Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN QUẢN lý CÔNG PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH hỗ của NHÀ nước đối với các DOANH NGHIỆP TRONG THỜI kỳ COVID 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.74 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ
-----



-----

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MƠN QUẢN LÝ CƠNG
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HỖ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG THỜI KỲ COVID 19

Sinh viên thực hiện:
Họ và tên
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Lê Thị Quỳnh Như
Võ Ngọc Trâm

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021


PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HỖ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG THỜI KỲ COVID 19
Thành viên

Nguyễn Thị Mỹ Duyên

Lê Thị Quỳnh Như
Võ Ngọc Trâm



MỤC LỤC

1.MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1.1. Bối cảnh nền kinh tế thế giới thời kỳ dịch Covid.....................................................1
1.2. Tình hình nền kinh tế trong nước.............................................................................2
1.3. Mục tiêu của tiểu luận.............................................................................................2
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................................3
2.1. Lý thuyết.................................................................................................................3
2.2. Các chính sách trên thế giới và bài học cho Việt Nam.............................................4
3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH..............................................................................................7
3.1. Mơ tả vấn đề.......................................................................................................... 7
3.2. Phân tích các chính sách Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp trong dịch COVID-19
8
3.2.1.Chính sách tài khóa............................................................................................8
3.2.2. Chính sách tiền tệ............................................................................................ 10
3.2.3. Chính sách thuế............................................................................................... 13
3.3. Thảo luận và quan điểm của nhóm........................................................................ 15
3.3.1. Thảo luận so sánh với lý thuyết và các bài học trên thế giới............................ 15
3.3.2. Quan điểm của nhóm qua quá trình phân tích................................................. 15
4. KẾT LUẬN................................................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... Error! Bookmark not defined.


PHỤ LỤC
STT

TÊN ĐẦY ĐỦ

1


Doanh nghiệp

2

Qũy tiền tệ thế giới

3

Chính sách tiền tệ

4

Tổ chức tín dụng

5

Sản xuất kinh doanh

6

Kinh tế - Xã hội

7

Doanh nghiệp có vốn đàu tư nước ngồi

8

Tổ chức phi lợi nhuận



1

1.MỞ ĐẦU
1.1. Bối cảnh nền kinh tế thế giới thời kỳ dịch Covid
Bức tranh toàn cầu năm 2020 khởi đầu ảm đạm với sự bùng phát, lây lan nhanh chóng
của đại dịch Covid-19, kéo theo suy thối kinh tế tồn cầu nghiêm trọng nhất. Bên cạnh
thiệt hại về con người, dịch bệnh đã làm tê liệt nhiều hoạt động kinh tế, thương mại, đầu
tư toàn cầu; các giao dịch xuyên biên giới sụt giảm mạnh, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao đột
ngột. Theo IMF, kinh tế toàn cầu năm 2020 thu hẹp -3,5%, suy thoái nghiêm trọng hơn
khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 - 2009 (giảm -0,1%), đặc biệt là tại các nước
phát triển. Thị trường tài chính, tiền tệ thế giới biến động; giá dầu sụt giảm mạnh; chứng
khốn tồn cầu giảm sâu; giá vàng tăng cao kỷ lục do tâm lý phòng vệ, lo sợ dịch bệnh,
xu hướng giảm giá đồng USD và khả năng lạm phát tương lai. Trong bối cảnh đó, hàng
loạt các biện pháp hỗ trợ với quy mô lớn nhất trong lịch sử đã được chính phủ và ngân
hàng trung ương nhiều nước thực hiện nhằm giảm thiểu tác động của dịch bệnh và phục
hồi kinh tế, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và kiểm sốt dịng vốn.


