Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề vi sinh vật sinh học 10 trung học phổ thông văn ths lý luận và phương pháp dạy học bộ môn (bộ môn sinh học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THẾ HẢI

TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
VI SINH VẬT - SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

Hà Nội - 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THẾ HẢI

TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
VI SINH VẬT - SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ môn Sinh học)
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS MAI VĂN HƢNG

Hà Nội - 2016



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp, bên cạnh
sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình
của giáo viên hƣớng dẫn, các thầy cô giáo, đồng nghiệp và ngƣời thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Văn Hƣng, ngƣời hƣớng
dẫn khoa học, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình viết
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Giáo dục
- Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thày cô giáo cùng các em học
sinh trƣờng THPT Hoa Lƣ A, THPT Trần Hƣng Đạo đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện thành công kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi đề tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Thế Hải

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

ĐỌC LÀ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

VSV


Vi sinh vật

SGK

Sách giáo khoa

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ii

MỤC LỤC


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

vi

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

5

1.1. Lịch sử nghiên cứu dạy học tích hợp

5

1.2. Cơ sở lý luận

7

1.2.1. Tổng quan dạy học tích hợp

7


1.2.2. Khái niệm về dạy học tích hợp liên mơn

7

1.2.3. Dạy học Sinh học theo quan điểm tích hợp là tất yếu và cần thiết

9

1.2.4. Ƣu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn

10

1.2.5. Ý nghĩa của dạy học tích hợp liên mơn

11

1.3. Cơ sở thực tiễn

12

CHƢƠNG 2. TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
VI SINH VẬT - SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

16

2.1. Phân tích chƣơng trình Sinh học 10 trung học phổ thơng

16


2.1.1. Mục tiêu chƣơng trình Sinh học 10

16

2.1.2. Cấu trúc của chƣơng trình Sinh học 10

17

2.1.3. Cấu trúc, nội dung từng bài trong phần Sinh học vi sinh vật lớp 10 THPT

18

2.1.4. Đánh giá về cấu trúc, nội dung phần Sinh học vi sinh vật bậc THPT

19

2.2. Các nguyên tắc của sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học

19

2.3. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên mơn

20

2.4. Các nội dung kiến thức sử dụng để tích hợp liên mơn

21

2.4.1. Các kiến thức Tốn có thể sử dụng để tích hợp


22

2.4.2. Các kiến thức Vật Lí có thể sử dụng để tích hợp

24

2.4.3. Các kiến thức Hóa học có thể sử dụng để tích hợp

29

2.4.4. Các kiến thức các mơn khoa học xã hội thể sử dụng để tích hợp

30

2.4.5. Các kiến thức về hƣớng nghiệp, giáo dục sức khoẻ, phòng chống

31

iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các tệ nạn xã hội, giáo dục bảo vệ môi trƣờng có thể sử dụng để tích hợp
2.5. Xây dựng nội dung chủ đề, giáo án tích hợp liên mơn

34

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM


68

3.1. Mục đích thực nghiệm

68

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

68

3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm

68

3.4. Nội dung thực nghiệm

68

3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm

68

3.6. Phƣơng pháp xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm

70

3.7. Kết quả thực nghiệm

70


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

82

Kết luận

82

Khuyến nghị

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

PHỤ LỤC

86

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG

STT


TRANG

1

Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng

70

2

Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1

71

3

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài
kiểm tra lần 1

72

4

Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1

73

5

Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trƣng bài kiểm tra lần 1


73

6

Bảng 3.6. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2

73

7

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài
kiểm tra lần

74

8

Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2

75

9

Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trƣng bài kiểm tra lần 2

75

10


Bảng 3.10. Bảng điểm bài kiểm tra lần 3

75

11

Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm
tra lần 3

76

12

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3

77

13

Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trƣng bài kiểm tra lần 3

77

14

Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả của 3 bài kiểm tra

77

15


Bảng 3.15. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng
hợp 3 bài kiểm tra

78

16

Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả học tập của 3 bài kiểm tra

78

17

Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trƣng của 3 bài kiểm tra

79

18

Bảng 3.18. Kết quả của 3 bài kiểm tra tính theo phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng

79

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC CÁC HÌNH
TÊN HÌNH

STT
1

2

3

Hình 1.1. Biểu đồ khảo sát về việc GV sử dụng tích hợp liên
mơn trong dạy học
Hình 1.2. Biểu đồ khảo sát mức độ lồng ghép kiến thức của các
mơn khác vào bài học
Hình 1.3. Biểu đồ khảo sát mức độ vận dụng quan điểm sƣ phạm
tích hợp trong dạy học Sinh học

