Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Soạn bài Viết bài làm văn số 1 Nghị luận xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.73 KB, 12 trang )

Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

Soạn bài Viết bài làm văn số 1 - Nghị luận xã hội
1. Soạn bài Viết bài làm văn số 1 - Nghị luận xã hội mẫu 1
1.1. Đề 1: “Tình thương là hạnh phúc của con người”
I. Mở bài
Nêu vấn đề nghị luận “Tình thương là hạnh phúc của con người”
II. Thân bài
a. Giải thích vấn đề
- Tình thương: sự yêu thương, đùm bọc, quan tâm giữa người với người, là sự
gắn bó với quê hương, đất nước.
- Hạnh phúc: sung sướng, vui vẻ
→ Câu nói nhấn mạnh vai trị quan trọng của tình u thương đối với mỗi con
người, nó giúp con người sống vui vẻ, ý nghĩa hơn.
b. Phân tích, chứng minh
- Những biểu hiện của tình yêu thương:
+ Yêu thiên nhiên, vạn vật xung quanh
+ Yêu thương mọi người, biết chung tay giúp đỡ những người gặp khó khăn,
hoạn nạn
+ Quan tâm, chăm sóc những người xung quanh
- Ý nghĩa của tình yêu thương:
+ Đem đến niềm vui, hạnh phúc cho bản thân và những người xung quanh
+ Bản thân cảm thấy thoải mái hơn, và sẽ nhận được sự giúp đỡ của người khác
khi mình hoạn nạn
+ Cuộc sống trở nên tốt đẹp, văn minh, vui vẻ và ý nghĩa hơn
- Bình luận vấn đề
+ Ngợi ca, khâm phục và noi theo những người biết san sẻ tình yêu thương với
những người xung quanh, cho đi khơng địi hỏi nhận lại
+ Tuy nhiên, cần phê phán, lên án những người sống vô tâm, ích kỉ
c. Bài học cho bản thân


- Nhận thấy giá trị, ý nghĩa của tình yêu thương
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

- Biến yêu thương thành hành động
III. Kết bài
Khái quát vấn đề nghị luận
1.2. Đề 2: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở hành động”
I. Mở bài
Nêu vấn đề nghị luận: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở hành động”
II. Thân bài
a. Giải thích vấn đề
- Đức hạnh: phẩm chất đạo đức, tình cảm cao đẹp của con người
- Hành động: những việc làm cụ thể, thiết thực, có mục đích, có ý nghĩa
→ Ý nghĩa của câu nói trên là: hành động cụ thể là minh chứng cho phẩm chất,
tình cảm tốt đẹp ở mỗi người, đồng thời, tình cảm cao đẹp là gốc rễ, cội nguồn
của những hành động ý nghĩa, thiết thực
b. Phân tích, chứng minh
- Mọi phẩm chất tốt đẹp của con người phải được thể hiện bằng hành động thì
mới có ý nghĩa. Nếu phẩm chất tốt đẹp, tình cảm cao q chỉ ở lời nói thì khơng
có giá trị.
- Đức hạnh, phẩm chất tốt đẹp là nơi sinh ra những hành động có ý nghĩa, chỉ
khi con người ta biết u thương thì mới có thể biến nó thành hành động.
- Tuy nhiên:
+ Những phẩm chất tốt đẹp không phải chỉ ở những hành động lớn lao mà nó ở
ngay trong những hành dộng nhỏ bé, bình dị: ánh mắt yêu thương, cái nắm tay

ủng hộ, ...
+ Cần xem xét trước mọi hành động để đánh giá con người. Đôi khi, có những
hành động nhìn bề ngồi là tốt nhưng sâu bên trong lại mang bản chất xấu xa,
chứa những âm mưu khơng tốt.
+ Bên cạnh những người có đạo đức tốt vẫn có những kẻ chỉ biết nói sng,
khơng đáng được tin tưởng, thực chất những điều họ nói chỉ là sáo rỗng. Cần lên
án, phê phán những người như vậy.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

c. Bài học
- Cần tích cực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân bằng việc thực hiện những
hành động có ý nghĩa cho xã hội, gia đình và bản thân.
- Sống có mục đích, có lí tưởng và không ngừng cố gắng hành động cụ thể để
đạt được nó
- Lên án những người đạo đức giả, chỉ biết nói sng
III. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề nghị luận
1.3. Đề 3: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng
định mình”
I. Mở bài
Nêu vấn đề cần nghị luận: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để
tự khẳng định mình”
II. Thân bài
a. Giải thích
Câu nói đã đề cập tới các mục đích, ý nghĩa khác nhau của việc học

