Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá học trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO NGUYỄN THANH HƢƠNG

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP BỒI DƢỠNG
ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN HĨA HỌC)
MÃ SỐ : 601410

HÀ NỘI – 2013

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO NGUYỄN THANH HƢƠNG

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP BỒI DƢỠNG
ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN HĨA HỌC)
MÃ SỐ : 601410


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng

HÀ NỘI – 2013

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trƣờng Đa ̣i H ọc
Giáo Dục – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên
chúng tơi hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn
Hóa học, tơi xin chân thành cảm ơn q thầy cơ đã tận tình giảng dạy, mở rộng và
chuyển tải kiến thức chuyên môn sâu sắc và cập nhật thông tin hiện đại về khoa học
Giáo dục nói chung và Hóa học nói riêng.
Đặc biệt, chúng tơi chân thành cảm ơn Phó giáo sƣ – Tiến sĩ Nguyễn Xuân
Trƣờng, thầy đã không quản ngại thời gian và cơng sức, hƣớng dẫn tận tình, có những
định hƣớng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo tổ Hóa
Sinh Địa trƣờng Trung học cơ sở Cầu Giấy cũng nhƣ quý thầy cô của nhiều trƣờng
THCS trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tác giả trong quá trình tiến hành
thực nghiệm sƣ phạm cho đề tài.
Cuối cùng, xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln động viên và
giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian vừa qua.

Hà Nội, tháng 12 năm 2013

Đào Nguyễn Thanh Hƣơng


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDHSG:
CĐSP:

bồi dƣỡng học sinh giỏi
Cao đẳng sƣ phạm

dd:
ĐHKHTN:

dung dịch
Đại học Khoa học tự nhiên

ĐHSP:

Đại học sƣ phạm

đktc:
ĐLBTKL:

điều kiện tiêu chuẩn
định luật bảo toàn khối lƣợng

g:
GV:
HS:


gam
giáo viên
học sinh

HSG:
PTHH:
THCS:
THPT:
VD:

học sinh giỏi
phƣơng trình hóa học
trung học cơ sở
trung học phổ thơng
ví dụ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng: 3.1. Kết quả kiểm tra lần 1, 2, 3
Bảng: 3.2. Kết quả thi học sinh giỏi cấp Quận
Bảng: 3.3. Kết quả thi học sinh giỏi cấp Quận của trƣờng THCS Cầu Giấy

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ii

Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................. …. .... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 5
1.2. Hoạt động nhận thức và phát triển tƣ duy của học sinh trong q trình dạy
học hố học........................................................................................................ 6
1.2.1. Tƣ duy và hoạt động nhận thức............................................................... 6
1.2.2. Các giai đoạn của tƣ duy ......................................................................... 7
1.2.3. Rèn luyện các thao tác tƣ duy trong q trình dạy học hóa học ............. 8
1.2.4. Các hình thức cơ bản của tƣ duy ............................................................. 10
1.3. Bài tập hóa học ........................................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm về bài tập hoá học .................................................................. 13
1.3.2. Tác dụng của bài tập hoá học .................................................................. 13
1.3.3. Quan hệ giữa việc giải bài tập hóa học và việc phát triển tƣ duy của học
sinh .................................................................................................................... 14
1.3.4. Những định hƣớng thiết kế bài tập hóa học ............................................ 15
1.4. Bồi dƣỡng đội tuyển sinh giỏi hóa học ở trƣờng THCS ............................ 17
1.4.1. Quan niệm về học sinh giỏi..................................................................... 17
1.4.2. Năng khiếu hoá học. Những phẩm chất và năng lực cần có của một học
sinh giỏi hoá học ............................................................................................... 18
1.4.3. Những năng lực giáo viên cần có khi bồi dƣỡng học sinh giỏi hóa học
........................................................................................................................... 21
1.4.4. Thực trạng bồi dƣỡng đội tuyển học sinh giỏi hóa học ở trƣờng THCS
........................................................................................................................... 21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 2: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP BỒI DƢỠNG ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI THCS ............................ 26

2.1. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập.......................................................... 26
2.2. Các phƣơng pháp giải tốn hóa học ........................................................... 27
2.2.1. Phƣơng pháp đƣờng chéo........................................................................ 27
2.2.2. Phƣơng pháp bảo toàn khối lƣợng .......................................................... 30
2.2.3. Phƣơng pháp tăng giảm khối lƣợng ........................................................ 32
2.2.4. Phƣơng pháp dùng khối lƣợng mol trung bình ( M ) ............................... 35
2.2.5. Phƣơng pháp ghép ẩn số ......................................................................... 36
2.2.6. Phƣơng pháp giải bài tập tự chọn lƣợng chất ......................................... 36
2.2.7. Phƣơng pháp biện luận............................................................................ 38
2.3. Hệ thống bài tập ......................................................................................... 39
2.3.1. Hệ thống bài tập vô cơ theo trình tự lý thuyết sách giáo khoa ............... 39
2.3.2. Hệ thống bài tập vô cơ theo các chuyên đề............................................. 74
2.3.3. Hệ thống bài tập hữu cơ .......................................................................... 89
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 111
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ............................................ 111
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 111
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 111
3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 111
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ......................................................................... 111
3.3.1. Đối tƣợng học sinh và địa bàn thực nghiệm ........................................... 111
3.3.2. Giáo viên dạy thực nghiệm ..................................................................... 111
3.3.3. Kế hoạch giảng dạy ................................................................................. 112
3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 112
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 116
1. Kết luận ......................................................................................................... 116
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 117

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 118
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 120

