Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc tổng cục công nghiệp quốc phòngBQP sang doanh nghiệp khoa học công nghệ từ góc nhìn tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN
NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CƠNG NGHIỆP
QUỐC PHỊNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA
HỌC CƠNG NGHỆ TỪ GĨC NHÌN TÀI CHÍNH

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGÔ NGỌC BẢO CHÂU

Hà Nội - 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU
THUỘC TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG/BQP SANG DOANH
NGHIỆP KHOA HỌC CƠNG NGHỆ TỪ GĨC NHÌN TÀI CHÍNH

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Ngô Ngọc Bảo Châu
Người hướng dẫn: PGS.TS Vũ Hoàng Nam


Hà Nội - 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi, người viết luận văn này, xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn
“Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Cơng nghiệp
Quốc phịng/BQP sang Doanh nghiệp khoa học cơng nghệ từ góc nhìn tài chính” là
một cơng trình nghiên cứu độc lập, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ
Hoàng Nam. Các số liệu, tài liệu tham khảo và kế thừa đều có nguồn trích dẫn rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2022
Tác giả luận văn

Ngô Ngọc Bảo Châu


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này một cách hồn chỉnh, bên cạnh nỗ lực của bản
thân, cịn có sự hỗ trợ, động viên nhiệt tình từ quý Thầy cơ, các nhà khoa học và gia
đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ.
Đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cùng quý Thầy cô
trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Hoàng Nam –
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng
dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện cho tới hoàn thành nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các nhà khoa học, các nhà quản lý

hiện đang công tác tại các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Cơng nghiệp Quốc
phịng đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả kính mong q Thầy cơ, bạn bè, chuyên gia và những người quan tâm
tiếp tục có ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn nữa, góp phần
nâng cao khả năng chuyển đổi sang Doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các
viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phịng nói riêng và các tổ chức
khoa học và công nghệ trong quân đội nói chung.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................... ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN.......................................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG
CHUYỂN ĐỔI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÂN
ĐỘI SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ GĨC NHÌN
TÀI CHÍNH..................................................................................................................... 5
1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội........................................ 5
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội........................5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội 5
1.1.3. Đặc điểm hoạt động khoa học và cơng nghệ trong qn đội......................6
1.1.4. Trình tự xây dựng, xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ.......................6
1.1.5. Nguồn kinh phí cho các đề tài, nhiệm vụ.................................................. 7
1.2. Tài chính của các tổ chức khoa học và cơng nghệ trong quân đội..............8
1.2.1. Khái niệm đơn vị dự toán quân đội........................................................... 8

1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị dự toán trong quân đội
1.2.3. Hoạt động có thu tại các đơn vị dự tốn trong quân đội........................... 11
1.2.4. Quản lý, phân phối, sử dụng thu nhập từ các hoạt động có thu................13
1.3. Sự cần thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân
đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ góc nhìn tài chính............15
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp khoa học và công nghệ..................................... 15
1.3.2. Sự cần thiết chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân
đội sang doanh nghiệp khoa học và cơng nghệ từ góc nhìn tài chính................16
1.4. Cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong
quân đội khi chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ.............17

9


1.4.1. Mục tiêu và nội dung cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và
cơng nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và cơng nghệ
17
1.4.2. Xác định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ
trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ..............20
1.4.3. Các yếu tố quyết định mức độ tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học
và cơng nghệ trong quân đội khi chuyển sang doanh nghiệp khoa học và công
nghệ.21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các tổ chức khoa học
và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ
góc nhìn tài chính............................................................................................... 24
1.5.1. Yếu tố bên trong..................................................................................... 24
1.5.2. Yếu tố bên ngoài..................................................................................... 28
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN
CỨU THUỘC TỔNG CỤC CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG/BQP SANG DOANH

NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ TỪ GĨC NHÌN TÀI CHÍNH................34
2.1. Tổng quan về các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc
phịng.................................................................................................................. 34
2.1.1. Tổng quan về Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phòng..................................34
2.1.2. Tổng quan về các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Cơng nghiệp Quốc
phịng ............................................................................................................... 36
2.2. Thực trạng hoạt động tài chính của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ sau khi
chuyển đổi sang mơ hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ....................41
2.2.1. Kết quả bước đầu của việc chuyển đổi mơ hình hoạt động sang doanh
nghiệp khoa học và cơng nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ......................41
2.2.2. Cơ chế quản lý tài chính trước và sau khi chuyển đổi sang mơ hình doanh
nghiệp khoa học và cơng nghệ của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ......................47
2.2.3. Thuận lợi, khó khăn khi chuyển đổi mơ hình hoạt động và kinh nghiệm
phát triển của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ...................................................... 48
2.2.3. Đánh giá khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ
của Viện Thuốc phóng Thuốc nổ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP....................52