b. Phân tích, chứng minh, bình luận
- Học để biết: học để nâng cao tri thức, vốn sống của bản thân, làm giàu vốn
hiểu biết của mỗi người
- Học để làm: học có tri thức áp dụng vào lao động, sản xuất, công việc,... để
mang lại hiệu quả cao hơn.
- Học để chung sống: học những điều hay lẽ phải, học giao tiếp và ứng xử để từ
đó có thể xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, bền vũng với những người xung
quanh. Đồng thời, đó cịn là học để nâng cao trình độ ngoại ngữ, mở rộng giao
lưu, hợp tác với các dân tộc trên thế giới
- Học để khẳng định bản thân: học giúp chúng ta chứng minh bản lĩnh, khả
năng, trình độ của minh với mọi người
→ Học có vai trị to lớn đối với mỗi người, bốn yếu tố trên là thang đo của quá
trình học
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

c. Bài học cho bản thân
- Hiểu được giá trị, ý nghĩa, vai trò to lớn của việc học
- Có kế hoạch học tập rõ ràng
- Khơng ngừng cố gắng để nâng cao trình độ học vấn của bản thân
III. Kết bài
Khái quát vấn đề nghị luận
2. Soạn bài Viết bài làm văn số 1 - Nghị luận xã hội mẫu 2
Xác định cách thức làm bài:
- Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích chứng minh phản tích bác
bỏ bình luận

- Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế cuộc sống. Có thể dẫn
một số thơ văn đế bài viết thêm sinh động nhưng cần vừa mức, tránh lan man lạc
sang nghị luận văn học
- Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm nhất
là ở phần liên hệ và trình bày những suy nghĩ riêng của bản thân
Tham khảo sự phân tích đề sau đây:
2.1. Đề 1. Tình thương là hạnh phúc của con người
Bài văn mẫu: Nghị luận “Tình thương là hạnh phúc của con người”
a. Thể loại bài viết: nghị luận xã hội - bàn về một tư tưởng, đạo lí
b. Nội dung:
- Giải thích: “tình thương" là gì?
- Nêu những biểu hiện của "tình thương" trong cuộc sống.
- Ý nghĩa của những hành động thể hiện tình yêu thương: nâng đỡ con người
khỏi nỗi đau khổ, tuyệt vọng, động viên con người trong cuộc sống.
- Đối với người trẻ tuổi, tại sao cần tình yêu thương hơn hết thảy?
- Bài học rút ra cho bản thân.
c. Yêu cầu về phương pháp: biết sử dụng các thao tác lập luận phù hợp; lựa chọn
những dẫn chứng sát với nội dung cần giải thích, chứng minh.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

2.2. Đề 2: “Mọi phẩm chất đức hạnh là ở trong hành động".
a. Thể loại bài viết: nghị luận xã hội - bàn về một tư tựởng, đạo lí.
b. Nội dung
- Giải thích thế nào là phẩm chất đức hạnh?

- Giải thích thế nào là hành động?
- Nói "mọi phẩm chất đức hạnh là ở trong hành động" tức là nói đến mọi phẩm
chất của đức hạnh thể hiện thông qua nhận thức, quan điểm và hành vi của
người đó trong thực tiễn chứ khơng chỉ, khơng bao giờ và không khi nào lại thể
hiện qua những lời nói sng.
- Vậy một người tốt phải có những hành động tốt.
- Một người chưa có hành động tốt (thậm chí có lỗi) nhưng đã xác định tư
tưởng, nhận thức đúng đắn và chú ý để làm được như mình nghĩ thì hẳn là một
người có đức hạnh rất đáng quý.
- Liên hệ đến thế hệ trẻ ngày nay và chính bản thân mình.
c. u cầu về phương pháp: biết sử dụng các thao tác lập luận phù hợp; lựa chọn
những dẫn chứng sát với nội dung cần giải thích, chứng minh.
2.3. Đề 3: Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO
đề xướng: học đế biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình.
a. Thể loại bài viết: nghị luận xã hội - bàn về một tư tưởng, đạo lí
b. Nội dung:
- Giải thích: học là gì, quan điểm của xã hội đối với việc học từ xưa đến nay.
- Làm sáng tỏ các nội dung của ý kiến:
Học đế biết: Học để tìm hiểu, để có tri thức, khám phá và giải thích các hiện
tượng tự nhiên
Học để làm: học để ứng dụng những kiến thức đã học vào q trình lao động, để
có thể có thể lao động tốt hơn, học để có nghề, tạo ra của cải vật chất cho mình
và xã hội.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn