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế giới xã hội tri thức – đây là một hình thái xã hội –
kinh tế trong đó tri thức trở thành yếu tố quyết định đối với nền kinh tế hiện đại và các
nguyên tắc tổ chức của xã hội.
Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ hội nhập thế giới. Trong sự nghiệp đổi mới tồn
diện này thì đổi mới nền giáo dục là một trong những trọng tâm của sự phát triển.
Ngành giáo dục phải tạo ra những con ngƣời lao động có tri thức, tự chủ, năng động và
sáng tạo đáp ứng yêu cầu thời đại.
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X vẫn tiếp tục khẳng định : Phát
triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo
dục – đào tạo là động lực, tiền đề để phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc.
Nội dung cơ bản của phát triển giáo dục là bồi dƣỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu
của mỗi học sinh.
Đất nƣớc ta đang chuyển mình theo hƣớng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Một
trong những tiềm lực quan trọng của chúng ta là phát triển công nghiệp hóa chất, khai
thác nguồn tài nguyên thiên nhiên ban tặng để thúc đẩy sự phát triển của đất nƣớc, đảm
bảo an ninh quốc phịng. Muốn vậy, cần có đội ngũ lao động giỏi trong các lĩnh vực
của công nghệ hoá học. Ngay từ bây giờ, việc tiếp tục bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
(GV) phải đƣợc coi trọng; việc phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu bộ môn càng
đặt ra cấp thiết ngay từ đầu cấp, khi học sinh (HS) vừa bƣớc vào mơn hố học. Những
năm đầu này, các kiến thức, kỹ năng cơ bản là nền tảng cho các em tiếp tục học lên, tập
thói quen làm việc khoa học, có định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai. Do đó, bên cạnh

giáo dục đại trà, các trƣờng Trung học cơ sở (THCS) cũng luôn quan tâm, đầu tƣ cho
việc bồi dƣỡng học sinh giỏi (HSG). Nó bao gồm phát hiện năng khiếu, bồi dƣỡng
năng lực, xây dựng hệ thống bài tập đa dạng từ cơ bản đến nâng cao. Ngoài ra, bồi
dƣỡng phƣơng pháp tự học thông qua hệ thống bài tập là phƣơng pháp hữu hiệu nhất
trong việc nâng cao năng lực nhận thức, phát triển tư duy logic từ đó gây hứng thú học
tập cho các em và đào tạo đội ngũ HSG. Điều này rất phù hợp với phƣơng ngôn Trung
Hoa: “Tôi nghe, tơi qn. Tơi nhìn, tơi nhớ. Tơi làm, tơi hiểu”.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hiện nay, với chƣơng trình hố học lớp 9 đổi mới và trình độ học sinh ngày
càng cao thì nội dung và phƣơng pháp bồi dƣỡng HSG cũng cần có sự thay đổi cho
phù hợp. Trong thời đại công nghệ thông tin, nguồn tài liệu tham khảo cần cho việc
dạy học của GV có khá nhiều, tuy nhiên lại chƣa có tính hệ thống. Đối với học sinh
THCS thì các em chƣa có đủ năng lực nhận thức để lựa chọn những sách tham khảo
phù hợp với mục đích học tập của mình. Mặt khác, qua điều tra trên địa bàn thành phố
Hà Nội, chúng tôi thấy rằng GV dạy hóa học ở các trƣờng THCS hiện nay có tuổi đời
cịn khá trẻ, có sự nhiệt tình trong cơng tác nhƣng cịn thiếu kinh nghiệm giảng dạy nói
chung và bồi dƣỡng HSG nói riêng. Một phần nguyên nhân là do nguồn đào tạo GV
THCS là các trƣờng Cao đẳng sƣ phạm (CĐSP) chƣa chú trọng vào việc dạy bài tập và
phƣơng pháp xây dựng bài tập nâng cao. Do đó việc học tập, bồi dƣỡng HSG mơn hố
học của HS – GV trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác hiện
nay đang diễn ra nhƣ sau : các em HS học tập chủ yếu dựa vào sách giáo khoa mà nội
dung sách giáo khoa chỉ chứa đựng những bài tập cơ bản, cô đọng; GV bồi dƣỡng HSG
tự mày mò xây dựng bài tập và tham khảo một số tài liệu thƣờng phân loại bài tập theo
nội dung chƣơng trình học.
Vì vậy, chúng tơi chọn đề tài “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi

dƣỡng đội tuyển học sinh giỏi hoá học trƣờng Trung học cơ sở” nhằm tạo điều kiện
cho GV và HS THCS có thêm tƣ liệu tự bồi dƣỡng, phát triển năng lực của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết định tính và định lƣợng dạng
phân hố nhằm giúp các em HSG trƣờng THCS có tài liệu tự học, tự bồi dƣỡng, phát
triển năng lực tƣ duy; GV dạy mơn hóa THCS có tƣ liệu tham khảo để học tập và giảng
dạy tốt hơn.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dƣỡng đội tuyển HSG hoá
học trƣờng THCS. Tổng kết đƣợc cơ sở lý luận của việc phát triển tƣ duy, các phƣơng
pháp và thao tác tƣ duy trong quá trình dạy và học mơn hố học.
- Đề xuất hệ thống bài tập có thể giúp HS tự học, tự nghiên cứu nhằm phát triển
năng lực tƣ duy của mình.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Thực nghiệm sƣ phạm : Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của hệ thống
bài tập đã đề xuất trong việc bồi dƣỡng đội tuyển HSG hoá học trƣờng THCS.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu :
Q trình dạy học hố học ở trƣờng THCS.

4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận về bồi dƣỡng HSG hoá học lớp 9 và hệ thống bài tập nhằm phát triển tƣ

duy HS trong việc bồi dƣỡng đội tuyển HSG hoá học trƣờng THCS.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu GV thiết kế đƣợc hệ thống bài tập có chất lƣợng, đa dạng, phong phú và có
phƣơng pháp sử dụng chúng một cách hợp lý trong dạy học thì sẽ giúp HS nâng cao
đƣợc kiến thức, rèn luyện khả năng tự học, tự nghiện cứu, chủ động và sáng tạo, góp
phần nâng cao chất lƣợng bộ mơn và hiệu quả của quá trình bồi dƣỡng HSG.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. Tham khảo
các tài liệu về phƣơng pháp dạy học hoá học, các chuyên đề đổi mới phƣơng pháp dạy
học, các đề tài nhằm phát triển tƣ duy của HS.
- Nghiên cứu các tài liệu về bồi dƣỡng HSG, các đề thi HSG hoá học lớp 9 ở
cấp quận, thành phố; đề thi vào lớp 10 chuyên hóa.

