Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

LUẬN văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty BĐPNRĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.37 KB, 93 trang )

Luận văn
Hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm ở công ty
BĐPNRĐ

1


Lời nói đầu
Khơng phải chỉ đén khi nền kinh tế thị trường ra đời, người ta mới biết
đến vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm đối với sản xuất và tiêu dùng. Lý
thuyết và thực tiễn đã chứng minh rằng tiêu thụ là một mắt xích khơng thể
tách rời trong vịng tuần hồn sản xuất, tiêu thụ, phân phối. Và nền kính tế thị
trường càng phát triển thì người ta càng chú ý nhiều hơn đến khâu tiêu thụ.
Thậm chí, trong chừng mực nào đó, tiêu thụ đã tách khỏi cái vai trị thụ động,
phụ thuộc của mình để tác động, phụ thuộc của mình để tác động ảnh hưởng
trở lại đối với khâu vẫn được coi là quan trọng nhất : khâu sản xuất
Ngày nay trong bối cảnh của một nền kinh tế đang phát triển không
ngừng ở Việt Nam, nhất là hiện nay nước ta đã gia nhập WTO, cơng tác kế
tốn noi chung và kê tốn tiêu thụ nói riêng đã được đổi mới một cách khá căn
bản.
Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị trục tiếp tạo ra của cải vật chất,
cung cấp sản phẩm, lao vụ cho xã hội. Cũng như một loại hình doanh nghiệp
khác, việc khẳng định được vai trò, vị thế của minh trong nền kinh tế là hết
sức cần thiết. Muốn vậy, doanh nghiệp khơng được phép qn rằng mình
đang có trong tay một cơng cụ dắc lực mà mình cần pải khai thác tối đa hiẹu
quả của nó, đó là cơng tác kế tốn, đặc biệtlà kế tốn thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm.
Trong những năm vừa qua, công ty BĐPNRĐ đã lớn mạnh khơng
ngừng và đã tìm được chỗ đứng cho mình, trở thành niềm tự hào của nền sản


xuất Việt Nam đạt được thành tích đó phải kể đến sự đóng góp hết sức lờn lao
của cơng tác kế toán, thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở đây đã được đổi
mới một cách kịp thời sáng tạo, phát huy được vai trị của mình trong quản lý
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, kế hoạch tiêu thụ ở đây vẫn còn nhiều điểm
tồn tại cần được nghiên cứu để hoàn thiện.
Xuất phát từ các lý do trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài :” Hoàn thiện
tổ chức cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty
BĐPNRĐ” nhằm rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp của mình, có điều kiện
tìm hiểu thục tế cơng tác kế tốn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và hệ thống
hố các kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm ở cơng ty BĐPNRĐ.
Do trình độ cịn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên em
rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của cơ giáo và các anh chị ở phịng kế
tốn của cơng ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Trương
Thanh Hằng và các anh chị nhân viên phòng kế tốn tài chính thống kê của
cơng ty BĐPNRĐ đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.
2


Phần I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ
trong doanh nghiệp
I. ý nghĩa của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Như chúng ta đã biết, thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có một vai trị
rất quan trọng trong đời sống. Chúng khơng chỉ ảnh hưởng đến bản thân doanh
nghiệp, đến người tiêu dùngvà cong ảnh hưởng đến cả sự tồn tại và phát triển
của nền sản xuất sã hội. Do đó việc hiểu được khái niệm, thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm cũng như yêu cầu quản lý đối với chúng là hết sức cần thiết.
1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm

1.1. Khái niệm thành phẩm
Các doanh nghiệp sản xuất làm ra các laọi sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế. Đó có thể là thành phẩm, nửa thành phẩm, lao vụ có tính
chất cơng nghiệp trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình cơng nghệ sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc th ngồi gia cơng chế biến, đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, nhập kho hoặc đem bán.
Như vậy, giữa thành phẩm và sản phẩm có sự khác nhau về phạm vi,
giới hạn xác định. Thành phẩm là kết quả của sự chế biến theo một quy trình
sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhưng cũng có thể chưa phải là
thành phẩm. Trong sản xuất chỉ sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng và
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm, còn các sản phẩm của
bước cơng nghệ trước đó chỉ nới là nửa thành phẩm mà thôi. Tuy nhiên, việc
phân định thành phẩm của bán thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi
doanh nghiệp. Chính vì vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng
doanh nghiệp có 1 ý nghĩa quan trọng, quyết định quy mơ trình độ tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Thành phẩm bao giờ cũng được biểu hiện trên 2 mặt: hiện vật và giá trị.
Hiện vật được biểu hiện cụ thể bởi số lượng( hay khối lượng) và chất lượng (
phẩm cấp ) của sản phẩm. Gía trị thành phẩm chính là giá thanh sản xuất của
thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán. Bởi vậy, yêu cầu
của việc quản lý thành phẩm là phải nắm bắt được sự vận động của từng loại
thành phẩm trong quá trình nhập, xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng,
chất lượng và giá trị.
2. Tiêu thụ và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
2.1. Khái niệm tiêu thụ:


Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để

thực hiện giá trị của” hàng” (thành phẩm) ; tức là để chuyển hoá vốn của
doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị ( trừ hàng-tiền).
Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu, “ hàng” đem tiêu thụ cịn có thể là
hàng hoá, vật tư hay lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Điều kiện để hàng được coi là tiêu thụ là:
+ Hàng đã chuyển cho người mua
+ Người mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền
2.2. ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ được hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế
và có ý nghĩa sống cịn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên
cạnh đó, việc tiêu thụ cịn liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều en liên quan
như người tiêu dùng, nhà đầu tư...Ta hãy phân tích ý nghĩa của tiêu thụ trên
góc độ của từng bên:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất:
+ Trước hết tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn đã bỏ ra ( tức là
đảm bảo sự tồn tại cho doanh nghiệp)
+ Tiêu thụ còn tạo điều kiện tăng tích luỹ cho sản xuất, tái sản xuất mở
rộng ( tức là tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển )
+ Tiêu thụ được sản phẩm cũng góp phần làn nâng cao đời sống của
người lao động trong doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng: có sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nhu
cầu sản xuất, thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Đối với xã hội:
+ Tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện tồn bộ q trình tái
sản xuất mở rộng xã hội.
+ Tiêu thụ thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội là phục vụ tiêu
dùng, phục vụ đời sống nhân dân.
+ Tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, biến thu nhập
của người lao động thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân.
+ Tiêu thụ góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội do nó thoả mãn

nhu cầu tiêu dùng, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động.
2.3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
Như chúng ta đã biết, thành phẩm luôn được biểu hiện trên 2 mặt: hiên
vật và giá trị. Hơn thế nữa tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị của
thành phẩm luôn biến động thông qua các nghiệp vụ nhập, xuất kho. Nghiệp
vụ bán hàng lại liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các phương thức
bán hàng, các thể thức thanh toán phong phú và đa dạng. Do vậy, quản lý
khâu bán hàng phải bám sát các yêu cầu cơ bản:


- Nắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hố trong
q trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng káhc hàng, đôn đốc thu hồi
nhanh và đầy đủ tiền vốn.
- Tính tốn, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
3. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ
Ngày nay trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều
nhà kinh tế, quản lý kinh doanh quan niệm như một “ ngôn ngữ kinh doanh”,
một thứ “nghệ thuật” ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Với các chức năng cung cấp thông
tin kiểm tra, kiểm soát các hoạt động SXKD của doanh nghiệp, kế tốn đã và
đang là cơng cụ quản lý có vai trị đặc biệt quan trọng tỏng cơng tác quản lý.
Là một nội dung của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm có đầy đủ ý nghĩa như trên, đặc biệt là tron khau quản
lý thành phẩm và quản lý tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả KD trong
doanh nghiệp.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý đã nêu ở trên, kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm có những nhiệm vụ sau:

- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hố
trên về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá
trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép
kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi
phí và thu nhập của hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp; phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xúât.
1. Tổ chức kế toán thành phẩm.
1.1. Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là việc xác định gá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định. Việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn không


chỉ đến các chỉ tiêu trên BCĐKT mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc, phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất
giữa các kỳ. Nếu có sự thay đổi, doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Kế
toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm phải phản ánh theo trị giá thực tế, nghĩa
là khi nhập kho phải tính tốn và phản ánh theo trị giá thực tế, khi xuất kho
cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định.
Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu hạch toán hàng ngày, đơn giản và

