Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NĨI ĐẦU
Ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào, pháp luật ln đóng một vai trị rất
quan trọng. Nó là tiêu chuẩn pháp lý cho mọi hoạt động trong đời sống xã
hội. Trong hệ thống pháp luật đó có pháp luật về hợp đ ồng kinh t ế, nó
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Hiện nay, khi đã chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN thì pháp luật về hợp đồng kinh tế đã và đang là một vấn
đề hết sức phức tạp . Nền kinh tế càng phát triển thì các quan h ệ kinh tế
càng đa dạng và phức tạp hơn nhiều, nó khơng chỉ dừng lại ở các quan h ệ
kinh tế trong nước mà còn có sự tham gia bởi các nhân tơ nước ngồi.
Song cho đến nay, pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng kinh tế
của chúng ta vẫn là pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 cùng với
các văn bản cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành pháp lệnh. Th ực t ế cho th ấy
pháp lệnh này còn có nhiều điểm chưa phù hợp với yêu c ầu và đòi h ỏi c ủa
nền kinh tế hiện nay. Những hạn chế và thiếu sót đó đã gây khó khăn cho
các chủ thể kinh doanh trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh
tế và đồng thời cũng gây trở ngại cho h của các cơ quan quản lý về h ợp
đồng kinh tế.
Bên cạnh đó, trong điều kiện nước ta hiện nay, Bộ luật dân sự và
Luật thương mại là hai văn bản rất quan trọng đã được thơng qua và có
hiệu lực đã đáp ứng được những đòi hỏi trong đời sống xã hội. Trong khi
đó pháp lệnh hợp đồng kinh tế sau mọt thời gian dài khơng cịn phù hợp,
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
khơng cịn đáp ứng được u cầu thực tiễn sơi động của nền kinh t ế th ị
trường. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những điểm hạn chế và đưa ra
phương hướng sửa đổi bổ sung là rất cần thiết.
Xt phát từ những địi hỏi đó, bằng những kiến th ức đã được trang
bị cùng với nhận thức về thực tiễn trong quá trình th ực t ập t ại Công ty
quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI), tôi chọn đề tài : " Hợp đồng
thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xu ất (CIRT),
chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng " để làm đề tài chun đề thực tập
cho mình, nhằm nghiên cứu và góp phần vào cơng cuộc hồn thi ện pháp
luật về hợp đồng kinh tế.
Đề tài được kết cấu thành 3 chương :
Chương I : Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế.
Chương II : Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế áp
dụng với việc thuê nhà xưởng tại công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư s ản
xuất (CIRI)
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật h ợp đ ồng
kinh tế về việc thuê nhà xưởng tại công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản
xuất (CIRI)
Để hoàn thành đề tài này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi xin chân
thành cảm ơn sâu sắc các anh chị trong công ty quan hệ quốc tế - đầu t ư
sản xuất cùng với các thầy cô giáo trong Bộ môn Luật kinh t ế, đ ặc bi ệt
chất lượng là thầy giáo TS. Nguyễn Hợp Tồn và cơ giáo Phạm Thị
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ3
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Phương Thuỷ đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành bài viết
này.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Do đặc điểm của nền kinh tế ở các giai đoạn khác nhau mà đặc
điểm hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế cũng khác nhau trong
các giai đoạn sau :
1. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế và c ải
tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân (1954 - 1959)
Thời kỳ này nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế hoạt động
đan xen lẫn nhau. Vì thế, chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế được th ực
hiện theo nghị định số 738/TTg ngày 10/4/1956 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Điều lệ tạm thời về lập hợp đồng kinh doanh, qui định mối quan
hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh c ủa Nhà
nước, hợp tác xã, công ty hợp doanh và tư doanh.
Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh là rất coi trọng ý chí tự do, t ự
nguyện, bình đẳng, thật thà, cùng có lợi của các đương sự tham gia h ợp
đồng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, phải chịu sự kiểm soát của các
cơ quan Nhà nước như : hợp đồng phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, quyền huỷ bỏ hợp đồng bị hạn chế.v.v....
2. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ bước đầu xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
(1960 - 1974)
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Là thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân đã căn b ản
hoàn thành. Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế theo kế hoạch ,
chịu sự điều hành của Nhà nước. Vì thế, chế độ hợp đồng kinh doanh cũng
được thay đổi. Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế do Chính ph ủ
ban hành theo Nghị định số 004/TTg ngày 4/1/1960 quy định một kiểu hợp
đồng mới, hợp đồng được ký kết trên cơ sở kế hoạch Nhà nước.
Đặc điểm của điều lệ tạm thời là nhằm tăng cường mối quan h ệ
kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nước. Coi ký k ết
hợp đồng kinh tế là kỷ luật Nhà nước trong quan hệ kinh tế và chỉ được ký
kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, đ ồng th ời
cũng không được tự ý thương lượng điều chỉnh hợp đồng kinh tế nếu
khơng có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.... Do đó, chế độ
hợp đồng kinh tế được chia làm hai loại : h ợp đ ồng nguyên t ắc và h ợp
đồng cụ thể.
Bên cạnh đó, Điều lệ tạm thời - cũng qui định việc thành l ập H ội
đồng trọng tài với tư cách là cơ quan tài phán Nhà nước có ch ức năng giải
quyết các tranh chấp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
Như vậy, chế độ hợp đồng kinh tế thường kỳ này là công cụ pháp lý
của việc thực hiện kế hoạch Nhà nước, với bản chất mang đậm y ếu tố kế
hoạch còn yếu tố tài sản là thứ yếu.
3. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ thực hiện chủ trương cải
tiến quản lý kinh tế (1975 - 1988)
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đây là thời kỳ nền kinh tế thực hiện việc quản lý theo ph ương th ức
kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Để tương ứng với nó chính phủ đã ban hành
Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định số 54/CP ngày
10/3/1975 của Hội đồng Chính phủ, qui định kiểu hợp đồng kinh tế mới,
thay thế cho bản điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế trước đó.
Đặc điểm chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này là : Hợp đồng kinh
tế được ký kết ngay sau khi có sổ kiểm tra kế hoạch và sau đó được đi ều
chỉnh lại khi Nhà nước gao chỉ tiêu kế hoạch chính thức, việc ký kết hợp
đồng kinh tế căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ , kế hoạch hoặc văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước c ấp trên, bên c ạnh
đó các đơn vị kinh tế cịn có thể ký kết các hợp đồng kinh t ế ngồi ch ỉ tiêu
pháp lệnh, vì thế mà chủ thể của hợp đồng kinh tế được mở rộng hơn, th ể
loại hợp đồng cũng được đa dạng hơn nhiều....
4. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ đổi mới cơ ch ế qu ản lý kinh
tế (từ năm 1989 đến nay)
Sau đại hội VI, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý kinh tế cũng được chuy ển đ ổi
hoàn toàn theo nền kinh tế. Chính vì thế, chế độ hợp đồng kinh tế - cũng
được chuyển đổi. Tren cơ sở đó, pháp lệnh hợp đồng kinh t ế do H ội đ ồng
Nhà nước , thông qua ngày 25/9/1989 được ban hành.
Đặc điểm của pháp lệnh hợp đồng kinh tế gồm :
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ7
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Hợp đồng kinh tế được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi và khơng trái pháp luật.
+ chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế là tất cả các pháp nhân, cá nhân
có đăng ký kinh doanh, ngồi ra còn được mở rộng trong một số trường hợp
đặc biệt
+ Chủ thể có quyền tự quyết trong việc ký kết và thực hiện h ợp
đồng kinh tế
+ Thể loại hợp đồng kinh tế được đa dạng hoá, bên c ạnh đó cịn qui
định một số hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh áp dụng đối với các
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao
và chính phủ cũng có văn bản qui định riêng (Quy ết định s ố 18/HĐBT ngày
16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng)
Như vậy, những điểm đổi mới của chế độ hợp đồng kinh tế th ời kỳ
này đã đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh t ế nhi ều thành ph ần,
bước đầu xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà n ước
theo định hướng XHCN.
