Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Luận văn thạc sĩ VNU UEd tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----o0o-----

NGÔ THỊ NAM

TUYỂN CHỌN , XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀ I TẬP THỰC TIỄN TRONG DA ̣Y HỌC
PHẦN HÓA HỌC HỮ U CƠ LỚP 12 Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HĨA HỌC

HÀ NỘI - 2012

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ NAM

TUYỂN CHỌN , XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀ I TẬP
THỰC TIỄN TRONG DA ̣Y HỌC PHẦN HĨA HỌC HỮ U CƠ LỚP
12
̉
Ở TRƯỜNGTRUNG HỌC PHƠ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MƠN


HĨA HỌC
Mã số: 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

HÀ NỘI – 2012

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Bài tập hóa học

BTHH

Dung dịch

DD

Dạy học

DH

Đối chứng

ĐC


Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Trung học cơ sở

THCS

Trung học Phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN

Trắc nghiệm tự luận

TNTL

Trắc nghiệm khách quan

TNKQ

Sách giáo khoa


SGK

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1

1.2

1.3

Nô ̣i dung
Tần suất sử dụng bài tập hố học có nội dung gắn với thực
tiễn đối với giáo viên trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT
Kết quả điều tra sử dụng bải tập có nội dung gắn với thực
tiễn trong các tiết học
Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết sử dụng bài tập có nội
dung gắn với thực tiễn

Trang
27

27

27

Kết quả tìm hiểu nguyên nhân của việc ít hoặc khơng đƣa

1.4

bài tập thực tiễn vào trong dạy học hóa học đối với giáo

27

viên THPT
1.5

Kết quả điều tra hứng thú của HS khi có yêu cầu giải quyết các
vấn đề liên quan đến thực tiễn trong mơn hóa học

28

Kết quả điều tra sự quan tâm của học sinh về các vấn đề
1.6

liên quan đến thực tiễn đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình

28

hóa học THPT
Kết quả điều tra ý kiến học sinh về sự cần thiết của bài tập
1.7

hố học có nội dung gắn với thực tiễn

28

3.1


Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 1

95

3.2

Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 2

95

3.3

3.4

3.5

Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm
tra số 1
Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm số
2
Bảng phân loại kết quả học tập

99

100

101

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



3.6

Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng qua các bài kiểm tra

102

DANH MỤC HÌNH
Hình
3.1

3.2

Nơ ̣i dung
Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra

Trang
45 phút

số 1
Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra

45 phút

số 2

99

100


3.3

Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 1)

101

3.4

Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 1)

102

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3


3. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3

3.1. Khách thể nghiên cứu

3

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu

3

4. Phạm vi nghiên cứu

3

5. Nhiệm vụ của đề tài

3

6. Giả thuyết khoa học

4

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

4

7.1. Nghiên cứu lí luận


4

7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

4

7.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin

4

8. Đóng góp của đề tài

4

9. Cấu trúc của luận văn

5

Chƣơng1. CỎ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU

6

1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu

6

1.2. Bài tập hóa học


7

1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học

7

1.2.2. Ý nghĩa của bài tập Hóa học

7

1.2.3. Phân loại bài tập hóa học

9

1.2.4. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan

10

1.3. Bài tập hóa học gắn với thực tiễn

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn

14

1.3.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn


14

1.3.3. Phân loại BTHH thực tiễn

17

1.3.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHH thực tiễn

23

1.4. Tình hình sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa
học ở trƣờng THPT

26

1.4.1. Nhiệm vụ điều tra

26

1.4.2. Nội dung điều tra

26

1.4.3. Đối tƣợng điều tra

26

1.4.4. Phƣơng pháp điều tra


26

1.4.5. Kết quả điều tra

26

1.4.6. Đánh giá kết quả điều tra

28

Chƣơng 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN HÓA
HỌC HỮU CƠ LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ

30

THƠNG
2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hố học hữu cơ
trong chƣơng trình THPT
2.1.1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ

30

2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học
hữu cơ
2.2. Hệ thống bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ lớp

30

12


32
37

2.2.1. Nguyên tắc xây dựng

37

2.2.2. Hệ thống bài tập tự luận

38

2.2.3. Bài tập trắc nghiệm

74

2.2.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học Hóa học ở trƣờng
THPT
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