giảm bớt khối lượng ghi chép tính tốn, người ta có thể sử dụng giá hạch tốn
để hạch tốn tình hình nhập, xuất, thành phẩm một cách thường xuyên, kịp
thời. Song dù đánh giá theo giá hạch toán kế tốn vẫn phải đảm bảo việc phản
ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên các tài khoản, sổ kế tốn
tổng hợp theo giá thực tế.
1.1.1. Đánh gía thành phẩm theo giá thực tế.
1.1.1.1. Giá thực tế nhập kho.
Trong DNSX, thành phẩm có thể được nhập kho từ nhiều nguồn từ sản
xuất, nhập từ th ngồi gia cơng, nhập từ mua ngoài.Trong từng trường hợp,
trị giá thực tế thành phẩm nhập kho được xác định như sau:
- Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra: được đánh gía theo
giá thành cơng xưởng thực tế ( giá thành sản xuất thực tế) bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
- Đối với thành phẩm th ngồi gia cơng: được đánh giá theo gía
thành thực tế gia cơng bao gồm : chi phí ngun vật liệu trực tiếp( đem gia
cơng) chi phí th gia cơng các chi phí khác có liên quan trực tiếp đén thành
phẩm th gia cơng ( chi phí vận chuuyển đi, về...)
- Đối với thành phẩm mua ngồi được tính theo trị giá vốn thực tế, bao
gồm giá vốn thực tế mua, chi phí mua và thuế(nếu có)
1.1.1.2. Giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Đối với thành phẩm xuất kho, người ta cũng phải phản ánh theo giá
thực tế. Do thành phẩm nhập từ các nguồn khác nhau hay các đợt nhập khác
nhau với giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng
theo một trong các cách sau:
- Theo đơn giá thực tế đích danh.
- Theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền
- Theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trước
- Theo đơn giá thực tế nhập trước, xuất trước
- Theo đơn giá thực tế nhập sau, xuất trước

Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng và những điều
kiện áp dung nhất định. Do vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm


hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật
tính tốn, xử lý thơng tin để lựa chọn và đăng ký phương pháp phù hợp.
1.1.1.2.1. Phương pháp tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ.
- Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được
tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kỳ:
Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ

=

Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ

Phương pháp này có ưu điểm là việc áp dụng rất đơn giản, đơn gía thực
tế tồn đầu kỳ có thể áp dụng để tính tốn hàng ngày.Tuy nhiên, nhược điểm
lớn nhất của phương pháp này khiến nó ít được sử dụng rộng rãi là độ chính
xác không cao, đặc biệt là với những doanh nghiệp có lượng nhập kho lớn,
giá thành sản xuất biến động lớn qua các kỳ. Thậm chí khi giá thành SX của
sản phẩm giảm mạnh, việc áp dụng phương pháp trên có thể đưa đến số dư có
trên tài khoản 155.
Do vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có giá
thành sản xuất ổn định qua các kỳ, tỷ trọng của thành phẩm tồn đầu kỳ lớn so
với lượng nhập trong kỳ.

1.1.1.2.2. Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền (giá
thực tế bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ)
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính căn
cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế bình quân.
Giá thực tế xuất kho= Số lượng xuất kho x Đơn gía thực tế bình qn
Trị giá thực tế tồn
Trị giá thực tế
+ nhập trong kỳ
Đơn giá thực
đầu
kỳ
=
Số lượng nhập
tế bình qn
Số lượng tồn đầu kỳ +
trong kỳ
Thơng thường, đơn giá thực tế bình quân được xác định vào cuối tháng.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể xác định đơn giá sau mỗi lần nhập, xuất
gọi là bình quân gia quyền liên hoàn.
Ưu điểm nổi trội của phương pháp này là độ chính xác tương đối cao,
việc tính tốn cũng khơng q phức tạp nếu ta chỉ tính đơn giá thực tế bình
quân vào cuối tháng. Tuy nhiên, nếu áp dụng đơn giá bình qn gia quyền
liên hồn thì khối lượng cơng tác tính tốn tăng nhiều.


Do đặc điểm trên nên phương pháp này thường phù hợp với các doanh
nghiệp chỉ sử dùng một loại gía thực tế để ghi sổ kế tóan, việc tổ chức hạch
toán nhập, xuất, tồn kho của từng thứ thành phẩm được theo.
1.1.1.2.3. Phương pháp gía đích danh
Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được căn cứ vào đơn giá

thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho
theo từng lần.
Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao nhưng lại có nhược
điểm lớn là khối lượng cơng việc tính tốn khá nhiều, địi hỏi việc quản lý
thành phẩm phải khoa học, hợp lý. Do vậy, phương pháp chỉ được áp dụng ở
những doanh nghiệp mà thành phẩm có gía trị cao, ít chủng loại, sản xuất theo
hàng hoặc đơn đặt hàng.
1.1.1.2.4. Phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập
sau xuất trước
Về cơ bản, việc tính tốn theo 2 phương pháp đối với thành phẩm cũng
tương tự như đối với vật liệu. Song do sự khác nhau giữa TP và vật liệu là
thành phẩm dù nhập kho bao nhiêu lần trong tháng cũng chỉ dựa trên giá
thành sản xuất ( đơn giá TT nhập kho của mọi lần lập đều như nhau) nên 2
phương pháp này ít được sử dụng trong việc đánh giá TP.
1.1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Do sự biến động thường xuyên của TP và do cả việc xác định giá thực tế
của thành phẩm sản xuất chỉ xảy ra theo định kỳ nên để ghi chép kịp thời giá
thành phẩm nhập, xuất, doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá ổn định trong
một thời gian dài gọi là giá hạh toán. Giá hạch tốn có thể dựa vào giá thành
kế hoạch hay giá thành thực tế để xác định. Tuy nhiên, cuối mỗi kỳ ta phải
tính chuyển từ giá hạch tốn thành giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo
CT sau:
Trị giá thực tế
thành phẩm xuất
kho trong kỳ
Trong đó:

=

X


Trị giá hạch toán
thành phẩm xuất
kho trong kỳ

Trịphẩm
giá thực
tế thành
tồn đầu
kỳ

+

Hệ số giá =

Hệ số giá

Trị giá thực tế
thành phẩm
nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn đầu kỳ

+

Trị giá hạch
toán thành phẩm
nhập trong kỳ



Hệ số giá được tính cho từng nhóm, từng loại, từng thứ thành phẩm tuỳ
thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép, phản
ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng quy định. Các chứng từ chủ
yếu gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên
bản kiểm kê.... Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của thành phẩm
để phân loại, tổng hợp và ghi vào sổ kế tốn thích hợp.
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán chi tiết theo từng danh
điểm, từng nhóm, loại thành phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị được tiến
hành ở kho và cả bộ phận kế toán theo từng kho và từng người chịu trách
nhiệm bảo quản.
Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm là sự kết hợp giữa thủ kho và
kế toán thành phẩm trong việc tổ chức kế tốn thành phẩm theo từng danh
điểm, từng nhóm, loại cả về hiện vật và giá trị ở từng kho, theo từng người có
trách nhiệm bảo quản thành phẩm. Mỗi một cách thức thày đổi sự phối hợp
giữa thủ kho và kế toán lại tạo ra một phương pháp khác. Hiện nay, người ta
biết đến 3 phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phương pháp sổ số dư
ở cả ba phương pháp, công việc của thủ kho ở kho đều giống nhau, khi
nhận các chứng từ nhập xuất thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ
thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng loại thành
phẩm. Chỉ riêng ở phương pháp sổ số dư là ngồi các cơng việc trên cuối
thành thủ kho phải ghi số tồn kho trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng.
Sự khác nhau giữa 3 phương pháp chính là cơng việc ở phịng kế tốn.

Đối với phương pháp thẻ song song, kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết
thành phẩm để theo dõi thành phẩm theo từng danh điểm cả về chỉ tiêu hiện
vật và chỉ tiêu giá trị. Về cơ bản, sổ kế toán chi tiết thành phẩm có kết cấu
giống thẻ kho nhưng có thêm cột để ghi chép chỉ tiêu giá trị. Việc ghi sổ chi
tiết được tiến hành hàng ngày cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết để kiểm tra
đối chiếu với thẻ kho. Ngồi ra, để có số liệu đối chiếu, kế toán tổng hợp cần
phải tổng hợp số liệu từ sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập – xuất-tồn
kho theo từng nhóm, từng loại sản phẩm.
Ưu điểm của phương pháp này là việc ghi chép rất đơn giản, dễ kiểm
tra, đối chiếu, do đó nó được áp dụng một cách rất phổ biến.Tuy nhiên,
phương pháp này lại có nhược điểm là việc ghi chép giữa thủ kho và kế tóan


còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, việc đối chiếu kiểm tra lại chủ yếu tiến
hành vào cuối thàng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế tốn. Do
vậy, phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm, các nghiệp vụ nhập xuất ít, khơng thường xun và trình độ
chun mơn của cán bộ kế tốn cịn hạn chế.
Đối với phuơng pháp sổ đối chiếu ln chuyển, ở phịng kế tốn không
dùng sổ chi tiết thành phẩm mà dùng sổ đối chiếu luân chuyển ở từng kho,
dùng cho cả năm.Sổ đối chiếu luân chuyển cũng theo dõi theo từng danh điểm
trên cả 2 chỉ tiêu hiẹn vật và giá trị như sỏ chi tiết thành phẩm nhưng chỉ ghi 1
lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán
phải lập các bản kê nhập, xuất thành phẩm trên cơ sở các chứng từ do thủ kho
gửi lên. Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Do cách làm như trên nên khối lượng ghi chép của kế toán giảm bớt (
chỉ ghi vào cuối tháng) nhưng việc ghi số vẫn trùng lặp giữa phịng kế tốn và
kho về chỉ tiêu hiện vật. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phịng kế tốn
cũng chỉ tiến hành vào cuối tháng nên tác dụng kiểm tra bị hạn chế. Phương