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu chế độ hợp đồng kinh tế theo Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989.
II. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1. Khái niệm hợp đồng kinh tế
Trong các mối quan hệ xã hội có những quan hệ được các bên thoả
thuận thiết lập nhằm mục đích làm phát sinh những đổi thay chấm dứt
quyền và nghĩa vụ - giữa các bên với nhau. Nh ững mối quan h ệ thuộc lo ại
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
này được gọi chung là quan hệ hợp đồng. Cũng như vậy quan h ệ hợp đồng
trong lĩnh vực kinh tế được gọi là quan hệ hợp đồng kinh tế . Trong khoa
học pháp lý, hợp đồng kinh tế thường được hiểu theo hai nghĩa. Đó là nghĩa
khách quan và chủ quan.
- Theo nghĩa khách quan (tức là dưới góc độ ý chí Nhà nước ) : hợp
đồng kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành đ ể
điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trên cơ sở tự nguy ện và bình đ ẳng
giữa các bên chủ thể kinh doanh với nhau (còn gọi là chế độ hợp đồng kinh
tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế). Chế độ hợp đồng kinh t ế c ủa nước
ta mang đặc thù của pháp luật xã h ội chủ nghĩa nó bao g ồm các quy ph ạm
pháp luật về nguyên tắc ký kết tư cách chủ thể tham gia; trình tự và thủ tục
ký kết hợp đồng kinh tế; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng như
các nguyên tắc và nội dung thực hiện; các điều kiện và cách thức giải
quyết hậu quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ và thanh lý h ợp đ ồng
kinh tế; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc th ực hiện hợp đ ồng kinh
tế; trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đổi c ủa quan h ệ
kinh tế, chế độ hợp đồng kinh tế cũng được thay đổi và phát triển.
- Theo nghĩa chủ quan (tức là theo ý chí của các bên ký kết hợp đồng)
: "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn b ản ho ặc tài li ệu giao d ịch
giữa các bên ký kết về thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch
vụ, nghiên cứu , ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các tho ả thu ận
khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng v ề quy ền và nghĩa v ụ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình" (Đi ều 1 - Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989). Theo nghĩa này, h ợp đ ồng là s ự
thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế.
Như vậy, xét về thực chất hợp đồng kinh tế , cũng như các lo ại h ợp
đồng khác, đều là sự thay đổi giữa các chủ thể về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ cụ
thể. Tuy nhiên, có một số điểm khác nhau giữa hợp đồng kinh tế với các
loại hợp đồng khác về tư các chủ thể, mục đích, hình thức ký k ết, th ực
hiện....
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s10
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Đặc điểm hợp đồng kinh tế
Những thay đổi cơ bản trong nền kinh tế cũng như chế độ quản lý
kinh tế theo sự thay đổi những qui định của chế độ hợp đồng kinh tế để
phù hợp với tình hìh diễn biến mới trong các quan hệ kinh tế. Vì th ế,
những qui định của pháp luật về hợp đồng kinh tế hiện nay có các đ ặc
điểm để chúng ta phân biệt với những qui định hợp đồng kinh tế trước đây.
Đồng thời cũng phân biệt với các loại hợp đồng khác. Những đ ặc đi ểm đó
là :
2.1 Đặc điểm về mục đích của hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đích kinh doanh. Mục đích
này được thể hiện trong nội dung công việc mà các bên thoả thuận trong
hợp đồng như là : thực hiện hoạt động sản xuất , trao đổi hàng hố, dịch
vụ.... Điều đó có nghĩa là hợp đồng kinh tế ph ải gắn với quá trình s ản xu ất
và tái sản xuất của các chủ thể kinh doanh, trong đó ít nh ất một bên ký h ợp
đồng phải có mục đích kinh doanh cịn bên kia có thể khơng có mục đích
kinh doanh nhưng khơng có mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh
hoạt. Đặc điểm này dùng để phân biệt hợp đồng kinh tế với h ợp đồng dân
sự, hơn nữa mục đích kinh doanh là đặc trưng của các quan hệ kinh tế.