TRANG
13

13

14

4

Hình 2.1: Quang phổ của ánh sáng mặt trời

28


5

Hình 3.1. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 1

72

6

Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 1

73

7

Hình 3.3. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 2

74

8

Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 2

75

9

Hình 3.5. Đồ thị đƣờng lũy tích bài kiểm tra lần 3

76


10

Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 3

77

11

Hình 3.7. Đồ thị đƣờng lũy tích 3 bài kiểm tra

78

12

Hình 3.8. Biểu đồ phân loại tổng hợp kết quả học tập của 3 bài
kiểm tra

79

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
Ngày nay, với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ,
tri thức của nhân loại đang gia tăng nhanh chóng. Sự bùng nổ của khoa học và công
nghệ thông tin đã tạo ra các phƣơng tiện, phƣơng pháp giao lƣu mới, mở rộng khả

năng học tập ở nhiều dạng thức khác nhau, phù hợp với năng lực và điều kiện từng
cá nhân. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập tồn cầu về kinh tế, giáo dục, khoa học và
đời sống địi hỏi phải có sự đổi mới, liên kết, hợp tác với nhau trong tất cả các mặt.
Ở Việt Nam để đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, cần phải xây dựng nguồn nhân lực toàn diện về kĩ thuật và tri thức. Nghị
quyết hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ƣơng khóa XI (nghị quyết số 29NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo sau 2015 đã định hƣớng
rõ ràng rằng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học.” [15].
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá ở các trƣờng phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh trên
tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, Bộ GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục khuyến khích giáo viên dạy học theo
hƣớng tích hợp liên mơn [15].
1.2. Xuất phát từ điều kiện học tập và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức
liên môn
Bản thân thế giới tự nhiên là một thể thống nhất, có quan hệ chặt chẽ với
nhau, vì thế từ đầu thế kỷ XX đã xuất hiện các khoa học liên ngành, gian ngành
hình thành nên những kiến thức đa ngành, liên ngành. Xu hƣớng hiện nay của khoa
học chính là tiếp tục phân hóa sâu song song với tích hợp liên mơn, liên ngành ngày
càng rộng.
Việc giảng dạy các môn khoa học tại trƣờng học hiện nay cần phải
phản ánh đƣợc chiều hƣớng phát triển của khoa học trên thế giới, không thể

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giảng dạy các môn khoa học một cách riêng lẻ nhƣ trƣớc. Mặt khác, với sự

tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lƣợng kiến thức mới đƣợc cập nhật ngày càng
nhiều và nhanh, thời gian học tập ở trƣờng lại có hạn nên do đó cần chuyển từ
dạy học riêng rẽ sang dạy học tích hợp liên mơn vừa giúp học sinh nắm kiến
thức một cách toàn diện, nhiều chiều mà còn tiết kiệm đƣợc thời gian dạy học
tại trƣờng.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm của kiến thức phần ba: Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 trung học phổ thông và thực trạng dạy học Sinh học 10 ở các
trƣờng THPT
Khơng có bất cứ ngành khoa học nào khơng có sự tích hợp tri thức của nhiều
lĩnh vực. Xu thế phát triển của khoa học là ngày càng phân hóa sâu, song song với
tích hợp liên mơn, liên ngành ngày càng mạnh. Điều đó dẫn đến một tất yếu là
không thể giảng dạy các khoa học nhƣ các lĩnh vực tri thức riêng lẻ.
Sự phát triển của Sinh học cũng khơng nằm ngồi xu hƣớng đó. Sinh
học là ngành khoa học nghiên cứu sự sống, nhiệm vụ của Sinh học là tìm hiểu bản
chất của các nguyên lý và các quá trình trong thế giới sống, khám phá các
quy luật sinh học. Bản chất của sự sống là tổng hợp của tất cả các yếu tố vô sinh và
hữu sinh của tự nhiên và xã hội, của giới vô cơ và hữu cơ, giữa con ngƣời và thiên
nhiên, giữa các hiện tƣợng vật lý, hóa học, khí hậu, thổ nhƣỡng,…. Vì vậy, Sinh học
là mơn khoa học có liên quan chặt chẽ với các môn khoa học khác nhƣ Vật lý, Hóa
học, Địa lý,… Khơng những thế, Sinh học cịn là bộ mơn khoa học thực nghiệm. Các
kiến thức Sinh học đƣợc hình thành trên cơ sở các thí nghiệm, thực nghiệm của các
nhà khoa học và thực tiễn lao động sản xuất cũng nhƣ quá trình đấu tranh với thiên
nhiên của con ngƣời. Con ngƣời lại sử dụng chính các kiến thức đã tích lũy đƣợc để
phục vụ đời sống của mình (chăn ni, trồng trọt, y học, bảo vệ mơi trƣờng….). Do
đó, trong dạy học Sinh học cần đặt nó vào trong mối quan hệ tƣơng tác với các
ngành, các chuyên ngành khoa học khác.
Ngày nay, trong sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
sự phát triển của công nghệ thông tin, kiến thức Sinh học tăng rất nhanh theo thời
gian và có nhiều sự đổi mới, cũng nhƣ sự xuất hiện của rất nhiều các phân ngành
nhỏ mới.