2

1.2. Tình hình nền kinh tế trong nước
Nước ta tổng cộng đã trải qua bốn đợt dịch lớn. Trong đó, hai đợt bùng phát dịch đầu tiên
đã tác động trực diện, sâu rộng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Nhờ vào các
chính sách quyết liệt của Nhà nước, năm 2020, nền tảng vĩ mô được duy trì ổn định, lạm
phát bình qn được kiểm sốt ở mức 3,23%. Tăng trưởng kinh tế đạt 2,91%, thuộc nhóm
các nước có mức tăng cao nhất trong khu vực. Xu hướng này tiếp diễn trong những tháng
đầu năm 2021, sản xuất tiếp tục hồi phục tích cực với chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng
đầu năm 2021 tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế
tạo tăng 10,4%; đầu tư từ ngân sách Nhà nước đạt 9% kế hoạch; đầu tư FDI thực hiện

tăng 2%; xuất, nhập khẩu tăng mạnh 23,2% và 25,9% so với cùng kỳ năm 2020.
1.3. Mục tiêu của tiểu luận
Dịch COVID-19 hiện nay đang đặt ra những thách thức và khó khăn vơ cùng to lớn đối
với tồn bộ nền kinh tế. Thời gian qua Chính phủ đã có những bước đi kiên quyết và
đúng đắn, kiềm chế sự lây lan của đại dịch. Tuy nhiên, để có thể chiến thắng dịch bệnh
trên cả hai mặt trận y tế và kinh tế, ngay từ bây giờ, bên cạnh việc hạn chế dịch bệnh, cần
có những chính sách hợp lý. Để tăng cường sức đề kháng của nền kinh tế, ứng phó khi
dịch bệnh kéo dài. Từ đó nâng cao tiềm lực để phục hồi kinh tế nhanh chóng, khơng để
nền kinh tế rơi vào suy thối. Vì vậy, bài tiểu luận này nhằm tìm hiểu và đánh giá các
chính sách của nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với tình hình dịch bệnh phức tạp.


3

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Lý thuyết
Khái niệm về tính công bằng
Công bằng xã hội về mặt kinh tế trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
thực hiện sự kết hợp giữa những nguyên tắc công bằng của kinh tế thị trường (sự phân
phối theo vốn đóng góp) với những ngun tắc cơng bằng của chủ nghĩa xã hội (phân
phối theo lao động và phúc lợi xã hội).
Công bằng trong phân phối các nguồn lực (tư liệu sản xuất, tiền vốn…) và kết quả (sản
phẩm, doanh thu, lợi nhuận, tiền công) mà mọi người nhận
được phải cân xứng với mức đóng góp lao động, tiền vốn cho xã hội; từ nỗ lực chủ
quan và sự chịu trách nhiệm của mỗi người, nhưng lại không phụ thuộc vào những đặc
điểm, hồn cảnh cá nhân mang tính khách quan mà cá nhân khơng thể chịu trách
nhiệm (giới tính, lứa tuổi, dân tộc…)
Công bằng về cơ hội là việc xã hội phải đảm bảo cho tất cả các thành viên của mình có
cơ hội phát triển bình đẳng.

Cơng bằng trong thủ tục là công bằng về đạo lý hơn là về xã hội, về tính chính đáng hơn
là về quyền lợi kinh tế. Công bằng theo thủ tục bao gồm: (i) cơ hội tham gia, (ii) sự trung
lập của các cơ quan có thẩm quyền, (iii) mức độ tin cậy vào động cơ của chính quyền,
(iv) sự đối đãi đàng hồng và tơn trọng người dân trong phân phối.

Đo lường hiệu suất trong khu vực công
Đo lường hiệu suất chỉ hữu ích nếu nó cải thiện chính sách hoặc quản lý. Rõ ràng, dữ liệu
hiệu suất phải đáng tin cậy và phải bao gồm các khía cạnh của hiệu suất thực sự quan
trọng.


4

Đo lường hiệu suất đầu vào-đầu ra: xem xét các loại hiệu suất khác nhau có thể được đo
lường những cách nào. Có một số cấp độ cho phép đo hiệu suất có thể hoạt động hoặc
khơng, điều này có thể ảnh hưởng đến việc đo lường, thay vào đó kết quả có thể tập trung
vào tính kinh tế, hiệu quả hoặc hiệu lực mà chính sách đã làm được.
Chỉ số hiệu suất: là các con số cho chúng ta biết chúng ta đã tiến gần đến mục tiêu của
mình như thế nào.
Tiêu chuẩn thực hiện: Một hệ thống đo lường hiệu suất tập trung vào các bước khác nhau
trong mơ hình đầu vào - đầu ra phải cung cấp cho tổ chức đủ thông tin để lập kế hoạch,
giám sát và đánh giá cả chính sách và quản lý.
Kỹ thuật thống kê để đo lường hiệu suất: có thể giúp nâng cao năng lực phân tích của tổ
chức để đánh giá hoạt động của tổ chức.
2.2. Các chính sách trên thế giới và bài học cho Việt Nam
Trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới, đang gồng mình vật lộn với sự bùng nổ của đại
dịch SARS-CoV-2. Đại dịch này đã gây tổn thất và ảnh hưởng lớn đến con người và nền
kinh tế của các nước. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới, kể cả Việt Nam đều có những
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhằm duy trì được trạng thái hoạt động để có thể
đóng góp cho việc phục hồi nền kinh tế.