2.3. Thực trạng khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công
nghệ của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Cơng nghiệp
Quốc phịng từ góc nhìn tài chính..................................................................... 57
2.3.1. Chức năng nhiệm vụ, tổ chức biên chế của các viện nghiên cứu chưa
chuyển đổi thuộc Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phịng......................................57
2.3.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi của các viện
nghiên cứu chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phịng...........58
2.3.3. Đánh giá khả năng tài chính của các viện nghiên cứu chưa chuyển đổi
thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng........................................................ 63
2.4. Nguyên nhân các viện nghiên cứu thuộc Tổng cục CNQP/BQP chưa thực
hiện chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ........................... 72
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan............................................................................ 72

2.4.2. Nguyên nhân khách quan........................................................................ 73
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CHUYỂN ĐỔI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU THUỘC TỔNG CỤC CƠNG NGHIỆP
QUỐC PHỊNG/BQP SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
TỪ GĨC NHÌN TÀI CHÍNH....................................................................................... 75
3.1. Chủ trương chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân
đội sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ................................................ 75
3.1.1. Chủ trương của nhà nước........................................................................ 75
3.1.2. Chủ trương của BQP............................................................................... 76
3.2. Cơ hội và thách thức khi chuyển đổi các viện nghiên cứu trong quân đội
thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ.................................................... 78
3.2.1. Cơ hội..................................................................................................... 78
3.2.2. Thách thức.............................................................................................. 78
3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng chuyển đổi các viện nghiên cứu
thuộc Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phịng/BQP sang doanh nghiệp khoa học
và công nghệ....................................................................................................... 79
3.3.1. Các giải pháp khai thác nguồn tài chính.................................................. 79


3.3.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính của các viện nghiên
cứu trong Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phòng.................................................. 81
3.3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính.................................84
3.4. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng chuyển đổi các viện
nghiên cứu thuộc Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phịng/BQP sang doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.......................................................................... 90
3.4.1. Thay đổi cơ cấu tổ chức các viện nghiên cứu........................................... 90
3.4.2. Giải pháp về tập trung nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học và cơng
nghệ của các viện nghiên cứu........................................................................... 92
3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu................................................. 93

Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 95
KẾT LUẬN............................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải thích

1

BQP

Bộ Quốc phịng

2

CNQP

Cơng nghiệp quốc phịng

3

DN

Doanh nghiệp


4

KH&CN

Khoa học và cơng nghệ

5

KHQS

Khoa học quân sự

6

NCKH

Nghiên cứu khoa học

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

R&D

Nghiên cứu và triển khai


9

VNC

Viện nghiên cứu

1

VVK

Viện Vũ khí

11

VCN

Viện Cơng nghệ

12

Viện TPTN

Viện Thuốc phóng Thuốc nổ

13

Viện TKTQS

Viện Thiết kế Tàu quân sự



DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức, hoạt động của Tổng cục CNQP....................................... 35
Hình 2.2: Mơ hình cấp phát tài chính của Tổng cục CNQP..................................... 36
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức, hoạt động của các VNC trong Tổng cục CNQP...............37
Hình 2.4: Phân bổ nguồn kinh phí cho nghiên cứu KH&CN của các VNC trong
Tổng cục CNQP...................................................................................................... 39
Hình 2.5: Kết quả hoạt động dịch vụ KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP
năm 2017 - 2021...................................................................................................... 40
Hình 2.6: Sự tương quan tổng nguồn thu thường xuyên và tổng nguồn chi thường
xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm 2021.................................................. 56
Hình 2.7: Trình độ chun mơn của đội ngũ nghiên cứu của 03 VNC chưa chuyển
đổi thuộc Tổng cục CNQP...................................................................................... 61
Hình 2.8: Sự tương quan tổng nguồn thu thường xuyên và tổng nguồn chi thường
xuyên của các VNC chưa chuyển đổi trong Tổng cục CNQP từ năm 2016 tới
năm 2020................................................................................................................. 71
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của các VNC thuộc Tổng cục CNQP hiện nay...............91
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức mới để nâng cao khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN
của các VNC thuộc Tổng cục CNQP...................................................................... 92


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2013 tới năm 2017 của
Viện TPTN.............................................................................................................. 44
Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới năm
2021 của Viện TPTN............................................................................................... 53
Bảng 2.3: Lãi và trích lập các quỹ từ hoạt động có thu của Viện TPTN năm 2017
tới 2021................................................................................................................... 54

Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của Viện TPTN từ năm 2017 tới
năm 2021................................................................................................................. 55
Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn thu thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc
Tổng cục CNQP...................................................................................................... 65
từ năm 2017 tới năm 2021....................................................................................... 65
Bảng 2.6: Chênh lệch thu - chi (trước thuế) trong các hoạt động có của các VNC
chưa chuyển đổi thuộc Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021.......................67
Bảng 2.7: Phân phối kết quả hoạt động có thu của các VNC chưa chuyển đổi thuộc
Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021........................................................... 68
Bảng 2.8: Tổng hợp nguồn chi thường xuyên của các VNC chưa chuyển đổi thuộc
Tổng cục CNQP từ năm 2017 tới năm 2021........................................................... 70