pháp này do vậy chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập,
xuất, chưa bố trí riêng nhân viên kế tốn chi tiết thành phẩm để có điều kiện
ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Cịn ở phương pháp sổ số dư, kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng
chung cho cả năm. Từ các BK nhập BK xuất, kế toán lập bảng luỹ kế nhập,
luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất lập bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho theo từng nhóm thành phẩm và chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng, nhận sổ số dư do thủ kho gửi lwn kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng
do thủ kho tính ghi trên sổ số dư. Kế tốn sau đó sẽ đối chiếu giữa cột số tiền
tồn kho trên sổ số dư và cột số tiền tồn kho tren bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
và số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp này đã tăng được hiệu suất của cơng tác kế tốn , giảm
được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế tốn, cơng việc được tiến
hành đều trong tháng. Tuy nhiên, phương pháp này thường làm cho việc phát
hiện sai sót giữa kho và phịng kế tốn trở nên khó khăn, kế tốn muốn viết
tình hình tăng giảm về mặt hiện vật lại phải xem trên thẻ kho.
1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
1.3.1. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên có đặc điểm là:
- Theo phương pháp này, kế toán theo dõi một cách thường xuyên liên
tục tìn hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho tên các tài khoản tồn kho ( loại
1, nhóm 5) căn cứ vào các chứng từ nhập xuất.


- Định kỳ 1 năm ( từ 1 đến 2 lần) phải tién hành kiểm kê hàng tồn kho
để điều chỉnh chênh lệch nếu có.
Với phương pháp này, các tài khoản chủ yếu được sử dụng là TK 155,
157, 632, 154, 911 và một số tài khoản liên quan.
- Tài khoản 155_”Thành phẩm”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.

- Tài khoản 157_”Hàng gửi đi bán”: được dùng để phản ánh trị giá của
hàng hoá, sản phẩm đã gưỉ hoặc đã chuyển cho khách hàng, họăc nhờ bán đại
lý ký gửi, trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt
hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hoá, thành phẩm phản
ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- TK 632: Giá vốn hàng bán, được dùng để phản ánh trị giá vốn thành
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bản trong kỳ.
Trình tự kế toán các nhiệp vụ chủ yếu được khái quát sơ đồ sau:

TK 154

TK 155

TK 632

TK 911

(1(2(7
(5

TK 157
(6

TK 338
(4

(3
TK 138
(4


(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất và hay thuê
ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá thanh thực tế.
Xuất kho thành phẩm để giao bán hay trả lương CNV, đổi vật
tư, hàng hoá.
Trị gia thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở
nhận đại lý ký gửi.
Kiểm kê phát hiện thừa, thiếu thành phẩm.
Sản xuất xong không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán
ngay.


(6)

Đối với thành phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ để gửi đi bán, nay
mới xác định là tiêu thụ.
1.3.2.Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là:
-Khơng theo dõi thường xun trên các tài khoản tồn kho tình hình
nhập xuất của hàng tồn kho.
- Sử dụng thêm tài khoản 611-mua hàng, để hạch tốn tình hình mua và
nhập kho của vật tư trên cơ sở các chứng từ mua và nhập kho như đối với
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Cách tính và hạch toán trị giá thực tế xuất kho thành phẩm
+ Khơng hạch tốn thường xun và khơng căn cứ vào chứng từ gốc

+ Chỉ xác định và hạch toán một tháng một lần vào cuối tháng trên cơ
sở kết quả kiểm kê.
Trị giá thực tế
của
Thành phẩm
xuất kho

=

Trị giá thực tế
của TP tồn đầu
kỳ

Trị giá
thực tế
của TP
trong kỳ

+

-

Trị giá
thực tế
của TP tồn
cuối kỳ

Khác với phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp có thể áp
dụng với mọi loại hình doanh nghiệp tì phương phap kiểm kê định kỳ thích
hợp với những doanh nghiệp có các vật tư, thành phẩm kho cân đo đong đêm

một cách chính xác, có nhiều chủng loại nhừng giá trị của mỗi loại lại thấp.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp này sủ dụng TK 155, 154, 632
và một số tài khoản liên quan.
Các TK nêu trên đều có nội dung phản ánh giống như trong phương
pháp kê khai thường xuyên, chỉ khác ở kết cấu của tài khoản 155 và 157
Trình tự kế toán tổng hợp cá nghiệp vụ chủ yếu được khái quát trong sơ
đồ sau:
TK 155,

TK

TK
(3

(3

(1
(4

TK 631
(2
12


Trong đó:
(1) Kết chuyển gí trị thực tế thanh phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2) Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho. gía thành lao vụ dịch
vụ đã hồn thành.
(3) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho ( trong
kho và đang gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ)

(4) Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã được xác định là
tiêu thụ để tính kết quả kinh doanh.