6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng bồi dƣỡng đội tuyển HSG hoá học lớp 9 ở các trƣờng trên
địa bàn thành phố.
- Đúc kết kinh nghiệm của bản thân và trao đổi kinh nghiệm với các GV bồi
dƣỡng đội tuyển HSG hoá học ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất hệ thống bài tập bồi dƣỡng HSG hoá học lớp 9.
- Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập bồi dƣỡng HSG hoá học lớp 9.

6.3. Thực nghiệm sư phạm
- Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng của hệ thống lý thuyết, bài tập đã đề xuất.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Kiểm nghiệm hiệu quả của việc đề xuất phƣơng pháp sử dụng hệ thống lý
thuyết, bài tập.

7. Đóng góp mới của đề tài
- Tổng kết cơ sở lý luận về năng lực hay năng khiếu của HSG hoá học.
- Sƣu tầm, xây dựng hệ thống bài tập theo từng chủ đề và phƣơng pháp giải
nhằm giúp cho HS có thể tự học tập và làm tài liệu tham khảo cho GV THCS trong quá
trình giảng dạy.
- Đề xuất một số hƣớng sử dụng hệ thống bài tập hợp lý và hiệu quả. Từ đó
nâng cao chất lƣợng của quá trình dạy và học.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo HSG
nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho đất nƣớc là một trong những nhiệm
vụ quan trọng ở tất cả các cấp học. Xác định đƣợc nhiệm vụ quan trọng này, đã và
đang có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát hiện, bồi dƣỡng HSG ở tất cả các bộ
môn trong nhà trƣờng.
Bộ mơn Hóa học đã có nhiều luận văn, luận án nghiên cứu về hệ thống bài tập
dành cho học sinh giỏi nhƣ:
- “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tƣ duy trong việc bồi

dƣỡng học sinh giỏi hóa học ở trƣờng Trung học phổ thông” – Luận án tiến sĩ giáo dục
học – Vũ Anh Tuấn (2004).
- “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần dung dịch, sự điện li và phản ứng
oxi hóa - khử dùng cho học sinh khá, giỏi, lớp chọn, lớp chuyên hóa học ở bậc Trung
học phổ thơng” – Luận văn thạc sĩ – Hồng Cơng Chứ (2006) – Đại học Sƣ phạm Hà
Nội.
- Hệ thống lý thuyết – xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi
dƣỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học Trung học phổ thơng” – Luận văn thạc sĩ –
Nguyễn Thị Lan Phƣơng (2007) – Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ nhằm rèn luyện tƣ duy trong bồi
dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng Trung học phổ thông” – Luận văn thạc sĩ – Đỗ Văn Minh
(2007) – Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- “Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý dùng trong bồi dƣỡng học
sinh, chun hóa trƣờng Trung học phổ thơng” – Luận văn thạc sĩ – Lê Thị Mỹ Trang
(2009) – Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh.
- “Nội dung và biện pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi hóa học hữu cơ Trung học
phổ thông” – Luận văn thạc sĩ – Lê Tấn Diện (2009) – Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Minh.
- “Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dƣỡng học sinh giỏi
hố học vơ cơ lớp 9 trƣờng Trung học cơ sở” – Luận văn thạc sĩ – Tƣởng Hồng Nhung
(2012) – Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu viết về việc bồi dƣỡng học sinh giỏi hóa ở
trƣờng Trung học phổ thơng. Trong các cơng trình nghiên cứu nêu trên thì luận văn của
Thạc sĩ Tƣởng Hồng Nhung gần với đề tài nghiên cứu của chúng tôi nhất nhƣng tác giả

mới chỉ đề cập đến các bài tập hóa học vơ cơ, chƣa có hệ thống bài tập hóa học hữu cơ
bồi dƣỡng học sinh giỏi lớp 9.

1.2. Hoạt động nhận thức và phát triển tƣ duy của học sinh trong q trình
dạy học hố học
1.2.1. Tư duy và hoạt động nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý của con ngƣời: nhận
thức, tình cảm, ý chí. Nó là tiền đề cơ bản của hai mặt kia và quan hệ chặt chẽ với
chúng. Hoạt động nhận thức của con ngƣời tuân theo quy luật khách quan đã đƣợc khái
quát hoá: Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng trở về
thực tiễn. Quá trình nhận thức của con ngƣời có thể chia thành hai giai đoạn lớn là
nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác) và nhận thức lý tính (tƣ duy và tƣởng tƣợng).
Nhận thức cảm tính là một q trình tâm lý. Nó là sự phản ánh những thuộc tính
bên ngồi của sự vật và hiện tƣợng thông qua sự tri giác của các giác quan. Cảm giác là
hình thức khởi đầu của sự phát triển hoạt động nhận thức, nó chỉ phản ánh từng thuộc
tính riêng lẻ của sự vật và hiện tƣợng. Tri giác là sự phản ánh một cách trọn vẹn và
theo cấu trúc nhất định.
Nhận thức lý tính: Tƣởng tƣợng là q trình tâm lý phản ánh những điều chƣa
từng có trong kinh nghiệm cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tƣợng đã có. Tƣ duy là q trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ, quan hệ bên trong có tính chất quy luật của sự vật, hiện tƣợng
trong hiện thực khách quan mà trƣớc đó ta chƣa biết.
Nhƣ vậy, tƣ duy là quá trình tìm kiếm, phát hiện cái mới về chất một cách độc
lập của từng cá thể trong quá trình nhận thức tích cực của mỗi ngƣời. Tuy nhiên, tƣ

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



duy cũng có bản chất xã hội bởi vì con ngƣời sống trong xã hội, chịu sự chi phối của xã
hội. Nét nổi bật của tƣ duy là tính “có vấn đề” tức là trong hồn cảnh có vấn đề tƣ duy
mới đƣợc nảy sinh. Tƣ duy có tính trừu tƣợng hoá và khái quát hoá. Tƣ duy là mức độ
nhận thức lý tính nhƣng có quan hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính. M.N. Sacdacop
cũng đã viết: Tƣ duy là nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật và hiện tƣợng trong
những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của chúng. Tƣ duy cũng là sự
nhận thức sáng tạo những sự vật và hiện tƣợng mới, riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở
những kiến thức khái quát đã thu nhận đƣợc. [8, tr. 8 - 10]
Cùng với nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kĩ năng về hóa học, việc dạy học hóa
học cịn phải góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ cho HS – phát triển những năng lực
nhận thức cho HS. Năng lực nhận thức bao gồm năng lực tri giác, biểu tƣợng, chú ý, trí
nhớ, tƣ duy, hứng thú nhận thức, trí thơng minh, khả năng sáng tạo trong lao
động…[16, tr 20].
Đối với phát triển năng lực nhận thức của học sinh, khâu trung tâm là phát triển
năng lực tƣ duy.