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tìm hiểu cơ chế tài chính, hoạt động khoa học
và công nghệ tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc quân đội hiện nay cùng
những đặc điểm tài chính khi chuyển đổi các tổ chức này sang doanh nghiệp khoa
học và công nghệ. Gắn với đặc thù nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quân sự, tác
giả đã đưa ra và phân tích những yếu tố quyết định tới khả năng chuyển đổi từ góc
nhìn tài chính; các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng chuyển
đổi của các tổ chức này.
Từ góc nhìn tài chính, bản chất của khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp
khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội là
mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị này. Căn cứ nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì mức độ tự chủ được xác định bằng tỷ lệ giữa nguồn thu thường
xuyên và nguồn chi thường xuyên của đơn vị. Mức độ tự chủ tài chính càng lớn thì
khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của các đơn vị càng
lớn. Qua phân tích báo cáo quyết tốn từ năm 2013 tới năm 2021 của 01 viện
nghiên cứu đang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; từ năm 2017 tới năm 2021 của

03 viện nghiên cứu vẫn được Nhà nước đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thuộc
Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phịng/Bộ Quốc phịng cùng những yếu tố khác, tác
giả nhận thấy khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ của
01 đơn vị đang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính khá lớn, khoảng 45%; các đơn vị
cịn lại có khả năng chuyển đổi sang doanh nghiệp khoa học và công nghệ thấp do
mức độ tự chủ tài chính thấp, chỉ dưới 10%.
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là chìa khóa để giải phóng tiềm năng khoa học và
cơng nghệ, vậy nên việc chuyển đổi sang doanh nghiêp khoa học và công nghệ là
hướng đi tất yếu của các viện nghiên cứu Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phịng nói
riêng và các tổ chức khoa học và cơng nghệ trong qn đội nói chung. Để đáp ứng
được yêu cầu phát triển khoa học và phát triển kinh tế trong tình hình mới, bên cạnh
những giải pháp về tài chính của đơn vị như: khai thác nguồn tài chính, hồn thiện
cơng tác quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính thì rất cần sự
hướng dẫn và giúp đỡ của nhà nước, Bộ Quốc phòng.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học và cơng nghệ (KH&CN) đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển

kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh. Nhận thức được tầm quan trọng
của KH&CN, Đảng và nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện cho phát triển KH&CN, đã
ban hành các Nghị quyết mang định hướng chiến lược, cơ chế và chính sách phát
triển KH&CN. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) đã xác định: Phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc
sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế,
xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm được xem là chìa khóa để phát

triển KH&CN. Nếu như trong lĩnh vực kinh tế, sự chuyển đổi từ kinh tế chỉ huy
quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang giải
phóng và phát huy mọi tiềm năng của nền kinh tế của đất nước, thì cũng tương tự
như vậy, trong lĩnh vực KH&CN, tự chủ, tự chịu trách nhiệm được xem là chìa khóa
giải phóng nguồn lực để phát triển KH&CN.
Trong lĩnh vực KH&CN, sau Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập; Nghị
định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp (DN) KH&CN; Nghị
định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung hai nghị định trên, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự
chủ của tổ chức KH&CN công lập thay thế Nghị định số 115/2005/NĐ-CP. Chiến
lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020 của nhà nước đã đặt ra mục tiêu
hình thành
5.000 DN KH&CN đến năm 2020. Tuy nhiên, theo Bộ KH&CN, tính đến cuối năm
2020, cả nước mới có trên 538 DN được cấp giấy chứng nhận DN KH&CN trên
tổng số 3.000 đang hoạt động theo mơ hình DN KH&CN. Việc thay đổi cơ chế hoạt
động của các tổ chức KH&CN công lập đã được thực hiện từ năm 2007 theo Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP (trước tháng 8/2016) và theo Nghị định số 54/2016/NĐCP (kể từ tháng 8/2016 đến tháng 9/2021), tuy nhiên, kết quả chuyển đổi sang mơ
hình DN của các tổ chức KH&CN cơng lập hiện nay còn khá hạn chế. Cụ thể: (i)
Số lượng các tổ


chức KH&CN chuyển đổi thành cơng sang mơ hình DN KH&CN cịn q ít; (ii) Số
lượng tổ chức KH&CN cơng lập chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ cũng khơng
nhiều (chỉ có khoảng 20% tổ chức KH&CN cơng lập tự bảo đảm được chi thường
xuyên, 62% tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
18% tổ chức KH&CN công lập vẫn do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên
và chi đầu tư).
Lĩnh vực KH&CN quân sự là một hợp phần đặc biệt quan trọng của KH&CN
nói chung. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, những thành tựu quan trọng nhất của