Ta có thể thấy, Australia đã sửa đổi luật phá sản để hỗ trợ cho doanh nghiệp thời dịch
Covid-19. Đây là những điều chỉnh lớn nhất đối với luật phá sản của Australia trong vòng
30 năm qua. Bộ trưởng Ngân khố Australia Josh Frydenberg cho biết những sửa đổi

nói trên sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp tục vận hành cũng như cứu người dân
Australia khỏi tình trạng mất việc làm. Luật phá sản sửa đổi của Australia đã có
hiệu lực từ ngày 1/1/2021.
Đầu tháng 9/2020, chính phủ Australia cũng quyết định gia hạn các biện pháp bảo hộ vỡ
nợ tạm thời và phá sản cho đến cuối năm 2020 để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó
khăn hiện nay. Bên cạnh đó, Australia đã cơng bố các gói kích thích kinh tế trị giá 312 tỷ


5

Australia (222 tỷ USD) hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm giảm tác động từ khủng hoảng
Covid-19. Ngày 23/9/2020, Bộ tài chính và Tín dụng cơng và cơ quan quản lý ngân hàng
Mexico đã mở rộng các công cụ để cho phép các ngân hàng và trung gian tài chính tái cơ
cấu các khoản vay và các khoản tín dụng khác cho khách hàng, một trong những nỗ lực
của chính phủ nhằm phục hồi nền kinh tế đang bị tác động mạnh bởi đại dịch Covid-19.
Các yêu cầu thanh khoản kéo dài đến tháng 3/2021, mở rộng vùng đệm vốn cho đến cuối
năm 2021 và gia hạn 18 tháng đối với các khoản tín dụng nơng nghiệp. Gói biện pháp
mới này không chỉ cứu trợ kinh tế của các khách hàng thụ hưởng, mà cịn góp phần phục
hồi kinh tế đất nước bằng cách cung cấp các thanh khoản cho doanh nghiệp.
Vào ngày 30/3/2020, chính phủ Úc đã cơng bố hỗ trợ cho người lao động 130 tỷ đô la
trên tổng số 320 tỷ đơ la chính phủ hỗ trợ cho nền kinh từ khi đại dịch đến nay, chiếm
16,4 % GDP hằng năm. Hành động này nhằm ngăn chặn tình trạng thất nghiệp cũng như
hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp tục hoạt động. Khoản trợ cấp này sẽ được quy định với từng
đối tượng doanh nghiệp cụ thể. Ngoài ra, chính phủ đã đang tăng cường dịng tiền lên tới
100.000 đô la cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tổ chức phi lợi nhuận (NFP), với
khoản thanh khoản tối thiểu 20000 đơ la. Các khoản thanh tốn này giúp các doanh

nghiệp và NFP có thể tiếp tục hoạt động, trả tiền thuê nhà, tiền điện, các hóa đơn khác và
giữ chân nhân viên của mình.
Bên cạnh các nước trên thế giới đã có những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trong
mùa Covid-19, cụ thể là Australia, ta có thể thấy Việt Nam cũng đã làm tốt công tác ra
các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm tháo gỡ khó khăn, duy trì hoạt
động. Để bình ổn kinh tế, chính phủ đã đưa ra chỉ thị, hành động cụ thể để các Bộ,
Ngành, cơ quan địa phương thực hiện để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi doanh nghiệp
phát triển.
Thứ nhất, chính phủ đã tạo điều kiện để doanh nghiệp “tiếp cận vốn, tín dụng, tài chính,
thuế, thương mại và thanh tốn điện tử” nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thứ hai, rà soát và cắt giảm thủ tục hành