2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các đặc trƣng này đã chi phối việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học
truyền thống trở nên khơng cịn phù hợp. Nhằm nâng cao hiệu quả học tập của
học sinh, rút ngắn thời gian dạy học thì việc sử dụng tích hợp liên mơn trong
dạy học Sinh học là một lựa chọn sáng suốt và dần trở thành một xu thế phổ
biến.
Từ các lý do nêu trên đã gợi cho ngƣời viết lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Vi sinh vật - Sinh học 10 trung học phổ
thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chủ đề Vi sinh vật - Sinh học 10 trung học phổ thơng theo hƣớng
tích hợp liên mơn nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong giảng dạy chủ đề Vi sinh vật - Sinh học 10 trung học phổ thông giáo
viên nên thực hiện việc tích hợp liên mơn nhƣ thế nào?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu sử dụng tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Vi sinh vật Sinh học 10 trung học phổ thông sẽ giúp nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học.
- Điều tra, khảo sát việc sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học Sinh học
nói chung và Sinh học vi sinh vật nói riêng của giáo viên.
- Phân tích nội dung kiến thức phần ba: Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10
trung học phổ thông nhằm xác định các nội dung có thể sử dụng tích hợp liên mơn
và các kiến thức Tốn, Vật lý, Hóa học,… có liên quan.
- Thiết kế chủ đề, các giáo án sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học chủ
đề Vi sinh vật - Sinh học 10 trung học phổ thông.

- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học.
6.2. Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung tích hợp liên môn trong dạy học
chủ đề Vi sinh vật - Sinh học 10 trung học phổ thông.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6.3. Nghiệm thể: Học sinh và giáo viên trƣờng THPT Hoa Lƣ A, THPT Trần
Hƣng Đạo - Ninh Bình tham gia các giờ dạy học chủ đề Vi sinh vật - Sinh học 10
trung học phổ thông.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Chủ đề Vi sinh vật - Sinh học 10 trung học phổ thông.
- Phạm vi thời gian: Năm học 2015 - 2016.
- Các nghiên cứu khảo sát đƣợc tiến hành trên phạm vi các lớp 10 của 02
trƣờng: THPT Hoa Lƣ A - Hoa Lƣ - Ninh Bình và THPT Trần Hƣng Đạo - TP Ninh
Bình - Ninh Bình.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy
học và các tài liệu liên quan đến tích hợp liên mơn.
8.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm
thu thập thông tin, tìm hiểu thực tiễn sử dụng tích hợp liên mơn của giáo viên trong
dạy học Sinh học nói chung và trong dạy học nội dung về vi sinh vật nói riêng.
8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm: sử dụng thực nghiệm sƣ phạm trên hai lớp
đối chứng và thí nghiệm nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài.
9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
Đề tài hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận của việc tích hợp liên môn

trong dạy học chủ đề Vi sinh vật - Sinh học 10 Trung học phổ thông về lịch sử
nghiên cứu, khái niệm, các nguyên tắc và ý nghĩa của việc sử dụng tích hợp liên
mơn trong dạy học. Xây dựng đƣợc quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên mơn từ
đó thiết kế đƣợc một số chủ đề và giáo án sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học
chủ đề Vi sinh vật - Sinh học 10 Trung học phổ thơng.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Tích hợp liên mơn trong dạy học chủ đề Vi sinh vật - Sinh học 10
Trung học phổ thông
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học hiện nay đang hết sức phổ biến
không chỉ trên thế giới mà ngay trong nƣớc ta cũng có rất nhiều các nhà giáo dục đã
và đang vận dụng quan điểm này vào việc dạy học ở trƣờng THPT với các cơng
trình tiêu biểu:
Nguyễn Thanh Hùng (2006), nghiên cứu vấn đề Tích hợp trong dạy
học Ngữ văn [12]. Theo đề tài này, tác giả coi việc tích hợp trong dạy học
Ngữ văn là quan điểm, là hình thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện đã và đang
đƣợc các nhà trƣờng phổ thông áp dụng, cụ thể là tích hợp Tập làm văn, Văn
học, Ngữ pháp vào trong môn Ngữ Văn. Cuối cùng, tác giả đề xuất một số

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo chƣơng trình tích hợp đối với
mơn Ngữ Văn.
Lê Trọng Sơn (1999), với đề tài Vận dụng tích hợp giáo dục dân số qua
dạy học giải phẫu ngƣời ở lớp 9 phổ thông THCS. Theo tác giả, giáo dục dân
số đƣợc lồng ghép vào môn Giải phẫu sinh lý ngƣời là thích hợp nhất cả về độ
tuổi của học sinh cũng nhƣ nội dung mơn học. Ơng đã chỉ ra mối quan hệ
giữa những tri thức giải phẫu con ngƣời và tri thức dân số, từ đó vận dụng
quan điểm tích hợp để lồng ghép các kiến thức dân số cần thiết vào các bài
học có liên quan. Đó chính là bản chất của giáo dục tích hợp [17].
Trong đề tài Dạy học tích hợp, tác giả Trần Bá Hoành (2003), đƣa ra một số
khái niệm nền tảng về sƣ phạm tích hợp, các quan điểm và mục tiêu của sƣ phạm
tích hợp, điều kiện và triển vọng để triển khai dạy học theo hƣớng tích hợp ở trƣờng
phổ thông tại Việt Nam [10].
Nguyễn Phúc Chỉnh và Trần Thị Mai Lan (2009), lại đề cập đến Tích hợp
giáo dục hƣớng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh học 10). Việc tích hợp
giáo dục hƣớng nghiệp trong các môn học ở trƣờng phổ thông sẽ đạt đƣợc mục tiêu
kép vừa nâng cao chất lƣợng dạy học môn học, vừa góp phần giúp HS định hƣớng
nghề nghiệp sau này. Các tác giả đã nghiên cứu nội dung của phần Vi sinh vật lớp