KH&CN đều được nghiên cứu, áp dụng cho lĩnh vực quân sự và phục vụ cho mục
đích quân sự đầu tiên. Đối với quân đội ta, hoạt động KH&CN luôn phải bám sát
thực tiễn hoạt động quân sự, quốc phòng, lấy việc phục vụ nhiệm vụ xây dựng quân
đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc là mục tiêu hàng đầu; đồng thời góp phần
tạo nền tảng, động lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Triển khai thực
hiện các Nghị định nêu trên của Chính phủ, Bộ Quốc phịng (BQP) đã ban hành
Thơng tư số 48/2008/TT-BQP hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị sự
nghiệp cơng lập trong BQP (trong đó có tổ chức KH&CN). Trong q trình triển
khai thực hiện Nghị định 115 tính đến tháng 9/2021 có 01 Viện nghiên cứu (VNC)
thuộc Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phòng (CNQP) và 01 VNC thuộc Học viện Kỹ
thuật Quân sự được Bộ trưởng BQP giao quyền thực hiện cơ chế tự chủ, các VNC
khác trong toàn quân chưa thực hiện chuyển đổi hoạt động theo hướng tự chủ (theo
mơ hình DN KH&CN).
Triển khai thực hiện các nghị định nêu trên, các tổ chức KH&CN trong và
ngoài quân đội khi thực hiện chuyển đổi, tự chủ đều dựa trên các tiêu chí cụ thể về
nhân lực vật lực, tài lực, khả năng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, tuy nhiên yêu tố
quan trong dẫn đến khả năng tự chủ vẫn là yếu tố nguồn lực tài chính từ các hoạt
động dịch vụ KH&CN, hoạt động sản xuất kinh doanh… thì lại chưa được đề cập
tới. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu khả năng chuyển đổi các Viện
nghiên cứu thuộc Tổng cục nghiệp Quốc phòng/BQP sang Doanh nghiệp khoa
học và cơng nghệ từ góc nhìn tài chính” là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa
học và thực tiễn, góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc đánh giá khả năng
chuyển đổi. Từ đó, đề xuất giải


pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN trong qn đội
sang mơ hình DN KH&CN.
2.


Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đề xuất được các giải pháp nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi

các VNC trong Tổng cục CNQP sang mơ hình DN KH&CN.
* Mục tiêu cụ thể:
- Tổng hợp các quy định pháp lý của nhà nước và quân đội liên quan đến chuyển
đổi sang mơ hình DN KH&CN của các tổ chức KH&CN.
- Đánh giá được thực trạng chuyển đổi sang DN KH&CN các VNC trong
Tổng cục CNQP.
- Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy việc chuyển đổi các VNC trong Tổng
cục CNQP sang mơ hình DN KH&CN.
3.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng chuyển đổi các VNC thuộc Tổng

cục CNQP sang DN KH&CN từ góc nhìn tài chính.
4.

Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Sử dụng các dữ liệu trong giai đoạn từ năm 2013

tới năm 2021; các kiến nghị, giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2022 – 2026.
- Về nội dung: Nghiên cứu phân tích các yếu tố về khả năng chuyển đổi sang
DN KH&CN của các VNC thuộc Tổng cục CNQP sang DN KH&CN nhưng tập trung
vào các yếu tố liên quan tới vấn đề tài chính.
5.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp các thông


tin, tài liệu, số liệu, dữ liệu để nắm được hệ thống quản lý tài chính của các tổ chức
KH&CN trong quân đội; hoạt động KH&CN cùng các quy định về DN KH&CN
của nhà nước.
- Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới khả năng chuyển đổi sang DN KH&CN của các VNC thuộc Tổng
cục


CNQP, trong đó tập trung vào yếu tố tài chính để từ đó đưa ra đánh giá khả năng
chuyển đổi sang DN KH&CN của các VNC trong Tổng cục CNQP.
6.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 03 chương sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về khả năng chuyển đổi các tổ

chức khoa học và công nghệ trong quân đội sang doanh nghiệp khoa học và cơng
nghệ từ góc nhìn tài chính
Chương 2. Thực trạng khả năng chuyển đổi các Viện nghiên cứu thuộc Tổng
cục Cơng nghiệp Quốc phịng/BQP sang doanh nghiệp khoa học và cơng nghệ từ
góc nhìn tài chính
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị để nâng cao khả năng chuyển đổi
các Viện nghiên cứu thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phịng/BQP sang doanh
nghiệp khoa học và cơng nghệ từ góc nhìn tài chính.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CHUYỂN
ĐỔI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG
QUÂN ĐỘI SANG DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ TỪ