13


2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm :
2.1. Các phương thức bán hàng và các thể thức thanh toán:
Ngày nay, cùng với sự phát triển đa dạng của các mối quan hệ kinh tế,
các phương thức bán hàng và các thể thức thanh toán cũng trở nên rất phong
phú. Việc phân định một cách rạch ròi các phương thức bán hàng và việc áp
dụng một cách linh động các thể thức thanh tốn có một ý nghĩa lớn khơng
cân đối với cơng tác kế tốn tiêu thụ mà cịn đối với cơng tác quản lý sản xuất
kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, nhìn chung người ta quy các phương thức tiêu thụ về hai loại
chính đó là bán hàng ra bên ngồi và bán hàng nội bộ. Bán hàng ra bên ngoài
là việc bán thành phẩm cho các đơn vị, tỏ chức, tổ chức và bán hàng nội bộ.
Bán hàng ra bên ngồi doanh nghiệp, dùng sản phẩm hàng hố trả lương,
thưởng cho CNV, chi quỹ của doanh nghiệp...Còn bán hàng nội bộ là việc
cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ lẫn nhau giữa các đơn vị thành viên
trong cùng một đơn vị( Tổng cơng ty, cơng ty, liên hiệp xí nghiệp) trong đó
mỗi thành viên đều có tư cách pháp nhân khơng đầy đủ và có tổ chức bộ máy
kế toán riêng.
Đối với mỗi phương thức bán hàng trên lại có những thể thức thanh
tốn khác nhau, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và bạn hàng,
mối quan hệ giữa hai bên, tình hình cạnh tranh ten thị trường...
+ Bán hàng thanh toán ngay: bằng tiền mặt, uỷ nhiệm chi, hàng đổi
hàng, hàng đổi vật tư.
+ Bán chịu, bán trả chậm
+ Bán trả góp

+ Gửi bán
+ Bán theo thể thức doanh thu nhận trước.
2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm,
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Trong q trình tiêu thụ, doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản chi phí
bán hàng, đồng thời, doành nghiệp sẽ thu được những khoản doanh thu bán
hàng. Do vậy kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ phải bao gồm những nội dung
như kế toán doanh thu bán hàng, kế tóan chi phí bán hàng...
2.2.1. Kế tóan doanh thu bán hàng
2.2.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng gí trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt riêng cho từng loại : doanh
tu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm và doanh thu cùng cấp dịch vụ.


Ngồi ra, người ta cịn phân biệt doanh thu bán hàng theo từng phương thức
tiêu thụ, gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
2.2.1.2. Chứng từ và các tài khoản sử dụng:
Các khoản doanh thu bán hàng được phản ánh trong các chứng từ và tại
liệu liên quan như : Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng... các “
chứng từ này là căn cứ để xác định và ghi sổ ké toán liên quan.
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng tài khoản 511, 512 và một số tài
khoản liên quan.
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong một kỳ hoạ động SXKD.
TK 511 có 5 tài khoản cấp II:
+ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5112: Doanh thu bán thành phẩm

+ TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK5114:Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tư
TK512 được dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ dịch vụ tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị thành viên
hạch tốn phụ thuộc tỏng một cơng ty hay tổng công ty.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 về cơ bản tương tự như TK
511-doanh thu bán hàng.
2.2.1.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Các nghiệp vụ chủ yếu được khái quá bằng sơ đồ sau:
TK 131

TK 511
(1
TK 711
(1
(2

TK 111,

TK 3387

(3
TK 152, 153,
(4
TK 334, 431
(5


Trong đó:

(1a) Doanh thu chậm trả
(1b) Phần thu nhập hoạt động tài chính từ việc bán hàng trả góp
(2) Doanh thu thanh toán ngay
(3) Doanh thu nhận trước
(4) Doanh thu đổi hàng
(5) Lấy sản phẩm trả lương, chi cho khen thưởng
2.2.2. Trường hợp tiêu thụ nội bộ
Các nghiệp vụ nhập, xuất kho, kết chuyển giá vốn, doanh thu thuần đều
hạch toán như các trường hợp trên, thay TK 511 bằng TK 512, TK 131 bằng
TK 136
2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
2.3.1. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm khoản doanh thu bị
chiết khấu ( thường gọi là khoản chiết khấu bán hàng), khoản doanh thu bị
giảm giá ( giảm giá hàng bán) và doanh thu của hàng bán bị khách trả lại.
- Khoản chiết khấu ban hàng là chiết khấu thanh toán được âp dụng đối
với bán hàng trả chậm, được xác định trực tiếp làm giảm donah thu của doanh
nghiệp. Chiết khấu hàng bns cần theo dõi riêng biệt đối với từng loại hàng
tiêu thụ.
- Khoản giảm gía hàng bán bao gồm giảm giá, bớt giá và hồi khấu mà
doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng được hưởng ngồi hố đơn ( sau khi
đã có hố đơn bán hàng)
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai quy cách.
2.3.2. Các tài khoản sử dụng.
Để phản ánh các khoản làm giảm doanh thu, kế toán tiêu thụ sử dụng
những tài khoản 521, 531, 532 và một số tài khoản liên quan.
- Tài khoản 521- Chiết khấu bán hàng: Dùng để phản ánh toàn bộ số
tiền giảm trừ cho khách hàng do việc khách hàng thanh toán tiền mua hàng
trước thời hạn đã thoả thuận (đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc cam kết

thanh toán tiền hàng) học về một lý do ưu đãi khác.
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ


- TK 531-hàng hoá bị trả lại : phản ánh doanh thu của hàng hoá, thành
phẩm đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp
- TK 532 giảm giá hàng bán : Dùng để phản ánh các khoản giảm giá,
bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ
2.3.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
* Kế toán hàng bán bị trả lại :
Hàng bị trả lại ngay trong kỳ kế toán:


TK 632

TK 154, 155

TK 641

TK 111,

(1)

(2)

TK 111,

TK 531


TK 511

(4)
TK 131

(3)

Trong đó:
(1) Giá vốn hàng bán bị trả lại
(2) Chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
(3) Số tiền hàng bị trả lại
a: Thanh toán với người bán
b: Trừ vào tiền phải thu
* Hàng phải trả vào kỳ hoặc niên độ hạch toán sau:
Error!

TK 632

TK 155, 156,

Giá vốn hàng bị trả lại

TK 111, 112,
Số tiền hàng

TK 531

TK 511
Kết chuyển

doanh số


 Kế toán chiết khấu và giảm giá hàng bán
TK 111, 112,

TK 521, 532

TK 511

Kết chuyển CK,

Số tiền CK,

2.4. Kế toán thuế tiêu thụ:

2.4.1. Khái niệm thuế tiêu thụ:
Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Thuế tiêu thụ có thể gồm các loại : Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thúê xuất nhập khẩu.
2.4.2. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán
Để kế toán thuế tiêu thụ, người ta sử dụng TK 333-“ Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước” và một số TK liên quan.
TK 333 dùng để phản ánh tình hình thanh tốn thuế và ngiã vụ đối với
nhà nước của doanh nghiệp.
Trình tự kế tốn thuế tiêu thụ được khái quát bằng sơ đồ sau:
Error!
TK 111, 112,
Thanh tốn các


TK 333

TK 511
Tính thuế DT

2.5. Kế tốn chi phí bán hàng:

2.5.1. Nội dung của chi phí bán hàng
Trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, doanh nghiệp phải bỏ ra
các khoản chi phí cho khâu lưu thơng, bán hàng, như vận chuyển, bao gói,
giao dịch. ...
Chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản cụ thể khác nhau. Theo uy định
hiện hành, chi phí bán hàng gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên: là các khoản trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói,
bảo quản, vận chuyển. . sản phẩm hàng hố, bao gồm tiền cơng, tiền lương và
các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.


- Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng để
bao gói sản phẩm, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng để vận chuyển sản phẩm,
hàng hoá, dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về cơng cụ, dụng cụ đo lường, tính
tốn, làm việc trong q trình tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao các TSCĐ dụng trong
khâu tiêu thụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển..
Chi phí dịch vụ mua ngồi: Các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu bán hàng như: Chi phí th ngồi sửa chữa TSCĐ, tiền th kho,
bãi, hoa hồng trả cho các đại lý.
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán

hàng ngồi các chi phí đã kể trên, như: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng. Chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hố, chi phí bảo hành sản phẩm...
2.5.2. Tài khoản sử dụng.
Kế tốn chi phí bán hàng sử dụng TK 641 và một số tài khoản liên quan
khác như TK 152, 153, 334, 338, 214, 111,112, 331...
Tài khoản 641-chi phí bán hàng: dùng để phản ánh, tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hố, lao vụ, dịch vụ.
TK 641 có 6 tài khoản cấp II
+ TK6411: Chi phí nhân viên
+ TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK6418: Chi phí khác bằng tiền
Nội dung phản ánh trong từng TK cấp II tương ứng với nội dung của
từng loại chi phí bán hàng đã nêu ở điểm 2.3.1.