1.2.2. Các giai đoạn của tư duy
Tƣ duy là một hành động. Mỗi hành động của tƣ duy là một quá trình giải quyết
một nhiệm vụ nào đó, nảy sinh trong quá trình nhận thức hay hoạt động thực tiễn. Quá
trình tƣ duy bắt đầu từ khi gặp phải tình huống có vấn đề và nhận thức đƣợc vấn đề đến
khi vấn đề đƣợc giải quyết. Cách giải quyết này lại có thể gây ra vấn đề mới khởi đầu
cho hành động tƣ duy mới lâu dài và phức tạp. Quá trình tƣ duy gồm 5 giai đoạn:
- Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề. Đây là bƣớc khởi đầu và quan trọng nhất
của tƣ duy, bƣớc này nhanh hay chậm phụ thuộc kinh nghiệm của cá nhân.
- Huy động các tri thức kinh nghiệm: Làm xuất hiện trong đầu những tri thức,
kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề và biểu đạt theo nhiệm vụ đã xác định.
- Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết tức là đề ra cách giải quyết nhiệm
vụ đúng nhất và tiết kiệm nhất.
- Kiểm tra giả thuyết để khẳng định, phủ định hay chính xác hố giả thuyết đã
nêu. Nhờ đó, có thể phát hiện ra những nhiệm vụ mới cho quá trình tƣ duy mới.


7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Giải quyết nhiệm vụ đề ra. Quá trình này đƣợc thực hiện sau khi giả thuyết
đƣợc kiểm tra và khẳng định. Q trình này thƣờng có nhiều khó khăn do:
+ Chủ thể không nhận thức đƣợc một số dữ lỉệu của nhiệm vụ.
+ Chủ thể đƣa vào bài toán một số điều kiện thừa.
+ Tính khn sáo, cứng nhắc của tƣ duy.

1.2.3. Rèn luyện các thao tác tư duy trong q trình dạy học hóa học
Năng lực tƣ duy là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tƣợng hóa,
khái quát hóa, tƣởng tƣợng, suy luận – giải quyết vấn đề, xử lý và linh cảm trong quá
trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn.
Năng lực tƣ duy của con ngƣời nhƣ đã nói ở trên, có yếu tố bẩm sinh. Tuy
nhiên, thực tế đã chứng minh, yếu tố bẩm sinh có vai trị rất quan trọng nhƣng chỉ ở
dạng khả năng, có thể rèn luyện nâng cao, phát huy đƣợc, vì nếu khơng có tác nhân xã
hội thì sẽ mai một dần.
Thực tiễn đa dạng, phức tạp, biến đổi nhanh và thơng tin, chất xám, khoa học
ngày càng có vai trò quan trọng trong cuộc thử thách, đọ sức, cạnh tranh trí tuệ. Thế kỷ
XXI, kỷ nguyên của khoa học cơng nghệ, kỷ ngun trí tuệ, năng lực tƣ duy đã trở
thành một nguồn lực cơ bản nhất của mỗi con ngƣời. Vì vậy việc nâng cao năng lực tƣ
duy sáng tạo là vấn đề quan trọng trong chiến lƣợc phát triển con ngƣời ở nƣớc ta. Thế
nên việc rèn luyện các thao tác tƣ duy cho học sinh trong q trình dạy học hóa học là
hết sức cần thiết, trong đó đặc biệt chú trọng rèn luyện cho học sinh một số thao tác tƣ
duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hóa và khái quát hóa…[8, tr. 11]

1.2.3.1. Phân tích - tổng hợp

Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tƣợng nhận thức thành các
phần, các bộ phận khác nhau.
Tổng hợp là q trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã đƣợc tách rời
(nhờ sự phân tích) thành một chỉnh thể.
Phân tích và tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành thể thống nhất
không thể tách rời: phân tích đƣợc tiến hành theo hƣớng tổng hợp, còn tổng hợp lại
thực hiện theo kết quả của phân tích.
Xuất phát từ góc độ phân tích, các hoạt động tƣ duy đi vào thuộc tính của bộ

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phận từ đó đi tới những giả thuyết, những kết luận khoa học. Sự tổng hợp là kết quả
của hoạt động tƣ duy nhằm xác định các mối liên hệ, quan hệ giữa các yếu tố của sự
vật, hiện tƣợng nguyên vẹn cho ta hiểu biết mới về sự vật, hiện tƣợng.
Ví dụ: Ở lớp 8, học sinh đƣợc nghiên cứu khái niệm axit đí từ các axit cụ thể,
phân tích axit là hợp chất có 2 phần: ngun tử H và gốc axit. Từ đó tổng hợp khái
niệm: axit là những hợp chất trong phân tử gồm một hay nhiều nguyên tử hiđro liên kết
với gốc axit. Sang lớp 9, học sinh đƣợc nghiên cứu từng tính chất hố học riêng biệt
của axit và bazơ, oxit bazơ; muối, kim loại và tổng hợp tính chất hố học chung của
một axit, điều kiện phản ứng xảy ra đƣợc là axit trao đổi hay thay thế nguyên tử H bởi
kim loại. Sang lớp 11, học sinh phân tích bản chất sự điện ly, tổng hợp đƣợc là axit là
chất có khả năng cho proton, dung dịch axit chứa ion H+ (chính xác là H3O+), kết luận
tính chất chung của dung dịch axit là do tính chất của ion H+ quyết định.