phí

Học để chung sống: Học giao tiếp ứng xử. Học những điều hay lẽ phải, học
những việc làm đúng, chuẩn mực đạo đức và pháp luật để có thể là một công
dân gương mẫu.
Học để tự khẳng định mình: Học để chứng minh rằng mình là người có năng lực
có thể thay đổi được tương lai của bản thân mình và có thể thay đổi thế giới.
- Mối liên hệ của các yếu tố trên: là những nấc thang cho sự học. Trước hết là để
biết, sau mới để làm, tiếp nữa là để chung sống, và yếu tố cá nhân (khẳng định
mình) đặt ở vị trí cuối cùng...
- Liên hệ đến thế hệ trẻ ngày nay và chính bản thân mình.
c. u cầu về phương pháp: biết sử dụng các thao tác lập luận phù hợp; lựa chọn
những dẫn chứng sát với nội dung cần giải thích, chứng minh.
3. Soạn bài Viết bài làm văn số 1 - Nghị luận xã hội mẫu 3
3.1. Kiến thức cơ bản
1. Nắm vững các thao tác lập luận cơ bản khi làm một bài văn nghị luận xã hội,
bao gồm: giải thích, chứng minh, phân tích, bác bỏ, bình luận,...
2. Xác định được yêu cầu của đề ra để tránh làm sai đề, không đúng trọng tâm
đề bài yêu cầu.
3. Xác định cách thức làm bài: - Thao tác lập luận: Các thao tác giải thích,
chứng minh, phân tích, bình luận,... cần phải được kết hợp nhuần nhuyễn, đúng
lúc nhằm tăng hiệu quả lập luận.
- Lựa chọn dẫn chứng: Dẫn chứng phải xác thực và phù hợp với luận điểm,
mạch lập luận. Cần phải dùng dẫn chứng từ thực tiễn cuộc sống, tránh lan man
và rơi sang dẫn chứng của nghị luận văn học.
- Từ ngữ diễn đạt phải chuẩn xác, mạch lạc: có thể sử dụng các yếu tố biểu cảm;
cần phải liên hệ thực tế và phát biểu suy nghĩ của bản thân.
3.2. Giải đáp câu hỏi bài tập
1. Phát biểu quan niệm của anh (chị) về ý kiến: “Tình thương là hạnh phúc
của con người”.

Gợi ý làm bài
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

1. Mở bài:
- Trong cuộc đời, con người sống cần phải có tình u thương. Thiếu tình u
thương, cuộc sống trở nên vơ nghĩa bởi những toan tính ích kỉ tầm thường.
- Xét ở một góc độ nào đó tình u thương chính là hạnh phúc của con người.
Đó là tình u thương trong hành động chứ khơng phải là những câu nói hoặc
hứa hẹn sng.
2. Thân bài:
- Giải thích khái niệm tình thương: là tình cảm cao quí giữa con người với con
người trong cuộc sống. Là sự quan tâm, bảo ban, chăm khó khăn sóc, khen ngợi,
kịp thời; là sự sẻ chia, động viên, giúp đỡ những lúc khó khăn.
- Được yêu thương: đã là con người, ai cũng muốn được yêu thương, để được
sống vui vẻ, hạnh phúc, có nghị lực để vượt qua những khó khăn trong cuộc đời.
Yêu thương giúp con người tự tin hơn trong cuộc sống.
- Yêu thương người khác: là khả năng quan tâm, chia sẻ với người khác. Mọi
người yêu thương mình, mình cũng cần phải yêu thương mọi người. Khơng u
thương mọi người thì sẽ khơng cảm nhận được giá trị của tình thương và cũng sẽ
khó mà nhận được tình yêu thương lâu dài của mọi người.
- Yêu thương loài vật, cỏ cây, con đường đi học, mái trường.
- Yêu thương và được yêu thương, đó dường như là tất cả ý nghĩa của cuộc
sống. Con người sẽ cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa, thấy mình trở thành người
sống có ích khi mang lại niềm vui cho mọi người, do đó sẽ có cuộc sống hạnh
phúc.