88
92

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm

92

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm


92

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm

92

3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm

92

3.2.1. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm

92

3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm

93

3.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

94

3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm

94

3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm

96


3.4.1. Xử lí theo thống kê tốn học

96

3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm

103

3.5.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi

103

3.5.2. Đồ thị các đƣờng luỹ tích

103

3.5.3. Giá trị các tham số đặc trƣng

103

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO


109

PHỤ LỤC

113

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hƣớng chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc xác
định trong Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ƣơng 2
khóa VIII, đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục là phƣơng pháp Giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học,
kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo đƣợc hứng thú học
tập cho học sinh, tận dụng đƣợc công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy
truyền thống truyền thụ một chiều thơng báo các kiến thức có sẵn.
Là một mơn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, hóa học có rất
nhiều khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho học
sinh. Nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản
về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa cơng nghệ hóa
học, mơi trƣờng và con ngƣời. Việc vận dụng những kiến thức lý thuyết
này vào cuộc sống, việc giải các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn sẽ
làm phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, óc sáng kiến, những hứng thú
nhận thức, kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Giải bài tập hóa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và
trau dồi kiến thức hóa học của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh

không chỉ kiến thức, cả con đƣờng để giành lấy kiến thức, cả niềm vui của
sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là
nội dung, lại vừa là phƣơng pháp dạy học hiệu nghiệm. Thực tế dạy học
cho thấy, bài tập hóa học nói chung có tác dụng giúp học sinh rèn luyện và
phát triển tƣ duy. Thông qua việc giải những bài tập có những điều kiện và
yêu cầu thƣờng gặp trong thực tiễn (bài tập gắn với thực tiễn) nhƣ: bài tập
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


về cách sử dụng hố chất, đồ dùng thí nghiệm; cách xử lí tai nạn do hố
chất; bảo vệ mơi trƣờng; sản xuất hố học; xử lí và tận dụng các chất
thải… sẽ làm tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề ở học sinh. Việc tăng cƣờng sử dụng bài tập thực tiễn
trong dạy và học hố học sẽ góp phần thực hiện ngun lí giáo dục : “học
đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với
thực tiễn”.
Tuy nhiên thực trạng dạy và học hố học ở trƣờng phổ thơng cho
thấy đơi khi lí thuyết chƣa gắn liền với thực tiễn, xa rời thực tiễn, nặng về
lí thuyết, nhẹ về thực hành. Những ứng dụng của hoá học trong đời sống và
sản xuất học sinh không biết hoặc biết một cách khơng tƣờng tận, khơng
hiểu bản chất. Chính vì những thực trạng trên mà hạn chế sự phát triển tƣ
duy và khả năng sáng tạo của học sinh, dần dần học sinh mất đi những hiểu
biết sáng tạo vốn rất lí thú của bộ môn khoa học thực nghiệm này. Trong
các sách giáo khoa hoá học ở Việt Nam, số lƣợng các bài tập gắn với thực
tiễn chƣa đa dạng, chƣa nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giải thích những
vấn đề liên quan hóa học trong đời sống và sản xuất của GV cũng nhƣ học
sinh. Học sinh có thể giải thành thạo các bài tập hố học định tính, định
lƣợng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhƣng khi cần

phải dùng kiến thức hố học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực
tiễn thì các em lại rất lúng túng.
Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng đƣợc hệ thống
bài tập hóa học có chất lƣợng tốt, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học
hóa học phổ thơng, phù hợp với việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học, tôi
đã chọn đề tài “Tuyể n cho ̣n , xây dƣ̣ng và sƣ̉ du ̣ng hê ̣ thố ng bài tâ ̣p thƣc̣
tiễn trong da ̣y ho ̣c phầ n hóa ho ̣c hƣ̃u cơ lớp

12 ở trƣờng trung học phổ

thông”.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Mục đích nghiên cứu
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hoá học gắn với
thực tiễn.
- Nghiên cứu cách sử dụng bài tập hoá học gắn với thực tiễn sao cho
có hiệu quả nhất.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hố học ở trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập hoá học dạng trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 .
4. Phạm vi nghiên cứu
- Các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu

cơ 12.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 10/04/20011 đến 19/12/2011.
5. Nhiệm vụ của đề tài
- Điều tra thực trạng việc sử dụng các bài tập Hóa học thực tiễn trong
dạy hoc Hóa học ở trƣờng THPT
- Tìm hiểu nội dung của các bài có trong chƣơng trình hóa học hữu
cơ, đồng thời quan sát và tìm hiểu các hiện tƣợng hóa học trong đời sống
để nêu ra đƣợc kiến thức hóa học gắn với thực tiễn.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn
phần hóa học hữu cơ 12 dùng trong dạy học ở trƣờng THPT.
- Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực
tiễn trong dạy học.
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã
xây dựng.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy
học hóa học thì sẽ giúp học sinh giải đáp đƣợc những tình huống có vấn đề
nảy sinh trong đời sống, trong lao động, sản xuất, làm tăng lòng say mê
học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu lí luận dạy học để biết đƣợc vai trị của bài tập hóa học
trong dạy học Hóa học
- Nghiên cứu lí luận về bài tập hóa học, bài tập hóa học thực tiễn và

cách sử dụng các bài tập này để mang lại hiệu quả cao.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Dự giờ và điều tra để biết đƣợc thực trạng dạy và học hóa học cũng
nhƣ thực trạng việc sử dụng các các bài tập hóa học thực tiễn ở trƣờng
THPT.
- Điều tra về hứng thú của học sinh với các hiện tƣợng hóa học trong
đời sống.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm đƣợc hiệu quả của
đề tài.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng tốn học thống kê xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận: Góp phần làm sáng tỏ tác dụng của bài tập trong
việc phát triển năng lực tƣ duy và hứng thú học tập cho học sinh.
- Về mặt thực tiễn: Xây dựng một hệ thống bài tập hoá học có nội
dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 giúp học sinh giải quyết các
hiện tƣợng trong đời sống bằng kiến thức hóa học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận , phần phụ lục , và tài liệu tham khảo ,
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


luận văn đƣơ ̣c trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn phần Hóa học hữu cơ
12 ở trƣờng THPT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu

Trong q trình dạy và học mơn hóa học, nếu giáo viên chỉ ra đƣợc sự
gần gũi giữa môn học với thực tế cho học sinh thấy thì các em sẽ u thích
mơn hóa học hơn. Bộ Sách giáo khoa mới hiện nay có rất nhiều các tƣ liệu
kèm theo các hình ảnh sống động phần nào đó đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi
mới trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học
với các nội dung có liên quan đến thực tiễn cịn rất hạn chế. Nhiều bài tập
hóa học cịn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, q chú trọng đến các
tính tốn phức tạp. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung,
phƣơng pháp giảng dạy và học tập môn hóa học phổ thơng theo hƣớng gắn
bó với thực tiễn, đã có một số sách tham khảo đã đƣợc xuất bản.
Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ
luận văn theo hƣớng đề tài này nhƣ:
Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết
và bài tập thực tiễn mơn hóa học Trung học phổ thơng (phần hóa học đại
cƣơng và vô cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập
hóa học thực tiễn Trung học phổ thơng (phần hóa học hữu cơ), Luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn
hóa học lớp 11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại
học Sƣ phạm Hà Nội.

Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP. HCM.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngồi ra cịn một số bài báo về dạng bài tập này đƣợc đăng trên tạp
chí Hóa học & Ứng dụng
Lƣơng Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây
dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thơng”, Tạp chí Hóa học
và ứng dụng (số 64).
Với mong muốn đóng góp thêm nhiều bài tập gắn với thực tiễn nên
trong luận văn này chúng tôi sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm một số bài
tập dạng này, đồng thời đƣa các bài tập đó vào trong dạy học nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy và học hóa học.
1.2. Bài tập Hóa học
1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thơng [40]: “Bài tập là bài ra cho HS
làm để tập vận dụng những điều đã học”.
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trƣờng hợp tổng quát đƣợc
giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép tốn và những thí nghiệm
trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phƣơng pháp hóa học.
BTHH là phƣơng tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra
cho ngƣời học, buộc ngƣời học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình
để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách
tích cực, hứng thú và sáng tạo.

BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay
đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hồn thành
chúng, HS nắm đƣợc một tri thức hay kĩ năng nhất định.
1.2.2. Ý nghĩa của bài tập Hóa học
1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hố các khái niệm hố học. Củng cố, đào sâu và mở
rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đƣợc kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới thực sự nắm đƣợc kiến
thức một cách sâu sắc.
- Ơn tập, hệ thống hố kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ơn tập
học sinh dễ rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến
thức. Thực tế cho thấy học sinh rất thích giải bài tập trong các tiết ôn tập.
- Rèn luyện kỹ năng hố học nhƣ cân bằng phƣơng trình hóa học của
phản ứng, tính tốn theo cơng thức hố học và phƣơng trình hố học… nếu
là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc
giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao
động sản xuất bảo vệ môi trƣờng.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngơn ngữ hố học và các thao tác tƣ
duy. Bài tập hoá học là một phƣơng tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc phát triển tƣ duy hoá học của học sinh, bồi dƣỡng cho học sinh
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Bởi vì giải bài tập hố học là một hình
thức làm việc tự lực căn bản của học sinh. Trong thực tiễn dạy học, tƣ duy
hoá học đƣợc hiểu là kỹ năng quan sát hiện tƣợng hóa học, phân tích một
hiện tƣợng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ

định lƣợng và định tính của các hiện tƣợng, đoán trƣớc hệ quả lý thuyết và
áp dụng kiến thức của mình. Trƣớc khi giải bài tập học sinh phải phân tích
điều kiện của đề tài, tự xây dựng các lập luận, thực hiện việc tính tốn, khi
cần thiết có thể tiến hành thí nghiệm, thực hiện phép đo… Trong những
điều kiện đó, tƣ duy logic, tƣ duy sáng tạo của học sinh đƣợc phát triển,
năng lực giải quyết vấn đề đƣợc nâng cao.
1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh năng lực tƣ duy logic, biện chứng khái quát,
độc lập thông minh và sáng tạo. Cao hơn mức rèn luyện thông thƣờng, học
sinh phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong những tình huống mới, hồn cảnh mới, biết đề xuất đánh giá theo ý
kiến riêng bản thân, biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý
một tình huống… thơng qua đó, bài tập hố học giúp phát hiện năng lực
sáng tạo của học sinh để đánh giá, đồng thời phát huy đƣợc năng lực sáng
tạo cho bản thân.
1.2.2.3. Ý nghĩa giáo dục
Bài tập hố học cịn có tác dụng giáo dục cho học sinh phẩm chất tƣ
tƣởng đạo đức. Qua các bài tập về lịch sử, có thể cho học sinh thấy q
trình phát sinh những tƣ tƣởng về quan điểm khoa học tiến bộ, những phát
minh to lớn, có giá trị của các nhà khoa học tiến bộ trên thế giới. Thông
qua việc giải các bài tập, còn rèn luyện cho học sinh phẩm chất độc lập suy
nghĩ, tính kiên trì dũng cảm khắc phục khó khăn, tính chính xác khoa học,
kích thích hứng thú bộ mơn hố học nói riêng và học tập nói chung.
1.2.3.Phân loại bài tập hóa học
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học, tuy nhiên, căn cứ vào hình

thức ngƣời ta có thể chia bài tập hố học thành hai nhóm lớn: bài tập tự
luận (trắc nghiệm tự luận) và bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm khách
quan).
* Bài tập tự luận: Khi làm bài, HS phải viết/trình bày câu trả lời,
phải lý giải, lập luận, phải chứng minh bằng ngơn ngữ của mình. Trong bài
tập tự luận, lại chia ra: bài tập định tính, bài tập định lƣợng, bài tập có sử
dụng hình vẽ, bài tập thực tế... dựa vào tính chất, nội dung bài tập. Gần
đây, việc kiểm tra đánh giá HS đã chuyển dần sang trắc nghiệm nhƣng bài
tập tự luận vẫn đang đƣợc phát triển và sử dụng khá rộng rãi do những ƣu
điểm của nó nhƣ: đo đƣợc khả năng độc lập suy nghĩ, phát huy đƣợc tính
sáng tạo của HS.... Và để tăng cƣờng hứng thú học tập, nghiên cứu hoá học
cho HS, bài tập thực tế, bài tập có sử dụng hình vẽ hiện nay cũng đƣợc chú
trọng xây dựng.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Bài tập trắc nghiệm: Khi làm bài, HS chỉ phải đọc, suy nghĩ để
lựa chọn đáp án đúng trong số các phƣơng án đã cho. Thời gian giành cho
mỗi câu từ 1 - 2 phút. Bài tập trắc nghiệm đƣợc chia thành 4 dạng chính:
dạng điền khuyết, dạng ghép đôi, dạng đúng sai, dạng nhiều lựa chọn.
Hiện nay, bài tập trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn là loại bài tập thơng
dụng nhất do những ƣu điểm của nó nhƣ: có độ tin cậy cao, tính giá trị tốt
hơn (đo đƣợc khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, tổng quát
hoá...), thật sự khách quan khi chấm bài (điểm số của bài trắc nghiệm
khách quan không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của HS và
vào trình độ ngƣời chấm bài)...
1.2.4. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
1.2.4.1. Trắc nghiệm tự luận