2.2 Đặc điểm về chủ thể hợp đồng kinh tế :
Theo Điều 2 - pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng kinh tế
được ký kết giữa các bên : pháp nhân với pháp nhân; pháp nhân v ới cá nhân
có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật. Như vậy theo qui định
này thì chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải là chủ thể có điều kiện tổ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s11
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chức, phải là pháp nhân và ln phải là một bên ký kết, cịn bên kia có th ể
là cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh được hiểu là cá nhân được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.3 Đặc điểm về hình thức hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế có thể ký kết dưới hình thức văn bản h ợp đ ồng
hoặc tài liệu giao dịch (như công văn, điện báo, đơn chào hàng, đặt hàng).
Ngồi ra các bên có thể ký kết các văn bản phụ lục hợp đồng cụ thể hoá
các điều kiện trong hợp đồng hoặc biên bản bổ sung nh ững đi ều kho ản
mới thoả thuận vào văn bản hợp đồng. Phụ lục hợp đồng và biên bản bổ
sung có giá trị pháp lý như hợp đồng kinh tế.
3. Phân loại hợp đồng kinh tế
Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế được phân
thành nhiều loại khác nhau.
3.1 Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, h ợp đ ồng kinh t ế
gồm các loại sau:
* Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù :
Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tương
xứng nhau (quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại). Trong
quan hệ hợp đồng, một bên có nghĩa vụ giao hàng hố, thực hiện dịch vụ
hoặc kết quả cơng việc đã thoả thuận, bên kia có nghĩa vụ nhận hàng hố
hoặc kết quả đó và thanh tốn tiền. Đây là loại hợp đồng phản ánh quan hệ
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s12
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hàng hố - tiền tệ với bản chất là quan hệ ngang giá và được sử dụng trong
các lĩnh vực như la trao đổi hàng hoá; vận chuyển hàng hố.....
* Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức :
Là loại hợp đồng được xác lập trên cơ sở sự đồng ý của c ơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể kinh doanh có th ể thoả thuận v ới
nhau lập ra một cơ sở kinh tế - kỹ thuật mới để thực hiện mục đích chung.
Hợp đồng này khơng phản ánh quan hệ hàng hố tiền tệ, khơng mang tính
chất đền bù. Các bên chủ thể có thể thoả thuận góp vật chất, góp sức lao
động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ th ể của loại h ợp đ ồng này
phải có tư cách pháp nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính ch ất c ủa t ổ ch ức, h ợp
đồng không chỉ có 2 bên chủ thể mà có nhiều bên cùng tham gia.
3.2 Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh t ế
chia làm 2 loại :
* Hợp đồng kinh tế dài hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở lên
nhằm thực hiện kế hoạch dài hạn
* Hợp đồng kinh tế ngắn hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở
xuống, gồm hợp đồng năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện k ế ho ạch
năm và những phần kế hoạch trong năm.
Như vậy, tuỳ theo đối tượng của hợp đồng, tính chất của mối quan
hệ, giá cả thị trường.... mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn
hay dài hạn.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s13
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh t ế
gồm:
* Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh :
Là những hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu
pháp lệnh do cơ quan Nhà nước có thẩm quy ền giao cho các doanh nghi ệp
Nhà nước. Việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa những đơn vị kinh tế được
giao nhiệm vụ kế hoạch là nghĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nước. Hợp đồng
này mang tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự nguyện và bình đẳng giữa các
chủ thể của hợp đồng bị hạn chế. Tuy nhiên, trong cơ chế mới loại h ợp
đồng này khơng cịn được áp dụng phổ biến nữa mà chỉ những doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích mới thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
Nhà nước giao.