2.5.3. Trình tự kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu
ErroTrK! 334

TK 111,

TK 641
(9

(1
TK 338


TK 911

(2
(1

TK 152
(3

TK 142
(1

TK 153
(4
TK 142

(8

TK 214

(5

TK 111, 112
(6
TK 331

TK 335
(7

(7



Trong đó:
(1)Tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo
quản...
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương nhân viên.
(3) Trị giá vật liệu xuất dùng cho khâu bán hàng
(4) Trị giá công cụ đồ dùng tính v chi phí bán hàng
(5) Trích khấu hao TSCĐ
(6) Chi phí dịch vụ th ngồi
(7) Trường hợp có trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
(7a) Khi chi phí sữa chữa TSCĐ thực tế phát sinh
(7b) Khi trích trước chi phí sửa chữơcTSCĐ
(8) Trường hợp DN khơng có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
(9) Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
(10) Kết chuyển chi phí bán hàng.
Trường hợp hạch tốn chi phí bảo hành sản phẩm, kế tốn sử dụng TK
6415 2.6. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.1. Khái niệm và nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi cho viẹc quản lý knh
doanh quản lý hành chính và phục vụ khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ngồi 6 nội dung giơng như chi phí bán
hàng cịn có thêm 2 nội dung sau:
- Thuế, phí, lệ phí: Chi phí về thuế mơn bài, thuế nhà đát và các khoản lệ
phí khác.
- Chi phí dự phịng: Các khoản trích dự phịng giảm giá hàng tồn kho, dự
phịng phải thu khó địi
2.6.2. Tài khoản sử dụng và trình tự kế tốn chi phí QLDN:
Kế tốn sủ dụng tài khoản 642 “chi pí quản lý doanh nghiệp”để phản
ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính

và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
TK 642 có 8 tài khoản cấp II
+ TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng
+ TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK6425: Thuế, phí và lệ phí
+ TK6426: Chi phí dự phịng
+ TK6427: Chi phí dịch mua ngồi
+ TK6428: Chi phí khác bằng tiền


TK 334

TK 334
(1

(1

TK 334

TK 338
(2

(1

(3

(1


TK 338

TK 152

TK 153
(4
TK 142

TK 214
(5
TK 333
(6
TK 111,
(7) (10) (11)
TK 139

(8
TK 159

TK 331,
(9) (10) (11)

TK 152


Trong đó:
(1) Tiền lương và các khoản phụ cấp(nếu có) phải trả cho cán bộ, nhân
viên quản lý ở doanh nghiệp
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ, nhân viên quản lý của
doanh nghiệp

(3) Trị giá vật liệu nhiên liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp
(4) Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phịng
(5) Trích KHTSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
(6) Các khoản thuế nhà đất, thuế mơn bài
(7) Chi về lệ phí giao thơng, cầu phà
(8) Trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho, dự phịng phải thu khó địi
(9) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(10) Các khoản chi về hội nghị, tiếp khách
(11) Lãi vay vốn dùng cho SXKD
(12) Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần với mức độ nhỏ
(13) Chi phí sửa chữa TSCĐ trong trường hợp có trích trước
(14) Phát sinh giảm chi phí QLDN ( nếu có)
(15) Cuối kỳ hạch tốn kết chuyển chi phí QLDN để xác định KQKD
(16) Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ
khơng có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ tính tốn kết chuyển tồn bộ
hoặc một phần chi phí QLDN sang theo dõi ở loại “ chi phí chờ kết chuyển”
III. Các sổ kế tốn được sử dụng trong kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm
Số lượng và loại sổ kế tốn dùng trong đó để kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm trong một phụ thuộc vào hình thức kế tốn mà doanh
nghiệp đó áp dụng. Hiện nay, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm
hình thức kế tốn: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký
chứng từ, kế tóan trên máy.Các sổ kế tốn dùng trong từng hình thức gồm:
1. Trong hình thức nhật ký chung
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ nhật ký chi tiền
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ cái các tài khoản:TK155,157,622,511,521...
+ Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK155,157,511,131....

2. Trong hình thức nhật ký sổ cái
+ Sổ nhật ký sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK155,157,511,131,333...
3. Trong hình thức chứng từ ghi sổ


+ Sổ cái các TK 155,157,532,521,531,511...
+ Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết 155,157,511
4. Trong hình thức nhật ký, chứng từ
+ Nhật ký chứng từ số 8
+ Bảng kê số 8,9,10,11
+ Sổ cái các TK
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK155,157,511,131....


×