6

chính, chi phí cho doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Thứ ba, tạo thuận
lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất, nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn cung cho
hoạt động sản xuất trong nước và nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, đa dạng hóa
các thị trường xuất, nhập khẩu và tìm thị trường mới. Thứ tư, khẩn trương phục hồi và
phát triển ngành du lịch, hàng không. Thứ năm, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân
vốn đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh nhằm đảm bảo tiến độ, khối lượng và chất
lượng cơng trình. Thứ sáu, tập trung xử lý vướng mắc người lao động, mang lại các giải
pháp nhằm động viên tinh thần và có phương án hỗ trợ kịp thời, phù hợp với người lao
động bị thôi việc, mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Thứ bảy, đẩy mạnh
thông tin truyền thông để kịp thời cung cấp thơng tin chính thống và đẩy mạnh tun
truyền các giải pháp phịng chống, ứng phó với dịch và tập trung tháo gỡ khó khăn, thức
đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống người dân.


7


3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
3.1. Mơ tả vấn đề
Thời gian qua, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và hoạt
động sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp nói riêng. Theo khảo sát mới
nhất, có tới 77% DN xã hội cho rằng dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc vô
cùng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, 10% cho rằng, đang
đứng trước nguy cơ phá sản, đóng cửa. Bên cạnh đó, có 23% DN được hỏi đánh giá là
dịch ảnh hưởng ít hoặc ở hiện tại, DN vẫn có thể ứng phó được nhưng phần lớn đây là
các DN đang kinh doanh các mặt hàng thực phẩm thiết yếu không bị sụt giảm về nhu cầu
hoặc các đơn vị sản xuất nông sản chưa đến mùa thu hoạch nên chưa bị áp lực về bán
hàng trước mắt... Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tất cả các ngành, nghề, lĩnh
vực của nền kinh tế đều chịu tác động mạnh từ dịch bệnh Covid-19. Cụ thể, chỉ số sản
xuất công nghiệp trong 4 tháng năm 2020 chỉ tăng 1,8%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ giảm 4,3% (riêng tháng 4 giảm 26%). Trong bốn tháng đầu năm 2020,
cả nước có 37.600 DN đăng ký thành lập mới, giảm 13,2% và giảm 17,9% vốn đăng ký,
số DN tạm ngừng kinh doanh có thời hạn lên tới 22.700 DN, tăng 33,6%; vốn FDI thực
hiện bốn tháng giảm 9,6%... Tăng trưởng GDP quý I/2020 ước đạt 3,82% so với cùng kỳ
năm trước - mức tăng thấp nhất kể từ năm 2011 trở lại đây. Trước bối cảnh đó, về thực
hiện chính sách tài khóa, Bộ Tài chính đã thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ như: Gia hạn
thuế, miễn giảm nhiều khoản phí, lệ phí, cũng như nhiều giải pháp để cân đối ngân sách
Nhà nước. Các giải pháp tiền tệ, tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, người dân ứng phó với các
cú sốc nêu trên đã được ngân hàng nhà nước chủ động triển khai quyết liệt, kịp thời, góp
phần quan trọng trong việc đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát, củng cố nền tảng vĩ mơ, duy
trì mơi trường kinh doanh lành mạnh, hỗ trợ đà phục hồi tăng trưởng kinh tế. Hàng loạt
các chính sách, nghị định của Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ cho các DN trong và