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10, từ đó đƣa ra một số nguyên tắc và biện pháp tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp
trong dạy học vi sinh vật [6].
Đối với các nhà trƣờng sƣ phạm, việc vận dụng quan điểm sử dụng
kiến thức liên môn trong quá trình đào tạo giáo viên cũng đang là vấn đề nhận
đƣợc sự quan tâm của rất nhiều những nhà nghiên cứu. Có thể kể ra một số
tác giả với các cơng trình tiêu biểu nhƣ: Đinh Quang Báo (2003), với cơng

trình Cơ sở lý luận của việc đào tạo tích hợp khoa học cơ bản và phƣơng
pháp dạy học bộ môn ở các trƣờng sƣ phạm [1]; Lê Đức Ngọc (2005), với đề
tài Xây dựng chƣơng trình đào tạo giáo viên dạy tích hợp các mơn tự nhiên,
các môn xã hội - nhân văn và các môn công nghệ [14]; Nguyễn Đăng Trung (2003),
Vận dụng quan điểm tích hợp trong q trình dạy học mơn giáo dục
học trong nhà trƣờng sƣ phạm [18].
Nhƣ vậy, việc sử dụng kiến thức liên môn vào dạy học đã và đang thu hút sự
quan tâm của khơng ít những nhà sƣ phạm ở Việt Nam. Những tác phẩm đó đã góp
phần khẳng định dạy học theo quan điểm sử dụng kiến thức liên môn là tất yếu và
cần thiết trong nhà trƣờng hiện nay.
Có thể nói tích hợp liên mơn là một trong những xu thế dạy học
hiện đại hiện đang đƣợc quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trƣờng ở
trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Ở nƣớc ta, từ thập niên 90
của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng môn học tích hợp ở những mức độ
khác nhau mới thực sự đƣợc tập trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào
nhà trƣờng phổ thông, chủ yếu ở bậc Tiểu học và cấp THCS. Trƣớc đó, tinh thần
giảng dạy tích hợp chỉ mới đƣợc thực hiện ở các mức độ thấp nhƣ liên
hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác
nhau để giải quyết một vấn đề dạy học. Hiện nay, xu hƣớng tích hợp vẫn đang
đƣợc tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào đổi mới chƣơng trình và
SGK THPT. Bài tốn đang đặt ra trong lĩnh vực lí luận và phƣơng pháp dạy
học bộ môn là phải tiếp cận, nghiên cứu và vận dụng dạy học tích hợp vào
dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS một cách có hiệu quả
hơn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo của bộ môn.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Tổng quan dạy học tích hợp
Trào lƣu sƣ phạm tích hợp xuất phát từ quan niệm về q trình học tập,
trong đó tồn thể các q trình học tập góp phần hình thành ở HS những năng
lực rõ ràng, có dự tính. Thơng qua những hoạt động tích hợp, HS học cách
phối hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác đã lĩnh hội một cách riêng rẽ với
nhau để giải quyết một tình huống có vấn đề. Khái niệm năng lực ở đây đƣợc
hiểu là một khái niệm tích hợp bao hàm cả những nội dung, những hoạt động
cần thực hiện và những tình huống trong đó diễn ra các hoạt động. Theo ý
nghĩa đó, năng lực đƣợc định nghĩa là sự tích hợp các kĩ năng (các hoạt động)
tác động một cách thích hợp và tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình
huống cho trƣớc để giải quyết những vấn đề do tình huống này đặt ra. Năng
lực này là một hoạt động phức hợp địi hỏi sự tích hợp, phối hợp các kiến thức
và kĩ năng, chứ không phải là sự tác động các kĩ năng riêng rẽ lên một nội
dung.
Khoa sƣ phạm tích hợp nhấn mạnh dạy cách tìm tòi sáng tạo và cách
vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau. Tức là, dạy cho HS biết
cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống
cụ thể, có ý nghĩa nhằm hình thành, phát triển năng lực học tập của HS. Đồng thời
chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau của các môn học
hay các phân môn khác nhau để bảo đảm cho HS khả năng huy động có hiệu quả
những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình huống tích hợp.
Dạy học tích hợp liên mơn thuộc về nội dung dạy học chứ không phải
là phƣơng pháp dạy học. Cịn tại sao phải dạy học theo hƣớng tích hợp liên
mơn thì đó là do u cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực HS, đòi hỏi
HS phải biết vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi
giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi
học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều mơn học. Vì
vậy, dạy học cần phải tăng cƣờng theo hƣớng tích hợp liên mơn.
1.2.2. Khái niệm về dạy học tích hợp liên mơn