- Tình thương khơng phải là một khái niệm trừu tượng, xa vời mà nó hiện hữu
ngay trong đời sống thường ngày của chúng ta.
- Chúng ta ln nhận được tình u thương từ gia đình, thầy cơ và bạn bè. Và
chỉ cần để ý một chút, là bạn đã có dịp thể hiện sự quan tâm, yêu thương đối với
người khác.
- Ví dụ:
+ Một lời nói, một việc làm giúp đỡ bạn bè lúc khó khăn.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

+ Một vài nghìn đồng với những người túng thiếu.
+ Một lời nói ân cần, dịu dàng đối với mọi người khi họ cần giúp đỡ.
+ Một thái độ học tập, rèn luyện thật tốt để khỏi phụ lịng mong mỏi của cha mẹ,
thầy cơ.
- Nêu những tấm gương về tình yêu thương và những biểu hiện của lối sống ích
kỉ, thiếu tình thương cần phê phán.
+ Chẳng hạn như việc quay lưng lại với nỗi khổ đau của những người mang di
chứng chất độc màu da cam, người có HIV/AIDS, người bị mất nhà cửa do thiên
tai.
+ Ví dụ, tình u thương bao la của Bác Hồ dành cho chiến sĩ và đồng bào trong
bài thơ “Bác ơi” của nhà thơ Tố Hữu: “Ơi lịng Bác vậy cứ thương ta / Thương
cuộc đời chung, thương cỏ hoa / Chỉ biết quên mình cho hết thảy / Như dịng
sơng chảy nặng phù sa...”
3. Kết bài:
- Khẳng định giá trị và sức mạnh của tình thương: Tình yêu thương là tình cảm
hồn nhiên, nguyên thuỷ của con người. Tình cảm ấy là cội nguồn cho mọi lẽ

sống. Nhờ nó nhân loại vượt qua mọi thử thách, mọi định kiến xấu xa trên đời.
Khơng có tình u thương, xã hội lồi người sẽ khơng tồn tại.
- Suy nghĩ của bản thân: Tình u thương có trong mỗi con người. Cần phải có ý
thức vun đắp, phát huy trong những tình huống cụ thể. Tình u thương chỉ có
giá trị trong hành động. Chỉ khi ấy, con người mới thực sự có được hạnh phúc và
xã hội, cuộc sống của mỗi một cá nhân sẽ trở nên tốt đẹp hơn. Do vậy, cần phải
thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, thực hiện lẽ sống tình thương.
Việt Bắc là bài học nổi bật trong Tuần 8 của chương trình học theo SGK Ngữ
Văn 12, học sinh cần Soạn bài Việt Bắc, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong
SGK.
2. "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.
Ý kiển trên của M. Xi-xê-rông (nhà triết học La Mã cổ đại) gợi cho anh (chị)
những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập củabản thân?
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

Gợi ý làm bài
1. Mở bài:
– “Đức hạnh” là phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tình cảm, tâm hồn của con người.
Một người có đức hạnh là người hội đủ nhiều phẩm chất cao quý của con người
và thời đại.
– “Đức hạnh” chỉ được thể hiện thông qua hành động. Khơng hành động đức
hạnh khơng có cơ hội lộ diện và phát huy sức mạnh.
2. Thân bài:
- Trong mối quan hệ với hành động, đức hạnh là cội nguồn tạo ra hành động.
Ngược lại, hành động là biểu hiện cụ thể của đức hạnh.

– Để hành động, con người ta cần biết vì sao mình hành động, cách thức hành
động và mục đích hành động của con người đều do đức hạnh chi phối. Chẳng
hạn, một cụ già hoặc một em bé bị ngã, ta giúp nâng dậy bởi “đức hạnh” bảo ta
rằng đó là những con người yếu đuối cần giúp đỡ. Hành động trợ giúp ấy là
hành động tốt, đáng làm. Hay khi nhìn thấy một tên cướp đang cướp tài sản của
một ai đó, chúng ta cần phải hành động (như tấn công bắt giữ tên cướp, gọi điện
báo cho cơng an,...) vì hành vi cướp bóc là trái đạo lí, vi phạm pháp luật.
– Đức hạnh bẩm sinh vốn có trong con người. Nhưng nếu khơng có ý thức duy
trì, tu dưỡng thì đức hạnh sẽ sớm bị mai một, cái xấu, cái ác sẽ có cơ hội xâm
lấn. .
– Con người có thể vun đắp đức hạnh bằng cách noi theo những gương tốt của
ông bà tiên tổ qua sách báo (chẳng hạn truyền thống yêu nước chống ngoại xâm,
truyền thống nhân ái,...), học đức hạnh trong đời sống thường nhật, trong quan
hệ ứng xử văn hoá với bạn bè. Tri thức con người càng phát triển thì đạo đức của
con người cũng phát triển tương ứng. Đức hạnh đòi hỏi sự cân đối về mọi mặt
trong đời sống tâm hồn, nếu phát triển lệch lạc thì những tri thức, những thành
tựu khoa học tự nhiên có được có thể trở thành mối hiểm nguy đe doạ chính sự
sống của con người (việc tìm ra nguyên tử chẳng hạn).