8


ngồi nước chủ động ứng phó với những khó khăn và nguy cơ tiềm ẩn của đại dịch toàn
cầu.
3.2. Phân tích các chính sách Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp trong dịch COVID19
3.2.1.Chính sách tài khóa
Trước bối cảnh đại dịch Covid-19 ảnh hưởng tới mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã
hội (KT-XH), nhiều DN buộc phải tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô, nhiều lao động
bị mất việc làm. Để ứng phó với dịch bệnh và hỗ trợ DN vượt qua khó khăn, khơi phục
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), Chính phủ đã đưa ra một số giải pháp nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp như sau:
Một là, thực hiện chi Ngân sách nhà nước (NSNN) chặt chẽ, tiết kiệm, ưu tiên chi NSNN
cho phòng chống dịch Covid-19 và hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Cùng với đó, NSNN phải đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển
KT-XH, quản lý nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội…
Hai là, giảm giá dịch vụ:giảm 50% giá tàu bay và giá dịch vụ điều hành bay đi, đến đối
với các chuyến bay nội địa từ tháng 3 cho đến hết tháng 9 năm 2020; áp dụng mức giá tối
thiểu 0 đồng đối với các dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục Nhà nước
quy định khung giá từ tháng 3 cho đến hết tháng 9 năm 2020; Giảm 10% giá bán lẻ điện
cho các ngành (SXKD).
Ba là, miễn phí bảo lãnh phát sinh trong năm 2020 đối với các khoản vay được Chính
phủ bảo lãnh cho các DN hàng khơng cịn dư nợ đến ngày 31/12/2019.
Bốn là, hỗ trợ về vốn cho DN: (i) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; (ii) Xem xét miễn giảm lãi
vay như giảm 2% lãi suất cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp đối với DN nhỏ và vừa từ
Quỹ Phát triển DN nhỏ và vừa; (iii) Giảm phí, giữ ngun nhóm nợ...
Sau q trình áp dụng các chính sách trên đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho các DN.
Các giải pháp hỗ trợ phí, lệ phí, tiền thuê đất có thể đánh giá là kịp thời và được các DN


9

đánh giá cao. Đã góp phần giúp đỡ DN tháo gỡ khó khăn kịp thời trong tình huống cấp

bách để có thể ổn định hoạt động SXKD và duy trì tăng trưởng. Cụ thể kết quả đạt được
như sau:
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2020 tăng 5.7% so với năm 2019, đây là một dấu
hiệu tích cực. Đặc biệt, tốc độ tăng vốn thực hiện từ nguồn NSNN năm 2020 đạt mức cao
nhất trong giai đoạn 2011-2020 là kết quả của việc đẩy mạnh thực hiện giải ngân vốn đầu
tư cơng nhằm duy trì đà tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19, điều này thể
hiện rõ vai trò nhà nước trong tạo việc làm, thu nhập cho DN, người dân, thúc đẩy phát
triển kinh tế.

Các đề xuất
Để DN có thể tiếp cận được các chính sách một cách nhanh chóng và tồn diện hơn thì
các Bộ, Ngành cần rà soát lại các quy định, điều kiện, nới lỏng các yêu cầu về điều kiện
thụ hưởng với các chính sách.


10

Khi nền kinh tế trong giai đoạn phục hồi tăng trưởng sau đại dịch, chính sách tài khóa cần
chuyển sang hỗ trợ có trọng tâm để bảo vệ các DN dễ bị tổn thương, tạo động lực cơ cấu
lại nền kinh tế.
3.2.2. Chính sách tiền tệ
Ngay khi dịch bệnh bắt đầu bùng phát tại Việt Nam, ngày 13/3/2020, NHNN đã chủ động
ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ
khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19. Ngày 16/3/2020, NHNN đã ban hành một
loạt các Quyết định 418/QĐ-NHNN, Quyết định 423/QĐ-NHNN về việc giảm các lãi
suất điều hành. Đến ngày 13/5/2020 một đợt cắt giảm lãi suất điều hành mới đã được
NHNN thực hiện theo các Quyết định 918/QĐ-NHNN, Quyết định 920/QĐ-NHNN. Các
chính sách được ngân hàng nhà nước thực thi cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều hành đồng bộ, linh hoạt các cơng cụ CSTT để ổn định thị trường, kiểm
sốt lạm phát và hỗ trợ kinh tế ứng phó với tác động bất lợi của đại dịch Covid-19. Lạm

phát cơ bản bình quân ổn định ở mức 2,31% (năm 2019 là 2,01%).


11

Thứ hai, liên tục điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với quy mô lớn, để hỗ trợ nền
kinh tế. Tính chung trong năm 2020 và hai tháng đầu năm 2021, NHNN đã điều chỉnh
giảm 1,5 - 2,0%/năm lãi suất điều hành. Giảm 1,5%/năm lãi suất trần cho vay ngắn hạn
VND đối với các lĩnh vực ưu tiên để hỗ trợ giảm chi phí vay vốn của doanh nghiệp, lãi
suất cho vay áp dụng cho các khoản vay mới phát sinh giảm hơn 1%/năm trong năm
2020 và tiếp tục giảm 0,07%/năm đến hết tháng 01/2021.