GĨC NHÌN TÀI CHÍNH
1.1. Tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội
Hiện nay, các tổ chức KH&CN trong quân đội đang hoạt động Thông tư số
94/2016/TT-BQP ngày 25/6/2016 của Bộ trưởng BQP quy định điều lệ công tác
KH&CN trong BQP.
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội
Tổ chức KH&CN trong quân đội được tổ chức theo các hình thức: trung tâm
nghiên cứu và triển khai, VNC và triển khai, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu,
trạm thử nghiệm, trạm quan trắc, các học viện và trường đại học, cơ sở nghiên cứu
và triển khai khác.
Các tổ chức KH&CN trong quân đội bao gồm: Cơ quan và trợ lý quản lý; “tổ
chức nghiên cứu và triển khai; tổ chức dịch vụ KH&CN.
- Cơ quan và trợ lý quản lý, gồm: Cơ quan quản lý KH&CN trực thuộc BQP;
cơ quan quản lý KH&CN thuộc các cơ quan, đơn vị; trợ lý KH&CN chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm tại các cơ quan, đơn vị không thành lập cơ quan quản lý KH&CN.
- Các tổ chức nghiên cứu và triển khai, gồm: Các tổ chức tổ chức nghiên cứu
và triển khai (R&D) trực thuộc BQP; các tổ chức R&D thuộc các cơ quan, đơn vị;
các tổ chức R&D hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
KH&CN công lập; các DN KH&CN trong BQP.
- Tổ chức KH&CN hoạt động theo quy định của Nhà nước và BQP (nếu có).
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội
- Thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, trọng điểm của quân đội do cấp
trên giao; các nhiệm vụ nghiên cứu do tổ chức tự xác định đã được cấp trên phê
chuẩn;
- Đề xuất với thủ trưởng cấp trên trực tiếp về định hướng nghiên cứu khoa học
của tổ chức;


- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị nhằm giải quyết
những nhiệm vụ nghiên cứu của tổ chức; hợp tác nghiên cứu KH&CN với nước

ngoài theo quy định của pháp luật và của BQP;
- Xây dựng và quản lý tiềm lực KH&CN, tham gia đào tạo nguồn nhân lực
KH&CN, sử dụng tiềm năng KH&CN để tăng cường nguồn lực KH&CN của tổ
chức, góp phần phát triển kinh tế xã hội kết hợp với quốc phịng;
- Tham gia cơng tác thơng tin, phổ biến KH&CN trong tồn qn; triển khai
ứng dụng và chuyển giao cơng nghệ;
- Bảm đảm bí mật và kịp thời chuyển giao về cơ quan chức năng của BQP các
kết quả nghiên cứu và các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng
và an ninh.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ trong quân đội
Các tổ chức KH&CN trong quân đội được thành lập với mục đích NCKH
phục vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong quân đội và chịu sự chi phối của nhà
nước, BQP về phương hướng phát triển KH&CN.
Phương hướng phát triển KH&CN của các tổ chức KH&CN trong quân đội
phải căn cứ vào nghị quyết của Quân ủy Trung ương, các quyết định, chỉ thị của Bộ
trưởng BQP và chiến lược phát triển KH&CN trong lĩnh vực quân sự và quốc
phòng, kế hoạch KH&CN của quân đội, hướng dẫn của Cục Khoa học Quân sự
(KHQS) – BQP và hướng dẫn của cơ quan quản lý KH&CN cấp trên và yêu cầu
phương hướng đó phải phù hợp với phương hướng phát triển KH&CN của BQP.
1.1.4. Trình tự xây dựng, xét duyệt đề tài khoa học và công nghệ
- Cấp BQP:
+ Căn cứ vào chiến lược KH&CN của BQP, các nhiệm vụ chính trị của quân
đội và đề xuất của các cơ quan đơn vị, Cục KHQS – BQP xem xét mục tiêu, nội
dung các đề tài; lấy ý kiến tư vấn của các hội đồng khoa học BQP, các hội đồng
khoa học chuyên ngành, ý kiến của cơ quan liên quan; tổng hợp báo cáo Thủ trưởng
BQP phê duyệt danh mục các đề tài KH&CN trong kế hoạch KH&CN năm.


+ Cục KHQS – BQP quan hệ với Bộ KH&CN để đưa danh mục đề tài cấp nhà
nước vào kế hoạch năm theo trình tự, thủ tục, thời gian do Bộ KH&CN quy định;

thông báo danh mục các đề tài đã được phê duyệt đến các cơ quan, đơn vị trực
thuộc BQP và phối hợp với các ban chủ nhiệm chương trình thơng báo các đề tài
thuộc chương trình cấp BQP (nếu có); tổ chức Hội đồng tuyển chọn (đối với các đề
tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn), Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài;
tổ chức thẩm định kinh phí; tổng hợp vào kế hoạch KH&CN năm, báo cáo BQP
phê chuẩn.
+ Cục KHQS – BQP tổ chức hướng dẫn ký kết hợp đồng cụ thể với cơ quan,
đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài; phối hợp với Cục Tài chính – BQP thơng báo
kinh phí đã được duyệt cho đơn vị chủ trì thực hiện đề tài.
- Cấp Tổng cục và tương đương, cấp cơ sở:
+ Cơ quan quản lý KH&CN tổng hợp danh mục đề tài và hướng dẫn chủ
nhiệm đề tài xây dựng thuyết minh và lập hồ sơ đề tài (theo quy định).
+ Cơ quan quản lý KH&CN giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức Hội đồng
xét duyệt thuyết minh đề tài, tổng hợp báo cáo thủ trưởng phê duyệt.
+ Đối với những đề tài do cấp trên quản lý: Cơ quan quản lý KH&CN tổng
hợp đầy đủ hồ sơ theo quy định và gửi cơ quan quản lý KH&CN cấp trên trước khi
bảo vệ ở Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài cấp trên.
1.1.5. Nguồn kinh phí cho các đề tài, nhiệm vụ
Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động KH&CN nói chung của các tổ chức
KH&CN trong quân đội bao gồm: ngân sách nhà nước (NSNN), ngân sách quốc
phòng và các nguồn khác. Cụ thể như sau:
- NSNN, gồm:
+ Ngân sách do Bộ KH&ĐT cấp gồm ngân sách sự nghiệp bảo đảm cho các
nhiệm vụ KH&CN trong quân đội; vốn đầu tư phát triển bảo đảm cho các nhiệm vụ
chủ yếu liên quan đến xây dựng cơ bản (mua sắm trang thiết bị khoa học, xây dựng
phòng thí nghiệm) trong quân đội.
+ Ngân sách do Bộ KH&CN cấp gồm ngân sách sự nghiệp bảo đảm cho các
mặt hoạt động KH&CN trong quân đội (bao gồm nhiệm vụ cấp Nhà nước, nhiệm vụ
cấp Bộ, hỗ trợ cấp cơ sở); ngân sách tăng cường năng lực của các tổ chức R&D;
ngân