7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hồ nhập, sự kết hợp. Khái
niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là: “sự hợp nhất hay là sự nhất thể hoá
đƣa tới một đối tƣợng mới nhƣ là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất
của các thành phần đối tƣợng, chứ không phải là một phép cộng giản đơn những
thuộc tính của các thành phần ấy”.
Hiểu nhƣ vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau,
quy định lẫn nhau, là tính liên kết và tính tồn vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực
thể tồn vẹn, khơng còn sự phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính tồn vẹn
dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự sắp đặt các
thành phần bên cạnh nhau. Khơng thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ
đƣợc tiếp thu, tác động một cách riêng rẽ, khơng có sự liên kết, phối hợp với nhau
trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết vấn đề, tình huống.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều mơn học. "Tích hợp" là nói đến phƣơng pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích
hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngƣợc lại, để đảm bảo hiệu quả
của dạy liên mơn thì phải bằng cách và hƣớng tới mục tiêu tích hợp.
Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung
giáo dục có liên quan vào q trình dạy học một môn học nhƣ: lồng ghép giáo dục
đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới,
biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trƣờng, an
tồn giao thơng... Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức
trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng đƣợc tổng hợp các
kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc

sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến
thức ở các mơn học khác nhau.
Chủ đề tích hợp liên mơn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện
tƣợng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Cơng nghệ
trong động cơ, máy phát điện; kiến thức Vật lí và Hóa học trong nguồn điện hóa

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


học; kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền biển, đảo; kiến thức Ngữ văn và
Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống…
Các chủ đề tích hợp liên mơn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối
với học sinh, có ƣu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh đƣợc tăng cƣờng vận dụng kiến thức
tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách
máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của học sinh đƣợc hình thành và phát triển.
Ngồi ra, dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học
lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá
tải, nhàm chán, vừa không có đƣợc sự hiểu biết tổng quát cũng nhƣ khả năng ứng
dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn [3].
1.2.3. Dạy học Sinh học theo quan điểm tích hợp là tất yếu và cần thiết
Có thể nói đặc điểm của Sinh học hiện đại là lý do lớn nhất chi phối việc dạy
học Sinh học theo quan điểm tích hợp. Trong thời đại ngày nay, Sinh học có những
đặc trƣng sau đây:
- Sinh học tập trung nghiên cứu sự sống ở cấp vi mô và vĩ mô: cho đến thế
kỷ XVIII, Sinh học mới chỉ nghiên cứu các hệ trong (cơ thể, cơ quan). Ngày nay,
Sinh học hƣớng vào nghiên cứu các hệ nhỏ (tế bào, phân tử) và các hệ lớn (loài,

quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển).
- Có sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các nguyên lý, phƣơng pháp
của nhiều ngành khoa học khác vào Sinh học. Các phƣơng pháp thực nghiệm
lý hóa giúp hiểu sâu vào cấu trúc tế bào của các tổ chức sống, cơ chế của quá
trình sống ở cấp tế bào và phân tử làm cho Sinh học ngày càng trở thành khoa
học chính xác, đƣa Sinh học từ trình độ “thực nghiệm - phân tích” lên “tổng
hợp - hệ thống”. Nếu trƣớc kia Sinh học phát triển dựa vào các phƣơng pháp
thuần túy sinh học thì ngày nay các phƣơng pháp phi sinh học có vai trị to
lớn, Sinh học ngày càng thu hút sự đóng góp rộng rãi của các nhà khoa học
thuộc các ngành khoa học khác.
- Cho đến nay, những thành tựu có ý nghĩa thực tiễn to lớn đều liên quan đến
việc ứng dụng các nguyên lý và quá trình sinh học (các thành tựu về y học, nông
nghiệp, xử lý chất thải, chọn giống vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trƣờng). Sinh

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


học hiện đại trở thành một lực lƣợng sản xuất trực tiếp, phục vụ đắc lực không
những cho sản xuất nơng, lâm, ngƣ nghiệp mà cịn đối với cơng nghiệp, kỹ thuật
đặc biệt là Y học.
- Sinh học hiện đại đang phát triển với tốc độ rất nhanh, vừa phân hóa
thành ngành nhỏ, vừa hình thành những lĩnh vực liên ngành, gian ngành. Nếu
ở thế kỷ XIX trên thế giới bình qn có vài ngàn thơng báo phát minh sinh
học thì đến giữa thế kỷ XX con số đó là 10 vạn, đến năm 2000 con số đó là 1
triệu. Chƣa đầy 10 năm, khối lƣợng tri thức Sinh học đã tăng gấp đơi.
Vì những đặc trƣng nhƣ trên, việc dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thông
không thể tách rời, cô lập với việc giảng dạy các môn khoa học khác hay thực
tiễn đời sống. Dạy học tích hợp liên môn là GV để HS nghiên cứu các hiện