Thứ ba, các ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ ngun nhóm
nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19, tạo cơ chế đột phá để các
TCTD tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho khách hàng và liên tục tổ chức các hội nghị kết
nối Ngân hàng - Doanh nghiệp trên toàn quốc, khảo sát thực địa, tiếp nhận và giải quyết
kịp thời khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp. Đến ngày 22/02/2021 hệ
thống các TCTD cơ bản đã đạt được những kết quả cụ thể như sau (bảng 1):


12

Thứ tư, NHNN đã chỉ đạo các TCTD tập trung mọi nguồn lực, cải thiện quy trình, thủ tục
cho vay để nâng cao khả năng tiếp cận vốn của nền kinh tế, giảm lãi suất cho vay và lợi
nhuận để hỗ trợ khách hàng, chủ động thường xuyên rà soát để điều chỉnh chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng cho các TCTD có khả năng mở rộng tín dụng an tồn, lành mạnh.
Các đề xuất
Chỉ đạo TCTD tăng trưởng tín dụng an tồn, hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực
sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục kiểm sốt chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực rủi ro;
tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, góp phần hạn chế tín

dụng đen.


13

Phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm
kiểm sốt lạm phát theo mục tiêu năm 2021 khoảng 4%, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mơ, góp
phần phục hồi tăng trưởng kinh tế, duy trì ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối.
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng góp phần thúc đẩy
hiệu quả chuyển vốn trong nền kinh tế.
3.2.3. Chính sách thuế
Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều DN bị thiệt hại lớn, gặp khó khăn trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, khơng có khả năng nộp thuế đúng hạn. Để kịp thời tháo gỡ
khó khăn cho người nộp thuế bị thiệt hại bởi dịch bệnh Covid-19 gây ra, góp phần giúp
cho người nộp thuế ổn định sản xuất kinh doanh, vượt qua khó khăn; Nhà nước đã đưa ra
những chính sách hỗ trợ kịp thời cho DN như:
Thứ nhất, thực hiện miễn thuế và thu ngân sách: (i) Miễn thuế nhập khẩu với các mặt
hàng vật tư và thiết bị y tế phục vụ phòng chống dịch Covid-19, vật tư, nguyên liệu đầu
vào của các DN da giày, dệt may, nơng nghiệp, cơ khí, cơng nghiệp phụ trợ, cơng nghiệp
ơ tơ; (ii) Miễn lệ phí mơn bài đối với một số đối tượng; (iii) Kéo dài thời hạn miễn thuế
sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2025.
Thứ hai, gia hạn thời hạn nộp thuế và các khoản thu ngân sách như: gia hạn thời gian nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập DN, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất cho DN và
hộ kinh doanh; giãn thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước tới
hết năm 2020 nhằm kích thích sản xuất và tiêu dùng trong nước…


14

Nhờ có chính sách thuế, DN được gia hạn là trên 66 nghìn tỷ đồng, bằng 26,4% gói chính

sách tài khóa. Cơ quan thuế mới tiếp nhận khoảng 113,8 nghìn giấy đề nghị gia hạn tiền
thuế và tiền thuê đất của DN, chiếm 15% tổng số DN đang hoạt động; Tiếp nhận 19,3
nghìn giấy đề nghị gia hạn của hộ sản xuất kinh doanh, chiếm 0,98% tổng số hộ sản xuất
kinh doanh trong cả nước. DN chủ yếu tiếp cận được với gói “gia hạn nộp thuế”, các gói
hỗ trợ khác tỷ lệ tiếp cận thấp.
Các đề xuất
· Cần cho phép kéo dài thời gian và bổ sung đối tượng gia hạn để DN đỡ khó khăn về
thanh tốn chi phí.
Chính sách giảm thuế chỉ nên áp dụng đối với thuế Giá trị gia tăng, sẽ tạo cơ hội cho đối
tượng quy định được hưởng quyền lợi toàn diện hơn.·