sách khác bảo đảm cho các nhiệm vụ KH&CN.
- Ngân sách quốc phòng, bao gồm: Ngân sách hoạt động nghiên cứu KH&CN
(ngân sách thường xuyên) bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp BQP, một
phần hỗ trợ các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; ngân sách bảo đảm xây dựng các
phịng thí nghiệm; ngân sách sửa chữa nâng cấp trang thiết bị thí nghiệm; ngân sách
nghiệp vụ KH&CN; Kinh phí trang thiết bị KH&CN cơ quan quản lý ngành; kinh
phí biên soạn tài liệu, từ điển quân sự; kinh phí đầu tư sản xuất loạt “0”.
- Các nguồn khác, gồm: Kinh phí bổ sung từ các hoạt động dịch vụ KH&CN;
quỹ phát triển KH&CN, tuy nhiên nguồn kinh phí này khá hạn chế và khơng ổn
định vì hoạt động dịch vụ KH&CN phụ thuộc vào đặc thù nghiên cứu khoa học
(NCKH) của các cơ quan, đơn vị.
1.2. Tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ trong quân đội
1.2.1. Khái niệm đơn vị dự toán quân đội
Đơn vị dự toán quân đội là các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ của
quân đội chủ yếu là huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu; nguồn kinh phí hoạt
động chủ yếu do NSNN đảm bảo thực hiện chi tiêu ngân sách nhằm hoàn thành nhiệm
vụ Nhà nước giao, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn theo quy định của Bộ
Tài chính và BQP. Ngun tắc cấp phát tài chính đơn cho vị dự tốn là phương pháp
cấp phát khơng hồn trả trực tiếp nhằm bảo đảm nhu cầu của đơn vị, không phụ
thuộc vào việc các hoạt động của đơn vị có mang lại khoản thu trực tiếp cho NSNN
hay khơng.
Ngồi nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, các đơn vị quân đội cũng
tham gia lao động sản xuất và làm kinh tế, tạo nguồn thu để cải thiện, nâng cao đời
sống cùa bộ đội và bổ sung kinh phí hoạt động khi NSNN khó khăn, chưa đáp ứng
được đầy đủ.
Điều 20 Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định,
các đơn vị dự toán ngân sách thuộc BQP bao gồm:
- BQP là đơn vị dự toán cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính;

- Qn khu, qn đồn, quân chủng, binh chủng, Tổng cục và đơn vị tương
đương là đơn vi dự toán cấp 2, quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1;


- Sư đoàn và tương đương là đơn vị dự toán cấp 3, quan hệ trực tiếp với đơn vị
dự toán cấp 2. Riêng học viện, nhà trường và đơn vị tương đương thuộc BQP là đơn
vị dự toán cấp 3, được trực tiếp quan hệ với đơn vị dự tốn cấp 1;
- Trung đồn và đơn vị tương đương là đơn vị dự toán cấp 4, quan hệ trực tiếp
với đơn vị dự tốn cấp 3. Riêng lữ đồn và trung đồn độc lập là đơn vị dự tốn cấp
4, được quan hệ trực tiếp với đơn vị dự tốn cấp 2.
- Các đơn vị trực thuộc khơng có ngân sách độc lập, là dự toán cấp chi tiêu cơ
sở; kế toán thực hiện ghi chép việc nhận kinh phí do cấp trên cấp để chi tiêu, thanh
quyết tốn kinh phí.
1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị dự toán trong quân đội
Căn cứ vào Luật NSNN số 06/VBHN-VPQH ngày ngày 15/7/2020; Thông tư
số 48/VBHN-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/ 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày
24/12/2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối
với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phịng, an ninh, thì:
1.2.2.1. Nguồn thu tài chính của các đơn vị dự tốn trong qn đội
Nguồn thu tài chính của các đơn vị dự tốn trong quân đội gồm: Nguồn NSNN
cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và các nguồn thu khác.
- Nguồn NSNN cấp gồm:
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên: đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần,
chính sách cho bộ đội (lương, thưởng, vụ cấp, …);
+ Kinh phí đào tạo, NCKH, huy động tiềm lực KH&CN của Nhà nước phục
vụ quốc phịng; kinh phí thực hiện các đề tài NCKH, chương trình mục tiêu quốc
gia và các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm

vụ của Nhà nước đặt hàng theo giá do Nhà nước xây dựng. Các nhiệm vụ được đặt
hàng gồm sản xuất, cải tiến, sửa chữa và bảo quản vũ khí, trang thiết bị và các
phương tiện kỹ thuật cho toàn quân; điều tra, đo đạc, khảo sát các dự án…;


+ Kinh phí chuẩn bị động viên cơng nghiệp, bao gồm chuẩn bị tài liệu thiết kế,
công nghệ, hướng dẫn triển khai kỹ thuật, chuẩn bị các loại dụng cụ chuyên dùng,
các loại trang bị đặc chủng quốc phòng;
+ Kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất, bảo đảm trang thiết bị phục vụ hoạt động
sự nghiệp: xây dựng, sửa chữa, cải tạo trụ sở làm việc, doanh trại, kho tàng, các cơ
sở đảm bảo kỹ thuật, các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ trực tiếp đời sống, sinh
hoạt của các đơn vị. Kinh phí này được cấp theo dự án và theo kế hoạch hàng năm
của BQP.
- Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị gồm:
+ Phần được để lại từ phí, lệ phí thuộc NSNN do đơn vị thu theo quy định. Mức
thu phí, lệ phí và tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của nhà
nước;
+ Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu các hoạt động này do
lãnh đạo đơn vị quyết định theo ngun tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy;
+ Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Nguồn thu khác: như viện trợ, vay nợ,… (nếu có).
1.2.2.2. Nội dung chi thường xuyên của các đơn vị dự toán trong quân đội
Nội dung chi thường xuyên của các đơn vị dự toán trong quân đội gồm:
- Chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao: chi tiền lương thưởng, phụ cấp; chi nghiệp vụ hành chính (mua
sắm trang vật tư, trang thiết bị; sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt
động của đơn vị…);
- Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
- Chi đầu tư, phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị, chi thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chi khác.


1.2.3. Hoạt động có thu tại các đơn vị dự tốn trong qn đội
1.2.3.1. Hoạt động có thu và các đặc điểm, loại hình hoạt động có thu của các đơn
vị dự toán trong quân đội
Với bản chất truyền thống của quân đội vừa là quân đội chiến đấu, quân đội
công tác vừa là quân đội sản xuất như lời huấn thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bên
cạnh nhiệm vụ xây dựng lực lượng, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, hàng năm các
đơn vị dự tốn qn đội cịn có nhiệm vụ khai thác tiềm năng về lao động, đất đai,
khoa học kỹ thuật, dịch vụ, chuyên môn… để lao động sản xuất, làm kinh tế nhằm
tạo nguồn kinh phí để cải thiện đời sống và phát triển các mặt hoạt động của đơn vị,
đóng góp tích cực cho ngân sách. Tất cả những hoạt động này gọi chung là hoạt
động có thu.
a) Đặc điểm các hoạt động có thu
Thứ nhất, các hoạt động có thu gắn với tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của
đơn vị.
Các hoạt động có thu trong các đơn vị dự tốn chủ yếu là khai thác nguồn lực
sẵn có về lao động, chuyên môn kỹ thuật… nên các hoạt động này phải gắn liền với
chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Trên cơ sở tính chất đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị
mà kết hợp khai thác mọi nguồn lực sẵn có để tổ chức các hoạt động có thu thích
hợp, nhằm tạo ra nguồn cân đối tài chính. Hoạt động có thu của các đơn vị cũng
khác nhau về nội dung, hình thức, loại hình hoạt động do sự khác nhau về tính chất,
nhiệm vụ, đặc điểm, tổ chức và biên chế, địa bàn đóng qn…
Thứ hai, các đơn vị dự tốn được tổ chức các hoạt động có thu nhưng khơng
phải là đơn vị kinh tế độc lập.
Không như các đơn vị làm kinh tế, các đơn vị dự toán chủ yếu thực hiện
nhiệm vụ chính trị như huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu. Ngoài nhiệm vụ trên kết

hợp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ… Các hoạt động này về
cơ bản gắn liền với nhiệm vụ của đơn vị, nên việc tổ chức sản xuất kinh doanh dịch
vụ và quản lý thường gọn nhẹ, khơng hồn chỉnh đồng bộ, quy mô sản xuất kinh
doanh không lớn, ít chủng loại sản phẩm, và chưa đáp ứng được điều kiện đăng ký
thành lập DN, nên không phải là đơn vị kinh tế độc lập.