* Hợp đồng kinh tế thông thường :
Loại hợp đồng này được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, các bên cùng có lợi . Việc ký kết hợp đ ồng là quy ền t ự do ý chí c ủa
các đơn vị kinh tế , không một tổ chức hay cá nhân nào được áp đặt ý chí
của mình cho các đơn vị kinh tế khác. Trong cơ chế mới này, loại hợp đồng
này được áp dụng rất phổ biến.
3.4 Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm:
* Hợp đồng mua bán hàng hố
Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hố và
quyền sở hữu đối với hàng hố đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hố và thanh
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s14
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tốn tiền hàng. Quan hệ hợp đồng này là quan hệ trao đổi hàng hoá, gọi là
quan hệ hàng hoá - tiền tệ
* Hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Là hợp đồng mà theo đó bên vận tải hàng hố có nghĩa v ụ v ận
chuyển hàng hố nhất định đến địa điểm đã ấn định để giao cho bên nhận
hàng, cịn bên th vận chuyển có nghĩa vụ trả cho bên vận t ải m ột kho ản
tiền nhất định gọi là cước phí vận chuyển.
* Hợp đồng xây dựng cơ bản :
Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây d ựng và
bàn giao cho bên giao thầu tồn bộ cơng trình theo đúng đồ án thiết kế và
thời hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng, cịn ben giao th ầu có nghĩa v ụ
bàn giao mặt bằng xây dựng , các bản thiết kế và đầu tư xây dựng đúng
tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu cơng trình và thanh tốn cho bên
nhận thầu. Hợp đồng này mang tính chất đền bù.
* Hợp đồng dịch vụ :
Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực
hiện hành vi nhất định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để thoả mãn
nhu cầu của bên thuê dịch vụ và được hưởng khoản tiền công nhất định
gọi là phí dịch vụ, cịn bên th dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nh ận k ết qu ả d ịch
vụ và thanh toán cho bên thuê dịch vụ phí như đã thoả thuận.
Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể được áp dụng
phổ biến trong thực tiễn đời sống kinh tế của nước ta hiện nay.
4. Nguồn văn bản hiện hành của chế độ hợp đồng kinh tế
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s15
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1- Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1960 ban hành điều lệ về h ợp
đồng kinh doanh.
2- Nghị định 04/TTg ngày 04/1/1960 ban hành điều lệ tạm thời về
chế độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà
nước.
3- Nghị định 54/CP ngày 10/3/1975 ban hành điều lệ về chế độ hợp
đồng kinh tế
4- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
5- Nghị định 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng qui
định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
6- Quyết định 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng về
việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về chế độ pháp lý về h ợp đồng
kinh tế
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1. Chế độ ký kết về hợp đồng kinh tế
1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế
Theo điều 3 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế : "Để bảo vệ quy ền và
nghĩa vụ chính đáng của các bên tham gia quan hệ h ợp đồng, bảo vệ lợi ích
của xã hội, việc ký kết hợp đồng kinh tế được pháp luật quy định, ph ải
tuân theo những nguyên tắc nhất định được quy định trong chế độ pháp lý
về hợp đồng kinh tế" thì ký kết hợp đồng kinh tế ph ải tuân th ủ các nguyên
tắc sau :
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s16
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.1.1 Nguyên tắc tự nguyện
Nguyên tắc này là quyền tự do ý chí (tự do khế ước) của các chủ th ể
kinh doanh được pháp luật cho phép để làm phát sinh quan h ệ h ợp đ ồng
kinh tế mà khơng có sự áp đặt ý chí của các bên với nhau hoặc của tổ chức,
cá nhân khác nhau. Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên toàn
quyền định đoạt. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng kinh tế giữa bên này đối
với bên kia - đều làm cho hợp đồng kinh tế vô hiệu.Do đó, tự nguyện là
nguyên tắc bắt buộc phải có và cũng là nguyên tắc của h ầu h ết các lo ại
hợp đồng. Theo nguyên tắc này , việc ký kết hợp đồng kinh tế phải là
mong muốn thực sự của các bên tham gia nhằm đạt được mục đích nh ất
định. Theo đó, các bên có quyền lựa chọn bạn hàng, lựa chọn địa chỉ cung
ứng vật tư, thời điểm ký kết hợp đồng cũng như nội dung ký kết.... Quan
hệ hợp đồng kinh tế chỉ được coi là hình thành và có giá tr ị pháp lý n ếu có
sự thoả thuận giữa các bên được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các
bên.