1.2.3.2. So sánh
So sánh là sự xác định sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện
tƣợng của hiện thực, sự gíống nhau hay khác nhau, sự bằng nhau hay không bằng nhau,

sự đồng nhất hay không đồng nhất giữa các đối tƣợng nhận thức.
Thao tác này rất quan trọng ở giai đoạn đầu của học sinh khi học tập bộ mơn.
Nó liên quan chặt chẽ với phân tích và tổng hợp. Nhờ sự so sánh mà học sinh nhận
thức đƣợc bản chất của các sự vật, hiện tƣợng. So sánh có thể ở mức độ đơn giản, dựa
vào yếu tố bên ngồi, cũng có thể ở mức độ cao hơn, dựa vào các yếu tố bên trong mà
chỉ bằng hoạt động tƣ duy mới nhận thức đƣợc. Cũng nhờ so sánh mà thấy đƣợc cả các
yếu tố không bản chất, thứ yếu của đối tƣợng.
Ví dụ : Học sinh có thể so sánh rƣợu etylic với axit axetic ở mức độ bên ngoài
giống nhau nhƣ trạng thái, màu sắc hoặc cho dung dịch NaOH vào 2 bình đựng rƣợu
và axit thì thấy hiện tƣợng hồ tan giống nhau. Nhƣng bản chất bên trong lại có sự
khác nhau: Rƣợu hoà tan vào nƣớc nên tan vào dung dịch NaOH. Axit axetic phản ứng
với NaOH tạo thành muối tan trong nƣớc.

1.2.3.3. Trừu tượng hoá – khái quát hoá
- Trừu tƣợng hố là dùng trí óc gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những liên
hệ khơng cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho tƣ duy.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Khái qt hố là q trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tƣợng khác nhau
thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, những quan hệ chung
nhất định. Những thuộc tính chung bao gồm những thuộc tính chung giống nhau và
những thuộc tính chung bản chất.
Trừu tƣợng hoá và khái quát hoá quan hệ mật thiết với nhau nhƣ phân tích và
tổng hợp nhƣng ở mức độ cao hơn. Muốn vạch đƣợc những dấu hiệu bản chất phải có
phân tích - tổng hợp sâu sắc sự vật, hiện tƣợng định khái quát.
Trừu tƣợng hoá là thành phần hoạt động tƣ duy của khái quát hố nhƣng là

thành phần khơng thể tách rời của khái quát hoá. Nhờ khái quát hoá mà con ngƣời
nhận ra sự vật, hiện tƣợng theo hình thức vốn có của chúng mà không phụ thuộc vào
độ lớn, màu sắc, vị trí của chúng trong khơng gian.
Hoạt động tƣ duy khái qt hố của học sinh có 3 mức độ:
+ Khái qt hố cảm tính: là mức độ sơ đẳng, khi trực quan sự vật, hiện tƣợng.
+ Khái qt hố hình tƣợng khái niệm: là sự khái quát hoá cả những tri thức
có tính chất khái niệm, bản chất sự vật và hiện tƣợng hoặc các mối quan hệ không bản
chất dƣới dạng các hình tƣợng trực quan, các biểu tƣợng. Mức độ này ở lứa tuổi học
sinh đã lớn nhƣng đơi khi tƣ duy cịn dừng lại ở sự vật, hiện tƣợng riêng lẻ.
+ Khái quát hoá khái niệm: là sự khái quát hoá những dấu hiệu và liên hệ
chung bản chất đã đƣợc tách khỏi dấu hiệu và quan hệ không bản chất, đƣợc lĩnh hội
bằng khái niệm, định luật, quy tắc. Mức độ này thƣờng đƣợc thể hiện ở học sinh
THPT.

1.2.4. Các hình thức cơ bản của tư duy
1.2.4.1. Khái niệm
Khái niệm là một tƣ tƣởng phản ánh những dấu hiệu bản chất riêng biệt của sự
vật, hiện tƣợng. Khái niệm có vai trị quan trọng trong tƣ duy, nó là điểm xuất phát, là
cơng cụ và cũng là đích của tƣ duy. Khái niệm đƣợc xây dựng trên cơ sở thao tác tƣ
duy, làm điểm dựa cho tƣ duy phân tích, tổng hợp, là cơ sở để đào sâu kiến thức, đi sâu
vào bản chất và xây dựng khái niệm mới.
Khái niệm bao gồm nội hàm và ngoại diên. Nếu nội hàm sai thì ngoại diên cũng
sai. Thí dụ: Khái niệm “nguyên tử” là hạt vật chất nhỏ trung hoà về điện. Nguyên tử

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


gồm hạt nhân tích điện dƣơng (p, n) và vỏ tạo bởi một hay nhiều electron mang điện

tích âm. Nguyên tử Na, K, Fe, Cl… đều là ngoại diên của khái niệm nguyên tử. Nếu
không chú ý khái niệm nguyên tử trung hồ về điện thì dễ nhầm lẫn với các ion cũng là
hạt vật chất nhỏ đƣợc cấu tạo từ proton, nơtron, electron.
Vì thế, khi truyền thụ kiến thức, giáo viên phải biết phát hiện những hạn chế
trong phân chia khái niệm để xây dựng phƣơng pháp tƣ duy đúng đắn cho học sinh.