Mặc dù vậy, khi tổ chức các hoạt động có thu, các đơn vị vẫn cần quan tâm
đến hiệu quả kinh tế với cơ sở là lấy thu bù chi và có lãi.
b) Các loại hình hoạt động có thu
Các loại hình có thu chủ yếu tại các đơn vị dự toán trong quân đội gồm:
- Hoạt động sản xuất, làm kinh tế được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập,
nhưng chưa đáp ứng được quy định về đăng ký thành lập DN; hoạt động liên doanh,
liên kết; hoạt động sản xuất, làm kinh tế không thường xuyên theo công việc do tận
dụng thời gian huấn luyện chiến đấu như: trồng rừng, làm thủy lợi, làm đường…
- Hoạt động có thu từ dịch vụ khoa học và chuyển giao công nghệ của các học
viện, trường, cơ sở đào tạo;
- Hoạt động giáo dục, đào tạo có thu học phí của các học viên, trường, cơ sở
đào tạo;
- Hoạt động sản xuất, làm kinh tế của các trạm, xưởng sửa chữa được đăng ký
DN được tận dụng năng lực nhàn rỗi để sản xuất, làm kinh tế theo ngành nghề
chuyên môn;
- Hoạt động của các nhà khách, nhà nghỉ chưa đăng ký kinh doanh theo Luật
DN; các đoàn an dưỡng, điều dưỡng trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ phục vụ
quân đội được tận dụng năng lực dôi dư làm dịch vụ nhà nghỉ, hội thảo, hội nghị;
- Hoạt động của các bệnh viện quân đội, trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ
phục vụ các đối tượng thương bệnh binh và chính sách do BQP quy định, được tận
dụng năng lực chun mơn của mình để làm dịch vụ khám, chưa bệnh có thu viện
phí;
- Hoạt động biểu diễn văn nghệ, thi đấu thể thao và các hoạt động văn hóa thể

thao khác của đồn nghệ thuật, trung tâm thể thao, bảo tàng, thư viện;
- Hoạt động quảng cáo trên báo, tạp chí; phát hành sách, tạp chí, báo, phim;
- Các khoản thu khuyến mại, thưởng, hoa hồng khi mua bán dịch vụ, hàng hóa;
- Các hoạt động vận chuyển hai chiều; hoạt động cho thuê mặt bằng, bến bãi,
nhà, đất quốc phịng;
- Hoạt động có thu phí, lệ phí như án phí, phí tồn án, học phí, phí kiểm định,
đo lường…;
- Hoạt động có thu mang tính đặc thù như: bảo vệ dầu khí; hoạt động dịch vụ


bay; hoạt động liên quan dịch vụ bưu chính, viễn thông; dịch vụ đo đạc, khảo sát,
can vẽ bản đồ, rà phá bom mìn…
1.2.3.2. Nguyên tắc thực hiện hoạt động có thu của các đơn vị dự tốn trong qn đội
Thứ nhất, phải được cấp có thẩm quyền cho phép và thực hiện đúng quy định
của BQP về quản lý lao động và tổ chức các hoạt động kinh tế cũng như những quy
định khác của pháp luật khi thành lập các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai, các đơn vị phải tự lo nguồn vốn để hoạt động; phải bảo đảm tự bù
đắp chi phí, khơng được sử dụng kinh phí do NSNN cấp hoặc các khoản phải nộp
ngân sách để bù lỗ hoặc tạo nguồn vốn cho các hoạt động lao động sản xuất, làm
kinh tế (trừ những khoản được NSNN cấp theo kế hoạch).
Thứ ba, đối với các hợp đồng ký với các đơn vị dự toán khác trong quân đội
để sản xuất, gia công chế biến, sửa chữa, làm dịch vụ (kể cả dịch vụ KH&CN) bằng
nguồn kinh phí do ngân sách cấp thì khi xác định giá phải căn cứ vào chi phí thực tế
hợp lý (khơng bao gồm các khoản mục đã được ngân sách bảo đảm theo quân số và
bảo đảm hiện vật như tiền lương, tiền điện, vật tư được cấp hoặc sử dụng tồn kho,
khấu hao tài sản cố định).
Thứ tư, các hoạt động có thu phải được tổ chức quản lý một cách thống nhất,
đảm bảo thu chi đúng tiêu chuẩn, định mức; cơng tác kế tốn, mở sở đăng ký, ghi
chép phải đầy đủ và đúng quy định, phản ảnh kịp thời mọi khoản thu chi đối với
từng hoạt động có thu; phải đầy đủ hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, việc phân phối và sử dụng kết quả các hoạt động có thu phải dân
chủ, cơng khai; các kết quả thu, chi và sử dụng phải được báo cáo kịp thời, đầy đủ;
thực hiện đúng quy định của nhà nước và quân đội về các khoản phải nộp cho ngân
sách.
1.2.4. Quản lý, phân phối, sử dụng thu nhập từ các hoạt động có thu
a) Thu nhập từ các hoạt động có thu
Thu nhập từ các hoạt động có thu là tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia cơng, tiền
cước vận chuyển, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ tiền thù lao từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng và các loại phí, lệ phí… được
khách


×