TNTL đòi hỏi HS phải nhớ lại kiến thức, phải biết sắp xếp và diễn
đạt ý kiến của mình một cách chính xác rõ ràng.
Bài TNTL trong một chừng mực nào đó đƣợc chấm điểm một cách
chủ quan, điểm bởi những ngƣời chấm khác nhau có thể khơng thống nhất.
Một bài tự luận thƣờng có ít câu hỏi vì phải mất nhiều thời gian để viết câu
trả lời.
Khi viết câu hỏi tự luận, GV cần phải diễn đạt câu hỏi một cách rõ
nghĩa, đầy đủ, cần làm rõ những yêu cầu trong câu trả lời cả về độ dài của
nó, việc chấm bài tốn thời gian.
 Các dạng câu hỏi TNTL
a) Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng: loại câu này có phạm vi
tƣơng đối rộng và khái quát, HS đƣợc tự do diễn đạt tƣ tƣởng và kiến thức
trong câu trả lời nên có thể phát huy óc sáng tạo và suy luận. Loại câu trả
lời này đƣợc gọi là tiểu luận.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b) Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn: Loại này thƣờng có nhiều
câu hỏi với nội dung tƣơng đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên
việc chấm điểm dễ hơn.
Có 3 loại câu trả lời có giới hạn:
 Loại câu điền thêm và trả lời đơn giản. Đó là một nhận định viết
dƣới dạng mệnh đề không đầy đủ hay một câu hỏi đƣợc đặt ra mà HS phải
trả lời bằng một câu hay một từ (trong TNKQ đƣợc gọi là câu điền khuyết).
 Loại câu từ trả lời đoạn ngắn trong đó HS có thể trả lời bằng hai
hoặc 3 câu trong giới hạn của GV.
 Giải bài tốn có liên quan tới trị số có tính tốn số học để ra một

kết quả cụ thể đúng theo yêu cầu của đề bài.
1.2.4.2. Trắc nghiệm khách quan
 Các dạng câu hỏi TNKQ
a) Câu trắc nghiệm "đúng- sai”
Câu này đƣợc trình bày dƣới dạng câu phát biểu và HS trả lời bằng
cách lựa chọn một trong hai phƣơng án đúng hoặc sai.
b) Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều
lựa chọn) là loại câu đƣợc dùng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Một câu
hỏi nhiều câu trả lời (câu dẫn) địi hỏi HS tìm ra câu trả lời đúng nhất trong
nhiều khả năng trả lời có sẵn, các khả năng, các phƣơng án trả lời khác
nhau nhƣng đều có vẻ hợp lý (hay còn gọi là các câu nhiễu).
c) Câu trắc nghiệm ghép đơi
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong
đó HS tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác
sao cho phù hợp.
d) Câu trắc nghiệm điền khuyết

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đây là câu hỏi TNKQ mà HS phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với
các chỗ để trống.
Có 2 cách xây dựng dạng này:
- Cho trƣớc từ hoặc cụm từ để HS chọn.
- Không cho trƣớc để HS phải tự tìm. Lƣu ý phải soạn thảo dạng câu
này nhƣ thế nào đó để các phƣơng án điền là duy nhất.
e) Câu hỏi bằng hình vẽ

Trên hình vẽ sẽ cố ý để thiếu hoặc chú thích sai yêu cầu HS chọn một
phƣơng án đúng hay đúng nhất trong số các phƣơng án đã đề ra, bổ sung
hoặc sửa chữa sao cho hoàn chỉnh, loại câu hỏi này đƣợc sử dụng khi kiểm
tra kiến thức thực hành hoặc quan sát thí nghiệm của HS.
 Kỹ thuật biên soạn câu trắc nghiệm khách quan
a) Giai đoạn chuẩn bị:
 Xác định mục tiêu:

Xác định mục tiêu muốn kiểm tra - đánh giá cho rõ ràng. Cần phân
chia nội dung chƣơng trình thành các nội dung cụ thể và xác định tầm quan
trọng của từng nội dung đó để phân bố trọng số. Các mục tiêu phải đƣợc
phát biểu dƣới dạng những điều có thể quan sát đƣợc, đo đƣợc để đặt ra các
yêu cầu về mức độ đạt đƣợc của kiến thức, kĩ năng.
 Lập bảng đặc trƣng:

Sau khi phân chia nội dung chƣơng trình thành nội dung dạy học cụ
thể, ngƣời ta tiến hành lập bảng đặc trƣng bằng cách dùng ma trận hai
chiều để phân bố câu hỏi theo trọng số nội dung và mục tiêu cần kiểm tra.
Phân loại từng loại câu hỏi trắc nghiệm theo hai chiều cơ bản: Một chiều là
chiều các nội dung quy định trong chƣơng trình và chiều kia là chiều các
mục tiêu dạy học hay các yêu cầu kiến thức, kĩ năng, năng lực của học
sinh... cần đạt đƣợc sau khi phải kiểm tra lại các nội dung hay các mục tiêu

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của câu hỏi. Số lƣợng câu hỏi tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
loại mục tiêu và mỗi loại nội dung.

 Tuỳ theo nội dung dạy học và mục tiêu dạy học mà chúng ta chọn

loại câu hỏi nhƣ câu hỏi có nội dung định tính, định lƣợng, câu hỏi có nội
dung hiểu, biết, vận dụng...
Cần chọn ra những câu hỏi có mức độ khó, phù hợp với yêu cầu đánh
giá và mức độ nhận thức của học sinh.
 Ngoài ra, giáo viên phải chuẩn bị đủ tƣ liệu nghiên cứu, tài liệu

tham khảo để có kiến thức chun mơn vững chắc, nắm vững nội dung
chƣơng trình, nắm vững kỹ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách
quan.
b) Giai đoạn thực hiện
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các bƣớc ở giai đoạn chuẩn bị mới bắt đầu
chuẩn bị câu hỏi. Muốn có bài tập trắc nghiệm khách quan hay, nên theo
các quy tắc tổng quát sau:
- Bản sơ thảo câu hỏi nên đƣợc soạn trƣớc một thời gian trƣớc khi
kiểm tra.
- Số câu hỏi ở bản sơ thảo đầu tiên có nhiều câu hỏi hơn số câu hỏi
cần dùng trong bài kiểm tra.
- Mỗi câu hỏi nên liên quan đến mục tiêu nhất định. Có nhƣ vậy, câu
hỏi mới có thể biểu diễn mục tiêu dƣới dạng đo đƣợc hay quan sát đƣợc.
- Mỗi câu hỏi phải đƣợc diễn đạt rõ ràng, khơng nên dùng các cụm từ
có ý nghĩa mơ hồ nhƣ: “thƣờng thƣờng”, “đơi khi”, “có lẽ”, “có thể”... Vì
nhƣ vậy học sinh thƣờng đốn mị câu trả lời từ cách diễn đạt câu hỏi hơn
là vận dụng sự hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi.
- Mỗi câu hỏi phải mang đầy đủ ý nghĩa chứ không tuỳ thuộc vào
phần trả lời chọn lựa để hoàn tất ý nghĩa.
- Các câu hỏi nên đặt dƣới thể xác định hơn là thể phủ định.
13


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Tránh dùng nguyên văn những câu trích từ sách hay bài giảng.
- Tránh dùng những câu có tính chất “đánh lừa” học sinh.
- Tránh để học sinh đoán đƣợc câu trả lời dựa vào dự kiện cho ở
những câu hỏi khác nhau.
- Các câu hỏi nên có độ khó vừa phải khoảng từ 40 % ữ 60 % số học
sinh tham gia làm bài kiểm tra trả lời đƣợc.
- Nên sắp đặt các câu hỏi theo thứ tự mức độ khó dần và câu hỏi
cùng loại đƣợc xếp vào một chỗ.
- Các chỗ trống để điền câu trả lời nên có chiều dài bằng nhau.
- Phải soạn thảo kỹ đáp án trƣớc khi cho học sinh làm bài kiểm tra và
cần báo trƣớc cho học sinh cách cho điểm mỗi câu hỏi.
- Trƣớc khi loại bỏ câu hỏi bằng phƣơng pháp phân tích thống kê,
phải kiểm tra lại câu hỏi cẩn thận, tham khảo ý kiến đồng nghiệp, chuyên
gia vì đơi khi câu hỏi đó cần kiểm tra - đánh giá một mục tiêu quan trọng
nào đó mà chỉ số thống kê không thật sự buộc phải tuân thủ để loại câu hỏi
đó.
1.3. Bài tập hóc học gắn với thực tiễn
1.3.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn

BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội
dung hố học (những điều kiện và u cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan
trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp
phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
1.3.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn

Trong dạy học hoá học, bản thân BTHH đã đƣợc coi là phƣơng pháp
dạy học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hố học. Nó giữ vai

trị quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá học, là phƣơng pháp
quan trọng nhất để nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hoá
học. Bài tập cung cấp cho HS kiến thức, con đƣờng giành lấy kiến thức và
còn mang lại niềm vui sƣớng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số.
BTHH có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, chức năng kiểm
tra, chức năng phát triển. Những chức năng này đều hƣớng tới việc thực
hiện các mục đích dạy học. Tuy nhiên trong thực tế các chức năng này
không tách rời với nhau.
Đối với HS, BTHH là phƣơng pháp học tập tích cực, hiệu quả và
khơng có gì thay thế đƣợc, giúp HS nắm vững kiến thức hố học, phát triển
tƣ duy, hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời
sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề
căng thẳng của khối lƣợng kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học
tập cho HS.
Đối với GV, BTHH là phƣơng tiện, là nguồn kiến thức để hình thành
khái niệm hố học, tích cực hố hoạt động nhận thức của HS trong q
trình dạy học. Cụ thể là:
- BTHH đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn kiến thức để HS tìm tịi, phát
triển kiến thức, kỹ năng.
- BTHH dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để
HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra.
- Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tƣ
duy tìm tịi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng

cao hứng thú học tập bộ môn.
Nhƣ vậy BTHH đƣợc coi nhƣ là một nhiệm vụ học tập cần giải
quyết, giúp HS tìm tịi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một
cách sáng tạo từ đó giúp HS có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn
đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra có liên quan đến hố học, giúp HS biến

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những kiến thức đã tiếp thu đƣợc qua bài giảng thành kiến thức của chính
mình.
Kiến thức sẽ nhớ lâu khi đƣợc vận dụng thƣờng xuyên nhƣ M.A.
Đanilôp nhận định: "Kiến thức sẽ đƣợc nắm vững thực sự, nếu HS có thể
vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và
thực hành" .
BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trị, chức năng của một
BTHH. Các chức năng đó là:
a) Về kiến thức
Thơng qua giải BTHH thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính
chất hố học, củng cố kiến thức một cách thƣờng xuyên và hệ thống hoá
kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không
làm nặng nề khối lƣợng kiến thức của HS.
Bên cạnh đó, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên,
môi trƣờng sống, ngành sản xuất hoá học, những vấn đề mang tính thời sự
trong nƣớc và quốc tế.
Ngồi ra, cịn giúp HS bƣớc đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và
cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
b) Về kĩ năng

Việc giải BTHH thực tiễn giúp HS:
- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực thích
ứng, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc
theo nhóm.
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập nhƣ: kĩ năng thu thập
thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề một cách
linh hoạt, sáng tạo…
- Rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bồi dƣỡng và phát triển các thao tác tƣ duy: quan sát, so sánh, phân
tích, suy đốn, tổng hợp.
c) Về giáo dục tư tưởng
Việc giải BTHH thực tiễn có tác dụng :
- Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác,
sáng tạo trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học
mơn hố học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tị mị, óc
quan sát, sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học mơn hố học và từ đó có
thể làm cho HS say mê nghiên cứu khoa học và cơng nghệ giúp HS có
những định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai.
Ngồi ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản
thân HS, của gia đình, của địa phƣơng và với mơi trƣờng xung quanh nên
càng góp phần tăng động cơ học tập của HS: học tập để nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban
đầu của việc vận dụng kiến thức hố học phổ thơng để giải quyết các vấn

đề thực tiễn HS thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục
phấn đấu và phát triển.
d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Bộ mơn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS,
BTHH tạo điều kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ này.
Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu đƣợc biến thành
nội dung của các BTHH, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.
BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những
số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lƣợng ngành sản
xuất hỗn hợp đạt đƣợc giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ
thuật thời đại mình đang sống.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×