1.2.4.2. Phán đoán
Phán đoán là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự phối
hợp giữa các khái niệm thực hiện theo một quy tắc, quy luật bên trong. Nếu khái niệm
là một từ hay một cụm từ thì phán đốn là một câu ngữ pháp. Ví dụ: phân tử, nguyên tử
là các khái niệm thì phán đốn là “phân tử do các nguyên tử liên kết với nhau tạo nên”.
Nhƣ vậy, phán đốn chính là hình thức mở rộng đi sâu vào tri thức trên việc liên kết
các khái niệm.
Phán đốn chân thực hay khơng tuỳ thuộc khái niệm chân thực hay khơng và
cịn phụ thuộc liên kết có đúng quy tắc, quy luật bên trong hay khơng. Ví dụ: Tất cả
dung dịch các axit đều làm cho quỳ tím ngả sang màu đỏ. Khái niệm axit là khái niệm
chân thực. Phán đốn này khơng chân thực mặc dù “axit” chân thực.
Muốn có phán đốn chân thực phải có khái niệm chân thực và quy tắc, quy luật
bên trong. Phán đốn có phán đốn khẳng định và phán đốn phủ định. Trong logic,
phán đoán gồm phán đoán đơn và phán đốn phức.
Tính chân thực hay giả dối của phán đốn cịn phụ thuộc vào hình thức diễn đạt
của nó và hồn cảnh cụ thể. Cho nên, để có sự khẳng định chân thực hay giả dối, tồn
bộ các phán đốn phải đặt trong các trƣờng hợp cụ thể.
Ví dụ: “Điều kiện để phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất chỉ xảy ra nếu
sản phẩm tạo thành có chất dễ bay hơi hoặc khơng tan”. Là một phán đốn sai nhƣ các
trƣờng hợp:
CO2 + H2O + CaCl2  CaCO3↓ + 2HCl
H2SO3 + CaCl2  CaSO3↓ + 2HCl
Nhƣng nó là phán đoán chân thực khi dung dịch axit tham gia phản ứng phân ly
mạnh (hoàn toàn) trong nƣớc.


11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


H2SO4 + CaCl2 → CaSO4 (i) + 2HCl
Từ đó đi đến một phán đoán chân thực hơn: “Axit mạnh đẩy axit yếu ra khỏi
dung dịch muối”. Nhƣng đây lại là một phán đoán sai trong trƣờng hợp cụ thể: CuS +
H2SO4 (l) → CuSO4 + H2S↑ mà chỉ có thể xảy ra trong trƣờng hợp ngƣợc lại. Vì vậy,
chỉ có phán đoán đúng khi xét sự điện ly: Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất
điện li xảy ra theo chiều làm giảm số ion có mặt trong dung dịch.
Tóm lại, trong q trình tƣ duy, ngƣời ta phải luôn chứng minh để khẳng định
hoặc phủ định các luận điểm khác nhau để tiếp cận chân lý.

1.2.4.3. Suy lý
Suy lý là hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán với nhau để tạo thành một
phán đoán mới. Nhƣ vậy, suy lý gồm 2 bộ phận:
- Phán đốn có trƣớc gọi là tiền đề.
- Phán đốn có sau gọi là kết luận; dựa vào tính chất của tiền đề mà kết luận.
Ta thấy, muốn suy lý tốt phải dựa trên cơ sở tiền đề chân thực và phải thông qua
q trình chứng minh; đó là quy tắc của suy lý không đƣợc vi phạm.
Suy lý đƣợc chia làm 3 loại: suy lý quy nạp, diễn dịch và loại suy.
- Suy lý quy nạp là đi từ những sự vật, hiện tƣợng riêng biệt đến khái quát
thành quy luật, những nét chung của chúng. Do đó, trong q trình tƣ duy, sự suy nghĩ
theo lối quy nạp chuyển từ nhận thức riêng lẻ đến việc nhận thức cái chung, là cơ sở
nhận thức các định luật, hình thành các khái niệm.
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng nhiều trong giảng dạy hoá học ở học sinh các
lớp 8, 9 khi nghiên cứu tính chất hố học chung của các kim loại, phi kim, các loại hợp
chất vô cơ (quy nạp đơn cử) hoặc hình thành các khái niệm phản ứng oxi hoá – khử,

phản ứng thế, hoá hợp…
- Suy lý diễn dịch là phƣơng pháp đi từ cái chung, các định luật, các quy tắc
đến cái cụ thể, riêng lẻ. Suy lý diễn dịch cho phép chúng ta nắm chắc đƣợc đặc tính của
từng đối tƣợng trên cơ sở nghiên cứu các đối tƣợng cùng loại. Phƣơng pháp này đƣợc
sử dụng nhiều trong dạy học hố học, ví dụ khi dạy về Al, Fe ở lớp 9; kim loại nhóm
IA, IIA, Al, Fe ở lớp 12 sau khi học sinh đã học đại cƣơng về kim loại.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Loại suy là phƣơng pháp tƣ duy đi từ riêng biệt này đến riêng biệt khác. Loại
suy cho phép chúng ta dự đốn chính xác sự phụ thuộc và sự hiểu biết của các đối
tƣợng. Khi đã hiểu đƣợc thuộc tính cơ bản của đối tƣợng này sẽ loại suy đƣợc chính
xác đối tƣợng khác. Ví dụ: Chƣơng halogen chỉ chú trọng giới thiệu về clo. Các
halogen khác có thể biết đƣợc bằng phƣơng pháp loại suy.

1.3. Bài tập hóa học
Thực tế dạy học cho thấy, bài tập hố học giữ vai trò rất quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập vừa là mục đích vừa là nội dung lại vừa là phƣơng
pháp dạy học hiệu nghiệm. Bài tập cung cấp cho học sinh cả kiến thức, con đƣờng
dành lấy kiến thức và cả niềm vui sƣớng của sự phát hiện - tìm ra đáp số - một trạng
thái hƣng phấn - hứng thú nhận thức - một yếu tố tâm lý góp phần rất quan trọng trong
việc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con ngƣời, điều này đặc biệt
đƣợc chú ý trong nhà trƣờng của các nƣớc phát triển. Vậy bài tập hố học là gì?

1.3.1. Khái niệm về bài tập hoá học
Theo từ điển tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng những
điều đã học. Cịn „„bài tốn‟‟ là vấn đề cần giải quyết theo phƣơng pháp khoa học.