15

3.3. Thảo luận và quan điểm của nhóm
3.3.1. Thảo luận so sánh với lý thuyết và các bài học trên thế giới
So với phần cơ sở lý thuyết đã nêu trên, ta có thể thấy rằng:
Về tính cơng bằng và hiệu quả trong việc thực thi các chính sách, bên cạnh những ưu
điểm mà chính sách mang lại cho DN thì vẫn cịn một số vấn đề bất cập, chưa đạt hiệu
quả như kỳ vọng. Thứ nhất, độ bao phủ của các chính sách chưa có tính tồn diện cao.
Một số DN vừa và nhỏ chưa tiếp cận được với các gói hỗ trợ do chưa nắm rõ thơng tin
ban hành. Hơn nữa, về vị trí địa lý của các DN (một số DN ở vùng xa) cũng là yếu tố gây
ảnh hưởng đến việc tiếp cận và quá trình áp dụng chính sách hỗ trợ. Thứ hai, thủ tục còn
quá cồng kềnh, phức tạp khiến nhiều DN e ngại trong công tác chuẩn bị hồ sơ. Cụ thể, tại
thời điểm khảo sát (từ 10/4/2020 đến 20/4/2020), mới chỉ có 2,9% số doanh nghiệp chính
thức nhận được sự hỗ trợ từ các chính sách; 21,2% doanh nghiệp đã biết tới Chỉ thị và đã
được hướng dẫn nhưng chưa tiến hành thực hiện; 64,6% doanh nghiệp đã biết tới các
chính sách hỗ trợ nhưng chưa biết đầu mối để tiếp cận; 11,4% doanh nghiệp chưa biết tới
các chính sách này. Đến ngày 27/11/2020 mới có 75 doanh nghiệp vay được từ gói hỗ trợ
16.000 tỷ đồng này để trả lương cho 3.851 lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của đại

dịch.
So với Australia thì Việt Nam cũng đã áp dụng tốt các cơng cụ chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ và chính sách thuế để hỗ trợ cho các cộng đồng DN khá tốt, mang lại kết quả
tích cực cho nền kinh tế. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho sự phục hồi nền kinh tế
nước ta. Tuy nhiên, nước ta cần đẩy nhanh tiến độ trong việc hỗ trợ DN tiếp cận và đón
nhận các chính sách tốt hơn
3.3.2. Quan điểm của nhóm qua q trình phân tích
Như vậy qua các phân tích trên có thể thấy được việc Bộ Tài Chính và NHNN cùng với
chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành các chính sách hỗ trợ cho DN trong
mùa dịch Covid-19 là một nỗ lực kịp thời và rất đáng ghi nhận. Những chính sách hỗ trợ
đã mang lại giải pháp kịp thời cho DN nhằm giải quyết những vấn đề khẩn cấp do đại


16

dịch Covid-19 gây ra. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số bất cập hạn chế vì vậy các cơ quan
ban ngành liên quan có thẩm quyền cần có biện pháp khắc phục những hạn chế tồn đọng
này nhằm tối ưu hiệu quả mà các chính sách hỗ trợ mang lại cho các doanh nghiệp, thậm
chí kể cả DN vừa và nhỏ vì hiện nay, trên nước ta số lượng DN này chiếm phần lớn.
Hơn nữa, chính sách hỗ trợ cho DN trong mùa dịch Covid-19 cần luôn đảm bảo rằng có
sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ, đồng điệu giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Một vấn đề mà chúng ta cần lưu tâm đến là chống lạm dụng và trục lợi, vì vậy những
chính sách hỗ trợ cần đảm bảo luôn được thực hiện trên nguyên tắc cơng khai, minh bạch
và bình đẳng để tránh các tình huống xấu xảy ra.
Trong thời gian dịch bệnh vừa qua ta có thể nhìn nhận được rằng sau dịch bệnh, một số
lĩnh vực sẽ có cơ hội lớn để phát triển như chuyển đổi số, thương mại điện tử, thanh tốn
điện tử, tự động hóa. Vì vậy, các chính sách hỗ trợ cần quan tâm nhiều hơn đến lĩnh vực
này để tạo tính lan tỏa, tạo động lực cho nền kinh tế hồi phục và phát triển trong và sau
dịch bệnh.