Tại điều 4 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế qui định : "Ký k ết h ợp
đồng kinh tế là quyền của các đơn vị kinh tế. Không một cơ quan, t ổ ch ức,
cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký kết h ợp
đồng. Không một đơn vị nào được phép lợi dụng ký kết hợp đồng kinh tế
để hoạt động trái pháp luật". Đây là một quy định thể hiện sự đổi mới rõ
rệt của chế độ hợp đồng kinh tế , nhằm đảm bảo thực sự quyền tự chủ, tự
do ký kết hợp đồng, đó là "quyền của các chủ th ể - chứ không ph ải là
"nghĩa vụ" của họ như trước đây.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s17
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ngun tắc này khơng áp dụng đối với hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu
pháp lệnh của Nhà nước, bởi vì theo loại hợp đồng này b ị ch ỉ tiêu pháp
lệnh chi phối rất cao. Và hiện nay, quyền tự do giao k ết h ợp đ ồng kinh t ế
chỉ bị giới hạn bởi các điều kiện sau :
- Việc ký kết hợp đồng kinh tế phải phục vụ hoạt động kinh doanh
đã đăng ký, tức là các chủ thể chỉ được hoạt động kinh doanh trong phạm
vi chức năng của mình.
- Các bên khơng được lợi dụng quyền tự do ký kết h ợp đồng kinh t ế
để hoạt động trái pháp luật , có nghĩa các bên khơng được làm nh ững gì mà
pháp luật cấm.
- Việc ký hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là bắt
buộc, tức là các đơn vị kinh tế Nhà nước giao cho ch ỉ tiêu pháp l ệnh thì có
nghĩa vụ ký kết hợp đồng kinh tế để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh
đó.
Như vậy, có thể thấy rằng hiện nay Nhà nước chỉ can thi ệp vào các
quan hệ hợp đồng kinh tế bằng pháp luật ch ứ không dùng m ệnh l ệnh hành
chính như trước đây nữa.
1.1.2 Ngun tắc bình đẳng cùng có lợi
Theo nguyên tắc này, khi ký kết hợp đồng kinh t ế , các ch ủ th ể h ợp
đồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau mà pháp luật qui định để thoả
thuận những vấn đề mà các bênquan tâm nhằm đạt được mục đích cu ối
cùng là thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế, hay nói cách khác , các ch ủ th ể
có vai trị như nhau dù họ có địa vị pháp lý khác nhau.
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s18
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Biểu hiện của ngun tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các
bên được thể hiện ngay trong quá trình đàm phán ký k ết h ợp đồng kinh t ế.
Các bên đều có quyền đưa ra yêu cầu của mình và cũng có quy ền ch ấp
nhạn hay không chấp nhận ý kiến của bên kia. Thực hiện nguyên tắc này
không phụ thuộc quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của các chủ thể hợp
đồng, bát kể họ thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý, thì khi
ký hợp đồng điều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, cùng có l ợi
trên cơ sở thoả thuận và phải chịu trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp
đồng đã ký kết. Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ được coi là hình thành khi
các bên thống nhất ý chí với nhau về tất cả các điều khoản trong hợp đồng.
Tuy nhiên, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ ở đây phải song hành với
tư tưởng hai bên cùng có lợi nhưng khơng nhất thiết các bên phải lợi ích
như nhau mà mỗi bên đều có lợi ích riêng theo mục đích của mình, đ ồng
thời, nó địi hỏi các bên phải biết tơn trọng lợi ích của nhau, khơng th ể đ ể
lợi ích của bạn hàng lấn át lợi ích của mình và ng ược l ại khơng đ ể l ợi ích
của mình lấn át lợi ích của bạn hàng. Vì thế, đây chính là tư tưởng giúp cho
quan hệ được làm ăn lâu dài.