Trong các tài liệu lý luận dạy học, thuật ngữ „„bài toán hoá học‟‟ thƣờng để chỉ những
bài tập định lƣợng (có tính tốn) trong đó học sinh phải thực hiện những phép tốn
nhất định.
Bài tập hoá học đƣợc hiểu là những bài đƣợc lựa chọn một cách phù hợp với nội
dung hoá học cụ thể và rõ ràng. Các tài liệu lý luận dạy học hoá học thƣờng phân loại
bài tập hoá học gồm bài tập lý thuyết (định tính và định lƣợng); bài tập thực nghiệm
(định tính và định lƣợng) và bài tập tổng hợp.
Học sinh phải biết suy luận logic, dựa vào kiến thức đã học nhƣ các hiện tƣợng,
khái niệm, định luật hoá học, các học thuyết, phép toán…để giải đƣợc các bài tập hoá
học.

1.3.2. Tác dụng của bài tập hoá học
- Bài tập hoá học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức và kỹ năng
mới cho học sinh. Bài tập hoá học giúp họ đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh
động, phong phú và hấp dẫn. Thơng qua bài tập, học sinh phải tích cực suy nghĩ để tìm

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ra cách giải, từ đó hình thành đƣợc kỹ năng giải từng loại bài tập.
- Thông qua giải bài tập hố học, học sinh hình thành, rèn luyện và củng cố các
kiến thức, kỹ năng. Bài tập là phƣơng tiện hiệu nghiệm để học sinh vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, biến kiến thức của nhân loại thành của chính mình.
- Bài tập hố học là phƣơng tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát huy tƣ duy của
học sinh. Khi giải bài tập hoá học, học sinh phải thực hiện các thao tác tƣ duy để tái
hiện kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tƣợng; phải phán
đoán, suy luận để tìm ra lời giải.
- Bài tập hố học là phƣơng tiện để phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, tính

thơng minh, sáng tạo của học sinh. Học sinh tự tìm kiếm lời giải, tìm ra đƣợc các cách
giải khác nhau và cách giải nhanh nhất cho từng bài tập cụ thể.
- Bài tập hố học là cơng cụ hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
của học sinh. Việc giải bài tập của học sinh giúp giáo viên phát hiện đƣợc trình độ học
sinh, thấy đƣợc những khó khăn, sai lầm học sinh thƣờng mắc phải; đồng thời có biện
pháp giúp họ khắc phục những khó khăn, sai lầm đó.
- Bài tập hố học cịn có tác dụng mở mang vốn hiểu biết thực tiễn cho học sinh;
giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, rèn luyện tác phong ngƣời lao
động mới: làm việc kiên trì, khoa học, đặc biệt là tính cẩn thận, trung thực, tiết kiệm,
độc lập, sáng tạo trong các bài tập thực nghiệm.

1.3.3. Quan hệ giữa việc giải bài tập hóa học và việc phát triển tư duy của học
sinh
Việc phát triển tƣ duy hóa học cho học sinh cần hiểu trƣớc hết là giúp học sinh
thông hiểu kiến thức một cách sâu sắc, khơng máy móc, biết cách vận dụng để giải
quyết các bài tập hóa học, giải thích các hiện tƣợng quan sát đƣợc trong thực hành.
Qua đó kiến thức mà các em thu nhận đƣợc trở nên vững chắc và sinh động.
Tƣ duy hóa học càng phát triển thì học sinh càng có nhiều khả năng lĩnh hội tri
thức nhanh và sâu sắc hơn; khả năng vận dụng tri thức trở nên linh hoạt, có hiệu quả
hơn. Các kỹ năng hóa học cũng đƣợc hình thành và phát triển nhanh chóng hơn. Nhƣ
vậy sự phát triển tƣ duy hóa học của học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận
dụng tri thức, khi tƣ duy phát triển sẽ tạo ra kỹ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ,

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


có phƣơng pháp; chuẩn bị tiềm lực cho hoạt động sáng tạo sau này của các em. Tƣ duy
hóa học của học sinh phát triển 5 có các dấu hiệu sau:

- Có khả năng tự lực chuyển tải tri thức và kỹ năng hóa học vào một tình
huống mới.
- Tái hiện nhanh chóng kiến thức và các mối quan hệ cần thiết để giải một bài
tốn hóa học.
- Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất giữa các sự vật và hiện
tƣợng hóa học.
- Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tƣợng hóa học khác nhau cũng
nhƣ sự khác nhau giữa các hiện tƣợng tƣơng tự.
- Có năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn đời sống.
Để có thể giải quyết tốt bài tốn thực tế; địi hỏi học sinh phải có sự định hƣớng
tốt, biết phân tích suy đốn và vận dụng các thao tác tƣ duy nhằm tìm cách áp dụng
thích hợp; cuối cùng là tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả phƣơng án giải bài tốn
đó.
Nhƣ vậy, hoạt động giải bài tập để tìm ra đáp số khơng phải chỉ là mục đích mà
chính là phƣơng tiện hiệu nghiệm để rèn tƣ duy hóa học cho học sinh. Thơng qua hoạt
động giải bài tập hố học mà các thao tác tƣ duy nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
qt hố, trừu tƣợng hóa… thƣờng xun đƣợc rèn luyện; năng lực quan sát, trí nhớ,
óc tƣởng tƣợng, năng lực độc lập suy nghĩ… của học sinh không ngừng đƣợc nâng
cao; biết phê phán, nhận xét đúng, tạo hứng thú, niềm say mê học tập để rồi cuối cùng
tƣ duy của học sinh đƣợc rèn luyện và phát triển thƣờng xuyên, đúng hƣớng, thấy đƣợc
giá trị lao động, nâng khả năng hiểu biết thế giới của học sinh lên một tầm cao mới,
góp phần hình thành nhân cách toàn diện của học sinh.

1.3.4. Những định hướng thiết kế bài tập hóa học
Bài tập hố học có tác dụng rộng rãi, có hiệu quả sâu sắc trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo, hình thành phƣơng pháp tự học hợp lý và rèn luyện năng lực tự lực,
sáng tạo. Tuy vậy, muốn khai thác đƣợc tiềm năng trí - đức dục của bài tập hoá học,
giáo viên cần phải làm đƣợc những vấn đề cơ bản sau liên quan đến hệ thống bài tập
của môn học.