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

- Mọi biểu hiện của đức hạnh đều được thơng qua con đường hành động. Chỉ có
hành động mới mang lại giá trị đích thực cho con người. Nói cách khác, thước
đo đức hạnh của con người là hành động. Do
vậy, việc tu dưỡng bản thân cần phải có sự điều chỉnh phù hợp giữa trau dồi đức

hạnh và hành động. Học phải đi đơi với hành. Lí thuyết phải kết hợp với thực
tiễn.
- Đức hạnh của con người chỉ trở thành đức hạnh thực sự khi được kiểm chứng
qua hành động. Trên ghế nhà trường, học sinh được truyền dạy những kinh
nghiệm sống từ ngàn đời của cha ơng, nhân loại. Mục đích của việc giáo dục là
đào tạo ra những con người hội đủ mọi mặt của đức hạnh. Nhưng quan trọng
hơn là khi ra đời, học sinh phải biết hành động đúng với lương tri, đạo đức,...
Đây chính là điều quan trọng.
3. Kết bài:
- Nhấn mạnh đến vai trò của hành động, nhà triết học Hi Lạp cổ đại khơng hề có
ý phủ nhận nền tảng của hành động là đức hạnh.
- Đức hạnh cần được phải trau dồi bền bỉ qua thời gian. Mỗi chặng đường của
nó đều được kiểm định trong hành động. Hành động là con đường đi đến mọi
kết quả cuối cùng của đức hạnh, của lẽ sống con người.
3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề
xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định
mình”.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài:
- Vấn đề học tập và mục đích của việc học từ xưa đến nay ln được mọi cá
nhân và xã hội đề cao, quan tâm.
- Học để làm gì? Mục đích của việc học ra sao? Xưa nay có nhiều cách cắt
nghĩa: “Học đi đơi với hành”, “Học, học nữa, học mãi”...

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí


- Ý kiến do UNESCO đề xướng có ý nghĩa khái quát cao, nhấn mạnh được mối
quan hệ giữa việc “học” và “hành”, đúc kết được nhiều quan điểm về giáo dục
của nhân loại.
2. Thân bài:
- “Học để biết” tức là hiểu, nắm vững tri thức của nhân loại. Tri thức này được
tập trung vào hai phạm vi chính: Tri thức khoa học tự nhiên (vật lí, hố học, toán
học,...) và tri thức khoa học xã hội (triết học, văn học...). Các tri thức này có vai
trị rất quan trọng trong việc bổ trợ cho nhau, tạo nên nền tảng kiến thức quan
trọng cho việc hình thành nên nhân cách và tri thức cho con người.
- “Học để làm”: Vận dụng được kiến thức đã học vào trong cuộc sống, giải
quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Chính là ý nghĩ của câu “Học đi
đơi với hành”.
- “Học để chung sống”: Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động học tập, rèn
luyện của con người là để vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình và xã
hội. Học để chung sống tốt với mọi người. Không chỉ học kiến thức, kĩ năng
nghề nghiệp mà cịn là vấn đề văn hố, ứng xử, khả năng giao tiếp... Nếu khơng
học thì con người sẽ khơng có những tri thức tối thiểu để hồ nhập với cộng
đồng. Chẳng hạn trong thời đại sử dụng máy vi tính tồn cầu hiện nay, nếu ai đó
khơng có kiến thức về lĩnh vực này thì rất khó giao tiếp với thế giới bên ngoài.
- “Học để tự khẳng định mình”: Qua q trình học tập, con người tự hồn thiện
nhân cách, khẳng định sự tồn tại, ý nghĩa của mình trong cuộc sống, trong lịng
mọi người. Từ đó, trở thành người có ích cho xã hội..
- Q trình học tập, là con đường tích luỹ kiến thức, rèn luyện, tu dưỡng, biến tri
thức của nhân loại thành tri thức, vốn sống, kĩ năng sống của mình. Mục đích
của học tập không dừng lại ở tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, mà
điều quan trọng hơn nữa đó là q trình rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức,
lối sống. Có như vậy mới có thể chung sống tốt với mọi người, trở thành người
có ích.


Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí

– Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Có đức mà khơng có tài làm việc gì cũng
khó, có tài mà khơng có đức thì trở thành người vơ dụng”.
3. Kết luận:
- Câu nói do UNESCO đề xướng có ý nghĩa sâu sắc và thiết thực đối với việc
học tập tu dưỡng trình độ, đạo đức cho mỗi một cá nhân.
- Việc học tập chỉ có hiệu quả khi người học phải nỗ lực không ngừng và thường
xuyên học hỏi.
Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Viết bài làm văn số 1 - Nghị
luận xã hội. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các
bạn học sinh tài liệu Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12, Soạn bài lớp
12 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242
6188



×