tƣợng, nguyên lý và các quá trình Sinh học trong mối liên hệ với các ngành
khoa học khác (tốn, lý, hóa,...). Nhờ đó, HS sáng tỏ về bản chất các sự vật,
hiện tƣợng Sinh học.
Còn một lý do quan trọng nữa khiến cho việc dạy học Sinh học cần
theo quan điểm tích hợp là do sự bùng nổ của các phƣơng pháp thực nghiệm,
Sinh học đã đƣợc phân chia thành các lĩnh vực nhỏ nhƣ Di truyền học, Sinh lý
học, Sinh thái, Tế bào học... và vì thế chƣơng trình đào tạo cũng bị phân
thành các mảng kiến thức tƣơng đối tách rời nhau. Kết quả là HS phải học
một khối lƣợng kiến thức rất lớn nhƣng chúng lại tách rời, cô lập nhau. Xu
hƣớng hiện nay trong dạy học Sinh học nói riêng và trong các lĩnh vực khoa
học nói chung, ngƣời ta cố gắng trình bày cho HS thấy mối liên hệ hữu cơ
giữa các lĩnh vực, không chỉ giữa Sinh học với nhau mà còn giữa các ngành
khoa học khác nhau nhƣ Sinh học, Hóa học, Tốn học, Vật lý….
1.2.4. Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn
Đối với học sinh, trƣớc hết, các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn, có ƣu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho
học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh đƣợc tăng cƣờng vận dụng
kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên mơn giúp cho
học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có đƣợc sự hiểu biết tổng quát
cũng nhƣ khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các mơn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là

bƣớc đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: Một là, trong quá trình dạy học
mơn học của mình, giáo viên vẫn thƣờng xun phải dạy những kiến thức có liên
quan đến các mơn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên mơn
đó; Hai là, với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
khơng cịn là ngƣời truyền thụ kiến thức mà là ngƣời tổ chức, kiểm tra, định hƣớng
hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ
mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong
dạy học. Nhƣ vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong mơn học của mình mà cịn có tác
dụng bồi dƣỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sƣ phạm cho giáo viên, góp phần
phát triển đội ngũ giáo viên bộ mơn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng
lực dạy học kiến thức liên mơn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tƣơng lai sẽ đƣợc đào tạo
về dạy học tích hợp, liên mơn ngay trong q trình đào tạo giáo viên ở các trƣờng
sƣ phạm.
1.2.5. Ý nghĩa của dạy học tích hợp liên mơn
- Làm q trình dạy học có ý nghĩa. Tích hợp liên mơn trong dạy học sẽ giúp
ngƣời học vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phƣơng pháp tƣ duy khoa học để
giải quyết những tình huống trong đời sống thực tiễn.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng. Dạy học tích hợp liên mơn cịn
giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu phải là những năng
lực cơ bản cần cho ngƣời học vận dụng vào xử lý tình huống (trong học tập hoặc
trong cuộc sống).
- Sử dụng kiến thức trong các tình huống cụ thể. Qua việc tích hợp liên mơn
kiến thức trong bài dạy, ngƣời học đƣợc rèn luyện kĩ năng thu nhận và xử lý thông
tin cũng nhƣ kĩ năng giải quyết vấn đề thực tiễn đƣa ra.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Tạo hứng thú học tập cho ngƣời học vì dạy học tích hợp liên mơn chú trọng
tập dƣợt cho ngƣời học áp dụng các kiến thức, kĩ năng học đƣợc vào trong các tình
huống thực tế, có ích cho cuộc sống, có năng lực tự lập.
- Cuối cùng dạy học tích hợp liên mơn cịn giúp ngƣời học xác lập mối liên
hệ giữa các khái niệm đã học (trong phạm vi từng môn học cũng nhƣ giữa các môn
học khác nhau).
1.3. Cơ sở thực tiễn
* Thực trạng sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học chủ đề Vi sinh vật Sinh học 10 THPT của giáo viên.
Bằng việc tiến hành điều tra, nghiên cứu giáo án của các GV, vở ghi chép
của HS, dự các giờ dạy của GV, trao đổi trực tiếp với GV của trƣờng THPT Hoa Lƣ
A và THPT Trần Hƣng Đạo và điều tra bằng phiếu trắc nghiệm khách quan với 75
GV môn Sinh học của 24 trƣờng THPT công lập trong tỉnh Ninh Bình đã thu đƣợc
kết quả nhƣ sau:
Câu 1: Trong giờ lên lớp, đồng chí sử dụng những phƣơng pháp dạy học nào?
Câu trả lời thu đƣợc: Các phƣơng pháp đƣợc phần lớn các giáo viên sử dụng là:
- Thuyết trình, giảng giải
- Phƣơng pháp trực quan
- Vấn đáp tìm tịi
- Thảo luận nhóm
Các phƣơng pháp dạy học chủ yếu đƣợc sử dụng đều là các phƣơng
pháp dạy học truyền thống, trong đó GV đóng vai trị chủ đạo trong việc dạy
và học, HS ít đƣợc phát huy tính tích cực trong việc lãnh hội kiến thức. Đồng
thời các phƣơng pháp này đều không hỗ trợ tốt cho việc dạy học sử dụng kiến
thức liên môn.
Câu 2: Khi dạy một nội dung Sinh học có liên quan đến các nội dung của
các mơn học khác nhƣ Tốn, Vật lý, Hóa học... thì các anh (chị) có đƣa các kiến
thức ngồi đó vào bài giảng của mình khơng?
Câu trả lời thu đƣợc:
- Thƣờng xuyên: 17/72 = 23,6 %