15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.4.1. Xác định hệ thống đa cấp những bài tập hoá học
- Phân loại các bài tập: Trƣớc hết cần phải phân loại các bài tập hoá học tuyển
chọn, xây dựng và sắp xếp chúng thành kiểu, dạng cơ bản, điển hình, sơ đẳng nhất; rồi
phân loại tiếp thành phân kiểu, dạng, biến dạng… đến các bài tập tổng hợp, phức hợp.
- Phân hố bài tập: Tìm ra quy luật biến hố từ các sơ đẳng, cơ bản, điển hình
đến các bài tập dẫn xuất phức tạp, tổng hợp hơn. Đây là chuỗi di tính của logic dọc
theo bài tập hố học. Tiếp đến tìm ra quy luật liên kết các bài toán giữa các kiểu với
nhau. Từ những bài tốn điển hình, cơ bản nhất của hai hay nhiều kiểu khác nhau „„kết
nối‟‟ thành bài tập tổng hợp. Đây là logic ngang của việc cấu tạo các bài tập.
Dựa trên 2 quy luật dọc và ngang của việc hình thành bài tập, có thể sắp xếp
chúng lại theo thứ tự từ dễ đến khó. Từ đó, giáo viên có thể lựa chọn đƣa ra bài tập vừa
sức cho từng đối tƣợng học sinh giải. Đây là kiểu dạy học phân hoá bằng bài tập phân
hoá. Kiểu dạy học này sẽ cho hiệu quả cao vì ta đã cá thể hố cao học sinh ở trình độ
khác nhau.

1.3.4.2. Biên soạn bài tập mới theo yêu cầu sư phạm định trước
Khi đã nắm đƣợc cách biến đổi bài tập dựa trên sự phân loại các kiểu điển hình,
giáo viên có thể vận dụng biên soạn đƣợc nhiều bài tập mới. Tuỳ theo u cầu sƣ
phạm, có thể đơn giản hố hay phức tạp hố bài tập, soạn bài tập có độ khó tăng dần,
chứa đựng những yếu tố mới giúp hình thành, rèn luyện kỹ năng riêng biệt nào đó. Bài
tập đƣợc xây dựng theo mô đun sẽ đáp ứng đƣợc u cầu nói trên. Từ một số bài tập
điển hình nhất „„lắp ghép‟‟ chúng lại theo nhiều cách khác nhau hoặc tách các bài tập
phức tạp thành nhiều bài tập đơn giản hơn.

1.3.4.3. Bảo đảm những yêu cầu cơ bản của việc dạy học bằng bài tập hoá học

Khi sử dụng bài tập nhƣ là một phƣơng pháp dạy học, cần chú ý những yêu cầu:
- Gắn liền tính cơ bản và tính tồn diện. Hệ thống bài tập hố học phải „„quét‟‟
hết những thông tin cơ bản nhất của chƣơng trình bộ mơn. Học sinh khi giải hệ thống
bài tập đó phải huy động tổng hợp tồn bộ kiến thức cơ bản của chƣơng trình và kiến
thức hỗ trợ liên môn. Tuy nhiên, không đƣợc „„tham‟‟ kiến thức mà vƣợt quá nội dung
chƣơng trình cho phép, chú trọng phát triển năng lực tƣ duy.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bảo đảm tính hệ thống và tính kế thừa, phát triển. Giải bài tập hoá học thực
chất là biến đổi các bài tập ban đầu thành bài tập cơ bản, đơn giản, trung gian dựa vào
các quy luật hoá học. Những bài tập cơ bản điển hình là kiến thức, công cụ giúp học
sinh giải các bài tập tổng hợp. Vì thế, giáo viên phải sắp xếp xây dựng hệ thống bài tập
sao cho chúng kế thừa nhau, bổ sung cho nhau: bài trƣớc làm cơ sở cho bài sau; bài sau
phát triển những bài trƣớc. Từ đó xây dựng đƣợc một hệ thống hoàn chỉnh, toàn vẹn
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo dựa trên hệ thống các lý thuyết cơ sở.
- Bảo đảm tính phân hố của hệ thống bài tập. Hệ thống bài tập phải phù hợp
với các loại đối tƣợng học sinh. Muốn vậy, giáo viên phải từ bài tập ở mức độ trung
bình vừa sức với đa số học sinh, phức tạp hoá để cho học sinh khá giỏi và đơn giản hoá
để cho học sinh yếu kém. Làm đƣợc nhƣ vậy sẽ kích thích hứng thú học tập và phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Bảo đảm giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Bài tập hoá học phải làm tốt nhiệm vụ
cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa học và hành, giữa nhà trƣờng với đời sống sản
xuất. Bài tập là phƣơng tiện giúp cho học sinh có đƣợc những kỹ năng chung nhất của
sự tự học, của việc giải quyết các vấn đề nhận thức. Nó cũng phải góp phần hình thành
ở học sinh những phẩm chất và những nét của văn hoá lao động.
- Thường xuyên coi trọng việc hình thành kỹ năng giải bài tập cho học sinh.

Trên cơ sở phát hiện ra những đặc trƣng của phƣơng pháp giải bài tập hoá học,
giáo viên có kế hoạch rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo giải bài tập.
Phƣơng pháp giải bài tập bộ môn làm cơ sở, điểm xuất phát cho việc hình thành và
phát triển phƣơng pháp hợp lý duy nhất của sự tự học và hành động.

1.4. Bồi dƣỡng đội tuyển sinh giỏi hóa học ở trƣờng THCS
1.4.1. Quan niệm về học sinh giỏi
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dƣỡng HSG đã có từ rất lâu. Mỗi nƣớc có
một hình thức giáo dục khác nhau và một khái niệm riêng về học sinh giỏi.
Theo luật bang Georgia (Mỹ): “HSG đó là những HS chứng minh đƣợc trí tuệ ở
trình độ cao và có khả năng sáng tạo thể hiện ở động cơ học tập mãnh liệt và đạt kết
quả xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết hoặc khoa học; là đối tƣợng cần có một sự giáo
dục đặc biệt để đạt đƣợc trình độ giáo dục tƣơng ứng với năng lực của con ngƣời đó”.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×