17

4. KẾT LUẬN
Trước tác động của đại dịch Covid-19, các quốc gia đều thực hiện đồng thời nhiều biện
pháp nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, hạn chế tổn thất cho nền kinh tế và hỗ trợ
các người lao động, DN vượt qua khủng hoảng, tuy nhiên, mỗi quốc gia có sự ứng phó
khác nhau. Để ứng phó với các tác động của dịch Covid-19, các quốc gia đã áp dụng
nhiều loại chính sách khác nhau nhằm hạn chế sự ảnh hưởng, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi.
Có thể kể đến đất nước có nền kinh tế phát triển nhất Châu Đại Dương, Australia. Cuộc
khủng hoảng COVID-19 đã gây ra một cú sốc kinh tế lớn chưa từng có ở vùng đất này kể
từ sau cuộc Đại suy thoái 1930, song dường như nước này đang ứng phó tốt cả về mặt
sức khỏe và kinh tế, qua đó đem lại hy vọng vào sự phục hồi sớm khi đại dịch qua đi.
Trong bối cảnh khó khăn chung của toàn cầu trước sự hoành hành của đại dịch Covid-19,
cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam cũng chịu những tác động hết sức tiêu cực, nặng nề.
Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì nhiều
chính sách, giải pháp đã được các Bộ, ngành nghiên cứu ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Nguyên tắc cần được giữ vững khi đưa ra chính sách là phải ln giữ vững ổn định kinh
tế vĩ mô. Bất kể bệnh dịch kéo dài bao lâu, nhiều doanh nghiệp có thể sẽ phá sản, Chính
phủ vẫn cần đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mơ. Vì vậy, Nhà nước Việt Nam đã học hỏi và áp
dụng các chính sách như những đất nước phát triển trên thế giới đã và đang sử dụng, đạt
được hiệu quả ổn định trước mắt, bao gồm: Chính sách tài khố, Chính sách tiền tệ và
Chính sách thuế. Nhờ những chính sách này, nền kinh tế nước nhà đã vượt qua những bất
ổn của thị trường và ổn định xã hội.
Mặc dù các giải pháp hỗ trợ của Chính phủ ban hành vừa qua được đánh giá là rất phù
hợp với kỳ vọng của cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo phản ánh của cộng đồng
doanh nghiệp, quá trình thực thi các giải pháp hỗ trợ còn vài hạn chế, bất cập. Do đó,
Chính sách đưa ra phải linh hoạt và liên tục được đổi mới để đạt hiệu quả mức tối đa nhất
với nhiều đối tượng nói riêng và tồn xã hội nói chung.



18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
EXPERTIS. (2020). Thủ tướng ban hành chỉ thị hỗ trợ doanh nghiệp trong mùa dịch
Covid-19. EXPERTIS.
Hồ Quế Hậu. (2018). Công bằng xã hội trong kinh tế trong kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Khoa luận chính trị, ĐH TP. Hồ Chí Minh.
Hứa Thị Quỳnh Hoa. (2020). Tình hình thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp ứng phó với dịch Covid-19. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Lan Phương - Việt Hùng. (2020). Australia sửa luật phá sản để hỗ trợ doanh nghiệp thời
dịch COVID-19. BNEWS.
Minh, T. H.-T. (2020). Thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ứng phó với
dịch Covid-19 ở một số quốc gia. Tạp chí tài chính.
PGS., TS. Đồn Hương Quỳnh - Học viện Tài chính, ThS. Lê Thị Mai Liên - Viện Chiến
lược và Chính sách Tài chính. (2021). Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp
trong bối cảnh đại dịch Covid - 19. Tạp chí tài chính.
SƠN, T. T. (2020). THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA ĐỂ PHỤC HỒI KINH TẾ
HẬU COVID-19*. HỘI NGHỊ - HỘI THẢO DDHQG TP.HCM. Hồ Chí Minh.
Theo bizlive.vn. (2020). Vực nền kinh tế trước tác động Covid-19: Nên dùng chính sách
tiền tệ hay tài khóa? Kinh tế thời đại.
ThS. Phạm Thị Thanh Thanh, ThS. Hồng Thị Hoa - Tr. (2020). Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 và một số khuyến nghị. Tạp chí tài chính.
Tổng hợp. (2020). Covid-19: Nước Úc hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong mùa dịch
như thế nào? Evertrust.vn.




×