1.1.3 Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất và không trái
pháp luật
- Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản có nghĩa là nếu có vi phạm h ợp
đồng kinh tế, thì bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt
và bồi thường thiệt hại (nếu có thiệt hại xảy ra) cho bên b ị vi ph ạm b ằng
chính tài sản của mình mà khơng phụ thuộc vào cơ quan, tổ chức, cá nhân
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s19
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
có lỗi đã gây ra vi phạm đó, trừ các trường hợp miễm giảm trách nhi ệm
vật chất. Có nghĩa là, khi hợp đồng kinh tế được ký k ết thì các bên ph ải có
nghĩa vụ thực hiện đúng những điều khoản đã cam kết trong h ợp đ ồng.
Nguyên tắc này được qui định trong Điều 29 - Pháp l ệnh h ợp đ ồng kinh t ế
và Điều 21 Nghị định 17/HĐBT đã dẫn. Đây là một điểm mới của h ợp
đồng kinh tế theo pháp luật hiện hành. Trước đây, trong th ời kỳ kinh t ế t ập
trung, bao cấp, nếu trong quan hệ hợp đồng kinh tế mà có vi ph ạm h ợp
đồng thì bên vi phạm khơng chịu trách nhiệm với bên kia mà chịu trách
nhiệm trước Nhà nước như là một hình thức vi phạm kỷ luật Nhà nước.
- Nguyên tắc khơng trái pháp luật địi hỏi chủ cụ thể, hình thức thủ
tục ký két và nội dung hợp đồng kinh tế phải hợp pháp (tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật). Mọi vấn đề kể trên mà trái vơi squy định của pháp
luật đều làm cho hợp đồng đó trở thành vơ hiệu và có thể gây ra thiệt hại
về mặt vật chất cho các bên và cho cả Nhà nước. Đây là nguyên tắc có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ trật tự kỷ cương pháp luật, nâng
cao hiệu quả quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế. Các
bên được tự do thoả thuận ý chí nhưng điều đó khơng có nghĩa các bên
muốn thoả thuận với nhau về điều gì cũng được. í chí đó ph ải phù h ợp v ới
pháp luật
1.2 Chủ thể hợp đồng kinh tế
Những tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tham gia h ợp
đồng kinh tế có quyền và nghĩa vụ đối với nhau gọi là chủ th ể h ợp đồng
kinh tế. Theo điều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế , chủ th ể ký k ết h ợp đ ồng
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia s20
ẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kinh tế phải là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân v ới cá nhân có
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong quan hệ
hợp đồng kinh tế pháp nhân là một bên chủ thể ký kết hợp đồng, cịn ben
kia có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Pháp nhân phải là tổ chức có các điều kiện sau :
+ Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành
lập hoặc cơng nhận.
+ Có cơ cấu tổ chức thống nhất.
+ Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật môt cách độc lập
(điều 94, Bộ luật dân sự)
Cá nhân có đăng ký kinh doanh được hiểu là cá nhân được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đó là
các hộ kinh doanh cá thẻ được qui định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 3/2/2000 của Chính phủ, hoặc các doanh nghiệp tư nhân, công ty h ợp
doanh theo quy định của luật doanh nghiệp 12/6/1999.
Như vậy, những hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân với nhau
không được gọi là hợp đồng kinh tế và nếu tranh chấp xẩy ra s ẽ đ ược gi ải
quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Tuy nhiên, theo qui định tại điều 42 , 43 Pháp l ệnh h ợp đ ồng kinh t ế
và thông tư số 11/TT/PL ngày 25/5/1992 của Trọng tài kinh t ế Nhà nước
hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế mở rộng điều kiện cho
phép pháp nhân có thể xác lập hợp đồng kinh tế với t ổ ch ức, cá nhân n ước