- Thỉnh thoảng: 23/72 = 31,9 %

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Không bao giờ: 32/72 = 44,5 %

Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ

Hình 1.1. Biểu đồ khảo sát về việc GV sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học
Câu 3: Mức độ lồng ghép các kiến thức của các môn khác vào bài học là:
Câu trả lời thu đƣợc:
- Nói qua ở đầu bài học: 21/75 = 28,0%
- Giảng lại kiến thức đó trong bài học: 29/75 = 38,6%
- Yêu cầu học sinh đọc lại kiến thức đó từ tiết trƣớc để chuẩn bị cho bài mới:
25/75 = 33,4%
Nói qua ở đầu bài học

Giảng lại kiến thức đó
trong bài học

Yêu cầu học sinh đọc
lại kiến thức đó từ tiết
trước để chuẩn bị cho
bài mới


Hình 1.2. Biểu đồ khảo sát mức độ lồng ghép kiến thức của các môn khác vào bài học
Câu 4: Đồng chí đã vận dụng quan điểm sƣ phạm tích hợp trong dạy học
Sinh học chƣa?
Câu trả lời thu đƣợc:
- Thƣờng xuyên: 15/75 = 20,0 %
- Thỉnh thoảng: 48/75 = 64,0 %
- Không bao giờ: 12/75 = 16,0 %
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thường xun
Thỉnh thoảng
Khơng bao giờ

Hình 1.3. Biểu đồ khảo sát mức độ vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong
dạy học Sinh học
Câu 5: Quan điểm của anh (chị) về việc tích hợp kiến thức của các mơn học
khác vào mơn học của mình nhƣ thế nào?
Đa số các GV đều đồng ý rằng việc lồng ghép các kiến thức của các mơn học
khác vào mơn học của mình (Sinh học) là cần thiết.
Câu 6: Theo đồng chí thì cần phải làm thế nào để học sinh hứng thú với việc
học bộ môn Sinh học?
Các giáo viên đƣa ra nhiều cách khác nhau để học sinh hứng thú hơn với
môn học Sinh học nhƣ:
- Dạy học phải gắn lý thuyết với thực tiễn, hƣớng dẫn học sinh quan sát, làm
các bài thực hành
- Tăng cƣờng sử dụng giáo cụ trực quan trong dạy học
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phù hợp với thực

tế của địa phƣơng...
Các kết quả thu đƣợc thông qua q trình điều tra thực tiễn đã giúp chúng tơi
đƣa ra đƣợc một số kết luận nhƣ sau :
- Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng thƣờng xuyên hiện tại chủ yếu vẫn là các
phƣơng pháp dạy học truyền thống, ít giúp phát huy đƣợc tính tích cực trong học
tập của HS.
- Việc sử dụng kiến thức liên môn học vào trong dạy học Sinh học nói chung
và chủ đề Vi sinh vật nói riêng chƣa đƣợc các giáo viên thực sự chú trọng.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do: Do ảnh hƣởng của lối dạy truyền
thống, nên không thể trong thời gian ngắn mà có thể thay đổi đƣợc cách suy nghĩ
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cũng nhƣ phƣơng pháp của GV. Trong mỗi tiết dạy, GV chỉ tập trung vào truyền tải
hết kiến thức SGK mà không dạy HS hiểu rõ bản chất của kiến thức, dẫn đến
tình trạng HS chỉ hiểu đƣợc bề nổi của kiến thức mà không hiểu sâu xa đƣợc
vấn đề cần hƣớng tới, không khơi dậy tiềm năng sáng tạo, phát huy tính tích
cực chủ động của ngƣời học. GV ít sử dụng tích hợp kiến thức liên môn trong
quá trình dạy học vì cơng việc này địi hỏi nhiều thời gian và công sức khi phải liên
hệ kiến thức của một bài với những bài khác, đồng thời sử dụng kiến thức của các
môn học khác. Số lƣợng GV sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Sinh học
còn hạn chế cũng một phần do đa số giáo viên cho rằng việc dạy học theo quan
điểm này chỉ phù hợp với các HS có mức độ nhận thức tốt nhƣ ở trƣờng chuyên và
lớp chọn, còn các HS khác năng lực nhận thức cịn thấp, khơng đồng đều, nên khó
áp dụng đƣợc.
- Tuy nhiên thơng qua cuộc điều tra chúng tơi cũng nhận thấy các GV rất có
ý thức trong việc nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp, vận dụng quan điểm tích hợp
liên mơn vào dạy học để nâng cao chất lƣợng giáo dục cũng nhƣ có những nhận

