 2. Kỹ thuật nuôi cá tra thịt
II.2.1. Nuôi trong ao:

1. Điều kiện ao nuôi: Để dễ chăm sóc và quản lý, nên thiết kế ao nuôi có dạng
hình chữ nhật, diện tích thích hợp: 500 - 1.000 m
2
. Ao nhỏ dễ chăm sóc, quản lý, cho
năng suất cao. Ao có nền đất tốt, không phèn hoặc nhiễm phèn không đáng kể, gần
nguồn cung cấp nước để chủ động thay đổi nước ao, bờ ao phải cao hơn mực nước lũ
hàng năm 0,5 m. Độ sâu ao phải đạt 1,2 - 1,5 m. Cần thiết kế 2 cống:
+ Cống đáy: đặt sát đáy ao, đường kính 10 - 20 cm.
+ Cống lửng: đặt cách đáy ao 0,6 - 0,8 m, đường kính ống 20 - 30 cm.




2. Vệ sinh ao trước khi thả cá: Làm sạch cỏ, bụi bặm xung quanh bờ ao cũng
như bên trong ao. Tát cạn ao diệt hết địch hại (cá dữ, cá tạp, cua, ốc, rắn ).Tu sửa bờ
ao, vét sình đáy ao, bịt các lỗ mội, hang cua. Dùng vôi bột bón đều ao, liều lượng 7 -
10kg/100m
2
, nếu ao bị phèn bón 15 kg/100m
2
, sau đó phơi đáy ao 5 - 7 ngày. Lấy
nước qua cống lửng có bịt lưới cước, giữ mực nước trong ao thường xuyên 1,0 - 1,5
m. Sau 3 - 5 ngày tiến hành thả cá giống.

3. Chọn và thả cá giống: Cá giống phải có kích cỡ đồng đều, nhiều nhớt,
không xây xát. Thông thường thả cá tra giống kích cỡ 80 – 100g/ con. Mật độ thả
nuôi: 5 - 8 con/m
2
. Cá tra thả nuôi được quanh năm.
Nên vận chuyển cá giống lúc trời mát, vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát,
chuyển cá bằng bao nilon bơm oxy với mật độ: 200 con/bao (60 x 100 cm). Dùng dây
thun buộc 2 góc bao nilon lại tránh gai nhọn của vây cá đâm vào nilon làm thủng bao.
Trước khi thả cá vào ao phải ngâm bao trong nước 15 phút để tránh sốc nhiệt do
chênh lệch nhiệt độ giữa bao đựng cá và môi trường nước ao nuôi.
Nếu ao nuôi có diện tích lớn hơn 300 m
2
thì dùng lưới cước chắn lại khoảng 50
- 100 m
2
ao, thả cá giống vào để dễ chăm sóc và quản lý. Sau thời gian từ 15 - 30

ngày tùy theo diện tích lưới chắn, sau đó mở lưới để cá ra ao. Có thể thả thêm cá chép
với lượng 5% tổng số cá thả.

4. Chăm sóc, quản lý: Thường xuyên theo dõi màu nước ao, nếu ao bị thối
phải thay nước ngay. Kiểm tra cống bọng, bờ bao quanh, địch hại, nguồn nước Số
lần cho ăn tùy vào giai đoạn phát triển của cá. Thông thường dao động 2 - 4 lần trong
ngày, ở giai đọan còn nhỏ số lần cho ăn nhiều hơn.
Thức ăn có 2 dạng:
- Thức ăn công nghiệp đã được chế biến dùng cho cá.
- Thức ăn tự chế từ nguồn nguyên liệu là phụ phẩm nông nghiệp kết hợp với
các loại tôm, cua, cá tạp để chế biến thức ăn cho cá nuôi, đồng thời cần bổ sung thêm
khóang vi lượng và Vitamin C để kích thích cá ăn và sinh trưởng.

Tỷ lệ pha trộn có thể theo công thức :
* Công thức 1:
Nguyên liệu
Tỷ lệ (%)
Tấm nấu
40-50
Cám mịn
20-30
Bột cá
10-15
Bột đậu nành
10-15
Thyromin 3
0,5

*Công thức 2:
Nguyên liệu

Tỷ lệ (%)
Tấm nấu
30-40
Cám mịn
10-20
Cá tươi
50
Thyromin 3
0,5



Các loại thức ăn này được trộn đều với tấm nấu chín, vắt hoặc cho vào máy nén
thành viên cho cá ăn. Cần để 5-10% lượng thực ăn hàng ngày vào sàn ăn để dễ kiểm
tra lượng thức ăn cũng như biết được tình trạng sức khỏe của cá.
- Giai đọan nuôi vỗ béo để chuẩn bị xuất bán cần thay nước tích cực hơn. Nên duy
trì màu nước bạc là tốt, nếu nước có màu xanh đậm hoặc thúi thịt cá bị vàng.

II.2.2. Nuôi trong bè:
1. Vị trí nuôi: Bè phải đặt ở những nơi kênh, rạch, sông, hồ có dòng chảy nhẹ,
thoáng và sạch.Nguồn nước không bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn, nên chọn những nơi
nước sâu để đảm bảo lượng nước trong bè 1,4 - 1,6 m.
2. Điều kiện bè nuôi: Bè thường có dạng hình hộp chữ nhật với nhiều kích
thước khác nhau. Có thể sử dụng bè nhỏ có thể tích từ 10 - 20 m
3
hoặc bè có kích
thước lớn hàng trăm m
3
để nuôi cá tra. Bè được đặt có một phần nổi trên mặt nước,
cách mặt nước 0,2 - 0,5 m.

3. Thả cá giống: Trước khi thả giống vào bè nên cọ rửa và sát trùng bè bằng
vôi bột hoặc Chlorine. Chọn cá đều cỡ, nhiều nhớt, không xây xát. Kích cỡ thả: 8 - 10
cm/ con. Mật độ thả: 80 - 100 con/m
3
.Vận chuyển cá giống (giống như nuôi trong
ao).
4. Chăm sóc, quản lý: Hàng ngày cho ăn 5 - 20% tổng trọng lượng cá nuôi, số
lượng thức ăn được điều chỉnh theo sự gia tăng về trọng lượng sau mỗi tháng nuôi.
Số lượng cho ăn tùy vào giai đoạn phát triển của cá. Thông thường dao động: 2 - 4
lần/ ngày. Thức ăn cần để trong sàn để dễ kiểm tra mức độ ăn mồi của cá. Thành
phần thức ăn (giống như nuôi trong ao).

Lê Thị Xuân Mai
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Khuyến nông Cần Thơ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×