thức đúng đắn về tầm quan trọng và hiệu quả của việc sử dụng tích hợp liên mơn
trong dạy học nói chung.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng I, đề tài đã làm đƣợc một số việc nhƣ sau: Hệ thống hóa đƣợc
cơ sở lý luận của việc tích hợp liên mơn trong dạy học. Chúng tơi cũng đã tìm hiểu
đƣợc về thực trạng sử dụng tích hợp liên mơn trong dạy học Sinh học của giáo viên
cũng nhƣ đƣa ra đƣợc các nguyên nhân cho thực trạng trên. Từ đó khẳng định việc
tích hợp liên mơn trong dạy học Sinh học là tất yếu và cần thiết.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 2
TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
VI SINH VẬT - SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Phân tích chƣơng trình Sinh học 10 trung học phổ thơng
2.1.1. Mục tiêu chương trình Sinh học 10
2.1.1.1. Về kiến thức
- HS có những hiểu biết phổ thơng, cơ bản, hiện đại, thực tiễn về các cấp độ
tổ chức của sự sống: từ cấp phân tử, tế bào, cơ thể đến quần thể, quần xã, hệ sinh
thái và sinh quyển
- HS có đƣợc một số kiến thức cơ bản về các quá trình sinh học ở các cấp tổ
chức sống nhƣ chuyển hoá vật chất và năng lƣợng, sinh trƣởng và phát triển, cảm
ứng và vận động, sinh sản và di truyền (hiểu bản chất của hiện tƣợng, giải thích cơ
chế của q trình, nêu ảnh hƣởng của mơi trƣờng, biết nguyên tắc ứng dụng vào
thực tiễn)
- HS hình dung đƣợc sự phát triển liên tục của vật chất trên Trái Đất từ vô
cơ đến hữu cơ, từ sinh vật có cấu tạo đơn giản đến sinh vật có cấu tạo phức tạp, cho

đến con ngƣời.
2.1.1.2. Về kĩ năng
- Kĩ năng thực hành: tiếp tục phát triển kĩ năng quan sát, thí nghiệm, HS làm
đƣợc các tiêu bản hiển vi, tiến hành quan sát dƣới kính lúp, kính hiển vi quang học,
biết bố trí một số thí nghiệm đơn giản để tìm hiểu nguyên nhân của một số hiện
tƣợng, quá trình diễn ra trong cơ thể sống
- Kĩ năng tƣ duy: tiếp tục rèn luyện kĩ năng tƣ duy thực nghiệm – quy nạp,
chú trọng phát triển tƣ duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt hóa… đặc
biệt là kĩ năng nhận biết, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và
trong thực tiễn cuộc sống)
- Kĩ năng học tập: Tiếp tục phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là kĩ năng tự
học, biết thu thập xử lí thơng tin, lập bảng biểu sơ đồ, đồ thị; làm việc cá nhân và
làm việc theo nhóm; làm các báo cáo nhỏ, trình bày trƣớc tổ, trƣớc lớp...
2.1.1.3. Về thái độ

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức
bản chất và tính quy luật của các hiện tƣợng sinh học.
- Có ý thức vận dụng các tri thức, các kĩ năng học đƣợc vào cuộc sống, lao
động và học tập.
- Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ mơi trƣờng
sống, có thái độ và hành vi đúng đắn với chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về dân
số, sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS, vấn đề ma tuý và các tệ nạn xã hội.
2.1.2. Cấu trúc của chương trình Sinh học 10
Nội dung chƣơng trình Sinh học 10 THPT chia làm 3 phần:
- Phần I: Giới thiệu chung về thế giới sống: Gồm 2 bài đầu của sách giáo

khoa. Giới thiệu các cấp tổ chức sống (tế bào → cơ thể → quần thể → quần xã →
hệ sinh thái → sinh quyển) và giới thiệu về 5 giới sinh vật (Giới Khởi sinh, Giới
Nguyên sinh, Giới Nấm, Giới Thực vật và Giới Động vật).
- Phần II: Sinh học tế bào, gồm 4 chƣơng:
+ Chƣơng I: Thành phần hóa học của tế bào gồm 4 bài tiếp theo: Nghiên
cứu về thành phần, vai trò các chất vô cơ và hữu cơ đối với tế bào.
+ Chƣơng II: Cấu trúc của tế bào gồm 6 bài tiếp: Nghiên cứu về cấu trúc tế
bào nhân sơ, nhân thực; cấu trúc và chức năng của các bộ phận, các bào quan của tế
bào; sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Cuối cùng là bài thực hành: Quan
sát tế bào dƣới kính hiển vi.
+ Chƣơng III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào gồm 5 bài kế
tiếp: Nghiên cứu về chuyển hoá năng lƣợng; chuyển hố vật chất – vai trị của
enzim; các q trình hô hấp và quang hợp. Cuối cùng là bài thực hành: Một số thí
nghiệm về enzim.
+ Chƣơng IV: Phân bào gồm 4 bài tiếp: Nghiên cứu về chu kì tế bào và các
hình thức phân bào ở tế bào nhân thực. Cuối cùng là bài thực hành: Quan sát các kì
phân bào qua tiêu bản, tranh ảnh hoặc đoạn phim.
- Phần III: Sinh học vi sinh vật, gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng I: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật gồm 3 bài:
Nghiên cứu về khái niệm vi sinh vật, các hình thức dinh dƣỡng của vi sinh vật. Cuối
cùng là bài thực hành: Ứng dụng lên men.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×